Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.68 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ”
1. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3 Mã SV: 11D210168
2. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Vương Thị Huệ
3. Thời gian thực hiện: Từ ngày 24/02/2015 đến ngày 25/04/2015
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ. Được thực hiện
qua các nhiệm vụ cụ thể:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Hai là, phân tích thực trạng sử dụng lao động tại ngân hàng Viettinbank Quế
Võ, từ đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu còn tồn tại cần giải quyết, làm cơ sở
thực tế cho việc đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ.
5. Nội dung chính của khóa luận
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng lao động của DN
Chương 3: Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ.
6. Kết quả đạt được:
ST
T
Tên sản phẩm Số lượng Yêu cầu khoa học
1 Khóa luận tốt nghiệp 2 Đảm bảo tính logic, khoa học
2


Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều
tra
1
Trung thực, khách quan
3 Tổng hợp ghi chép phỏng vấn 1 Trung thực, khách quan
1
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ”, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân qua quá trình học tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình từ phía nhà trường, các thầy cô giáo và cán bộ
nhân viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
khoa Quản trị nhân lực, các thầy cô bộ môn Quản trị nhân lực doanh nghiệp cùng toàn
thể các thầy cô giáo của trường Đại học Thương mại đã giảng dạy và giúp đỡ em rất
nhiều. Đặc biệt, em vô cùng cảm ơn cô giáo ThS. Vương Thị Huệ, cô đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em những kiến thức quý báu và những lời khuyên bổ ích để em có thể
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, phòng Hành chính nhân sự
cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Quế Võ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, nên
khóa luận không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong sự đánh giá và góp ý quý báu của
quý thầy cô cùng các cán bộ nhân viên trong ngân hàng để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tình
2
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
MỤC LỤC
3
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
DANH MỤC SƠ ĐỒ. BẢNG BIỂU
4
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CBNV Cán bộ nhân viên
2 DN Doanh nghiệp
3 ĐT&PTNNL Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
4 HCNS Hành chính nhân sự
5 HĐLĐ Hợp đồng lao động
6 NLĐ Người lao động
7 NNL Nguồn nhân lực
8 NQT Nhà quản trị
9 NSDLĐ Người sử dụng lao động
10 QTNNL Quản trị nguồn nhân lực
12 TMCP Thương mại cổ phần
13 Viettinbank Quế Võ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Quế Võ

5
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH KCN QUẾ VÕ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Về mặt lý luận: Quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Ngày nay, với xu thế
toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là
nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Cũng như các tài sản khác, tài sản con người cần được mở rộng và phát
triển, cần nhất là quản lý và sử dụng cho tốt. Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng
lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả nhất lại là một
vấn đề riêng biệt đặt ra trong từng doanh nghiệp. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao
động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và
công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện đời sống cho công nhân,
giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt thực tiễn: Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang rơi vào tình trạng suy
thoái mà chưa có nhiều dấu hiệu hồi phục, Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Khủng hoảng và những chính sách thắt lưng buộc bụng của chính phủ đã khiến nhiều
doanh nghiệp bị phá sản. Để thích nghi và tồn tại trước những khó khăn của nền kinh
tế, các doanh nghiệp cần phải sử dụng lao động một cáh hiệu quả hơn.
Thực tế đã chứng minh, khủng hoảng kinh tế lại chính là cơ hội để doanh
nghiệp tái cơ cấu lại đội ngũ nhân lực cũng như phương thức sản xuất, kinh doanh của
mình đề bước vào những vận hội cũng như thách thức mới. Hơn nữa, hội nhập kinh tế
thế giới và là thành viên của Tổ chức thương mại – WTO đã tạo ra những cơ hội phát
triển mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với những cơ hội phát triển là những

