Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trồng một số quần xã rừng trồng thuần loài và hỗn giao tại xã ngọc đường, thành phố hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN KIM OANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ QUẦN XÃ RỪNG TRỒNG
THUẦN LOÀI VÀ HỖN GIAO TẠI XÃ NGỌC ĐƯỜNG
THÀNH PHỐ HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN KIM OANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ QUẦN XÃ RỪNG TRỒNG
THUẦN LOÀI VÀ HỖN GIAO TẠI XÃ NGỌC ĐƯỜNG
THÀNH PHỐ HÀ GIANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu là của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Trần Kim Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS
Lê Ngọc Công đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học để hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong ban chủ nhiệm khoa

Sinh - KTNN, khoa Sau Đại học - trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, cùng
các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong học
tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn luôn
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường THPT Ngọc Hà - TP
Hà Giang và các tổ chức cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học
tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Trần Kim Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Giới hạn nghiên cứu...................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4

1.1. Một số khái niệm về tái sinh và phục hồi ................................................... 4
1.1.1. Tái sinh rừng ....................................................................................... 4
1.1.2. Phục hồi rừng ...................................................................................... 5
1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ...................................................................... 5
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới ........................................... 5
1.2.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam ................................. 8
1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ..................................................................... 12
1.3.1. Trên thế giới...................................................................................... 12
1.3.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 25

2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2.1. Đặc điểm cấu trúc của các quần xã rừng trồng .................................. 25
2.2.2. Thành phần dạng sống trong các quần xã rừng trồng......................... 25
2.2.3. Đặc điểm tái sinh trong các quần xã rừng trồng ................................ 25
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến tái sinh tự nhiên trong các
quần xã rừng trồng ............................................................................ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.3.1. Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội ...... 25
2.3.2. Thu thập số liệu ở thực địa .............................................................. 26

2.3.3. Phỏng vấn người dân tại khu vực nghiên cứu .................................... 28
2.3.4. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu ................................................. 28
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.... 32

3.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên.................................................................................... 32
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 32
3.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................. 32
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................... 33
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ...................................................................... 34
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 35
3.2.1. Dân số, dân tộc.................................................................................. 35
3.2.2. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp ............................................................. 36
3.2.3. Sản xuất Công nghiệp.......................................................................... 37
3.2.4. Xây dựng nông thôn mới................................................................... 37
3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế ...................................................................... 38
3.2.6. Thương mại, dịch vụ ........................................................................... 38
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH ................................. 40

4.1. Đă ̣c điể m tầ ng cây cao của các quần xã rừng trồ ng ta ̣i KVNC ................. 40
4.2. Thành phầ n da ̣ng số ng thực vâ ̣t trong quần xã rừng trồ ng thuô ̣c KVNC ........ 46
4.2.1. Thành phầ n da ̣ng số ng dưới tán rừng trồ ng Mỡ ................................. 46
4.2.2. Thành phầ n da ̣ng số ng trong quần xã rừng trồ ng Keo ....................... 47
4.2.3. Thành phầ n da ̣ng số ng trong quần xã rừng trồ ng hỗ n giao (Thông
Keo lá tràm) ...................................................................................... 47
4.3. Đă ̣c điể m tái sinh tự nhiên quần xã rừng trồ ng ........................................ 48
4.3.1. Cấ u trúc tổ thành cây tái sinh ............................................................ 48
4.3.2. Chấ t lươṇ g và nguồ n gố c cây tái sinh ................................................ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv





4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo cấ p chiề u cao ............................................. 55
4.3.4. Phân bố cây tái sinh theo cấ p đường kiń h.......................................... 57
4.5. Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp nhằ m xúc tiế n khả năng tái sinh tự nhiên ở các
quần xã rừng trồ ng ta ̣i KVNC ................................................................. 60
4.5.1. Giải pháp về chiń h sách .................................................................... 60
4.5.2. Giải pháp về kỹ thuâ ̣t ........................................................................ 62
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHI .........................................................
̣
66

1. Kế t luâ ̣n ...................................................................................................... 66
2. Tồ n ta ̣i ........................................................................................................ 67
3. Kiến nghị .................................................................................................... 65
TÀ I LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN


STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

D1.3

Đường kính ngang ngực (1,3m)

2.

