Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

So sánh đặc tính nông học, năng suất và phẩm chất 20 giốngdòng lúa a1 tại trung tâm nghiên cứu & sản xuất giống bình đức - an giang vụ đông xuân 2005 - 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 68 trang )

Header Page 1 of 113.
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

ðINH VĂN CHĂN
MSSV: DPN021352

SO SÁNH ðẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
& SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG
VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Tháng 6.2006

Footer Page 1 of 113.


Header Page 2 of 113.
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

ðINH VĂN CHĂN
MSSV: DPN021352

SO SÁNH ðẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
& SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG
VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ks. Lê Thùy Nương
Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân

Tháng 6.2006

Footer Page 2 of 113.


Header Page 3 of 113.
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

SO SÁNH ðẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
& SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG
VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006

Do sinh viên: ðINH VĂN CHĂN thực hiện và ñệ nạp
Kính trình Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt

Long Xuyên, ngày……tháng….năm ……..200…
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Ks. Lê Thùy Nương

Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân


Footer Page 3 of 113.


Header Page 4 of 113.
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấp thuận luận văn ñính kèm với tên ñề tài:

SO SÁNH ðẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT 20
GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & SẢN
XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006
Do sinh viên: ðINH VĂN CHĂN
Thực hiện và bảo vệ trước Hội ñồng ngày :……………………………………
Luận văn ñã ñược hội ñồng ñánh giá ở mức:…………………………………….
Ý kiến của Hội ñồng: ……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….

Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 200…
Chủ Tịch Hội ñồng
TRƯỞNG KHOA NN-TNTN

Footer Page 4 of 113.


Header Page 5 of 113.
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN


Ảnh 4 x 6

TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và Tên: ðINH VĂN CHĂN
Sinh năm: 10/12/1981
Tại: Xã Lộc Giang, Huyện ðức Hòa, Tỉnh Long An.

Con ông: ðINH VĂN BÒ
và bà: HÀ THỊ BẦY
ðã tốt nghiệp phổ thông năm 2000.
Vào trường ðại học An Giang năm 2002 học lớp DH3PN1 khóa 3 thuộc khoa Nông
Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và ñã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn
năm 2006.

Footer Page 5 of 113.


Header Page 6 of 113.
CẢM TẠ
Kính dâng Ba, Mẹ, Người ñã dành cả cuộc ñời cho chúng con.
Chân thành mang ơn :
Cô Lê Thùy Nương
Cô Nguyễn Thị Thanh Xuân
ðã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Chân thành cảm tạ:
Quý Thầy Cô ñã hết lòng dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập.
Các anh, chị công nhân viên Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất giống Bình

ðức - An Giang ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện thí nghiệm.
Thân gởi ñến các bạn Chung, Vĩnh, Hận, Quý, Loan lời cảm ơn chân thành nhất.

Footer Page 6 of 113.

i


Header Page 7 of 113.
TÓM LƯỢC
Vùng ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) có hai trung tâm lai tạo giống
lúa lớn là Viện lúa ðBSCL và Viện Nghiên Cứu Phát Triển ðBSCL thuộc ðại học
Cần Thơ. Các trung tâm này ñã tạo ra ñược nhiều giống mới và hằng năm ñều gởi ñi
thử nghiệm ở nhiều ñịa phương ñể tìm ra giống có ñặc ñiểm tốt hầu bổ sung vào cơ
cấu giống của vùng. Trên tinh thần ñó, vụ ðông Xuân 2005 – 2006, trường ðại học
Cần Thơ ñã gởi bộ 20 giống A1 ñến Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất Giống
Bình ðức - An Giang ñể tiến hành so sánh ñặc tính nông học, năng suất và phẩm
chất của các giống/dòng trong ñiều kiện ñất ñai, khí hậu của An Giang. Thí nghiệm
diễn ra từ ngày 21/11/2005 ñến 30/3/2006.
Phương pháp tiến hành:
+ Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lần lặp lại.
+ Mạ ñược gieo theo phương pháp mạ khô và cấy vào lúc 18 ngày tuổi. Cấy 1
tép/bụi với khoảng cách 15 x 15cm. Bón phân theo công thức 90 – 60 – 60 và chia
làm 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi gồm ñặc tính nông học, năng suất, thành phần năng
suất, phẩm chất gạo.
Trong thời gian diễn ra thí nghiệm, do áp lực sâu bệnh lớn nên ruộng thí
nghiệm ñã bị ảnh hưởng ở một số chỉ tiêu như phần trăm hạt chắc, số hạt chắc/bông,
ñộ cứng cây, ñộ tàn lá, ñộ rụng hạt và năng suất thực tế. Cụ thể năng suất của 20
giống/dòng ñạt thấp từ 3,8 - 6,1 tấn/ha, trong ñó chỉ MTL500 ñạt trên 6 tấn, tất cả
các giống còn lại ñều thấp hơn 6 tấn/ha.

Kết quả thí nghiệm còn cho thấy ñây là bộ giống có ñặc ñiểm hạt to ở nhiều
giống, trọng lượng 1000 hạt của 14/19 giống ñạt từ xấp xỉ 25g trở lên. Hạt gạo dài,
tất cả các giống có chiều dài hạt gạo từ 6,67 – 7,33 mm (loại gạo dài ñến rất dài),
gạo trong (tỉ lệ bạc bụng của 16/19 giống thấp hơn 5%), ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Thí nghiệm ñã chọn ra ñược 3 giống triển vọng, có năng suất khá cao, phẩm
chất tốt ñề nghị ñưa vào thử nghiệm khu vực hóa: MTL471, MTL482, MTL473.

