Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện nguyễn tri phương thành phố hồ chí minh năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 88 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNG PHI

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC ĐƢỢC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƢƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNG PHI

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC ĐƢỢC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƢƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGHÀNH:TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Từ ngày 18/07/2016 đến ngày 18/11/2016

HÀ NỘI 2017




LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn thật sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới TS Đỗ Xuân Thắng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý
và Kinh tế Dược đã giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức và những
kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại
học, các phòng ban và các giảng viên trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy
dỗ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành Ban Giám đốc, Khoa Dược,
Trưởng Khoa Dược và các khoa phòng Bệnh viện Đa khoa Nguyễn Tri
Phương, quận 05 Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi
rất nhiều trong q trình cơng tác, học tập, hồn thành luận văn này.
Và cuối cùng xin giành riêng tặng những lời cảm ơn chân thành nhất
đến gia đình, bạn bè, học viên, đồng nghiệp những người đã giành cho tơi
tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt q trình thực hiện đề tài
này của tơi.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Học viên
Nguyễn Hoàng Phi


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1

Chƣơng 1.TỔNG QUAN ..................................................................................................... 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DANH MỤC THUỐC VÀ DANH MỤC THUỐC BỆNH
VIỆN……………………………………………………………………………………..3
1.1.1.

Danh mục thuốc ............................................................................................. 3

1.1.1.1.

Khái niệm danh mục thuốc thiết yếu ...................................................... 3

1.1.1.2.

Khái quát về danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam .............................. 3

1.1.1.3.

Khái quát về DMT tại các cơ sở khám chữa bệnh ................................. 4

1.1.2.

Danh mục thuốc bệnh viện ............................................................................ 6

1.1.2.1.

Xây dựng DMT bệnh viện ....................................................................... 6

1.1.2.2.

Tiêu chí đánh giá lựa chọn thuốc trong DMT tại bệnh viện ................. 7


1.1.2.3.

Quy trình lựa chọn một số thuốc mới tại bệnh viện .............................. 8

1.1.3.

Một số phƣơng pháp phân tích DMT .......................................................... 9

1.1.3.1.

Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ................. 9

1.1.3.2.

Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ................ 9

1.2. THỰC TRẠNG VỀ DMT SỬ DỤNG TRONG CÁC BỆNH VIỆN TẠI VIỆT
NAM VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 10
1.2.1.

Giá trị tiền thuốc sử dụng ........................................................................... 10

1.2.2.

Về cơ cấu nhóm tác dụng dƣợc lý .............................................................. 11

1.2.3.

Về nguồn gốc xuất xứ .................................................................................. 12


1.2.4.

Về đơn thành phần - đa thành phần .......................................................... 12

1.2.5.

Về thuốc biệt dƣợc gốc và generic .............................................................. 13

1.2.6.

Về các dạng đƣờng dùng thuốc .................................................................. 13

1.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CUNG ỨNG THUỐC VỚI PHƢƠNG THỨC
ĐTTT NĂM 2015 TẠI BV NGUYỄN TRI PHƢƠNG ............................................... 14
1.3.1.

Khái quát về đấu thầu ................................................................................. 14

1.3.2.

Một số vấn đề về ĐTTT ảnh hƣởng đến DMT sử dụng ........................... 14

1.4. KHÁI QUÁT VỀ BV ĐA KHOA NGUYỄN TRI PHƢƠNG QUẬN 05
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................... 15
1.4.1.

Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện ...................... 15



1.4.2.

Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện ...................................................... 16

1.4.3.

Hội đồng thuốc và điều trị của BV ............................................................. 17

1.4.3.1.

Thành phần Hội đồng thuốc và điều trị của BV .................................. 18

1.4.3.2.

Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong BV .......... 18

1.4.3.3.

Quy trình xây dựng DMT kế hoạch của BV năm 2015 ....................... 19

1.4.4.

Sơ đồ tổ chức bệnh viện ............................................................................... 20

1.4.5.

Mơ hình bệnh tật của bệnh viện ................................................................. 21

1.5.


TÍNH THIÊT YẾU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 23

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 25
2.1.

ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................... 25

2.1.1.

Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 25

2.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 25

2.2.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 25

2.2.1.

Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 25

2.2.2.

Các biến số nghiên cứu ................................................................................ 25

2.2.3.

Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích số liệu .................................... 27


2.2.3.1.

Phân tích cơ cấu và giá trị DMTBV đã sử dụng .................................. 27

2.2.3.2. So sánh về số lượng và giá trị DMT đã sử dụng với DMT trúng thầu
năm 2015…………………………………………………………………………..29
2.2.3.3.
2.2.4.

Xử lý số liệu ........................................................................................... 29

Các chỉ số nghiên cứu .................................................................................. 30

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 33
3.1. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƢỢC SỬ DỤNG NĂM 2015 THEO
CƠ CẤU VÀ GIÁ TRỊ .................................................................................................. 33
3.1.1.

Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dƣợc lý ........................................... 33

3.1.2.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ ....................................... 38

3.1.3.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần - đa thành phần ................. 39

3.1.4.


Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dƣợc gốc và generic................................ 40

3.1.5.

Cơ cấu thuốc theo dạng đƣờng dùng ......................................................... 41

3.1.6.

Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn ..................................................... 42

3.1.7.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN ...................................... 43

3.1.7.1.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC .......................................... 43

3.1.7.2.

