Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

chọn lọc nâng cao năng suất các dòng vịt mt3 và mt4 nuôi tại trung tâm nghiên cứu vịt đại xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ MAI HOA

CHỌN LỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT
CÁC DÒNG VỊT MT3 VÀ MT4
NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VỊT ĐẠI XUYÊN
Chuyên ngành:
Mã số:

Người hướng dẫn khoa học:

1

Chăn nuôi

60.62.01.05

1. PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi
2. TS. Nguyễn Văn Duy

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Hoa

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, tôi xin trân trọng cảm ơn tập
thể thầy hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Duy, PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và giúp đỡ để
chúng tôi tiến hành thí nghiệm.

Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi - Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong toàn khóa học.
Xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ,
giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Hoa

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................. v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục đồ thị .............................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ......................................................................... 3
2.1.
Đặc điểm di truyền của các tính trạng số lượng ................................................. 3
2.2.
Khả năng sản xuất của thủy cầm ........................................................................ 5
2.2.1. Sức sống và khả năng kháng bệnh ...................................................................... 5

2.2.2. Khả năng sinh trưởng của thủy cầm ................................................................... 7
2.2.3. Khả năng sinh sản của thủy cầm ...................................................................... 11
2.2.4. Tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm .................................................................... 19
2.3.
Cơ sở khoa học của chọn lọc và lai tạo ............................................................ 20
2.3.1. Hiệu quả chọn lọc ............................................................................................. 20
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chọn lọc ................................................... 20
2.4.
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước....................................................... 21
2.4.1. Tình hình nghiên nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................... 21
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 25
Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................................... 29
3.1.
Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 29
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 29
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 29
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 29
3.2.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29
3.3.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 29
3.3.1. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đàn giống .................................. 29
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 33

iii


3.3.3.
3.3.4.
3.3.5.


Phương pháp chọn lọc ...................................................................................... 33
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu trên đàn vịt................................................. 34
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 38

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 39
4.1.
Chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể của vịt dòng trống MT3 ........................ 39
4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt MT3 ở các thế hệ chọn lọc .......................................... 39
4.1.2. Khối lượng cơ thể vịt MT3 qua các thế hệ ở 7 tuần tuổi .................................. 41
4.1.3. Hiệu quả chọn lọc, tỷ lệ chọn lọc và ly sai chọn lọc của vịt MT3
ở 7 tuần tuổi. ..................................................................................................... 43
4.1.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt MT3 qua các thế hệ .................... 45
4.1.5. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ của vịt MT3 qua các thế hệ............................... 46
4.1.6. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt MT3
qua các thế hệ chọn lọc ..................................................................................... 47
4.1.7. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của vịt MT3 .................................................. 48
4.1.8. Một số chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt MT3 .......................................................... 50
4.2.
Chọn lọc nâng cao năng suất trứng của vịt MT4 .............................................. 51
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt MT4 qua các thế hệ chọn lọc ...................................... 51
4.2.2. Khối lượng cơ thể vịt MT4 qua các thế hệ ở 8 tuần tuổi .................................. 53
4.2.3. Hiệu quả chọn lọc, tỷ lệ chọn lọc và ly sai chọn lọc năng suất trứng
của vịt MT4 ...................................................................................................... 55
4.2.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của vịt MT4 qua các thế hệ chọn lọc ......................... 57
4.2.5. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của vịt MT4 .................................................. 58
4.2.6. Một số chỉ tiêu ấp nở trứng vịt MT4 ................................................................ 59
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 61
5.1.
Kêt luận............................................................................................................. 61

5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 61
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 62

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CSHT

Chỉ số hình thái

Cs

CSLĐ
ĐVT
g

Kg

TB

TH
TL

TLNS


TTTA

Cộng sự

Chỉ số lòng đỏ
Đơn vị tính
gram

Kilo gram

Trung bình
Thế hệ
Tỷ lệ

Tỷ lệ nuôi sống

Tiêu tốn thức ăn

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn dinh dưỡng trong thức ăn cho vịt ở các giai đoạn ..................... 30
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn ăn cho vịt MT3, MT4 (g/con/ngày)........................................... 31

Bảng 3.3. Mật độ nuôi ở các giai đoạn ......................................................................... 32
Bảng 3.4. Số lượng vịt MT3 và MT4 ........................................................................... 33
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt MT3 ........................................................................ 39


Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể vịt MT3 qua các thế hệ ở 7 tuần tuổi ............................. 41
Bảng 4.3. Tỷ lệ chọn lọc, ly sai chọn lọc của vịt MT3 ở 7 tuần tuổi ........................... 43
Bảng 4.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của vịt MT3 qua các thế hệ chọn lọc........ 45

Bảng 4.5. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ của vịt MT3 qua các thế hệ .......................... 46
Bảng 4.6. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt MT3 ..... 47

Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng vịt MT3.................................................... 49
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt MT3 ..................................................... 50

Bảng 4.9. Tỷ lệ nuôi sống của vịt MT4 ở các giai đoạn tuổi ....................................... 51

Bảng 4.10. Khối lượng cơ thể vịt MT4 qua các thế hệ ở 8 tuần tuổi ............................. 54
Bảng 4.11. Hiệu quả chọn lọc, tỷ lệ chọn lọc và ly sai chọn lọc năng suất trứng
của vịt MT4 .................................................................................................. 55

Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu sinh sản của vịt MT4 ........................................................... 57
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của vịt MT4 ............................................. 58

Bảng 4.14. Một số chỉ tiêu ấp nở trứng vịt MT4 ............................................................ 59

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt MT3......................................................................... 40

Đồ thị 4.2. Tỷ lệ nuôi sống vịt MT4 ............................................................................... 52

vii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thị Mai Hoa

Tên Luận văn: Chọn lọc nâng cao năng suất các dòng vịt MT3 và MT4 nuôi

tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

- Nâng cao khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi vịt dòng trống MT3 đạt 40 - 50 g/thế hệ.
- Nâng cao năng suất trứng vịt dòng mái MT4 đạt 0,5 - 1 quả/thế hệ.
Phương pháp nghiên cứu

Giống vịt M15 đã được nhập về trung tâm bao gồm 2 dòng MT3 và MT4 được
chọn lọc theo cá thể kết hợp chọn lọc trong gia đình theo quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng của Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Vịt chuyên thịt dòng trống MT3 đã
được theo dõi và chọn lọc định hướng theo hướng tăng khối lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi,
vịt dòng mái MT4 được chọn lọc nâng cao năng suất trứng.