Footer Page 7 of 113.

ii


Header Page 8 of 113.
MỤC LỤC
Nội Dung
CẢM TẠ
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. ðặt vấn ñề
1.2. Mục tiêu
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Thương mại gạo thế giới
2.1.1. Thị hiếu của thị trường thế giới về sản phẩm gạo
2.1.2. Dự báo về giá và nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới
2.1.3. Dự báo tình hình nhập khẩu gạo của thế giới
2.1.4. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam
2.2. Tình hình canh tác lúa ở An Giang

2.2.1. Kỹ thuật canh tác lúa của người dân
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa năm 2004 - 2005
2.3. Nhu cầu sinh thái và một số vấn ñề liên quan ñến cây lúa
2.3.1. Yêu cầu sinh thái và ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ñối
với lúa nước
2.3.2. Các thành phần năng suất, năng suất thực tế, biện pháp gia
tăng năng suất và kiểu hình cây lúa năng suất cao
2.4. Giống lúa
2.4.1. Vai trò của giống lúa
2.4.2. Tiến trình chọn tạo giống lúa
2.4.2.1. Chọn vật liệu ban ñầu
2.4.2.2. Lai tạo và chọn lọc
2.4.2.3. Thí nghiệm quan sát sơ khởi
2.4.2.4. Trắc nghiệm hậu kỳ
2.4.2.5. So sánh năng suất
2.4.2.6. Thử nghiệm khu vực hóa
2.4.2.7. Sản xuất thử
2.4.3. Một số ñiểm liên quan ñến chọn tạo giống
2.4.4. Một số giống lúa mới triển vọng
2.4.5. Quá trình phát triển về giống lúa ở tỉnh An Giang
2.4.6. Tình hình sản xuất giống ở An Giang
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Phương tiện thí nghiệm
3.2. Phương pháp
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
3.2.2. Phương pháp canh tác
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.2.3.1. Chỉ tiêu sâu bệnh

Footer Page 8 of 113.


Trang
i
ii
iii
iv
v
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
5
5
6
8
8
9
10
10
10
10
10

10
10
11
11
11
12
13
13
15
15
16
16
16
iii


Header Page 9 of 113.
3.2.3.2. ðặc tính nông học
3.2.3.3. Năng suất thực tế và các thành phần năng suất
3.2.3.4. Chất lượng gạo
3.3. Xử lý thống kê
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung
4.2. Sâu bệnh
4.2.1. Kết quả thử nghiệm rầy nâu và bệnh ñạo ôn
4.2.2. Kết quả ghi nhận trên ñồng ruộng
4.3. ðặc tính nông học
4.3.1. Chiều cao cây
4.3.2. Số chồi
4.3.3. Một số ñặc tính nông học khác

4.3.4. Thời gian sinh trưởng và ñộ dài giai ñoạn trổ
4.4. Thành phần năng suất và năng suất thực tế
4.4.1. Số bông/m2
4.4.2. Số hạt chắc/bông
4.4.3. Phần trăm hạt chắc
4.4.4. Trọng lượng 1000 hạt
4.4.5. Năng suất thực tế
4.5. Chất lượng gạo
4.5.1. Tỉ lệ gạo lức
4.5.2. Tỉ lệ gạo trắng
4.5.3. Tỉ lệ gạo nguyên
4.5.4. Tỉ lệ gạo bạc bụng
4.5.5. Chiều dài hạt gạo
4.5.6. Dạng hạt
4.6. ðánh giá giống/dòng triển vọng
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. ðề nghị

20
23
24
27
28
28
29
29
30
31
31

33
34
37
38
38
38
40
40
40
41
41
41
41
42
42
43
44
48
48
48

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

49

Footer Page 9 of 113.

iv



Header Page 10 of 113.
DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa Bảng

số
1

Danh sách 20 giống/dòng lúa thí nghiệm

2

Tình hình khí tượng thủy văn tại Tp Long Xuyên
từ tháng 11/2005-2/2006

3

Trang
14

28

Kết quả thí nghiệm rầy nâu trong nhà lưới và ñạo ôn trên nương
mạ.

29


4

Kết quả ghi nhận sâu bệnh trên ñồng ruộng

30

5

Biến ñộng chiều cao của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm

32

6

Biến ñộng số chồi của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm

33

7

Một số chỉ tiêu nông học khác của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm

35

8

Phân nhóm ñộ dài giai ñoạn trổ của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm

38


9

Năng suất thực tế và thành phấn năng suất của 20 giống/dòng lúa

10

thí nghiệm

39

Các chỉ tiêu chất lượng gạo của 20 giống/dòng lúa thí nghiệm

43

Footer Page 10 of 113.

v


Header Page 11 of 113.
DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa Hình

số

Trang


1

Sơ ñồ tổng quát tiến trình chọn tạo giống lúa

9

2

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm

15

3

Dạng hình của giống MTL471

45

4

Dạng hình của giống MTL482

46

5

Dạng hình của giống MTL473

47


PHỤ CHƯƠNG
6

Ruộng thí nghiệm 20 giống/dòng lúa A1 vụ ðông Xuân 2005-2006

pc-5

7

Dạng hình của giống MTL500

pc-5

8

Loại bỏ rầy nâu cỡ lớn hơn trước khi thả vào khay mạ thí nghiệm

pc-6

9

Thả rầy nâu vào khay mạ thí nghiệm

pc-6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSTT: Năng suất thực tế
NSLT: Năng suất lý thuyết

Footer Page 11 of 113.