Phân tích nhóm TDDL các thuốc hạng A…………………………….44

3.1.7.3.

Phân tích VEN các thuốc hạng A……………………………………..45


3.2. SO SÁNH VỀ SỐ LƢỢNG VÀ GIÁ TRỊ DMT ĐÃ SỬ DỤNG VỚI DMT
TRÚNG THẦU NĂM 2015…………………………………………………………...47

3.2.1.

Cơ cấu DMTBV năm 2015 ĐTTT theo tên biệt dƣợc gốc và generic ..... 47

3.2.2.

Cơ cấu DMTBV năm 2015 ĐTTT trúng thầu và không trúng thầu…...48

3.2.2.1.

Cơ cấu thuốc BDG ĐTTT trúng thầu và không trúng thầu ................ 48

3.2.2.2.

Cơ cấu thuốc generic ĐTTT trúng thầu và khơng trúng thầu ............ 49

3.2.3. Phân tích thuốc biệt dƣợc gốc trong DMT của BV năm 2015 đấu thầu
tập trung khơng trúng thầu theo nhóm TDDL ....................................................... 50
3.2.4. Phân tích DMT của BV điều chuyển tăng thêm sau đấu thầu tập trung
năm 2015 ..................................................................................................................... 51
3.2.4.1.

Cơ cấu DMT của BV điều chuyển tăng thêm sau ĐTTT .................... 51

3.2.4.2.

Cơ cấu thuốc biệt dược gốc điều chuyển tăng sau ĐTTT ................... 52

3.2.4.3.


Cơ cấu thuốc generic điều chuyển tăng sau ĐTTT ............................. 52

3.2.4.4. Cơ cấu DMT của BV điều chuyển tăng thêm sau ĐTTT theo nhóm
dược lý……………………………………………………………………………..53
3.2.5.
2015

Phân tích DMT của BV điều chuyển giảm sau đấu thầu tập trung năm
………………………………………………………………………………55

Chƣơng 4. BÀN LUẬN ...................................................................................................... 57
4.1. VỀ CƠ CẤU VÀ GIÁ TRỊ DMT ĐƢỢC SỬ DỤNG TẠI BV NGUYỄN TRI
PHƢƠNG NĂM 2015 .................................................................................................... 57
4.1.1.

Cơ cấu thuốc sử dụng phân tích theo nhóm TDDL .................................. 57

4.1.2.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc – xuất xứ ...................................... 59

4.1.3.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần – đa thành phần................. 60

4.1.4.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dƣợc gốc và generic................................ 61

4.1.5.


Cơ cấu thuốc theo dạng đƣờng dùng ......................................................... 61

4.1.6.

Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC ............................................... 62

4.1.7.

Phân tích VEN và nhóm TDDL cho các thuốc hạng A ............................ 62

4.2. SO SÁNH VỀ SL VÀ GT DMT ĐÃ SỬ DỤNG VỚI DMT TRÚNG THẦU
NĂM 2015……………………………………………………………………………...63
4.2.1. Về cơ cấu DMT của BV năm 2015 đấu thầu tập trung tại địa phƣơng
(SYT)…………………………………………………………………………………63
4.2.2. Về cơ cấu DMT của BV Nguyễn Tri Phƣơng ĐTTT năm 2015 trúng
thầu và không trúng thầu .......................................................................................... 63
4.2.2.1.

Cơ cấu thuốc BDG ĐTTT trúng thầu và khơng trúng thầu…………63

4.2.2.2. Phân tích DMT biệt dược gốc của BV ĐTTT năm 2015 không trúng
thầu theo nhóm TDDL............................................................................................ 64


4.2.2.3.

Cơ cấu thuốc biệt dược gốc điều chuyển tăng sau ĐTTT ................... 64

4.2.2.4.


Cơ cấu thuốc generic ĐTTT trúng thầu và không trúng thầu ............ 64

4.2.2.5.

Cơ cấu thuốc generic điều chuyển tăng sau ĐTTT ............................. 65

4.2.3.

Cơ cấu DMT thuốc của BV điều chuyển giảm sau ĐTTT ....................... 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 66
1.

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 66
1.1. Về cơ cấu thuốc DMT đã đƣợc sử dụng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng
Quận 05 thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 ........................................................... 66
1.2.

2.

Về so sánh SL và GT DMT đã sử dụng với DMT trúng thầu năm 2015 ... 67

KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 1
TIẾNG VIỆT .................................................................................................................... 1
TIẾNG ANH ..................................................................................................................... 3
INTERNET....................................................................................................................... 3



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADR

Tiếng Anh
Adverse Drug Reaction

Tiếng Việt
Phản ứng có hại của thuốc

BDG

Biệt dƣợc gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

CK

Chuyên khoa

DLS

Dƣợc lâm sàng


DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DS

Dƣợc sĩ

ĐTTT

Đấu thầu tập trung

GDP

Dross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSD

Giá trị sử dụng


HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSTC - CĐ

Hồi sức tích cực – chống độc

ICD

International Classification
Diseases

Mã bệnh quốc tế

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

KSNK

Kiểm sốt nhiễm khuẩn

MHBT

Mơ hình bệnh tật

PTGMHS


Phẩu thuật gây mê hồi sức

SLDM

Số lƣợng danh mục

SX

Sản xuất

SYT

Sở Y tế

TCKT

Tài chính kế toán

TDDL

Tác dụng dƣợc lý

TĐSH

Tƣơng đƣơng sinh học

Thuốc
NSAIDs

Thuốc giảm đau hạ sốt; kháng

viêm không steroid


TTMS

Trung tâm mua sắm

TLSL

Tỷ lệ số lƣợng

T - TT

Tiêm – Tiêm truyền

TTY

Thuốc thiết yếu

VEN

V-Vital drugs; E-Essential
drugs; N-Non-Essential drugs

Thuốc tối cần; thuốc thiết
yếu; thuốc không thiết yếu

YHCT

Y học cổ truyền


YHCT VLTL PHCN

Y học cổ truyền – vật lý trị
liệu – Phục hồi chức năng

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1.1

Mơ hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa
Nguyễn Tri Phƣơng thành phố Hồ Chí Minh
năm 2015