Vịt MT3 chọn lọc tăng khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi: vịt được cho ăn tự do từ 149 ngày tuổi, sau 49 ngày tuổi cho ăn định lượng theo tiêu chuẩn giống đến khi vào sinh
sản cho ăn tự do ở ban ngày. Đến hết 49 ngày tuổi tiến hành chọn vịt từ khối lượng cao
nhất trở xuống, đến hết 23 tuần tuổi chọn 80 trống và 78% mái để chuyển lên sinh sản
tiến hành ghép 40 gia đình, mỗi gia đình 1 trống/5 mái và 1 trống dự phòng chọn lọc ổn
định khả năng sinh sản (năng suất trứng của các cá thể không dưới 200 quả/mái/68

truần tuổi).
Vịt MT4 chọn lọc tăng năng suất trứng: vịt được cho ăn định lượng từ 1 ngày
tuổi theo tiêu chuẩn giống đến khi vào sinh sản cho ăn tự do ở ban ngày. chọn ổn định
khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi (56 ngày tuổi) đạt 1900 - 2100g/con, chọn lọc theo hướng
tăng khả năng sinh sản và ổn đinh về khối lượng, khối lượng vịt trưởng thành (38 tuần
tuổi) 2800 - 3000g/con, chọn vịt xuất phát từ những cá thể có năng suất trứng không
dưới 225 quả/mái/66 tuần tuổi. Tỷ lệ chọn kết thúc ở 56 ngày tuổi chuyển lên hậu bị là
25% đực, 62% mái, đến hết 24 tuần tuổi chọn 75% để chuyển lên vịt sinh sản, tiến hành
ghép 40 gia đình mỗi gia đình 5 mái/1trống và 1 trống dự phòng.

viii


Kết quả chính và kết luận

Dòng vịt trống MT3 đạt khối lượng cơ thể 3232,08 g/con ở 7 tuần tuổi, năng
suất trứng ổn định từ 209,47 - 209,90 quả/mái/42 tuần đẻ, ly sai chọn lọc khối lượng cơ
thể 7 tuần tuổi của vịt MT3 là 202,17 – 242,20 g/con, tỷ lệ chọn lọc 22,70 – 27,02 %,
hiệu quả chọn lọc là R = 44,48 – 60,55 g/con với hệ số di truyền h2 = 0,22 – 0,25. Năng
suất trứng ổn định từ 209,47 – 209,90 quả/mái/42 tuần đẻ. Tiêu tốn thức ăn/10 quả
trứng đạt 4,32 -4,36 kg, các chỉ tiêu về chất lượng trứng và ấp nở đều đạt cao.
Dòng vịt mái MT4: năng suất trứng đạt quả/mái/42 tuần đẻ cao hơn dòng đối
chứng khi chưa chọn lọc là 0,88 quả. Khối lượng cơ thể vịt 8 tuần tuổi ổn định từ
1955,57 – 1993,21g, tỷ lệ chọn lọc từ 37,50 – 43,50 %, ly sai chọn lọc từ 9,54 – 11,23
quả, hệ số di truyền tính trạng này là 0,09 – 0,1 thì hiệu quả chọn lọc về năng suất trứng
qua 3 thế hệ đạt được từ 0,86 – 1,12 quả/mái. Năng suất trứng đạt 230,25 – 231,49
quả/mái/42 tuần đẻ. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng và ấp nở đều đạt tốt.

ix



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thi Mai Hoa

Thesis title: Selection for increasing productivity of MT3 and MT4 duck lines in

duck breeding and research center.
Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives

- Increasing the body weight of MT3 male line reached from 40
g/generation at 7 weeks of age

to 50

- Improvement egg yield performance of MT4 female line reached from 0,5 to 1
egg/generation.
Materials and Methods

M15 ducks imported to Dai Xuyen duck breeding and research center were
selected into 2 groups in order to create 2 lines MT3 (male line) and MT4 (female line).
We conducted to select MT3 lines for improving the body weight and MT4 line for egg
yield performance. They were selected according to individual combinations of family
selection in processing’s livestock raising of Dai Xuyen duck breeding and research
center over 3 generations.


MT3 line: selective creating for body weight at 7 weeks of age. Let ducks be freely
fed until 49 weeks age. After 7 weeks, restricted feed was given by breeding standard. The
methods were selective creating for body weight at 49 days, selected individual with body
weight. Selective percentage was 30% for male and 60% for female. By the end of 23
weeks of age we choosed 80 % for male and 78 % for female. Acorrding selective
stabilization for egg yield, 40 families were conducted for individual selection. Each family
consists of 1♂+ 5♀, rotating males through each generation.
MT4 line: selective improvement for egg yield. MT4 duck was restricted feed from
1 day to heifer. Selective stabilization for body weight at 8 weeks of age reached from 1900
to 2100 g/duck. The body weight at 38 weeks of age was 2800 – 3000 g/duck. Choose the
duck have reproduction performance

225 eggs/female/66 weeks of age. Selective

percentage was 25% for male and 62% for female by the end of 56 days of age. Choosing
75% duck when they go to heifer. 40 families were conducted for individual selection. Each
family consists of 1♂ + 5♀, rotating males through each generation.

x


Main findings and conclusions

By the effects of selection through 3 generations to increase body weight of
MT3 duck male line, body weight at 7 weeks of age increased 3232,08 g/duck,
heritability of body weight at 7 weeks of age, selection differential and selection
response was 0,22 – 0,25; 202,17 -242,20 g; 44,48 – 60,55 g respectively. The rating of
selection was 22,70 – 27,02 %. Egg production of MT3 ducks was stable of 209,47 –
209,90 eggs/female/ 42 laying weeks. Feed consumption/10 eggs were 4,32 - 4,36 kg,
quality of eggs met the requirements of hatching and hatchability was high.