vi


Header Page 12 of 113.
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. ðặt vấn ñề
Với diện tích 3.973.359 ha, ñất ñai màu mỡ, khí hậu ôn hòa, nguồn nước
phong phú, ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) ñược mệnh danh là vựa lúa lớn
nhất của cả nước, sản lượng lúa hằng năm ñạt 16,28 triệu tấn bằng 51% sản lượng
lúa toàn quốc (ðào Công Tiến, 2001) và chiếm 80% sản lượng gạo xuất khẩu của cả
nước (Vô danh 1, không ngày tháng).
ðể tạo ra ñược kết quả to lớn trên là công sức chung của hàng triệu nông dân
trồng lúa cùng với hệ thống khuyến nông và các nhà lai tạo giống. Công tác nghiên
cứu và sản xuất lúa giống diễn ra liên tục. Tình trạng thâm canh, tăng vụ, tự ñể
giống của người dân ñã làm giống lúa ngày một thoái hóa. Sâu, bệnh phát triển
nhanh do có nguồn thức ăn dồi dào, chúng liên tục tạo ra các dòng mới kháng thuốc
bảo vệ thực vật, các dòng mới này ngày càng ñộc hại hơn. Cuộc chiến giữa các nhà
lai tạo giống và sâu bệnh ngày càng gay go, phức tạp. Các giống lúa mới với những
ñặc tính tốt hơn ñược nghiên cứu, sản xuất ra liên tục ñể bắt kịp với tình hình sâu
bệnh phát triển cũng như thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng trong ñiều kiện
kinh tế phát triển.
Viện Nghiên Cứu Phát Triển ðBSCL thuộc ðại học Cần Thơ và Viện lúa
ðBSCL là hai trung tâm lai tạo giống lúa lớn của vùng. Hằng năm, hai nơi này ñã lai
ñược nhiều giống/dòng lúa mới và gởi chúng ñến nhiều ñịa phương ñể tiếp tục theo
dõi sự thích nghi của các giống trong nhiều ñiều kiện khác nhau nhằm chọn ra
những giống có ñặc tính tốt bổ sung vào cơ cấu giống hiện tại của vùng. Trong
khuôn khổ ñó, vụ ðông Xuân 2005 – 2006 thí nghiệm so sánh ñặc tính nông học,
năng suất và phẩm chất của 20 giống/dòng lúa A1 tại Trung tâm Nghiên Cứu và Sản
Xuất giống Bình ðức – An Giang ñược tiến hành.

1.2. Mục tiêu
Chọn ñược một số giống lúa có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt, có thể
kháng ñược một số sâu bệnh chính.

Footer Page 12 of 113.

1


Header Page 13 of 113.
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Thương mại gạo thế giới
2.1.1. Thị hiếu của thị trường thế giới về sản phẩm gạo
Thị hiếu về chất lượng gạo của các nước, các vùng rất ña dạng, phong phú.
Khu vực phía bắc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Italia và Úc thích gạo Japonica hạt
tròn ñến trung bình. Phần lớn những khu vực Châu Á và Châu Phi thích gạo Indica
hay gạo hạt dài. Vùng Tây Phi, Bangladesh và nhiều bang của Ấn ðộ rất thích ăn
gạo ñồ (parboiled rice). Người Jordany thích gạo ñược xử lý với dầu Parafin
(Camolino rice). Một vài nước Châu Phi thích gạo trắng xay vỡ (Vô danh 2, không
ngày tháng)1.
Người Thái Lan thích gạo hạt rất dài, loại Indica, hàm lượng Amylose trung
bình, cơm mềm, không dính, gạo lúa cũ (tồn trữ nhiều tháng) cao giá hơn gạo lúa
mới thu hoạch. Thị trường gạo tại các nước Trung ðông thích gạo hạt dài, có mùi
thơm. Ở Châu Âu, người tiêu dùng thích gạo hạt dài nhưng không thơm bất cứ mùi
gì, họ cho rằng ñó là tín hiệu của sự tạp nhiễm hoặc hiện tượng gạo bị hư hỏng.
Người tiêu dùng Nam Mỹ thích gạo lức. Thị trường Châu Mỹ Latinh thích gạo có vỏ
lụa màu ñỏ như gạo Huyết Rồng của Việt Nam trước ñây (Trương Vĩnh Thảo và ctv,
2004).
Canada, Arập Xêút, Nam Phi chủ yếu nhập khẩu loại gạo hạt dài chất lượng
cao. Các nước ðịa Trung Hải thích gạo trung bình, các nước ðông Âu nhập khẩu cả

loại gạo hạt dài và trung bình (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002). Thổ Nhĩ Kỳ thích gạo hạt
tròn, mập, không có mùi thơm nhiều (Nguyên Phong, 2005).
2.1.2. Dự báo về giá và nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới
Xu hướng giá gạo trên thị trường thế giới theo Bộ Nông Nghiệp Mỹ là sẽ
tăng lên trong suốt giai ñoạn 1999 – 2009. Giá gạo chất lượng cao tại Houston (Mỹ)
sẽ tăng từ 414 USD/tấn năm 1997 lên 447 USD/tấn năm 2009. Gạo 5% tấm tại
Bangkok (Thái Lan) sẽ tăng từ 353 USD/tấn lên 371 USD/tấn (Nguyễn Tiến Mạnh,
2002).
1

Vô danh 2, không ngày tháng, trích dẫn bởi Nguyễn Văn Minh, 2004

Footer Page 13 of 113.

2


Header Page 14 of 113.
Nhu cầu gạo tiêu dùng bình quân ñầu người có xu hướng giảm xuống ở một
số nước Châu Á. Nhu cầu tiêu dùng về loại gạo cao cấp sẽ tăng lên và tăng nhanh
hơn khả năng cung cấp loại gạo này. Nhu cầu về loại gạo phẩm cấp trung bình và
cấp thấp sẽ giảm xuống (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002).
2.1.3. Dự báo tình hình nhập khẩu gạo của thế giới
Châu Á là khu vực nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, chiếm 49% tổng lượng
gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong số ñó Indonesia, Philippines sẽ tăng mạnh lượng gạo
nhập khẩu tiếp ñến là Nhật Bản, Hàn Quốc, Arập Xêút. Dự báo ñến năm 2009, nhập
khẩu gạo của Nhật là 759.000 tấn, Hàn Quốc sẽ nhập khẩu ñến 205.000 tấn, các
nước Châu Phi cũng sẽ tăng nhập khẩu gạo, dự báo ñạt khoảng 30% tổng lượng gạo
nhập khẩu của thế giới (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002).
2.1.4. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam

Trong giai ñoạn 1989 - 2002, Việt Nam ñã xuất khẩu ñược gần 30 triệu tấn
gạo sang trên 30 thị trường, chủ yếu là thị trường Châu Á, mang về cho ñất nước
gần 7 tỷ USD, ñạt tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu bình quân về lượng là gần 13%, về
kim ngạch là 12%. Năm 1999, lượng xuất khẩu gạo là 4,5 triệu tấn, mức xuất khẩu
cao nhất từ trước ñến nay (ðặng Kim Sơn, 2001).
Các nước nhập khẩu gạo chính của Việt Nam là: Indonesia, Philippines,
Singapore, Malaysia, Hongkong, Iran, Irắc, Trung Quốc, Cuba và một số nước Châu
Phi (Trần Văn ðạt, 2002, ðặng Kim Sơn, 2001).
2.2. Tình hình canh tác lúa ở An Giang
2.2.1. Kỹ thuật canh tác lúa của người dân
Theo kết quả ñiều tra của Phạm Sỹ Tân (2004) thì kỹ thuật canh tác của
người dân Châu ðốc, An Giang như sau:
* Giống lúa: có khoảng 80% nông dân sử dụng giống của vụ trước hoặc trao ñổi với
nông dân khác. Lượng giống cho một ha dao ñộng từ 170 – 200 kg, trung bình 210
kg/ha. Chủng loại ña dạng với trên 10 loại giống khác nhau ñiển hình là OM1490
20%, IR64 18%...
* Làm ñất: hầu hết người dân xới ñất trước khi sạ. Một số hộ sạ chai.
* Bón phân

Footer Page 14 of 113.

3


Header Page 15 of 113.
+ Kỹ thuật bón phân của các hộ rất khác nhau. Phần lớn nông dân quan tâm
ñến phân ñạm, ít chú ý ñến lân và kali.
+ Số lần bón: phần lớn người dân bón 4 lần/vụ, kế ñến là 3 lần và 5 lần/vụ.
* ða phần các hộ dân phun thuốc bảo vệ thực vật từ 4 - 5 lần/vụ.
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa năm 2004 – 2005

* Tình hình sản xuất lúa năm 2004
+ Diện tích: 523.037 ha chiếm 92,7% diện tích cây trồng (564.416 ha). Trong ñó vụ
ðông Xuân là 220.256 ha, Hè Thu 213.707 ha và Thu ðông là 80.340 ha.
+ Năng suất: năng suất lúa bình quân năm 2004 của tỉnh An Giang là 5,75 tấn/ha.
Trong ñó năng suất vụ ðông Xuân là 6,52 tấn/ha, Hè Thu 5,39 tấn/ha, Thu ðông 4,9
tấn/ha. Tổng sản lượng lúa cả năm là 3,0007 triệu tấn gồm ðông Xuân 1,44 triệu
tấn, Hè Thu 1,15 triệu tấn và Thu ðông 393,9 nghìn tấn, vụ mùa 23,6 nghìn tấn.
+ Chất lượng: diện tích sử dụng các loại giống ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu 92%. Những
giống sử dụng phổ biến: OM1490, OM2517, Jasmine, OMCS2000, Nếp, IR64,
AS996.
+ Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: trong toàn tỉnh có 40.000 ha sử dụng phương pháp sạ
hàng chiếm 7,1% diện tích. Trong năm có 90% diện tích sử dụng giống lúa chất
lượng cao, 40% diện tích sử dụng giống xác nhận và 33,5 nghìn ha áp dụng “Ba
giảm ba tăng”, chi phí ñầu tư giảm từ 175 - 225 ñồng/kg lúa tương ñương tăng thu
nhập bình quân 742.000 ñồng/ha.
+ Giá: trong năm giá lúa thường dao ñộng từ 1.800 – 2.200 ñồng/kg, nếp 2.400 2.800 ñồng/kg. Bình quân vụ ðông xuân lãi 6,0 triệu, Hè thu 4,5 triệu và Thu ñông
là 5,5 triệu ñồng/ha. Tính chung năm 2004, canh tác một ha lúa lợi nhuận bình quân
16 triệu ñồng (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, 2004).
* Tình hình sản xuất lúa năm 2005
+ Diện tích lúa là 529.698 ha. Chủ yếu là các giống lúa Jasmine, OM2517, OM1490,
OMCS2000, OM2514, nếp. Năng suất bình quân cả năm là 5,9 tấn/ha và ñã tạo ra.
3.127.660 tấn lúa.
+ Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: vụ ðông Xuân và Hè Thu của năm 2005 có khoảng
46% diện tích sử dụng giống xác nhận. Tổng diện tích áp dụng “Ba giảm, ba tăng”

Footer Page 15 of 113.