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3.

ÔTC - ÔDB

Ô tiêu chuẩn - Ô dạng bản

4.

ft

Trị số thực nghiệm


5.

flt

Trị số lý thuyết

6.

[1]

Thứ tự tài liệu tham khảo

7.

KVNC

Khu vực nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đă ̣c điể m tầ ng cây cao của các quần xã rừng trồ ng ta ̣i KVNC .. 40
Bảng 4.2. Kế t quả mô phỏng và kiể m tra giả thuyế t bằ ng hàm Meyer về
luâ ̣t phân bố N/D1.3 .............................. 41
Bảng 4.3. Tương quan giữa chiề u cao vút nho ̣n và đường kiń h ngang ngực

(HVN/D1.3) .................................... 44
Bảng 4.4. Thành phầ n da ̣ng số ng trong các quần xã rừng trồ ng ........ 46
Bảng 4.5. Đă ̣c điể m kế t cấ u tổ thành lớp cây tái sinh trong quần xã rừng
trồng Mỡ ..................................... 48
Bảng 4.6. Đă ̣c điể m kế t cấ u tổ thành lớp cây tái sinh trong quần xã rừng
trồ ng Keo .................................... 50
Bảng 4.7. Đă ̣c điể m kế t cấ u tổ thành lớp cây tái sinh trong quần xã rừng
trồ ng hỗ n giao (Thông + Keo lá tràm) .................. 51
Bảng 4.8. Chấ t lươṇ g cây tái sinh dưới quần xã rừng trồ ng ta ̣i KVNC .... 54
Bảng 4.9. Nguồ n gố c cây tái sinh trong các quần xã rừng trồ ng ta ̣i KVNC . 55
Bảng 4.10. Mâ ̣t đô ̣ cây tái sinh theo cấ p chiề u cao trong các quần xã rừng
trồ ng tại KVNC ................................ 56
Bảng 4.11. Mâ ̣t đô ̣ cây tái sinh theo cấ p đường kiń h trong các quần xã rừng
trồ ng ta ̣i KVNC ................................ 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cách bố trí các ô dạng bản trong các ô tiêu chuẩn ........................... 27
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố N/D1.3 rừng trồng thuần loài Mỡ ........................... 42
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố N/D1.3 rừng trồng thuần loài Keo .......................... 43
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố N/D1.3 rừng trồng hỗn giao (Thông + Keo lá tràm) ....... 43
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố số cây theo cấ p chiề u cao dưới tán rừng trồ ng
thuô ̣c khu vực xã Ngọc Đường - thành phố Hà Giang ..................... 57
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố N/D1.3 của cây tái sinh dưới tán rừng trồ ng thuầ n

loài Mỡ ........................................................................................... 59
Hình 4.6. Biểu đồ phân bố N/D1.3 của cây tái sinh dưới tán rừng trồ ng thuầ n
loài Keo .......................................................................................... 59
Hình 4.7. Biểu đồ phân bố N/D1.3 của cây tái sinh dưới tán rừng trồ ng hỗ n
giao (Thông + Keo) ......................................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người, rừng là một
trong những nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo quý giá nhất của đất nước ta.
Nếu không có rừng thì xã hội loài người sẽ không thể tồn tại được. Rừng tham
gia vào quá trình điều hòa khí hậu, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất,
hạn chế lũ lụt, hạn hán, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai,
góp phần bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm.
Nếu trên thế giới trong vòng 300 năm qua đã khai thác mất 2/3 diện tích
rừng thì ở Việt Nam tài nguyên rừng bị giảm đi 1/2 chỉ trong vòng 50 năm.
Diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam bị suy giảm một cách nhanh chóng từ
14,3 triệu ha năm 1943 tương ứng độ che phủ 43%, đến năm 1995 chỉ còn 8,25
triệu ha rừng tự nhiên và 1,05 triệu ha rừng trồng tương ứng độ che phủ 28%.
Cùng với diện tích rừng bị mất, chất lượng rừng còn lại cũng giảm sút; trữ
lượng rừng thấp, nhiều loài cây gỗ quý trở nên hiếm, nhiều động thực vật có
nguy cơ tuyệt chủng; khả năng cung cấp của rừng không đáp ứng được yêu cầu
ngày càng tăng của xã hội; năng lực phòng hộ của rừng cũng bị hạn chế, thiên