Egg production of MT4 ducks was higher than before when they didn’t selected.
That was 0,88 egg. The body weight 8 weeks of age was stable of 1955,57 – 1993,21g.
The selective percentage, heritability of egg yield selection differential and selection
response were 37,50 – 43,50 %; 0,09 – 0,1; 9,54 – 11,23; 0,86 – 1,12 egg/duck
respectively. Egg production of MT4 ducks was 230,25 – 231,39 eggs/female/ 42 laying
weeks. The quality of eggs met the requirements of hatching and hatchability was high.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nước ta là một nước Nông nghiệp với hơn 80% dân số là nông dân, vì vậy
trong những năm qua nhà nước ta đã có nhiều chính sách để đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi. Từ đó đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn, cách tiếp cận chăn nuôi theo
hướng đúng đắn và phù hợp. Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi thủy
cầm nói riêng đang là xu thế phát triển mạnh của nhiều quốc gia trên thế giới
nhằm tăng dần tỷ trọng của nghành chăn nuôi trong nông nghiệp.

Việt Nam ta với địa thế được thiên nhiên ưu đãi có nhiều sông ngòi, ao hồ,
kênh rạch nên việc phát triển chăn nuôi thủy cầm là rất thuận lợi. Ngành chăn
nuôi thủy cầm ở Việt Nam đã phát triển đứng thứ hai trên thế giới và đóng góp
không nhỏ vào thành công của ngành chăn nuôi trong những năm qua.

Với tốc độ tăng dân số nhanh của nước ta hiện nay, đời sống nhân dân
ngày càng đòi hỏi nâng cao về chất lượng cũng như số lượng. Vì vậy nhu cầu
cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cả về chất lượng cũng như số
lượng tăng mạnh. Trước xu thế đó, nắm bắt kịp thời nhu cầu của xã hội, nghành

chăn nuôi thủy cầm đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật trong và nước để
nâng cao năng suất vật nuôi, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đồng
thời phát triển kinh tế xã hội.

Trong những năm qua một số giống vịt ngan cao sản đã được nhập về Việt
Nam như SM, SM2, SM3, SM3SH, M14, M15..... đã được nuôi giữ, chọn lọc,
nhân thuần, lai tạo để cung cấp con giống tốt cho người chăn nuôi và đã được
phát triển, được người chăn nuôi ưa chuộng vì thực sự mang lại hiệu quả kinh tế.
Từ nguồn nguyên liệu nhập ngoại kết hợp với nguyên liệu trong nước bằng công
tác nghiên cứu tạo dòng trong những năm qua đã tạo ra các dòng vịt có năng suất
và chất lượng cao như T5, T6, V2, V7...

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất trên của người chăn nuôi đồng thời làm
phong phú thêm nguồn nguyên liệu cho công tác lai tạo đồng thời làm giảm giá
thành sản phẩm chăn nuôi, năm 2007 Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã
nhập giống vịt M15 từ Tập đoàn Grimaud cộng hòa Pháp để làm nguyên liệu cho
công tác thụ tinh nhân tạo giữa ngan và vịt. Con lai ngan vịt cho năng suất thịt

1


cao và đặc biệt cho khối lượng gan béo rất lớn từ 400 – 700 gam có con đạt tới
1400 gam. Để tạo con lai ngan vịt phải cần đến đàn mái nền là vịt chuyên thịt
trong đó phải kể đến vịt M14 và M15. Muốn có đàn mái nền năng suất và chất
lượng cao thì việc chọn lọc tạo dòng theo định hướng và nâng cao năng suất các
dòng vịt là cần thiết.

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Nâng cao khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi vịt dòng trống MT3 đạt 40 - 50


g/thế hệ.

- Nâng cao năng suất trứng vịt dòng mái MT4 đạt 0,5 - 1 quả/thế hệ.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Nghiên cứu có hệ thống về công tác chọn lọc nâng cao năng suất 2 dòng

vịt MT3, MT4.

- Là tư liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về chọn lọc

nâng cao năng suất.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Nâng cao năng suất thịt của vịt dòng trống và năng suất trứng của vịt

dòng mái, tạo vịt lai có năng suất cao.

- Là nguồn nguyên liệu phục vụ cho công tác thụ tinh nhân tạo giữa ngan

đực R71 và vịt M15 tạo con lai ngan vịt.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN CỦA CÁC TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG

Sự thay đổi trong quá trình tiến hóa của sinh vật phần lớn kéo theo sự thay
đổi của các tính trạng số lượng và đặc biệt cũng phần lớn các tính trạng có giá trị
kinh tế của vật nuôi đều là các tính trạng số lượng.
Theo quan điểm di truyền học hầu hết các tính trạng sản xuất của vịt đều
là các tính trạng số lượng, các tính trạng số lượng là các tính trạng có thể xác
định giá trị bằng cách cân đo, đong, đếm, đó là các tính trạng về khối lượng cơ
thể, khả năng sản xuất thịt, khả năng sản xuất trứng… Cơ sở di truyền của các
tính trạng số lượng này là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định. Tính
trạng số lượng này do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy định và nó có ảnh hưởng
đến tính trạng được gọi là giá trị kiểu gen hay giá trị di truyền.

Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) các tính trạng số lượng (quantitative
character) là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau giữa các cá thể như
Dawin. C đã chỉ rõ: sự khác nhau này chính là nguồn vật liệu tự nhiên cung cấp
cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo.
Theo Đặng Vũ Bình (2002), để hiển thị đặc tính của những tính trạng số
lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, đó là các số đo dùng để đánh giá các
tính trạng số lượng. Giá trị thu được khi đánh giá một tính trạng số lượng trên
một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value) của cá thể đó. Các giá
trị có liên hệ với kiểu gen là giá trị kiểu gen (genotypic value) và giá trị có liên
hệ với môi trường là sai lệch môi trường (eviromental deviation). Như vậy có
nghĩa là kiểu gen quy định một giá trị nào đó của cá thể và môi trường gây ra một
sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ trên có
thể được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó P: là giá trị kiểu hình (phenotypic value)
G: là giá trị kiểu gen (genotypic value)
E: là sai lệch môi trường (environmental deviation)

Các gen cùng alen có tác động trội D (Dominence); các gen không cùng
alen có tác động át chế - I (Epistatique Interaction) và sự đóng góp của tất cả các
gen gọi là hiệu ứng cộng tính - A (Additive Effect). Tác động của D và I gọi là
3


hiệu ứng không cộng tính (non - additive effect), hiệu ứng cộng tính A được gọi
là giá trị giống thông thường (general breeding value) có thể xác định được qua
giá trị bản thân hoặc họ hàng, nó có tác dụng đối với chọn lọc nâng cao tính trạng
số lượng ở gia súc thuần chủng, D và I là giá trị giống đặc biệt (special breeding
value) không thể xác định được, chỉ có thể xác định qua thực tế, nó có ý nghĩa
trong lai giữa các dòng, giống. Như vậy kiểu di truyền G được xác định:
G=A+D+I
Người ta cũng phân tích ảnh hưởng của môi trường E thành 2 phần:
E = Ec + Es
Ec: Môi trường chung (common environment) tác động tới tất cả các cá
thể trong quần thể.

Es: Môi trường đặc biệt (special environment) tác động tới một số cá thể

trong quần thể.

Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì kiểu hình P sẽ

được thể hiện như sau:

P = A + D + I + Ec + Es

Các tham số thống kê và di truyền thường được sử dụng là:
- Số trung bình cộng.

- Hệ số biến dị.

- Độ lệch tiêu chuẩn

Như vậy, muốn nâng cao năng suất của vật nuôi chúng ta cần phải tác

động về mặt di truyền (G) bằng cách tránh cận huyết, tác động vào hiệu ứng cộng
gộp (A) bằng cách chọn lọc, tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng
cách phối giống tạp giao, tác động vào môi trường (E) bằng cách cải thiện điều
kiện môi trường nuôi như thức ăn, nước uống, chăm sóc nuôi dưỡng, thú y,...

Trên cơ sở đó cho thấy, các giống gia cầm, cũng như các sinh vật khác, con
cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào đó. Tính
trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, nhưng khả năng
đó phát huy được hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống như: chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý,....

Có thể xác định giá trị các tính trạng số lượng thông qua: mức độ tập trung

(g), mức độ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ số lặp lại
của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, v.v....

4


2.2. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA THỦY CẦM
2.2.1. Sức sống và khả năng kháng bệnh

Sức sống và khả năng kháng bệnh là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc
trưng cho từng cá thể được xác định bằng phần trăm số cá thể còn sống ở đầu kỳ

so với số cá thể còn sống ở cuối kỳ. Sức sống và khả năng kháng bệnh là yếu tố
quan trọng có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Sức sống và khả năng kháng bệnh phụ thuộc vào hai yếu tố chính đó là cận huyết
và môi trường ngoại cảnh.

Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sức sống của
gia cầm sau khi nở ra. Tỷ lệ nuôi sống được xác định qua các giai đoạn khác
nhau: giai đoạn vịt con, giai đoạn vịt hậu bị đến trưởng thành và giai đoạn sinh
sản đến hết kỳ sử dụng. Ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở
tỷ lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch and Biilchel, Nguyễn Chí
Bảo dịch, 1978). Khavecman (1972) cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu
thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh
truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.

Theo A.Branch, sự giảm sức sống sau khi gia cầm non nở chủ yếu do tác
động của môi trường. Do đó có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống bằng các biện pháp
vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tiêm phòng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho gia cầm phát triển.

Khả năng thích nghi là khi điều kiện sống của gia súc, gia cầm bị thay đổi
như thức ăn, thời tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung
quanh,... thì chúng có khả năng thích ứng nhanh, rộng rãi đối với môi trường
sống mới (Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, 1978)

Theo Nott (1992), Nguyễn Thị Minh và cs. (1996), Nguyễn Đức Trọng và
cs. (2009), thì vịt là loài thủy cầm có sức sống cao, khả năng chống chịu bệnh tốt
và cũng theo Khajarern and Khajarern (1990), vịt là loài vật nuôi có khả năng
thích ứng rộng rãi hơn nhờ các tiềm năng sinh học đặc biệt. Với đặc điểm quý
giá đó giúp vịt có khả năng thích ứng cao với những tác động của vi sinh vật và
sinh vật trong các điều kiện môi trường khác nhau nhờ vào khả năng thích ứng

rộng rãi với các điều kiện thay đổi của môi trường khác nhau. Powell (1985) cho
biết các giống vịt của Anh là CV. Super M nuôi trong điều kiện nóng nực ở Mỹ,
Singapore vẫn cho năng suất tương đương ở Anh. Theo Hoàng Văn Tiệu và cs.
5


(1993) khi nuôi vịt CV. Super M dòng trống và dòng mái ở giai đoạn vịt con 1 4 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 93,0 - 97,1%; giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi
sống đạt 92,0 - 97,3%.

Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2008) khi theo dõi vịt SM3SH nuôi tại trại
Cẩm Bình- Hải Dương cho biết tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0-8 tuần tuổi đạt từ
96,34%-99% tương đương với tỷ lệ nuôi sống của vịt này khi nuôi tại Trung tâm
nghiên cứu vịt Đại Xuyên, và tương đương với tỷ lệ nuôi sống tại Anh.

Cũng theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2009) thì tỷ lệ nuôi sống của vịt
M14 nhập nội từ Pháp giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát đạt từ 98,14% 98,62% tương đương với vịt M14 khi được nuôi tại Pháp.

Điều kiện sống ảnh hưởng một phần và trực tiếp đến tỷ lệ nuôi sống. Vịt

nuôi theo phương thức nuôi khác nhau cho tỷ lệ nuôi sống cũng khác nhau.