4



Header Page 16 of 113.
của hai vụ là 220.653 ha, chiếm 50,45% diện tích xuống giống. Năng suất bình quân
ñạt 6,72 tấn/ha.
2.3. Nhu cầu sinh thái và một số vấn ñề liên quan ñến cây lúa
2.3.1. Yêu cầu sinh thái và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái ñến lúa nước
* ðiều kiện ñất ñai, ñịa hình
ðất trồng lúa cần ñáp ứng một số yêu cầu sau:
+ ðịa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới từ thịt trung bình ñến thịt nặng.
+ Hàm lượng dinh dưỡng N, P, K tổng số khá.
+ ðộ pH từ 4,5 ñến 7.
+ ðộ mặn < 0,5% tổng số muối tan.
* Lượng mưa
Lúa yêu cầu nhiều nước hơn các cây trồng khác. Lượng mưa cần thiết cho
cây lúa trung bình từ 6 – 7 mm/ngày trong mùa mưa, 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô.
Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước.
* Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng ñến cây lúa trên 2 mặt: cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng
ñến quang hợp, số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng ñến sự phát triển, ra hoa,
kết hạt của lúa sớm hay muộn. Cường ñộ ánh sáng thuận lợi cho lúa từ 250 - 400
calo/cm2/ngày.
* Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ làm lúa sinh trưởng nhanh hay chậm, phát dục tốt hay xấu. Lúa sinh
trưởng bình thường ở nhiệt ñộ 25 - 280C. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn 170C sinh trưởng
của lúa chậm lại, nếu thấp hơn 130C thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt ñộ thấp kéo
dài nhiều ngày lúa có thể chết. Nhiệt ñộ cao, trong phạm vi từ 28 - 350C thì lúa sinh
trưởng nhanh nhưng chất lượng kém. Mức ñộ ảnh hưởng nhiệt ñộ cao hay thấp,
mạnh hay yếu là tùy thuộc vào giống lúa và giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của lúa.
Nhiệt ñộ thích hợp cho lúa nẩy mầm là 28 - 320C, trổ bông, phơi màu yêu cầu nhiệt
ñộ 20 – 380C. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến ra hoa kết quả sớm hay muộn của lúa. Một số
giống lúa mẫn cảm với nhiệt ñộ, khi tích lũy ñủ một số nhiệt nhất ñịnh (tổng tích ôn)

trong ñời sống của mình thì sẽ ra hoa, kết quả. Tổng tích ôn của giống ngắn ngày là

Footer Page 16 of 113.

5


Header Page 17 of 113.
2.000 - 2.5000C, giống dài ngày là 3.000 - 3.5000C (Vô danh 3, không ngày tháng).
2.3.2. Các thành phần năng suất, năng suất thực tế, biện pháp gia tăng năng suất và
kiểu hình cây lúa năng suất cao
* Các thành phần năng suất lúa
Theo Yoshida (1981), năng suất cây lúa ñược chia thành nhiều phần gồm: số
gié hoa/m2, trọng lượng 1000 hạt, phần trăm gié hoa chắc. Số gié hoa trên ñơn vị
diện tích bị ảnh hưởng bởi: kỹ thuật canh tác (mật ñộ sạ và sự bón ñạm); ñặc ñiểm
sinh trưởng (sự ñâm chồi); ñiều kiện khí hậu, bức xạ mặt trời và nhiệt ñộ.
Phần trăm gié hoa chắc bị ảnh hưởng bởi: mức bón ñạm cao, sự ñổ ngã, bức xạ
mặt trời thấp, nhiệt ñộ, gió mạnh, ñộ mặn của ñất, hạn hán (Yoshida và Parao
(1976)2 .
Kích thước hạt bị khống chế bởi vỏ trấu. Ở hầu hết các ñiều kiện, trọng lượng
1000 hạt của cây trong ruộng là một ñặc tính rất ổn ñịnh của giống (Soga và Nozaki,
1957)3. Che bóng nhiều trước trổ gié làm thay ñổi kích thước vỏ trấu và giảm trọng
lượng 1000 hạt (Matsushima, 1970)4.
* Năng suất lúa
Theo Mai Thành Phụng (2004), năng suất hạt ñược tính nhẩm theo công thức
sau:
Số bông/m2 x hạt chắc trên/bông x trọng lượng 1000 hạt(g)
Năng suất (tấn/ha) =
100.000
Số bông và trọng lượng hạt tương quan nghịch, số bông tăng làm số hạt và

trọng lượng hạt giảm (ðào Thế Tuấn, 1970)5. Số bông tỷ lệ nghịch với số hạt chắc,
số hạt chắc tỷ lệ thuận với trọng lượng 1000 hạt (Mai Thành Phụng, 2004).
Theo ðinh Văn Lữ (1978) thời kỳ quyết ñịnh số bông là thời kỳ từ ñẻ nhánh
cao nhất về trước. Thời kỳ quyết ñịnh số hạt trên bông chủ yếu là thời kỳ bắt ñầu
phân hóa ñòng ñến cuối thời kỳ giảm nhiễm. Từ lúc bắt ñầu phân hóa ñòng (32 ngày
trước trổ) ñến khoảng 20 – 25 ngày sau trổ ñều có ảnh hưởng ñến tỉ lệ hạt chắc.
2

Yoshida và Parao, 1976, trích dẫn bởi Yoshida, 1981
Soga và Nozaki, 1957, trích dẫn bởi Yoshida, 1981
4
Matsushima, 1970, trích dẫn bởi Yosshida, 1981
5
ðào Thế Tuấn, 1970, trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ, 1988
3

Footer Page 17 of 113.

6


Header Page 18 of 113.
Bùi Huy ðáp (1980) cho rằng trọng lượng 1000 hạt ít thay ñổi bởi ñiều kiện
ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác mà nó ñược quy ñịnh bởi ñặc tính giống.
* Nguyễn Phú Dũng (2004) cho rằng các biện pháp kỹ thuật ñể gia tăng năng suất
lúa là:
+ Chọn giống thích hợp với ñất, mùa vụ tại ñịa phương
+ Chuẩn bị mạ tốt, không sâu bệnh
+ Chuẩn bị ñất kỹ
+ Bón phân cân ñối

+ Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại hợp lý
+ Chọn giống tốt, hạt cỡ lớn, trổ tập trung
+ Ức chế sự gia tăng của chồi vô hiệu
+ Bón phân ñón ñòng (18 – 20 ngày trước trổ)
+ Giữ nước ñầy ñủ
* Kiểu hình cây lúa năng suất cao
Theo Matsushima (1976)6 thì cây lúa năng suất cao có sáu ñặc ñiểm nổi bật sau:
+ Có tổng số hạt cần thiết và vừa ñủ trên ñơn vị diện tích. Muốn có năng suất 9
tấn/ha cây lúa phải có tổng số hạt chắc cao và ít hạt lép, với một giống có
trọng lượng 1.000 hạt là 23 (g), tổng số hạt cần là 40.000 hạt/m2. Số hạt lép
không vượt quá 10% - 20%. Nói cách khác, trong ñiều kiện lúa cấy, cây lúa
phải ñẻ nhánh nhiều.
+ Thân thấp có nhiều bông nhưng bông ngắn. Cây lúa lý tưởng phải thấp giàn
ñể tránh ñổ ngã. Các kết quả nghiên cứu cho biết: nếu tăng số hạt/m2 bằng
nhau thì những cây có số hạt trên bông ít hơn thường có tỉ lệ hạt chắc cao
hơn.
+ Hai hoặc ba lá trên cùng phải ngắn, dày và thẳng ñứng. Những cây lúa có
cùng diện tích lá nhưng cây nào có nhiều lá ngắn hơn thì có khả năng ñồng
hóa Cacbon cao hơn. Góc lá thẳng có thể quang hợp ñược cả hai mặt lá và lá
càng dày có khả năng ñồng hóa Cacbon càng cao.
6

Matsushima, 1976, trích dẫn bởi Yoshida, 1981

Footer Page 18 of 113.

7


Header Page 19 of 113.

+ Giữ màu xanh sau khi trổ. ðối với lúa khoảng 2/3 lượng tinh bột tạo thành
năng suất sau này là do sự ñồng hóa Cacbon sau khi trổ.
+ Giữ càng nhiều lá xanh trên bông càng tốt.
+ Trổ vào lúc có thời tiết tốt suốt 40 ngày từ 15 ngày trước khi trổ ñến 25 ngày
sau khi trổ gié, vì 90 % năng suất tạo thành do quang hợp sau khi trổ nên
lượng bức xạ mặt trời có ảnh hưởng rất lớn trong giai ñoạn này.
Yoshida (1981) chú ý ñến những ñặc ñiểm hình thái sau:
+ Thân thấp, cứng. ðiều này làm sự kháng ñổ ngã tăng lên. ðây là ñặc ñiểm riêng lẻ
quyết ñịnh cho năng suất cao ở các giống lúa cải tiến.
+ Lá ñứng. Lá ñứng ñể ánh sáng chiếu vào phân bổ sâu hơn, ñiều này dẫn ñến kết
quả quang hợp cây trồng tăng. Cấu trúc này của cây dẫn ñến sự tối ña về bức xạ tới
của mặt trời (Matsushima và ctv, 1964; Ducan 1971)7.
+ Khả năng ñâm chồi mạnh. Khi sạ thẳng ở lượng hạt thường dùng, khả năng ñâm
chồi ít ảnh hưởng ñến năng suất hạt vì tổng số bông trên m2 tùy thuộc vào thân chính
hơn số chồi.
Theo Beachell và Jennings (1965)8, khả năng ñâm chồi trung bình cũng ñược
xem là tốt cho những giống lúa năng suất cao.
2.4. Giống lúa
2.4.1. Vai trò của giống lúa
Vai trò của giống lúa tốt ñã ñược các thế hệ cha ông tổng kết thành những câu
nói ngắn gọn, súc tích, bình dị: “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” hay “tốt
giống thì tốt mạ, tốt mạ thì tốt lúa” (Trương ðích, 2002).
Trong thời ñại cách mạng khoa học kỹ thuật, bằng những chứng cứ khoa học
xác ñáng, vai trò của giống lúa càng ñược khẳng ñịnh qua các tác giả sau:
Theo Chandra Mohan (1984)9 giống lúa là yếu tố then chốt cho năng suất cao
nhưng năng suất chỉ ñạt khi nào giống có tiềm năng năng suất cao.
Theo Võ Tòng Xuân (1984)10 việc sử dụng giống lúa cao sản ngắn ngày,
năng suất cao ñã ñưa sản lượng lúa hàng năm thêm một triệu tấn, riêng vùng ðồng
7
8


Matsushima và ctv, 1964; Ducan, 1971, trích dẫn bởi Yoshida, 1981
Beachell và Jennings,1965, trích dẫn bởi Yoshida, 1981

Footer Page 19 of 113.

8


Header Page 20 of 113.
bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất của cả nước, mỗi năm tăng bình quân gần
8%, gấp hơn 3 lần tốc ñộ tăng năng suất lúa hàng năm của thế giới.
Trong ñiều kiện nước ta còn nghèo thì việc sản xuất, lai tạo giống tốt là biện
pháp ít tốn kém nhưng mang lại hiệu quả cao nhất so với các biện pháp kỹ thuật
khác (Lê Minh Tuệ, 1988).
2.4.2. Tiến trình chọn tạo giống lúa
Lúa hoang, lúa ñịa
phương

ðiều tra, sưu tập
Ngân hàng giống lúa
Bảo quản, ñánh giá

Nhập nội

Lai tạo, chọn lọc

Quan sát sơ khởi

Trắc nghiệm hậu kỳ


So sánh năng suất

Thử nghiệm khu vực hoá

Sản xuất ñại trà

Sản xuất thử
(Nguồn: Nguyễn Ngọc ðệ, 1994)

Hình 1: Sơ ñồ tổng quát tiến trình chọn tạo giống lúa trồng
9

Chandra Mohan, 1984, trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ, 1988

Footer Page 20 of 113.