tai bão lụt ngày càng nghiêm trọng (dẫn theo Lê Đồng Tấn, 2000 [56]).
Trước thực trạng này, việc trồng rừng, phục hồi lại rừng trở thành một mục
tiêu quan trọng được Nhà nước, các nhà lâm nghiệp và toàn xã hội quan tâm.
Sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn tài nguyên rừng và vấn
đề bảo tồn chúng. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều hành động nhằm quản lí
bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng, nhiều chương trình trồng rừng
bằng nguồn vốn Nhà nước và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế được thực hiện
như các dự án PAM, 327, 661, bảo vệ rừng, xúc tiến tái sinh rừng, khoanh nuôi
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng... nhờ đó mà diện tích rừng đã tăng lên đáng kể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




(năm 2013 độ che phủ là 40,7%), đặc biệt là diện tích rừng trồng trong đó có cả
rừng sản xuất, rừng trồng đặc dụng, rừng trồng phòng hộ.
Tỉnh Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc, có
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 791.489,4ha, có diện tích rừng và đất lâm
nghiệp 566.723,4ha chiếm 71,6% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó có
437.217,9ha đất rừng, 358.147ha rừng tự nhiên, 79.070,9ha rừng trồng, độ che
phủ 65,4 % diện tích tự nhiên.
Thành phố Hà Giang có tổng diện tích đất tự nhiên là 13.404,6ha;
trong đó có 10.094,5ha đất lâm nghiệp, 1.823,7ha rừng đặc dụng; 3.025ha
rừng phòng hộ (có 10ha rừng trồng); 5.218,8ha rừng sản xuất (có
1.195,9ha rừng trồng).
Xã Ngọc Đường là một trong các xã thuộc vùng khoanh nuôi, phục hồi
và trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Tổng diện tích là 2.025,2ha
trong đó rừng trồng có diện tích là 628,3ha; đất chưa có rừng là 472,5ha, độ

che phủ là 65,9%.
Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu, đánh giá thành phần
loài, tính đa dạng thực vật tại tỉnh Hà Giang đã được triển khai, nhưng các công
trình đó chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, chưa nghiên cứu sâu về đặc điểm
tái sinh, sự phân bố và giá trị của từng loài từng họ. Nhằm cung cấp thêm
những cơ sở khoa học về chuyển hóa rừng trồng thành rừng gần giống với rừng
tự nhiên có tính bền vững của hệ sinh thái đáp ứng được mục tiêu của rừng đặc
dụng và gắn liền với mục tiêu du lịch sinh thái. Xuất phát từ tình hình đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái
sinh tự nhiên trồng một số quần xã rừng trồng thuần loài và hỗn giao tại
xã Ngọc Đường, thành phố Hà Giang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về lý luận
Bổ sung thêm những hiểu biết về năng lực tái sinh tự nhiên dưới quần xã
rừng trồng làm cơ sở khoa học cho việc chuyển đổi rừng trồng thuần loại thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




rừng hỗn loài đa tầng nhằm tăng cường tính đa dạng thực vật và nâng cao tính
bền vững của hệ sinh thái rừng.
2.2. Về thực tiễn
Đề xuất một số phương pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến việc khoanh nuôi
tái sinh, thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng rừng phục
hồi, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái nhằm đáp ứng mục tiêu phòng hộ
cũng như bảo vệ nguồn gen và tính đa dạng sinh vật của rừng,
3. Giới hạn nghiên cứu