2

Bảng 2.1

Các biến số nghiên cứu

25

3

Bảng 2.2

Các chỉ số nghiên cứu

30

4

Bảng 3.1

Cơ cấu nhóm dƣợc lý và GTSD của các nhóm
thuốc năm 2015

33

5

Bảng 3.2

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất

xứ

38

6

Bảng 3.3

Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần - đa
thành phần

39

7

Bảng 3.4

Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dƣợc gốc và
generic

40

8

Bảng 3.5

Cơ cấu thuốc theo dạng đƣờng dùng năm 2015

41


9

Bảng 3.6

Cơ cấu DMT của BV năm 2015 theo quy chế
chuyên môn

43

10

Bảng 3.7

Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC

43

11

Bảng 3.8

Phân tích nhóm TDDL các thuốc hạng A

44

12

Bảng 3.9

Cơ cấu phân tích VEN thuốc hạng A


46

13

Bảng 3.10

Cơ cấu DMTBV năm 2015 ĐTTT theo tên
BDG và generic

47

14

Bảng 3.11

Cơ cấu thuốc BDG ĐTTT trúng thầu và không
trúng thầu

48

15

Bảng 3.12

Cơ cấu thuốc generic ĐTTT trúng thầu và
không trúng thầu

49


16

Bảng 3.13

Phân tích DMT biệt dƣợc gốc của BV năm
2015 ĐTTT khơng trúng thầu theo nhóm
TDDL

50

17

Bảng 3.14

Cơ cấu DMT của BV điều chuyển tăng thêm
sau ĐTTT

51

18

Bảng 3.15

Cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc điều chuyển tăng
sau ĐTTT

52

19


Bảng 3.16

Cơ cấu thuốc generic điều chuyển tăng sau

53

21


ĐTTT
20

Bảng 3.17

Cơ cấu DMT của BV điều chuyển tăng thêm
sau ĐTTT theo nhóm dƣợc lý

54

21

Bảng 3.18

Cơ cấu DMTBV điều chuyển giảm sau ĐTTT

55


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT


Hình

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1

Chu trình quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện

6

2

Hình 1.2

Bệnh viện đa khoa Nguyễn Tri Phƣơng Q5 Tp
Hồ Chí Minh

16

3

Hình 1.3

Quy trình xây dựng DMT kế hoạch BV năm
2015


19

4

Hình 1.4

Sơ đồ tổ chức của BV năm 2015

20

5

Hình 3.1

Biểu đồ số lƣợng thuốc (đơn chất và hợp chất)
theo nhóm TDDL năm 2015

34

6

Hình 3.2

Biểu đồ tỷ lệ giá trị sử dụng của các nhóm
thuốc năm 2015

35

7


Hỉnh 3.3

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất
xứ

37

8

Hình 3.4

Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần - đa
thành phần

39

9

Hình 3.5

Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dƣợc gốc và
generic

40

10

Hình 3.6


Cơ cấu thuốc theo dạng đƣờng dùng năm 2015

41

11

Hình 3.7

Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC

43

12

Hình 3.8

Cơ cấu phân tích VEN thuốc hạng A

44

13

Hình 3.9

Cơ cấu DMTBV năm 2015 ĐTTT theo tên
BDG và generic

45

14


Hình 3.10

Cơ cấu thuốc BDG ĐTTT trúng thầu và khơng
trúng thầu

46

15

Hình 3.11

Cơ cấu thuốc generic ĐTTT trúng thầu và
khơng trúng thầu

47

16

Hình 3.12

Cơ cấu DMT của BV điều chuyển tăng thêm
sau ĐTTT

49

17

Hình 3.13


Cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc điều chuyển tăng
sau ĐTTT

50

18

Hình 3.14

Cơ cấu thuốc generic điều chuyển tăng sau
ĐTTT

51

19

Hình 3.15

Cơ cấu DMTBV điều chuyển giảm sau ĐTTT

54


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã từ rất lâu, thuốc vẫn song hành cùng với cuộc sống xã hội lồi
ngƣời nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh và dần trở thành một trong
những nhu cầu thiết yếu nhƣ các nhu cầu cơ bản khác của con ngƣời. Góp
phần to lớn, quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con
ngƣời.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công