9


Header Page 21 of 113.
2.4.2.1. Vật liệu ban ñầu
ðiều tra, sưu tập, ñánh giá các nguồn gen ñể làm nguồn vật liệu ban ñầu.
2.4.2.2. Lai tạo và chọn lọc
Tùy theo mục ñích ñề ra ñể sử dụng các phương pháp lai và chọn lọc phù
hợp. Nếu chọn lọc theo phương pháp cổ truyền, quá trình chọn lọc có thể kéo dài từ
5 - 7 vụ.
2.4.2.3. Thí nghiệm quan sát sơ khởi
Chọn 100 - 200 giống/dòng tốt các tổ hợp lai ñể trắc nghiệm sơ khởi. Các
giống/dòng ñược cấy từ 4 - 6 hàng, mỗi hàng 5 m, không lặp lại, cứ 10 - 20 giống

cấy 1 giống ñối chứng là giống tốt phổ biến ở vùng ñó. Sau ñó tuyển chọn 30 - 50
giống/dòng có năng suất cao hơn giống ñối chứng ñể trắc nghiệm hậu kỳ.
2.4.2.4. Trắc nghiệm hậu kỳ
Chọn 30 - 50 giống/dòng triển vọng nhất ở thí nghiệm quan sát sơ khởi ñưa
vào trắc nghiệm hậu kỳ với diện tích lô thí nghiệm lớn hơn (5 – 10 m2) với 3 - 4 lần
lặp lại. Từ kết quả trắc nghiệm hậu kỳ chọn ra từ 10 - 20 giống/dòng tốt nhất ñưa
vào so sánh chọn giống ở diện tích rộng lớn.
2.4.2.5. So sánh năng suất
Các giống/dòng lúa có nhiều triển vọng nhất trong thí nghiệm trắc nghiệm
hậu kỳ ñược ñưa vào thí nghiệm so sánh năng suất tại nhiều ñịa bàn khác nhau. Qua
nhiều vụ sẽ chọn một số giống nổi bật nhất ñưa ra khu vực hóa và sản xuất trên diện
tích rộng.
2.4.2.6. Thử nghiệm khu vực hóa
Các giống nổi bật ở từng khu vực sẽ ñược chọn và tiếp tục thử nghiệm ở
nhiều vùng sinh thái khác nhau với bộ 10 - 20 giống/dòng.
2.4.2.7. Sản xuất thử
Kế thừa kết quả thử nghiệm khu vực hóa, chọn 2 - 3 giống/dòng tốt nhất ñể
sản xuất thử, ñồng thời tiếp tục theo dõi tính thích nghi và khả năng chống chịu của
giống. Các giống tốt sẽ ñược phổ biến trồng ñại trà.
10

Võ Tòng Xuân, 1984, trích dẫn bởi Nguyễn Thị Kim Hồng, 1987

Footer Page 21 of 113.

10


Header Page 22 of 113.
Tuy nhiên, trong thực tế sau khi thử nghiệm khu vực hoá người dân ñịa

phương tự nhân lên và sản xuất ñại trà. ðó là cách làm khi chưa có pháp lệnh về
giống cấy trồng (Nguyễn Ngọc ðệ, 1994).
2.4.3. Một số ñiểm liên quan ñến chọn tạo giống
Theo Bùi Bá Bổng và ctv (2004), việc chọn tạo giống lúa cơ bản dựa trên các
phương pháp chọn lọc cổ ñiển như làm thuần các giống lúa ñịa phương, lai hữu tính
và chọn theo phả hệ qua nhiều năm mới chọn ñược dòng thuần.
Jennings, Coffman và Kauffman (1979) cho rằng rất khó chọn tạo giống lúa ở
những vùng trung tâm nguyên thủy ở ðông Nam Á.
2.4.4. Một số giống lúa MTL mới triển vọng
* MTL339
Tên gốc: L259-4-3-4-1-1-1. Thời gian sinh trưởng: 95 – 97 ngày. Cây cao 85
– 95 cm. Trọng lượng 1000 hạt: 26 – 27 (g). Năng suất: 6 – 7 (tấn/ha). Khả năng
chống chịu sâu bệnh: hơi kháng rầy nâu, nhiễm bệnh cháy lá. Gạo trong, cơm mềm,
dẻo. Thích nghi vùng ñất phù sa ngọt. Thích hợp cho vụ ðông Xuân và Hè Thu.
* MTL364
Tên gốc: L262-2-6-4-1-1. Thời gian sinh trưởng: 95 – 100 ngày. Cây cao 93
cm. Trọng lượng 1000 hạt: 28,6 (g). Năng suất: 6 - 7 (tấn/ha). Khả năng chống chịu
sâu bệnh: hơi kháng rầy nâu, hơi nhiễm bệnh cháy lá. Hạt gạo dài, cơm mềm, có mùi
thơm nhẹ. Thích nghi vùng ñất phù sa. Thích hợp cho vụ ðông Xuân và Hè Thu (Vô
danh 4, không ngày tháng).
2.4.5. Quá trình phát triển về giống lúa ở tỉnh An Giang
Từ thế kỷ XVII, cây lúa mùa cạn ñã theo những ñoàn người ñất Quảng vào
Nam lập nghiệp. Nhưng những giống lúa này ñã không chịu ñược ñiều kiện ngập
nước. Vào khoảng cuối thế kỷ XVIII ñầu thế kỷ XIX, cây lúa nổi về với An Giang.
Theo những tài liệu còn ghi lại rằng: An Giang là vùng ñất ñầu tiên ở ðồng Bằng
Sông Cửu Long tiếp nhận lúa nổi từ Campuchia và Thái Lan du nhập sang. An
Giang cũng là tỉnh có diện tích lúa mùa nổi lớn nhất Nam Kỳ với một số giống lúa
nổi như Tàu Binh, Nàng Tây... Năm 1926, Trạm Chọn lọc và Phổ biến giống lúa
ñược thành lập tại Long Xuyên. Năm 1929, cuộc ñấu xảo về giống ñược tổ chức tại


Footer Page 22 of 113.