3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại khu vực xã Ngọc Đường thuộc thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang.
3.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Là các quần xã rừng trồng thuần loài Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis), Mỡ (Manglietia conifera) và quần xã rừng trồng hỗn giao:
Thông (Pinus merkuii) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis).
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm tái sinh
tự nhiên của các loài cây gỗ dưới các quần xã rừng trồng nói trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm về tái sinh và phục hồi
1.1.1. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh hệ sinh thái rừng là sự xuất hiện một
thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh hệ sinh thái
rừng (hoặc mất đi chưa lâu): Dưới tán rừng, lỗ trống trong hệ sinh thái rừng, hệ
sinh thái rừng sau khai thác, trên đất rừng sau làm nương, đốt rẫy v.v. Vai trò
lịch sử của thế hệ cây con này là kế tục cây gỗ già cỗi. Vì vậy tái sinh hệ sinh
thái rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồ i lại thành phần cơ bản của
hệ sinh thái rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuấ t hiê ̣n lớp cây con là nhân tố

mới làm phong phú thêm số lươṇ g và thành phầ n loài trong quầ n la ̣c sinh vâ ̣t
(thực vâ ̣t, đô ̣ng vâ ̣t, vi sinh vâ ̣t), đóng góp vào viê ̣c hình thành tiể u hoàn cảnh
rừng và làm thay đổ i cả quá triǹ h trao đổ i vâ ̣t chấ t và năng lươṇ g diễn ra trong
hê ̣ sinh thái. Do đó tái sinh rừng có thể đươ ̣c hiể u theo nghiã rô ̣ng là sự tái sinh
của mô ̣t hê ̣ sinh thái rừng. Tái sinh hệ sinh thái rừng thúc đẩy việc hình thành
cân bằng sinh học, đảm bảo cho hệ sinh thái rừng tồn tại liên tục và do đó bảo
đảm cho việc sử dụng hệ sinh thái rừng thường xuyên. Ở đây cần khẳng định
tái sinh hệ sinh thái rừng không chỉ là một hiện tượng sinh học mà còn là một
hiện tượng địa lí. Xét về bản chất sinh học tái sinh hệ sinh thái rừng diễn ra
dưới ba hình thức: Tái sinh hạt, tái sinh chồi và tái sinh thân ngầm (các loài tre
nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




Đứng trên quan điể m Triết ho ̣c, tái sinh rừng là mô ̣t quá trình phủ đinh
̣
biê ̣n chứng: Rừng non thay thế rừng già trên cơ sở đươ ̣c thừa hưởng hoàn cảnh
thuận lợi do thế hệ rừng ban đầ u tạo nên. Đứng trên quan điể m chính trị kinh tế
học, tái sinh rừng là mô ̣t quá trình tái sản xuấ t mở rô ̣ng tài nguyên rừng. Đương
nhiên điều kiện này chỉ có thể trở thành hiện thực khi ta nắ m chắ c các biê ̣n
pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, nhằ m điề u hòa và đinh
̣ hướng các quá triǹ h
tái sinh nhằ m phu ̣c vu ̣ mu ̣c tiêu kinh doanh đã đề ra. Như vâ ̣y tái sinh rừng
không còn chỉ là tự nhiên, kỹ thuâ ̣t mà còn là vấ n đề kinh tế xã hô ̣i (Sinh thái
rừng - Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngo ̣c Lan,1998) [41].

Theo Nguyễn Xuân Lâm (2000) [31], tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế
hệ cây con của những loài cây gỗ ở dưới tán rừng hoặc trên đất rừng (sau khi làm
nương rẫy), thế hệ cây tái sinh này sẽ lớn dần lên thay thế thế hệ cây già.
1.1.2. Phục hồi rừng
Phục hồi rừng: Theo Trần Đình Lý (1995) [38], phục hồi rừng là một quá
trình sinh địa phức tạp, gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một
thảm thực vật cây gỗ ( tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói cách khác phục hồi rừng
là một quá trình tái tạo lại hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ
là yếu tố cấu thành chủ yếu nó chi phối quá trình biến đổi tiếp theo.
1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể chung sống hài hòa và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát
triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện
quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường
sinh thái và giữa các sinh vật rừng với nhau.
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
1.2.1.1. Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, hệ sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho
hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba
dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.

Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản
phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật và thực vật và giữa thực
vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là
hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Thực tế
cấu trúc rừng nó có tính trật tự và theo quy luật của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W(1964) [53], Baur.G.N (1972) [1], Odum (1971) [73]…tiến hành.
Các nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về
tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot (1965) [6], Plaudy.J đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu
trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống,
tầng phiến…
Tác giả Odum E.P (1971) [73] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái
trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái
niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
trên quan điểm sinh thái học.
1.2.1.2. Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều đứng. Phương pháp vẽ biểu
đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Richards (1933-1934) đề xướng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm
là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6





trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số
giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 -1934) đề
xuất trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và
cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Richards P.W (1968) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành
hai loại là rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu
có tổ thành loài cây đơn giản.Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu
chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng
mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài
cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân
hoặc cành cây [53].
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích
thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình
phân hóa cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ
phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978 [66]).
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn
đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân
cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Sampion
Gripfit (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây
Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích thước và
chất lượng cây rừng. Richards (1968) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào
chiều cao cây rừng [53].
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7




mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
1.2.1.3. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả
định tính sang định lượng với sự thống kê của toán học và tin học, trong đó
việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc
rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Về cấu trúc không gian và
thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể
đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet B. (1971), Brung (1970), Loeth et al
(1976)... Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời
gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng
các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001 [12]). Rollet. B (1971) đã
mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi qui, phân
bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm
Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính loài theo mô hình của
Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol,
hàm mũ, Pearson, Poisson, … cũng được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hóa
cấu trúc rừng [14], [55], [65], [69].
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến
đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát sinh và phát triển của rừng.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng

nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
1.2.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




1.2.2.1. Về phân loại rừng
Theo tác giả Trần Ngũ Phương (1963) [42] đã đề cập tới một hệ thống
phân loại, trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế sinh thái.
Dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả Thái Văn Trừng
(1978) [66] đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Đây là
công trình tổng quát đáp ứng được yêu cầu về quy luật sinh thái.
Với tác giả Vũ Đình Phương (1985-1988) [43,44,45,46,47] đã đưa ra
phương pháp phân chia rừng phục vụ công tác điều chế với đơn vị phân chia là
lô và dựa vào 5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và
suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc
điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu dùng để tra trong quá trình
phân chia. Phương pháp phân chia này đã được đưa ra áp dụng trong khi xây
dựng phương án điều chế cho một số lâm trường ở Tây Nguyên và Quảng Ninh
đã tỏ ra có nhiều ưu điểm.
Như vậy, có rất nhiều tác giả trong nước cũng như của nước ngoài đều
cho rằng việc phân chia loại hình rừng tự nhiên ở Việt Nam là tối cần thiết đối
với nghiên cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây
dựng các phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ
thêm các đặc điểm của đối tượng cần quan tâm. Công trình của Thái Văn Trừng
đã đặt nền móng cho việc phân chia rừng tự nhiên của nước ta một cách tổng

quát. Phương pháp của Vũ Đình Phương tỉ mỉ hơn và cho ta những thông số cơ
bản về tình trạng rừng hiện tại không chỉ ở góc độ về trữ lượng, vì vậy người
quản lí dễ phác họa được các biện pháp xử lí lâm sinh tác động vào rừng.
Phương pháp này tỏ ra hữu hiệu khi áp dụng ở nơi có trình độ kinh doanh
tương đối cao và ổn định.
1.2.2.2. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Trong những năm gần đây, việc đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng cũng đã
được nhiều tác giả quan tâm như những công trình nghiên cứu mô hình hóa cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




trúc đường kính D1.3 và biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất
khác nhau, nổi bật là công trình nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [21]
dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây
theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên.
Nguyễn Hải Tuất (1982) [67] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc của rừng thứ sinh, đồng thời cũng áp dụng
quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Lê Minh Trung (1991) đã sử dụng hàm Poisson mô phỏng cấu trúc tán lá
cây, hàm Weibull mô phỏng cấu trúc chiều cao và đường kính. Đồng thời cũng
tiến hành khảo nghiệm hàm Hyperbol và Meyer cho các cấu trúc này (dẫn theo
Phạm Ngọc Thường, 2003 [65].
Nhìn chung các nghiên cứu định lượng cấu trúc đã được nhiều nhà lâm
sinh học trong nước quan tâm ở các mức độ khác nhau nhưng đều nhằm một
mục đích là xây dựng các cơ sở khoa học cho các giải pháp lâm sinh hợp lí.
Các nghiên cứu không dừng lại ở mức độ mô tả chung chung mà đã đi sâu vào