Tỷ lệ nuôi sống của vịt chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, ảnh
hưởng lớn nhất đó chính là nhiệt độ, nhất là vịt trong giai đoạn úm. Có thể nói
yếu tố nhiệt độ là bí quyết để nuôi vịt thành công, vì ở giai đoạn này hệ thống
điều hoà thân nhiệt của vịt chưa hoàn chỉnh. Quy trình hướng dẫn chăn nuôi
giống vịt CV2000 của hãng Cherry Valley (1997) đã nhấn mạnh vai trò của yếu
tố này. Kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển (1998) cho thấy ở vịt ông bà
CV - Super M có tỷ lệ chết 0 - 3 tuần tuổi chiếm tới 80% số vịt chết ở giai đoạn 0
- 8 tuần tuổi. Giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi đầu thường có tỷ lệ hao hụt cao nhất
(Lương Tất Nhợ, 1994). Do vậy trong chăn nuôi cần phải chú ý chăm sóc nuôi

dưỡng tốt vịt con giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi đầu tiên.

Theo Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) dù chăn nuôi theo phương
thức nào thì đàn gia cầm nuôi tập trung đều có số lượng lớn các tác nhân truyền
nhiễm bệnh là vi khuẩn, cho nên việc phòng dịch bệnh phải trở thành một quan
niệm và phải thường xuyên, một biện pháp đảm bảo an toàn sinh học. Do đó,
trong chăn nuôi thủy cầm nói riêng và chăn nuôi nói chung không những phải
chọn lọc các cá thể có sức sống cao, có khả năng thích nghi tốt với môi trường và
các vùng sinh thái khác nhau mà phải tạo cho chúng những điều kiện nuôi dưỡng
tốt nhất để chúng có thể sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất.

Như vậy, sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm phụ thuộc vào di
truyền và ngoại cảnh, trong đó ngoại cảnh đóng vai trò quan trọng. Vì thế, trong
chăn nuôi, để nâng cao tỷ lệ nuôi sống, sức kháng bệnh cũng như giảm tổn thất

6


do bệnh tật cần tiến hành các biện pháp thú y kết hợp chăm sóc và nuôi dưỡng
hợp lý với từng đối tượng và độ tuổi của vật nuôi.

Chọn giống theo sức sống có thể làm giảm tỷ lệ gây chết. Hệ số di truyền
của tính trạng sức sống của gia cầm nói chung là thấp khoảng từ 0,05 – 0,1.
Chính vì vậy, để cải tiến tính trạng này dùng phương pháp chọn lọc theo gia đình
mới có khả năng mang lại hiệu quả cao qua các thế hệ.
2.2.2. Khả năng sinh trưởng của thủy cầm

Theo Nguyễn Hải Quân (1995) thì G.Lewi cho rằng: sinh trưởng là cơ thể
sinh vật tăng lên về khối lượng, thể tích về chiều dài, chiều rộng và chiều cao, do
kết quả phân chia của các tế bào dinh dưỡng. Sinh trưởng là quá trình diễn ra

đồng thời và liên tục bên trong cơ thể vật nuôi.

Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) cho biết: sinh trưởng là sự
tích lũy các chất của tế bào sống mà chủ yếu là protein nên tốc độ và khối lượng
tích lũy các chất, tốc độ và sự tổng hợp protein cũng chính là tốc độ hoạt động
của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể.

Vậy sinh trưởng chính là khả năng tích lũy các chất hữu cơ trong quá trình
đồng hóa và dị hóa các chất dinh dưỡng để tăng khối lượng của các cơ quan, bộ
phận của con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Cùng với quá trình
sinh trưởng các tổ chức và cơ quan của cơ thể luôn luôn được phát triển và hoàn
thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Về mặt sinh học, sinh trưởng
của gia súc, gia cầm là quá trình tổng hợp protein thu nhận từ bên ngoài (thức ăn)
chuyển hóa thành protein đặc trưng cho từng cơ thể của từng giống, dòng làm
cho cơ thể tăng lên về khối lượng và kích thước.

Để đánh giá sự sinh trưởng của thủy cầm người ta thường sử dụng các chỉ

tiêu: khối lượng cơ thể (sinh trưởng tích lũy), tốc độ sinh trưởng, tốc độ mọc lông
2.2.2.1. Khối lượng cơ thể (Sinh trưởng tích lũy)

Khối lượng cơ thể là kết quả tích lũy của quá trình sinh trưởng, là một

trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng.

Đối với các giống gia súc, gia cầm thì khối lượng cơ thể ở tuổi giết thịt có

ý nghĩa rất lớn, cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sản lượng thịt.

Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng, được quy định bởi các yếu

tố di truyền và các điều kiện của môi trường bên ngoài. Theo Powell (1985) thì

7


khối lượng cơ thể là chỉ tiêu có hệ số di truyền trung bình h2 = 0,33 - 0,76 nên
việc chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể là có hiệu quả. Khối lượng cơ thể có
mối tương quan khá chặt chẽ với một số tính trạng khác. Chính vì vậy việc sử
dụng các mối tương quan này vào công tác chọn lọc đã mang lại hiệu quả cao
trong công tác giống.

Theo Stasko (1981) and Pingel (1983) thì hệ số di truyền về khối lượng cơ
thể ở vịt trốg lúc 4 tuần tuổi h2 = 0,64 và vịt mái là 0,43; hệ số di truyền về khối
lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi của vịt trống là h2 = 0,35, vịt mái là h2 = 0,43).
Nghiên cứu của Hoàng Thị lan (2006) cho biết hệ số di truyền về khối lượng cơ
thể của vịt CV. Super M ở 7 tuần tuổi là h2 = 0,55.

Trích báo cáo của Hoàng Thị Lan (1997) thì khối lượng cơ thể có hệ số di
truyền ở ngan đực lúc 42 ngày tuổi là h2 = 0,34 (Stasko Nasar, 1968). Hệ số di
truyền lúc 70 ngày tuổi ở ngan đực là h2 = 0,43, ngan mái là h2 = 0,48
(Ricardetal,1981).