11


Header Page 23 of 113.
Long Xuyên. Lần ñầu tiên, những hạt giống lúa nổi thuần chủng tại vùng ñất này
ñược chính thức xác nhận. Năm 1967, hai giống lúa cao sản của Viện Nghiên Cứu
Lúa Quốc Tế (IRRI) là IR5 và IR8 lần ñầu tiên ñược ñưa về Trung tâm thực nghiệm
Mỹ Thới (Long Xuyên), với ưu ñiểm là phát triển nhanh, ít sâu bệnh, không ảnh
hưởng bởi quang kỳ, năng suất cao, chất lượng gạo tốt, canh tác hai vụ ñã nâng cao
sản lượng lương thực (Nguyễn Minh Nhị, 2004).
Tuy nhiên, vào khoảng 1974 - 1975, dịch rầy nâu phát triển mạnh, các giống
lúa IR8, IR5, IR26 không còn thích hợp nữa. Năm 1976 - 1978 giống TN73-2, IR30,
IR29 ra ñời. Năm 1979, giống IR36 (NN3A), NN6A (AG3 = IR2307-247-2-2-3) ñã
thay thế các giống TN73-2, IR30, IR29 sau trận dịch cháy rầy nâu. Năm 1979-1980,
qua quá trình chọn tạo giống ñã ñưa ra sản xuất thêm các giống như MTL30 (AG5),
MTL32 (AG6), MTL36 (AG3). Sau trận dịch cháy lá vào năm 1981-1982, các giống
MTL30, MTL32 bị nhiễm nặng, cơ cấu giống của tỉnh chỉ còn sử dụng giống
NN6A, NN7A, MTL36 là chủ yếu. ðến 1982-1984, các giống IR17833-64-1,
IR21717-42-1, OM86, MTL63 ñã bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh An Giang. Từ
1984 - 1988, một số giống mới ñã ñược bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh An Giang
(Nguyễn Thị Kim Hồng, 1987). Hiện tại tập ñoàn giống của tỉnh An Giang rất ña
dạng và phong phú.
2.4.6. Tình hình sản xuất giống ở An Giang
* Trong năm 2004, có 416,6 ha sử dụng giống nguyên chủng ñể sản xuất ra 2707,9
tấn giống xác nhận. ðối tượng sản xuất giống lúa ña dạng từ hợp tác xã, công ty, ñến
những hộ nông dân tự tổ chức sản xuất giống xác nhận. Trung tâm Nghiên cứu và
Sản xuất giống Bình ðức ñã cung cấp giống cho 40% diện tích trồng lúa ở An Giang
(Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, 2004).

* Năm 2005 tổng diện tích nhân giống cả hai vụ là 6.127,95 ha chiếm 1,39% diện
tích sản xuất lúa. Năng suất bình quân ñạt 6,38 tấn/ha, tương ñương 30.639 tấn
giống, có khả năng phục vụ 46,66% diện tích sản xuất lúa 2 vụ trong toàn tỉnh (nếu
tính bình quân sử dụng 150 kg/ha) (Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An
Giang, 2005).

Footer Page 23 of 113.

12


Header Page 24 of 113.
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Phương tiện thí nghiệm
* ðịa ñiểm, thời gian
+ Thí nghiệm ñược tiến hành tại Trung tâm Nghiên Cứu và Sản xuất giống Bình
ðức, Tp Long Xuyên, An Giang.
+ Thời gian: 21/11/2005 – 30/3/2006.
* Vật liệu
+ Giống: bộ 20 giống lúa A1 của ðại học Cần Thơ, mỗi giống 100g. Danh sách
giống ñược trình bày ở Bảng 1.
+ ðất: nơi tiến hành thí nghiệm là ñất chuyên lúa 2 vụ/năm. Diện tích khoảng
600m2. ðất thuộc loại ñất phù sa.
+ Nước: nước cung cấp cho diện tích thí nghiệm ñược bơm từ sông Hậu và luôn
ñược chủ ñộng
+ Phân bón: bón phân theo công thức 90 – 60 – 60
+ Thuốc trừ sâu, bệnh: Tilt, Fuan, Peran, Sofit, Actara, Kinalux…
+ Các phương tiện khác: dây cấy, cọc, thước ño chiều cao, sổ ghi số liệu, viết, bao
ñựng mẫu, dung cụ ñể canh tác, máy tính…


Footer Page 24 of 113.

13


Header Page 25 of 113.
Bảng 1: Danh sách 20 giống/dòng lúa A1, ðại học Cần Thơ, thí nghiệm tại Trung
tâm Nghiên cứu và Sản xuất giống Bình ðức - An Giang vụ ðông Xuân 2005 –
2006
STT

Tên giống

Tên gốc

Tổ hợp lai

1

MTL457

U1-1-1-1-1-2-1

2

MTL458

L250-2-8-1-1

IR60819/IR59606


3

MTL460

L275-5-1-1-3-5-2-1-1

OM1723/LTCN

4

MTL471

L342-9-10-2-1

MTL233/AS996

5

MTL473

L318-1-23-3-4-1-1-1-1

MTL156/Khaohom

6

MTL482

L318-1-2-2-8-3-1-1


MTL156/Khaohom

7

MTL486

L335-17-3-2-1

MTL233//Khaohom/Jasmine

8

MTL487

L318-1-24-3-6-1-1-1

MTL156/Khaohom

9

MTL488

L243-4-9-2-1

MTL87/MTL110

10

MTL494


L318-1-3-1-3-2-1

MTL156/Khaohom

11

MTL495

L322-5-3-1-2

N.Nhuận/MTL145//MTL233

12

MTL496

L328-2-9-1-2

MTL145//P6/Jasmine

13

MTL497

L328-2-9-1-1

MTL145//P6/Jasmine

14


MTL498

L318-2-1-2-1-1-2-1

MTL156/Khaohom

15

MTL499

L259-4-17-1-1-N

CK96/IR64

16

MTL500

L318-1-2-4-5-1-1-1

MTL156/Khaohom

17

MTL501

L337-10-1-3-1-1

VD20//MTL156/N.Nhuận


18

MTL502

L264-1-1-2-1-1-3-1-1N

MTL142/LTCN

19

MTL503

L337-10-1-1-2-2

VD20//MTL156/N.Nhuận

20

MTL145

IR62065-27-1-2-1

(ð/C)

Footer Page 25 of 113.

14



×