phân tích các quy luật kết cấu và theo xu hướng chung của thế giới. Đó là khái
quát hóa, mô phỏng các quy luật bằng toán học, đồng thời các giải pháp lâm
sinh được xây dựng trên cơ sở các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.3. Nghiên cứu cấu trúc và xây dựng mô hình cấu trúc mẫu
Nghiên cứu cấu trúc rừng định lượng các nhân tố cấu trúc và xây dựng
các mô hình mẫu chuẩn phục vụ khai thác, nuôi dưỡng rừng là mục tiêu quan
trọng nhằm vạch ra phương hướng và phương pháp điều chế rừng. Nguyễn Văn
Trương (1973-1986) đã nghiên cứu về phương pháp thống kê cây đứng, cấu
trúc 3 chiều rừng gỗ hỗn loại và đề xuất các mô hình cấu trúc mẫu định lượng
bằng toán học phục vụ công tác khai thác, nuôi dưỡng. Theo tác giả đây là
những mô hình hoàn thiện nhất đã có trong thiên nhiên và trên cơ sở khắc phục
những tồn tại lớn mà sự ngẫu nhiên của thiên nhiên mang lại (dẫn theo Đào
Công Khanh,1966 [25]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




Để xây dựng mô hình cấu trúc cho các loài, kiểu rừng ứng với từng điều
kiện hoàn cảnh, Nguyễn Hồng Quân (1975, 1981, 1982) [50,51,52] đã sử dụng
hàm mũ theo dạng Meyer để phân cấp các lâm phần chặt chọn trên cơ sở thay
đổi hệ số góc của phương trình khi điều kiện, hoàn cảnh thay đổi. Lê Minh
Trung (1991) đã vận dụng phương pháp này để xây dựng cấu trúc mẫu trên 3
cấp năng suất cho rừng tự nhiên hỗn loài ở ĐăkNông. Từ đó làm cơ sở đề xuất
hướng khai thác và nuôi dưỡng rừng (dẫn theo Trần Xuân Thiệp, 1996 [60].
Nguyễn Ngọc Lung (1985) [33] đã cho rằng: Trong thực tiễn sản xuất,
sau khi phân chia rừng ra các loại, mỗi loại thuần nhất về một mặt nào đó như
tổ thành, tầng thứ, phân bố số cây theo kích cỡ thì ta có thể chọn được một loại

trong các lô tốt nhất, có trữ lượng cao, sinh trưởng tốt, tổ thành cấu trúc hợp lí
nhất, có đủ thế hệ cây gỗ, cũng cho phép sản lượng ổn định. Ta coi đây là mẫu
chuẩn tự nhiên và đây cũng chính là cái mà con người cần hướng tới trong quá
trình kinh doanh rừng.
Phùng Ngọc Lan (1986) [28] cũng đã chỉ rõ: Mô hình cấu trúc mẫu là mô
hình có khả năng tận dụng tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa, có sự phối
hợp hài hòa giữa các nhân tố cấu trúc để tạo ra một quần thể rừng có sản lượng,
tính ổn định và chức năng phòng hộ cao nhất, nhằm đáp ứng mục tiêu kinh
doanh nhất định.
Vũ Đình Phương (1987) [46] cũng đồng quan điểm trong việc xây dựng
mô hình cấu trúc rừng và vốn rừng cho rằng, cần phải tìm trong tự nhiên những
cấu trúc mẫu có năng suất cao đáp ứng mục tiêu kinh tế trong từng khu vực. Để
nghiên cứu cấu trúc sinh trưởng rừng hỗn loại, ông đã đề xuất quan điểm: Tổng
thể hỗn loài hay còn gọi là rừng cây là do các phần tử thuần loài hợp thành.
Trong lĩnh vực này, các tác giả đều xây dựng các cấu trúc mẫu từ nghiên
cứu cơ sở cơ bản các quy luật kết cấu, từ đó đề xuất các hướng tác động vào
rừng. Các mẫu này đều được xây dựng trên cơ sở các mẫu tự nhiên đã chọn lọc
thông qua tài liệu quan sát và được coi là ổn định, có năng suất cao nhất. Tính
ổn định của các cấu trúc này thường được tính toán theo lí thuyết trước khi đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




vào khảo nghiệm. Cấu trúc mẫu được quan tâm nhiều nhất là cấu trúc N-D1.3 ,
nó cũng là cơ sở cho việc khai thác và nuôi dưỡng thông qua việc điều chỉnh
cấu trúc này.
1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng

1.3.1. Trên thế giới
1.3.1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên
Hiện nay vấn đề tái sinh rừng trên thế giới được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu từ lâu. Nhưng đối với rừng nhiệt đới thì được nghiên
cứu vào khoảng những năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây [10, 12, 14, 16, 18,
19, 20, 22…]
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của
các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng các loài cây có mục đích
trong các kiểu rừng. Các tác giả bàn đến như Taylor (1854), Kennedy (1935),
Lancaster (1953). Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều
phương thức chặt tái sinh. Công trình của Bernand (1954,1959), Smith
(1961,1963) [74] với phương thức rừng đều tuổi ở Mã lai..., Taylor (1954),
Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijeria và Gana. Nội
dung chi tiết, các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã
được Baur (1976)[1] tổng kết trong tác phẩm: “Cơ sở sinh thái học của kinh
doanh rừng mưa”.
Khi nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới ở Châu Phi, Aubreville (1938) đã
nhận thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. Ông đã
khái quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết lên
lí luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lí giải các hiện tượng đó còn hạn chế. Vì
vậy lí luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất,
Chưa có các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu
kinh doanh đã đề ra (dẫn theo Nguyễn Văn Hoàn và CS, 2006 [22]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12





Tuy nhiên những kết quả quan sát của Davit và Richards P.W (1933),
Bot (1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với
những nhận định của Aubreville. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục
của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong
một thời gian dài (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978 [66].
Trong công trình nghiên cứu của Richards (1952), Roole (1974) cho thấy
tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít phân bố poisson. Ở Châu Phi theo số
liệu của Aubreville (1938) nhận thấy cây con của cây ưu thế trong hệ sinh thái
rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đó là hiện tượng “ không
bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần tầng cây gỗ của hệ sinh
thái rừng mưa. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở
tầng dưới thường khác nhau rất nhiều. Tương tự theo Taylor (1954), Bơoat
Berwad (1955), số lượng cây tái sinh trong rừng thiếu hu ̣t cần phải bổ sung
bằng rừng trồng nhân tạo. Ngược lại ở Châu Á Budowski (1956), Bava (1954),
Atinôt (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng
cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để
bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995 [10]).
Lamprecht H (1989) căn cứ vào nhu cầ u ánh sáng của các loài cây rừng
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiê ̣t đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhó m cây bán chiụ bóng, nhóm cây chịu bóng. Kế t cấu của quầ n tu ̣ lâm
phầ n có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. Yurkevich I.D (1960) đã chứng minh đô ̣
tàn che tố i ưu cho sự phát triể n bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 0,7 (dẫn theo Lê Đồng Tấn, 2000 [56]).
Sự phân bố cây theo đường kính là cấu trúc cơ bản của lâm phần và cũng
được nhiều nhà lâm học quan tâm nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến công trình
nghiên cứu của Meyer (1952). Ông mô tả phân bố số cây theo đường kính
bằng phương trình toán học mà dạng của nó là một đường cong giảm liên tục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13