nghệ tin học, công nghệ nano, sinh học phân tử, di truyền… nhiều hoạt chất,
biệt dƣợc, kỹ thuật chẩn đoán mới, hiện đại đã ra đời và đƣợc đƣa vào sử
dụng đã nâng công cuộc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân thế giới
nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng lên một tầm cao mới phù hợp với
sự phát triển của một thời đại mới.
Trong những năm gần đây số lƣợng chế phẩm thuốc (đơn chất và hợp
chất) đƣa vào sử dụng không ngừng tăng cao qua các năm. Theo số liệu thống
kê của Cục quản lý Dƣợc trong 05 năm (từ năm 2010 đến tháng 12/2015), cơ
quan này đã cấp số đăng ký cho 11.291 thuốc sản xuất ở nƣớc ngoài và
18.364 thuốc sản xuất trong nƣớc với hơn 1500 hoạt chất [34]. Đây là một
thuận lợi to lớn trong việc cung cấp đủ thuốc cho công tác khám chữa bệnh
tuy nhiên cũng gây khơng ít khó khăn, lúng túng cho ngƣời thầy thuốc khi kê
đơn, cho ngƣời DS trong công tác lựa chọn cung ứng thuốc và đồng thời góp
phần làm tăng thêm chi phí khám chữa bệnh của ngƣời dân. Chính vì vậy việc
đảm bảo cung ứng đủ thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho
ngƣời bệnh là một nhiệm vụ cấp bách của ngành y tế hiện nay.
Hiện nay thuốc đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “ Thuốc là chế phẩm có chứa
dƣợc chất hoặc dƣợc liệu dùng cho ngƣời nhằm mục đích phịng bệnh, chẩn
đốn bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng
sinh lý cơ thể ngƣời bao gồm thuốc hóa dƣợc, thuốc dƣợc liệu, thuốc cổ
truyền, vắc xin và sinh phẩm” [28].
Bệnh viện là một cơ sở trực tiếp khám chữa bệnh, góp phần vào việc
chăm sóc sức khỏe tồn diện cho ngƣời bệnh. Là đơn vị hành chánh sự nghiệp
có nghiệp vụ chun mơn và khoa học kỹ thuật cao về lĩnh vực y tế. Đây là
một mắc xích quan trọng có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến hiệu quả điều trị và sử

1


dụng thuốc an toàn, hợp lý cho ngƣời bệnh. Hoạt động cung ứng thuốc là một

trong những hoạt động thƣờng quy của bệnh viện. Cung ứng thuốc không
đảm bảo kịp thời, đầy đủ và có chất lƣợng, khơng những gây lãng phí tiền
của, mà cịn gây những tác hại đến sức khỏe, thậm chí cịn nguy hiểm đến tính
mạng ngƣời bệnh, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng khám, chữa bệnh của
bệnh viện. Việc đảm bảo một danh mục thuốc hợp lý đóng một vai trị thiết
yếu trong cơng tác cung ứng thuốc, trong đó vai trị của Hội đồng thuốc &
điều trị và Khoa Dƣợc là quan trọng.
Xuất phát từ thực tế đó, với mục đích góp phần có một cái nhìn tổng
quan hơn về những hoạt động này tại bệnh viện tơi chọn đề tài: “Phân tích
danh mục thuốc đƣợc sử dụng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng –
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015” với hai mục tiêu:
1 Phân tích cơ cấu và giá trị DMT đã đƣợc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
Nguyễn Tri Phƣơng Quận 05 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015.
2 So sánh về số lƣợng và giá trị DMT đã sử dụng với DMT trúng thầu
năm 2015.
Trên cơ sở đó đề xuất một DMT hợp lý và giám sát việc thực hiện sử
dụng thuốc hiệu quả cho Bệnh viện đa khoa Nguyễn Tri Phƣơng Quận 05
Thành phố Hồ Chí Minh những năm tiếp theo.

2


Chƣơng 1.TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DANH MỤC THUỐC VÀ DANH MỤC THUỐC
BỆNH VIỆN
1.1.1. Danh mục thuốc
1.1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc thiết yếu
Khái niệm về TTY là một khái niệm mang tính chất tồn cầu mà bất kỳ
quốc gia nào đều có thể áp dụng cho cả hệ thống nhà nƣớc, tƣ nhân và các cấp
khác nhau của hệ thống chăm sóc sức khỏe. Danh mục TTY là trung tâm của

chính sách quốc gia về thuốc và việc sử dụng danh mục TTY góp phần cải
thiện chất lƣợng của việc chăm sóc sức khỏe và cải thiện đáng kể nguồn lực
và chi phí về thuốc. Theo WHO DMTTY là: “Những thuốc thỏa mãn nhu cầu
chăm sóc y tế theo ƣu tiên của đại bộ phận ngƣời dân, đƣợc lựa chọn trên
MHBT, bằng chứng về hiệu quả điều trị, độ an tồn và so sánh hiệu quả chi
phí. TTY là thuốc không thể thiếu trong hoạt động của hệ thống chăm sóc y tế
và nó phải đƣợc đảm bảo cả về mặt chất lƣợng, số lƣợng và thông tin với giá
cả phải chăng. Các nguyên tắc thực hiện chính sách TTY phải mang tính linh
hoạt và việc áp dụng phải tùy theo từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng
quốc gia. Việc xác định xem thuốc nào đƣợc đƣa vào trong TTY là trách
nhiệm độc lập của từng nƣớc [33].
Khái niệm TTY và DMTTY đƣợc thể hiện rõ trong chính sách quốc gia về
thuốc nhƣ sau:
“TTY là những thuốc cần thiết cho chăm sóc sức khỏe của đa số Nhân
dân, được Nhà nước đảm bảo bằng chính sách thuốc quốc gia, gắn liền
nghiên cứu, sản xuất, phân phối với nhu cầu thực tế chăm sóc sức khỏe của
nhân dân, được lựa chọn và cung ứng để ln sẵn có với số lượng đầy đủ,
dạng bào chế phù hợp, chất lượng tốt, an toàn và giá cả phù hợp”[1].
“Danh mục TTY là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm
sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này ln có sẵn bất cứ
lúc nào với số lượng cần thiết, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”[1].
1.1.1.2. Khái quát về danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam
Theo quyết định số 130/QĐ-BYT ngày 23/02/1985, Bộ Y tế đã ban hành
DMT thiết yếu lần thứ I gồm 225 thuốc xếp thành 31 nhóm cho cả 3 tuyến.