Khối lượng cơ thể của gia súc, gia cầm nói chung và thủy cầm nói riêng
phụ thuộc vào loài, giống, dòng, tính biệt, tuổi, hướng sản xuất và điều kiện
ngoại cảnh.

Các loài, giống khác nhau sẽ có khối lượng cơ thể khác nhau. Các giống
vịt chuyên thịt có khối lượng cơ thể lớn hơn các giống vịt chuyên trứng và kiêm
dụng ở cùng một thời điểm. Khối lượng cơ thể phụ thuộc vào giới tính, trong
cùng một giống khối lượng cơ thể của con trống luôn cao hơn khối lượng cơ thể

của con mái. Điều này là do các gen liên kết với giới tính qui định.

Đối với các giống vịt chuyên thịt, theo kết quả nuôi khảo sát của Bird
(1985) trên giống vịt CV Super M đạt 3000 - 3330g ở 8 tuần tuổi. Kết quả nghiên
cứu của Phạm Văn Trượng (1995) đối với phương thức nuôi nhốt lúc 56 ngày
tuổi vịt dòng trống CV Super M đạt 2817g, vịt dòng mái đạt 2636g. Vịt thương
phẩm CV Super M nuôi thâm canh đạt 2841,6g. Giống vịt Anh đào Hung có khối
lượng cơ thể lúc 56 ngày tuổi là 1877g và vịt Anh đào Tiệp là 1954g (Phạm Văn
Trượng, 1995). Vịt Bầu nuôi 75 ngày tuổi đạt 1536 - 1764g (Nguyễn Ân, 1979).
Đối với các giống vịt chuyên trứng, khối lượng cơ thể vịt Cỏ nuôi 75 ngày tuổi
chỉ đạt 1064,3g. Khối lượng trưởng thành của vịt trống là 1200 - 1500g và vịt
mái là 1200 - 1400g (Lê Xuân Đồng, 1994). Kêt quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Minh (2001) thấy rằng vịt Cỏ mái màu cánh sẻ có khối lượng lúc vào đẻ là

8


1516,8g. Vịt Khaki Campell có khối lượng trưởng thành là 1817,4 - 1874,5g
(Nguyễn Thị Bạch Yến, 1997).

Theo Dương Xuân Tuyển (1998), vịt CV Super M nuôi thịt cho ăn tự do
đến 8 tuần tuổi, khối lượng cơ thể đạt ở dòng trống là 3323,8g đối với vịt đực và
3062,1g đối với vịt mái, còn ở dòng mái cho kết quả tương ứng là 3126,4g và
2879,2g. Cũng theo Leeson, Sumers and Proulx (1982) thì khối lượng cơ thể 7
tuần tuổi của vịt trống Bắc Kinh là 3279g và vịt mái Bắc Kinh là 3113g. Mức
chênh lệch giữa hai giới tính là 166g, tương đương 5,07%. Khi nghiên cứu trên
vịt CV. Super M3 nuôi tại Trạm Nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình cho thấy đực A có
khối lượng 2523g/con, mái B có khối lượng cơ thể là 2183g/con ở 8 tuần tuổi;
nhưng khi đến 24 tuần tuổi khối lượng cơ thể của đực A đạt 4377,68 g/con và mái
B là 3768,35g/con (Phùng Đức Tiến và cs., 2009).

Các tác giả cũng cho biết vịt đực chỉ vượt trội vịt mái về khối lượng cơ thể
từ tuần tuổi thứ 6, ở các tuần tuổi 1, 2 và 4 khối lượng cơ thể vịt mái còn cao hơn
vịt đực. Đối với vịt CV Super M, kết quả nghiên cứu của Lương Tất Nhợ (1994)
trên vịt thương phẩm CV Super M cho thấy ở 4 tuần tuổi đầu, khối lượng cơ thể
vịt đực và vịt mái chưa sai khác nhau. Từ tuần tuổi thứ 5 thì khối lượng cơ thể vịt
đực mới hơn vịt mái và sự sai khác này là 8,33% ở tuần tuổi thứ 8.

Theo Lê Sỹ Cương và cs. (2009) cho biết: tổ hợp lai 4 dòng vịt SM (T1,
T5, T4, T6) có khối lượng đạt cao nhất ở tổ hợp lai T5164 đạt 3014,9 g/con lúc 7
tuần tuổi, đến 8 tuần tuổi khối lượng cơ thể của tổ hợp lai này là 3221,7 g/con.

Khối lượng cơ thể phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng vì thế để phát huy
được khả năng sinh trưởng của gia cầm thì phải cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng. Nếu không cung cấp đủ protein, năng lượng, sự cân bằng các axit amin,
muối khoáng cùng với các nguyên tố đa vi lượng thì sẽ tác động trực tiếp vào quá
trình phát triển của cơ thể khiến cơ thể gầy yếu, khối lượng cơ thể sẽ thấp. Khối
lượng cơ thể được minh họa bằng đồ thị hình chữ S.
Các điều kiện về môi trường chăm sóc của vật nuôi ảnh hưởng rất lớn đến
khối lượng cơ thể như: nhiệt độ, ẩm độ, chiếu sáng, mật độ nuôi, phương thức
nuôi. Khi nghiên cứu ở vịt Bắc Kinh nuôi ở 7 tuần tuổi với mức nhiệt độ 200C thì
cho khối lượng cơ thể cao hơn 10% so với nuôi ở nhiệt độ 300C (Knust and
Lengerken, 1996). Mặt khác nghiên cứu của Kschischan (1995) đã cho thấy nuôi
vịt Bắc Kinh thâm canh cho khối lượng cơ thể vịt mái và đực là 2437g và 2114g
thì cao hơn khi nuôi vịt theo phương thức quảng canh (2209g và 2091g).