Phương trình này được gọi là phương trình Meyer hay còn được gọi là hàm
Meyer. Tiếp đó nhiều tác giả đã dùng phương pháp giải tích để tìm phương
trình đường cong phân bố N/D của lâm phần thuần loài đều tuổi. Prodan.M và
Ipalatscase.A (1964), Bill và Aremken.K (1964) đã tiếp cận phân bố này bằng
phương trình logarit. Đặc biệt một số tác giả hay dùng các hàm khác nhau.
Loetsch (1973) dung hàm Beta để nắn các phân bố thực nghiệm. Batista.J.LF
và Docouto.H.T.Z (1992) trong khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài của
rừng nhiệt đới ở Maranhoo- Brazil đã dùng hàm Weibull mô phỏng sự phân
bố N/D (dẫn theo Nguyễn Thanh Bình, 2003) [4] và nhiều tác giả khác [13,
20, 64, 69…].
Để xác định mật độ cây tái sinh người ta đã sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau như: Ô dạng bản theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề xuất với
diện tích (1 đến 4m2), ô có kích thước lớn (10 đến 100m2), điều tra theo dải
hẹp ô có kích thước từ (10 đến 100m2). Phổ biến nhất là ô bố trí theo hệ thống
trong các diện tích nghiên cứu từ 0,25 đến 1,0 ha (Povar nix bun, 1934;
Yuskevich,1938) để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard (1950) đã đề
nghị một phương pháp “ điều tra chuẩn đoán” mà theo ông kích thước ô đo
đếm được có thể thay đổi tùy theo thời gian phát triển của cây tái sinh ở các
trạng thái rừng khác. Nextorov.V.G (1954, 1960) đề nghị dùng 15 đến 26 ô
kích thước từ 1 đến 2m2 thống kê cây con tuổi nhỏ hơn 5 năm, 10 đến 15 ô
kích thước từ 4 đến 5m2 thống kê cây con từ 5 đến 10 năm. Pobedinxki.A.V
(1961) đề nghị dùng 25 ô dạng bản 1x1m cho một khu tiêu chuẩn (0,5 đến 1,0
ha), Belov.XW (1983) nhấn mạnh phải áp dụng thống kê toán học để điều tra
và đánh giá tái sinh. Việc phân tích chi tiết lí luận các phương pháp thống kê
toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh rừng đã được trình bày trong các

công trình của Smith.PG (1976), Vasilevich.VI (dẫn theo Phạm Ngọc
Thường, 2003) [65].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




Tóm lại, thông qua những kết quả công trình nghiên cứu tái sinh tự nhiên
của các thảm thực vật rừng trên thế giới cho chúng ta thấy được các phương
pháp nghiên cứu của một số tác giả cũng như những quy luật sinh thái ở một số
nơi. Thông qua đó các tác giả cũng đưa ra một số biện pháp lâm sinh phù hợp
thúc đẩy quá trình tái sinh theo hướng có lợi. Như vậy ta đều nhận thấy các
công trình nghiên cứu tái sinh trên thế giới chủ yếu tập trung vào trạng thái
rừng tự nhiên mà rất ít đề cập tới trạng thái rừng thứ sinh nhân tác, phục hồi
nhân tạo.
1.3.1.2. Những nghiên cứu về phục hồi bằng trồng rừng (phục hồi nhân tạo)
Trên thế giới trồng rừng đã xuất hiện khá sớm và phát triển mạnh vào
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Một số nước ở Tây Âu như: Pháp, Italia đã tiến hành trồng các rừng
Bạch dương cho sản lượng cao trên một phạm vi lớn với mục đích cung cấp
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy. Nhiều nước trên thế giới đã
phát động trồng rừng với nhiều mục đích khác nhau như cung cấp nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, trồng rừng nhằm mục đích bảo
vệ môi trường như rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng chống cát bay, rừng
phòng hộ chắn sóng ven biển… Các nước nhiệt đới và á nhiệt đới rừng trồng đã
được hình thành ngay cả trên đất trước đó là đồi trọc do nhu cầu của ngành
công nghiệp giấy sợi và tính cấp bách phải bảo vệ môi trường [70].

Với vai trò to lớn mà rừng đã đem lại cho nhân loại và hiện nay khi
nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm, môi trường bị suy thoái thì vai trò của
rừng ngày càng không thể phủ nhận, các nước trên thế giới càng phải chú tro ̣ng
tăng diê ̣n tić h rừng đă ̣c biê ̣t là rừng tự nhiên. Điề u đáng nói là ta ̣i dưới tán rừng
trồ ng có thể xuấ t hiê ̣n các lớp cây gỗ tái sinh tự nhiên có triể n vo ̣ng phát triể n
thành rừng. Điề u này đòi hỏi phải có những nghiên cứu kip̣ thời và đưa ra
những giải pháp hơ ̣p lý nhằ m chuyể n dầ n diê ̣n tić h rừng trồ ng thành rừng gầ n
giố ng với tự nhiên để tăng tiń h đa da ̣ng sinh ho ̣c, tăng khả năng phòng hô ̣ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




×