3


Đó là những thuốc cần thiết nhất đƣợc lựa chọn trong DMT thống nhất của
toàn ngành, bao gồm các loại thuốc ƣu tiên để đảm bảo cho cơng tác phịng

bệnh, chữa bệnh và bồi dƣỡng sức khỏe phù hợp với đƣờng lối, phƣơng châm
y tế của nƣớc ta. Từ đó đến nay, để phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật,
Bộ y tế đã ban hành Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V theo quyết định số
17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên thuốc của
314 hoạt chất tân dƣợc; 94 DMT chế phẩm y học cổ truyền; danh mục cây
thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc và mới nhất là Danh mục TTY tân dƣợc
lần thứ VI gồm 466 hoạt chất [10].
Xác định DMTTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách
của Nhà nƣớc về: đầu tƣ, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và
cho ngƣời nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong DMTTY. Cơ quan quản lý
nhà nƣớc xây dựng chủ trƣơng, chính sách trong việc tạo điều kiện cấp số
đăng ký lƣu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị ngành y tế tập
trung các hoạt động của mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất,
phân phối, tồn trữ, sử dụng TTY, an tồn hợp lý phục vụ cơng tác chăm sóc
sức khoẻ nhân dân. Các cơ sở kinh doanh thuốc của nhà nƣớc và tƣ nhân phải
đảm bảo DMTTY với giá thích hợp, hƣớng dẫn sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu
quả.
1.1.1.3. Khái quát về DMT tại các cơ sở khám chữa bệnh
DMT chủ yếu có vai trị quan trọng trong chu trình quản lý thuốc tại các cơ
sở khám chữa bệnh, khi xây dựng cũng phải tuân thủ về nguyên tắc, số lƣợng.
Thuốc phải đảm bảo chất lƣợng, an toàn, hợp lý, hiệu quả, và kinh tế. Danh
mục thuốc chủ yếu đƣợc xây dựng trên cơ sở DMTTY Việt Nam và WHO
hiện hành với các mục tiêu sau:
 Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
 Đáp ứng yêu cầu điều trị cho ngƣời bệnh;
 Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho ngƣời bệnh tham gia
bảo hiểm y tế;
 Phù hợp với khả năng kinh tế của ngƣời bệnh và khả năng chi trả
của quỹ bảo hiểm y tế [7].
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh

đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam hiện nay là danh mục đƣợc ban hành kèm
4


Thông tƣ số 31/2011/TT-BYT ngày 11/07/2011 Bộ trƣởng Bộ Y tế. Hệ thống
danh mục này bao gồm 900 mục thuốc tân dƣợc (danh mục này không ghi
hàm lƣợng, nồng độ, thể tích, khối lƣợng gói, dạng đóng gói của từng thuốc
đƣợc hiểu rằng bất kể hàm lƣợng, nồng độ, thể tích, khối lƣợng đóng gói,
dạng đóng gói nào đều đƣợc BHYT thanh tốn cho bệnh nhân); 57 mục thuốc
phóng xạ và hợp chất đánh dấu; 98 mục chế phẩm y học cổ truyền; 237 vị
thuốc y học cổ truyền và kèm theo bảng hƣớng dẫn sử dụng.
Bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt đƣợc trong năm 2015, giai đoạn
2011-2015 vẫn cịn rất nhiều các khó khăn, thách thức trong cơng tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân nhƣ: Chất lƣợng dịch vụ y tế và các
chỉ số sức khỏe nhân dân giữa các vùng miền còn chênh lệch lớn; quá tải ở
một số bệnh viện TW và thành phố lớn; ngƣời dân chƣa tham gia bảo hiểm y
tế chiếm 25% dân số, khả năng cân đối quỹ BHYT và chia sẻ rủi ro còn
thấp[14].
Với chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc thực hiện sự cơng bằng trong chăm
sóc sức khỏe Nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện BHYT toàn dân và đƣa
ra chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020 tỷ lệ bao phủ BHYT đạt trên 80% dân số [15].
Hiện nay DMT tân dƣợc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh đang
đƣợc áp dụng tại Việt Nam hiện nay là danh mục đƣợc ban hành kèm thông
tƣ số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 Bộ trƣởng Bộ Y tế. Hệ thống danh
mục này bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dƣợc (có 27 nhóm lớn); 57
thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu. Là cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh
tốn chi phí thuốc sử dụng cho ngƣời bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh. Thông tƣ quy định thuốc, hoạt chất trong danh mục
thuốc tân dƣợc đƣợc sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân
hạng bệnh viện, cụ thể nhƣ sau:

 Bệnh viện hạng đặc biệt và hạng I sử dụng các thuốc quy định tại cột 5;
 Bệnh viện hạng II sử dụng các thuốc quy định tại cột 6;
 Bệnh viện hạng III và hạng IV, bao gồm cả phòng khám đa khoa thuộc
bệnh viện đa khoa hoặc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố sử
dụng các thuốc quy định tại cột 7;
 Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn và tƣơng
đƣơng sử dụng các thuốc quy định tại cột 8 [12].
5