9


Khối lượng cơ thể có mối tương quan với một số tính trạng như năng suất
trứng, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, tiêu tốn thức ăn. Tương quan di truyền là sự

liên kết giữa hai tính trạng do liên kết gen. Tương quan di truyền có tương quan
thuận và tương quan nghịch. Để đem lại hiệu quả cao cho người chăn nuôi, các
mối tương quan này đã được áp dụng vào dụng công tác chọn lọc. Có thể sử
dụng khối lượng cơ thể giai đoạn 6-8 tuần tuổi để tiến hành chọn lọc và chọn lọc
tăng khối lượng cơ thể để làm giảm tiêu tốn thức ăn do giữa khối lượng cơ thể và
tiêu tốn thức ăn có tương quan nghịch. Theo Kontecka (1979) khối lượng cơ thể
lúc 6-8 tuần tuổi tương quan với khối lượng cơ thể lúc trưởng thành là chặt chẽ.
Tương quan giữa khối lượng cơ thể lúc vào đẻ của vịt dòng trống CV – SuperM
ở vịt đực và vịt mái với khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi lần lượt là rG = 0,403 và
rG = 0,425 ( Dương Xuân Tuyển, 1998).

Khi chọn lọc tăng khối lượng cơ thể sẽ dẫn đến làm tăng khối lượng lòng
đỏ, lòng trắng và cuối cùng là khối lượng trứng nhưng với mức độ khác nhau.
Theo (Karl and Noble, 1985) thì hệ số tương quan kiểu hình giữa khối lượng cơ
thể và khối lượng lòng đỏ, lòng trắng của trứng lần lượt là 0,61 và 0,85, hệ số
tương quan kiểu hình giữa khối lượng trứng và khối lượng lòng đỏ, lòng trắng
lần lượt là 0,82 và 0.98.

Việc tận dụng mối tương quan giữa khối lượng cơ thể và khối lượng trứng
vào công tác chọn giống là thiết thực do mối tương quan này là dương. Theo kết
quả nghiên cứu của Hudsky and cs. (1986) thì mối tương quan kiểu hình giữa
khối lượng cơ thể với năng suất trứng, tỷ lệ phôi và số vịt con nở ra là âm; tương
quan giữa khối lượng cơ thể với khối lượng trứng là dương.
2.2.2.2. Tốc độ sinh trưởng

Đối với các giống chuyên thịt thì tốc độ sinh trưởng là một tính trạng quan
trọng. Tốc độ sinh trưởng thể hiện khả năng sử dụng thức ăn của gia cầm và
quyết định sức sản xuất thịt của gia cầm. Đặc điểm này liên quan đến sự trao đổi
chất đặc trưng cho từng giống. Đối với vịt thì tốc độ sinh trưởng cao trong những
tuần lễ đầu tiên, lúc 7 - 8 tuần tuổi chúng có thể đạt 70 - 80% khối lượng trưởng

thành. Trong chăn nuôi, người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả tốc độ sinh
trưởng ở vật nuôi, đó là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tốc độ sinh trưởng tương
đối. Trong sản xuất có thể dựa vào hai đường cong của tốc độ sinh trưởng tương
đối và tuyệt đối để xác định thời điểm giết mổ thích hợp và đề ra quy trình nuôi
dưỡng chăm sóc đàn vịt một cách hợp lý.
10


Theo Brandch (1987) thì sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng giữa các
giống hay trong cùng một giống là do yếu tố di truyền và mộ phần là do các gen
liên kết với giới tính.

Tốc độ sinh trưởng của vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống, giới tính, đặc

điểm cơ thể, chế độ dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh. Tốc độ sinh trưởng của

vịt đực thì cao hơn so với vịt mái trong cùng một chế độ nuôi dưỡng và cùng
tuần tuổi. Theo Lương Tất Nhợ (1994) nghiên cứu về sinh trưởng của vịt CV-

Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng sông Hồng cho biết: tốc độ
sinh trưởng của vịt CV-Super M bố mẹ ở giai đoạn vịt 4 tuần tuổi có tốc độ sinh

trưởng tuyệt đối là 45 g/con/ngày, tốc độ sinh trưởng tương đối là 35,65%; ở 8
tuần tuổi là 25,57 g/con/ngày và 8,19%. Kết quả nghiên cứu của vịt CV-Super M

dòng ông ở 4 tuần tuổi tương ứng là 51,14 g/con/ngày và 40,86 % đến 8 tuần tuổi

tương ứng là 22,57 g/con/ngày và 7,12%; dòng bà ở 4 tuần tuổi là 37 g/con/ngày
và 34,97% đến 8 tuần tuổi là 22 g/con/ngày và 8,01%.


Nghiên cứu về tốc độ sinh trưởng của vịt để nắm được quy luật sinh

trưởng của chúng từ đó đưa ra khuyến cáo thời điểm giết thịt thích hợp nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
2.2.3. Khả năng sinh sản của thủy cầm

Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: yếu tố
di truyền, giống, dòng, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ chiếu sáng, phương
thức nuôi,...

Khả năng sinh sản của thuỷ cầm được thể hiện thông qua các tính trạng số
lượng như tuổi đẻ, năng suất trứng, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ trứng có phôi và tiêu tốn thức
ăn/10 quả trứng.
2.2.3.1. Tuổi đẻ

Tuổi đẻ là chỉ tiêu đánh giá tuổi thành thục sinh dục. Sự thành thục sinh
dục xảy ra là thời điểm khi các cơ quan sinh dục đã phát triển và hoàn chỉnh. Khi
con vịt mái thành thục sinh dục thì vịt trống cũng có khả năng đạp mái để cho
trứng thụ tinh.

Tuổi đẻ là tính trạng có hệ số di truyền thấp. Theo Brandsch and Biilchel
(1987), hệ số di truyền tính trạng tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà từ 0,15 - 0,14,
ở vịt Bắc Kinh hệ số di truyền của tuổi đẻ h2 = 0,22 - 0,31 (Wezyk, 1985). Tuổi
11


thành thục sinh dục và khối lượng cơ thể có mối tương quan nghịch. Vì vậy khi
chọn lọc theo hướng tăng khối lượng trứng sẽ dẫn đến sự tăng khối lượng cơ thể
và tăng tuổi đẻ quả trứng đầu tiên.