1.1.2. Danh mục thuốc bệnh viện
1.1.2.1. Xây dựng DMT bệnh viện
Trong chu trình xây dựng DMT và quản lý thuốc ở bệnh viện, thông
thƣờng HĐT&ĐT sẽ phải phối hợp với bộ phận chịu trách nhiệm mua thuốc
và phân phối thuốc (Khoa Dƣợc). HĐT&ĐT thƣờng không thực hiện chức
năng mua sắm mà có vai trị đảm bảo xây dựng hệ thống DMT và các chính
sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT.
Tránh việc tập trung tất cả quyền lực của hệ thống khoa Dƣợc hoặc một cá
nhân có thể làm tham nhũng nảy sinh.
Vai trị của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc đƣợc thể hiện theo
hình sau:
LỰA CHỌN
CHỌN
HĐT&ĐT
SỬ DỤNG

MUA

MUA THUỐC


THUỐC

PHÂN PHỐI
Hình 1.1. Chu trình quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện
Căn cứ vào DMTTY, mơ hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân
sách nhà nƣớc, thu một phần viện phí và bảo hiểm y tế), HĐT&ĐT có nhiệm
vụ giúp giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
theo ngun tắc:
 Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
 Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật là bệnh viện hạng I trực
thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh.
 Căn cứ vào phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng và áp dụng tại bệnh viện;
 Đáp ứng với các phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
 Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

6


 Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành;
 Ƣu tiên thuốc sản xuất trong nƣớc [9].
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động
có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lí, an tồn, hiệu quả.
DMTBV đƣợc xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong
danh mục thuốc bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá lựa chọn thuốc trong DMT tại bệnh viện
HĐT&ĐT bệnh viện có một chức năng quan trọng nhất trong việc đƣa ra
tiêu chí đánh giá và lựa chọn thuốc để xây dựng DMTBV. Thuốc đƣợc chọn
phải dựa trên phác đồ điều trị của BV. Để đánh giá thuốc địi hỏi phải có

chun mơn sâu và sự cam kết về thời gian cũng nhƣ phƣơng pháp thực hiện
hiệu quả, minh bạch. Những bằng chứng về hiệu quả điều trị, độ an toàn, chất
lƣợng và giá thành của tất cả các thuốc nằm trong diện xem xét để đƣa vào
DMT phải đƣợc kiểm chứng [33].
 Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an tồn thơng
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng
đƣợc thể hiện theo quy định;
 Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lƣợng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy
định;
 Khi có từ hai thuốc trở lên tƣơng đƣơng nhau về hai tiêu chí đƣợc quy
định thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả
điều trị, tính an tồn, chất lƣợng, giá và khả năng cung ứng;
 Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhƣng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều
trị, khơng so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
 Ƣu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng
của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tƣợng
ngƣời bệnh đặc biệt và có lợi thế vƣợt trội về hiệu quả, tính an toàn
hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
7


 Ƣu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể.
 Trong một số trƣờng hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác nhƣ các
đặc tính dƣợc động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho
chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng [9].

1.1.2.3. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới tại bệnh viện
Thông tƣ số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế ban hành và
hƣớng dẫn thực hiện DMT tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
đã bao phủ hồn tồn DMT của BV. Ngồi ra khi có đề nghị bổ sung thuốc
mới phục vụ công tác điều trị, các khoa làm đề nghị theo mẫu gửi cho thƣ ký
HĐT&ĐT (Trƣởng khoa Dƣợc). Nội dung đề nghị này sẽ đƣợc thảo luận với
HĐT&ĐT để có kết luận thích hợp trƣớc khi đƣa vào DMT của nhà thuốc
BV. Nếu đƣợc chấp nhận thuốc mới sẽ đƣợc đƣa vào DMT của Nhà thuốc
bệnh viện năm 2015.
Mẫu đề nghị bổ sung thuốc mới vào DMT nhà thuốc BV năm 2015 bao
gồm những nội dung cơ bản sau: [phụ lục 1]
 Nội dung đề xuất: Tôi xin chịu trách nhiệm về các thông tin ghi trong
bản đề xuất này. Tên ngƣời đề xuất- Khoa/phịng cơng tác- Chữ ký.
 Xác nhận: Chủ tịch HĐT&ĐT- Trƣởng Khoa Dƣợc- Trƣởng Khoa
Lâm sàng.
 Thông tin sản phẩm: Tên hoạt chất- Tên biệt dƣợc- Hàm lƣợng, nồng
độ- Dạng bào chế- Nhà sản xuất- Nƣớc sản xuất- Phân nhóm điều trịĐơn giá/ đơn vị.
 Số lượng dự kiến sử dụng/tháng.
Các bƣớc tiếp theo của HĐT&ĐT trong xét duyệt bổ sung thuốc mới là:
 Thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà sốt lại thơng tin
trong bản đề xuất và chuẩn bị một bản báo cáo viết.
 Đƣa ra những đề xuất cho danh mục bổ sung.
 Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT
 HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên.
 Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân có liên quan
và các khoa Lâm sàng.

8



1.1.3. Một số phƣơng pháp phân tích DMT
1.1.3.1. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc tiêu thụ hàng năm
và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí
dành cho thuốc của BV.
Các bƣớc thực hiện:
1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
a) Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
b) Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lƣợng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lƣợng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu
với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
7. Phân hạng sản phẩm nhƣ sau:
a) Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
b) Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
c) Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
8. Thông thƣờng, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng
B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80% [33][9].
1.1.3.2. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
Là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ
thuốc trong BV khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua toàn bộ các loại thuốc
nhƣ mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia thành 3
hạng mục cụ thể nhƣ sau:[33][9]
a) Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp cấp cứu

hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.

9


b) Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện.
c) Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chƣa đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tƣơng xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
Các bƣớc thực hiện:
1. Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N
2. Kết quả phân loại của các thành viên đƣợc tập hợp và thống nhất.
3. Lựa chọn và loại bỏ những phƣơng án điều trị trùng lặp.
4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này trong trƣờng hợp khơng cịn nhu cầu điều trị.
5. Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trƣớc nhóm N
và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn.
6. Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N [33][9].
Do hạn chế của đề tài, chúng tôi chỉ áp dụng phƣơng pháp phân tích VEN
để phân tích các nhóm thuốc A theo phân loại ABC DMT đã sử dụng năm
2015 và phân tích TDDL của nhóm A. Phƣơng pháp này cung cấp cho
HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi
DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn.
1.2. THỰC TRẠNG VỀ DMT SỬ DỤNG TRONG CÁC BỆNH VIỆN
TẠI VIỆT NAM VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh chủ yếu hiện nay, lƣợng thuốc tiêu
thụ tại các BV chiếm khoảng 50% lƣợng thuốc tiêu thụ trong cả nƣớc. Tổng
kinh phí mua thuốc của 1018 BV trên cả nƣớc (năm 2010) là khoảng 15.000
tỷ đồng, trong đó 92% kinh phí là ở khối BV cơng lập. Trong đó, có 5 nhóm
tác dụng dƣợc lý có GTSD chiếm tỷ lệ cao trong tổng kinh phí sử dụng của
BV gồm: nhóm kháng sinh cao nhất (37,7%) bằng 1/3 tổng kinh phí sử dụng
thuốc, NSAIDs (18,2%), dịch truyền (8,2%), vitamin (4,7%) và corticoid
(2,7%) [2].

10


1.2.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dƣợc lý
Một trong những vấn đề quan tâm nhất của Việt Nam nói riêng và thế giới
nói chung là sử dụng thuốc kháng sinh an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên
cứu tại các BV, kinh phí mua thuốc kháng sinh ln chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại
một số BV cho thấy kinh phí mua thuốc kháng sinh thƣờng chiếm tỷ lệ không
đổi từ 32,3% - 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng từ năm 2007 đến
năm 2009 [24]. Và theo thống kê của Bộ Y tế qua các báo cáo về tình hình sử
dụng thuốc của một số BV trong năm 2009 tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh
trung bình tại các BV chuyên khoa trung ƣơng (21 BV) là 28%, tại các BV
chuyên khoa tuyến tỉnh (15BV) là 34% và tại các BV đa khoa tuyến tỉnh
(52BV) là cao nhất 43% [25].
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hƣơng và cộng sự năm 2009 trên 38 BV đa
khoa (07 BV đa khoa tuyến trung ƣơng, 14 BV đa khoa tuyến tỉnh và 17 BV
đa khoa tuyến quận/ huyện) tiêu biểu cho sáu vùng trên cả nƣớc cũng cho kết
quả tƣơng tự với tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh ở cả 3 tuyến BV trung bình là
32,5%, trong đó các BV tuyến trung ƣơng là 25,7% [22].

Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại bệnh viện Hữu
Nghị trong năm 2012 cho thấy, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng
cao nhất trong các nhóm thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình 26,4% kinh phí sử
dụng [19]. Tƣơng tự tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2011, kinh phí sử
dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất là 33% kinh phí sử dụng
[18]. Cũng tại bệnh viện này năm 2014, nhóm kháng sinh là một trong nhóm
thuốc đƣợc sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 35,4% về GTSD [17].
Từ những kết quả trên cho thấy việc sử dụng thuốc trong các cơ sở khám
chữa bệnh ở nƣớc ta đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần sự quan tâm và can
thiệp của các cấp nhà quản lý. Thông tƣ hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong các
cơ sở y tế có giƣờng bệnh do Bộ Y tế ban hành năm 2011[6]. Đây chính là cơ
sở pháp lý quan trọng nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại vừa nêu cũng nhƣ
giúp cho các BV phân tích thực trạng sử dụng thuốc từ đó có giải pháp điều
chỉnh việc sử dụng thuốc của BV hợp lý, an toàn và hiệu quả hơn.

11


1.2.3. Về nguồn gốc xuất xứ
Với cùng một dƣợc chất và dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
ln có giá thành cao hơn thuốc SX trong nƣớc vì những lý do nhƣ: thuế nhập
khẩu, chi phí vận chuyển, tồn trữ, bảo quản hoặc do các chiến lƣợc định giá
của các hãng khác nhau ảnh hƣởng ít nhiều đến ngƣời bệnh. Cho nên việc sử
dụng thuốc SX trong nƣớc sẽ mang lại lợi ích về kinh tế, quản lý cho ngƣời
bệnh và BV và giúp chủ động trong việc cung ứng thuốc tại cơ sở.
Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 BV là 15 nghìn tỷ đồng, tăng
22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc SX trong nƣớc chiếm
38,7%, thuốc nhập ngoại là 61,3%. Trong đó tỷ lệ sử dụng thuốc SX trong
nƣớc lần lƣợt của BV tuyến trung ƣơng (34BV) là 11,9%, BV tuyến tỉnh
(307BV) là 33,2% và tuyến huyện (559 BV) là 60,4% [8].