Tuổi đẻ của vịt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chế độ nuôi dưỡng, các

yếu tố môi trường, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và di truyền. Gia cầm đẻ càng
sớm thì càng có khả năng đẻ trứng nhiều và hiệu quả kinh tế càng cao. Gia cầm

có khối lượng cơ thể càng lớn thì trứng đẻ càng ít. Muốn cho gia cầm thủy cầm

có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên phù hợp với sự phát triển của cơ thể, đạt khối lượng
yêu cầu của giống, cho năng suất và chất lượng cao thì trong giai đoạn nuôi hậu

bị cần phải chăm sóc kỹ lưỡng và điều chỉnh thức ăn đạt được khối lượng tiêu
chuẩn phù hợp của từng giống. Những giống khác nhau thì tuổi đẻ cũng khác
nhau. Đối với vịt hướng trứng có tuổi đẻ sớm hơn vịt kiêm dụng và hướng thịt.
2.2.3.2. Năng suất trứng

Năng suất trứng là chỉ tiêu quan trọng đối với vịt hướng thịt. Đồng thời
đây cũng là đặc điểm sinh vật học quan trọng nhất đối với con mái và là chỉ tiêu
kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi. Năng suất trứng là
số lượng trứng đẻ ra của gia cầm trong một khoảng đơn vị thời gian. Thông
thường người ta tính năng suất trứng cho một năm, cũng có khi tính năng suất
trứng trong một năm sinh học (365 ngày hoặc 500 ngày kể từ khi gia cầm nở ra).
Đây là một trong những chỉ tiêu sản xuất quan trọng của gia cầm.

Năng suất trứng của gia cầm là tính trạng số lượng có hệ số di truyền thấp,
có biên độ dao động lớn, chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện ngoại cảnh. Theo
Nguyễn Văn Thiện (1995), hệ số di truyền năng suất trứng gia cầm là 12 - 30%.
Nghiên cứu trên vịt Bắc Kinh có hệ số di truyền là 0,17 – 0,42 và 0,32 ( Pingel,
1976); trên vịt Brown Tsaiya là 0,02 – 0,14 ( Tai et al., 1989). Theo Hoàng Thị
Lan và cs. (2005), hệ số di truyền năng suất trứng của dòng trống T5 là 0,46;
T1 là 0,43 và của dòng mái T6 là 0,55; T4 là 0,52.


Các giống, dòng gia cầm khác nhau thì năng suất trứng khác nhau. Những
giống, dòng được chọn lọc một cách nghiêm ngặt cho năng suất trứng cao hơn
các giống, dòng không được chọn lọc. Những giống gia cầm hướng trứng có
năng suất cao hơn các giống gia cầm chuyên thịt và kiêm dụng .

Phùng Đức Tiến và cs. (2008) năng suất trứng của vịt Super Heavy nuôi
tại Trại Cẩm Bình vịt dòng ông là 199,9 quả/mái/48 tuần đẻ với tỷ lệ đẻ trung
12


bình là 59,48%; dòng bà là 223,2 quả/mái/48 tuần đẻ với tỷ lệ đẻ bình quân là
66,44%. Lê Thị Phiên và cs. (2006) cho biết năng suất trứng của vịt Khaki
Campell đạt 253,8 quả/mái/52 tuần đẻ. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2009) vịt
Triết Giang là vịt chuyên trứng có năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ ở thế hệ xuất
phát là 251,3 quả, thế hệ 1 là 251,89 quả, thế hệ 2 là 259,71 quả.

Năng suất trứng chịu sự chi phối của các gen khác nhau nằm trên nhiễm
sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Có 5 yêu tố di truyền ảnh hưởng đến
năng suất trứng của gia cầm đó là tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng,
tính nghỉ đẻ mùa vụ, thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng và tính ấp bóng. Tuổi
thành thục có liên quan chặt chẽ tới năng suất trứng. Thành thục sớm là một tính
trạng mong muốn nhưng chúng ta phải chú ý đến khối lượng cơ thể. Bên cạnh
đó cường độ đẻ trứng có tương quan chặt chẽ với năng suất trứng trong một năm,
nhất là cường độ đẻ trứng trong 3 - 4 tháng đầu tiên. Vì vậy để đánh giá năng suất
trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường độ đẻ trứng của 3-4 tháng đầu
để có những phán đoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống. Năng suất trứng
của gia cầm phụ thuộc vào thời gian này kéo dài chu kỳ đẻ thứ nhât, thời gian
này càng dài thì sản lượng trứng gia cầm càng cao. Vào mùa đông nhiệt độ
xuống thấp cơ thể gia cầm sử dụng thức ăn ăn vào để chống rét, do đó nhiều

giống gia cầm giảm tỷ lệ đẻ dẫn đến ảnh hưởng năng suất trứng. Gia cầm nói
chung đều có tính ấp bóng, đây là bản năng tự nhiên của gia cầm nhằm duy trì
nòi giống. Chọn lọc nâng cao năng suất trứng của gia cầm thì có thể loại bỏ được
tính ấp bóng của gia cầm.
Ngoài ra tuổi gia cầm cũng ảnh hưởng đến năng suất trứng của nó. Ở vịt,
sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, thường sản lượng trứng trung bình năm thứ
hai giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất.

Mùa vụ ảnh hưởng rõ rệt đến sức đẻ trứng của vịt, mùa hè sức đẻ trứng

giảm xuống nhiều so với mùa xuân và đến mùa thu sức đẻ trứng lại tăng lên.

Ngoài ra năng suất trứng còn phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi. Theo
Nguyễn Đức Trọng và cs. (1997) cho biết vịt CV-Super M trong điều kiện nuôi
không có nước bơi lội, dòng ông đạt năng suất trứng là 154 quả/mái/40 tuần đẻ,
tỷ lệ đẻ cao nhất đạt 82%; dòng bà đạt 171 quả/mái/40 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ cao nhất
đạt 91% trong khi đó khi nuôi trong điều kiện nuôi có nước bơi lội thì năng suất
trứng của dòng ông là 164 quả/mái/40 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ cao nhất đạt 79%; và
dòng bà là 176 quả/mái/40 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ cao nhất là 87%.

13


×