Cơ cấu thuốc SX trong nƣớc và thuốc nhập ngoại trong DMTBV của các
tuyến BV cũng cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ số lƣợng và tỷ trọng của 2 nhóm
này. Tỷ lệ trung bình của thuốc SX trong nƣớc khoảng 35% cả về số khoản
mục và GTSD. Tuy nhiên tỷ lệ này tại tuyến BV tỉnh cao nhất là 41,1%
(GTSD là 57,1%) và thấp nhất là 22,6% (GTSD là 13,3%). Tỷ lệ số khoản
mục thuốc nhập ngoại từ (58,9%-77,4%) có GTSD từ (42,9%-86,7%) [22].
Thực tế cho thấy việc hƣởng ứng cuộc vận động “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên
dùng thuốc Việt Nam” giai đoạn 2012 - 2020, với mục tiêu nhằm tiết kiệm chi
phí trong khám, chữa bệnh góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát
triển công nghiệp Dƣợc Việt Nam tƣơng đƣơng với các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới là biểu hiện lòng yêu nƣớc, tự hào dân tộc [8].
1.2.4. Về đơn thành phần - đa thành phần
Việc sử dụng thuốc đơn thành phần bao giờ cũng an toàn hơn so với thuốc
đa thành phần vì tƣơng tác thuốc là hiện tƣợng xảy ra khi dùng đồng thời 2
hoặc nhiều thuốc. Tỷ lệ tƣơng tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lƣợng
thuốc phối hợp [4].
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc đơn thành phần – đa thành phần trong
DMTBV năm 2009 cho thấy khơng có sự khác biệt về TLSL và tỷ trọng của 2
nhóm này giữa các tuyến BV. Số khoản mục thuốc và GTSD của thuốc đơn
thành phần chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 86%, thuốc đa thành phần chiếm tỷ
lệ khoảng hơn 13%. Tuy nhiên tỷ lệ này giữa các tuyến BV không giống

12


nhau. Tại các BV tuyến tỉnh, nhóm thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ từ 79%
- 96% và có GTSD chiếm tỷ lệ từ 79,3% - 94,2%. Thuốc đa thành phần chiếm
tỷ lệ từ 4% - 21% và có GTSD chiếm tỷ lệ từ 5,8% - 20,7% [22]. Kết quả
phân tích DMT sử dụng tại BV Đa khoa khu vực Tây Bắc, Nghệ An năm
2014 cho thấy TLSL thuốc đơn thành phần là 71,4% có GTSD chiếm tỷ lệ

55%; thuốc đa thành phần có TLSL là 28,6% với GTSD chiếm tỷ lệ 45%
[29].
1.2.5. Về thuốc biệt dƣợc gốc và generic
Thuốc biệt dƣợc gốc là thuốc mang tên thƣơng mại của nhà sản xuất phát
minh, thuốc đƣợc phép lƣu hành đầu tiên, trên cơ sở đã có đầy đủ các số liệu
về chất lƣợng, an toàn và hiệu quả. Thuốc generic là một thuốc thành phẩm
nhằm thay thế một thuốc phát minh đuợc SX khơng có giấy phép nhƣợng
quyền của cơng ty phát minh và đƣợc đƣa ra thị trƣờng sau khi bằng phát
minh và các độc quyền đã hết hạn [3].
Sử dụng thuốc generic là một trong những giải pháp nhằm giảm chi phí
trong sử dụng thuốc [33]. Kết quả phân tích cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc và
generic của các BV năm 2009 cho thấy khơng có sự khác biệt cả về TLSL và
tỷ lệ GTSD các thuốc này giữa các tuyến BV. Tại các BV tuyến tỉnh thuốc
generic có TLSL từ 22,4% - 46% có GTSD chiếm tỷ lệ từ 12,1% - 38,1%;
thuốc biệt dƣợc gốc có TLSL từ 54% - 77,6% có GTSD chiếm tỷ lệ từ 61,9%
- 87,9% [22]. Qua kết quả phân tích DMT đã sử dụng tại BV Trung ƣơng Huế
năm 2012 cho thấy thuốc biệt dƣợc gốc có TLSL là 14,2% với GTSD chiếm
tỷ lệ 11,3%; thuốc generic có TLSL là 85,8% với GTSD chiếm tỷ lệ 88,7%
[21].
1.2.6. Về các dạng đƣờng dùng thuốc
Việc lựa chọn đƣờng dùng thuốc cho ngƣời bệnh phải căn cứ vào tình
trạng ngƣời bệnh, mức độ bệnh lý, đƣờng dùng của thuốc để ra y lệnh đƣờng
dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng đƣờng tiêm khi ngƣời bệnh khơng uống đƣợc
thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đƣờng uống không đáp ứng yêu cầu điều
trị hoặc với thuốc chỉ dùng đƣờng tiêm [6].
Trong năm 2009 tại các BV tuyến tỉnh, thuốc uống có TLSL từ 20% 38% có GTSD chiếm tỷ lệ từ 28,5% - 50,3%; thuốc tiêm và tiêm truyền có

13



×