áp lực cạnh tranh tăng lên bới sự xuất hiện của những doanh nghiệp nước ngoài với
nguồn vốn và tiềm lực vững mạnh. Những doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vững,
tăng khả năng cạnh tranh của mình thì một trong những đòi hỏi tất yếu là nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động và coi đó là chìa khóa thành công của doanh nghiệp. Muốn
làm được như vậy thì vấn đề sử dụng lao động cần phải được chú trọng và ngày càng
đóng vị trí quan trọng trong các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay.
6
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Vietinbank Quế Võ, bản thân em
đã nhận thấy vấn đề sử dụng lao động là một đòi hỏi tất yếu. Ngân hàng cũng đã có
những sự quan tâm tới việc sử dụng lao động sao cho hiệu quả. Ngân hàng đã thực
hiện nhiều biện pháp về đãi ngộ, tuyển dụng… đã phần nào giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động. Tuy nhiên, các biện pháp đó vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nội
dung và phương pháp chưa thực sự đa dạng và kịp thời. Do đó, dẫn đến thiếu sự phân
tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện các số liệu, thông tin dẫn đến tính hiệu quả, tối ưu bị
hạn chế, chưa phù hợp với yêu cầu khách quan, vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Để đạt
được mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2013 –
2018 khi mà cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng vẫn còn chưa chấm dứt, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải đặc
biệt được thực hiện. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài là hết sức cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với mong muốn cải thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động tại
Viettinbank Quế Võ, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng công tác của
cán bộ nhân viên trong ngân hàng, góp phần giúp thực hiện mục tiêu “ Là một trong
hai ngân hàng lớn nhất Việt Nam” tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế
Võ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước

1.3.1. Một số công trình nghiên cứu về sử dụng lao động
Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động viên phục vụ cho các hoạt động của
ngân hàng như thế nào đã được đặt ra. Và cũng đã có những nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học, nhiều nhà hoạch định, nhiều tác giả cũng như sinh viên ở trong và ngoài
nước nhằm tìm ra lời giải cũng như nhiều biện pháp được đề xuất trong nghiên cứu
của mình. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến công tác sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp.
(1)Tác phẩm“ Employee Training and Development- Fifth Edition “ (2008 ) của
GS. Raymond A.Noe, Đại học Ohio State, Hoa Kì thực hiện. Đây là tác phẩm đã hệ
thống hóa được hầu hết phần lý thuyết cơ bản về sử dụng lao động, các cách thức để
thực hiện việc sử dụng lao động hiệu quả trong các doanh nghiệp.
7
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
(2)Giáo trình Quản trị nhân lực của ThS.Vũ Thùy Dương và TS.Hoàng Văn
Hải, (2010), NXB Thống Kê Hà Nội đã cho thấy sử dụng lao động là một nội dung cơ
bản của quản trị nhân lực, có vai trò to lớn trong sự thành bại của doanh nghiệp. Giáo
trình cho thấy sử dụng lao động là vấn đề cần chú trọng hàng đầu để góp phần cho
doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất…
1.3.2. Một số công trình nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam
(3)“ Giải pháp sử dụng lao động hiệu quả cho ngân hàng TMCP Vietinbank “
viết trên tập san của hiệp hội ngân hàng Việt Nam số ra 29/10/2011 của PGS.TS
Nguyễn Thị Mùi. Công trình đã đi nghiên cứu thực trạng về sử dụng lao động tại ngân
hàng viettinbank, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện những hạn chế,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
(4)“ Đẩy mạnh hiệu quả công tác quản lý và sử dụng lao động tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ “ ( 2009 ) của Nguyễn
Mai Liên, Đại học Ngoại thương Hà Nội thực hiện. Đề tài thông qua sự xem xét cơ sở

lý thuyết và tình hình thực tế sử dụng lao động tại Viettinbank Quế Võ để đi đến kết
luận nhằm hoàn thiện quy trình đào tạo. Tuy nhiên phần triển khai thực hiện chương
trình còn chưa nghiên cứu cụ thể.
Như vậy, đã có một số đề tài nghiên cứu về sử dụng lao động trong các tổ chức,
doanh nghiệp ở nước ta. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu “Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
KCN Quế Võ”. Mong muốn được đóng góp một phần vào công tác quản trị nhân sự
của ngân hàng, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của ngân hàng. Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu cụ thể, phạm vi
nghiên cứu rõ ràng và phương pháp nghiên cứu phù hợp, là một công trình nghiên cứu
độc lập, không trùng lặp với những đề tài đã được nghiên cứu trước đó.
1.4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận cơ bản về sử dụng lao động và phân tích thực trạng sử dụng lao động nhằm đề
xuất một số giải nâng cao hiệu quả sủ dụng lao động của ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ.
8
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài có 3 nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng về sử dụng lao động của Ngân hàng TMCP
Viettinbank Quế Võ trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của ngân
hàng TMCP Viettinbank chi nhánh Quế Võ trong thời gian tới.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Quế Võ.
Địa điểm: E6 KCN Quế Võ, xã Vân Dương, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh,Việt Nam.

Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát, nghiên cứu thu thập số liệu,
dữ liệu từ thực trạng về sử dụng lao động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ được thực hiện trong giai đoạn 2012– 2014, các
giải pháp đề xuất định hướng đến năm 2018.
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng lao động của
Ngân hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Quế Võ.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận
Duy vật biện chứng: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng khi nghiên cứu
hiệu quả sử dụng lao động cần đặt nó trong mối quan hệ với những nội dung khác của
quản trị nhân lực trong ngân hàng như: Phân tích công việc, tuyển dụng, đào tạo phát
triển nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, đãi ngộ cho nhân viên. Ngoài ra, sử dụng
lao động còn có mối liên hệ với hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô khác như: chính
sách tiền tệ, chính sách thị trường lao động, chính sách tài chính của Công ty… vì vậy,
khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động cần xem xét toàn diện để thấy rõ bản chất
kinh tế và bản chất xã hội của nó. Bên cạnh đó khi nghiên cứu về một doanh nghiệp cụ
thể nào thì ta phải đặt doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp cùng
ngành với các doanh nghiệp cùng địa phương, cũng như phân tích các chỉ tiêu kinh tế
phải đặt nó trong mối quan hệ với các chit tiêu khác trong cùng doanh nghiệp.
Duy vật lịch sử: Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu toàn bộ xã hội với tất cả
các mặt, các mối quan hệ xã hội, các quá trình có quan hệ nội tại và tác động lẫn nhau
9
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
của xã hội. Vận dụng phương pháp duy vật lịch sử nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao
động tại một doanh nghiệp sẽ giúp ta thấy những gì doanh nghiệp đó làm được và quá
trình tiến hành hoạt động này với các diễn biến kinh tế, chính sách của công ty cũng
như chính trị pháp luật của Nhà nước, dựa trên nguyên nhân vật chất của nó và cả quá
trình hình thành và phát triển hoạt động sử dụng lao động của doanh nghiệp.

1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
(i) Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Đối tượng: Nhà quản trị Ngân hàng
Mục đích: Tiến hành gặp gỡ trực tiếp, phỏng vấn 3 nhà quản trị làm việc tại
Viettinbank Quế Võ, sử dụng bộ câu hỏi mở liên quan đến sử dụng lao động tại ngân
hàng, dựa trên các dữ liệu thu thập được từ việc nghiên cứu tài liệu để lấy ý kiến đánh
giá khách quan về hiệu quả sử dụng lao động trong ngân hàng cũng như các nhân tố có
thể ảnh hưởng tới sử dụng lao động tại Ngân hàng.
Cách tiến hành:
Bước 1: Xây dựng 1 bộ câu hỏi mẫu gồm 10 câu hỏi dành cho nhà quản trị, các
câu hỏi liên quan đến sử dụng lao động, quan điểm của nhà quản trị về việc thực hiện
sử dụng lao động
Bước 2: Tới ngân hàng để phỏng vấn trực tiếp 3 nhà quản lý làm việc tại
Viettinbank Quế Võ.
Bước 3: Thu nhận lại ý kiến bằng cách viết lại những câu trả lời của họ, sử dụng
làm tài liệu để nghiên cứu và phân tích thực trạng sử dụng lao động tại ngân hàng.
Mẫu câu hỏi phỏng vấn: ( phụ lục 2 ).
(ii) Phương pháp quan sát trực tiếp: Tác giả quan sát trực tiếp cách thức làm
việc của CBNV, từ đó có những kiểm chứng xác thực cũng như những nhận xét đánh
giá chính xác hơn. Nắm bắt nhanh được tình hình thực tế và cảm nhận được những vấn
đề còn tiềm ẩn. Vì chính những kỹ năng xử lý công việc, ứng xử, cử chỉ, thái độ khi
làm việc của CBNV cho ta những thông tin và cảm nhận mà khi thu thập thông tin qua
các phương pháp khác không có.
Cách tiến hành:
Dùng trực quan để quan sát thái độ làm việc, cách xử lý công việc, giao tiếp với
đồng nghiệp, cấp trên của CBNV trong ngân hàng.
(ii) Phương pháp điều tra thông qua phiếu trắc nghiệm:
Đối tượng: Nhân viên trong Ngân hàng VietinBank Quế Võ
10

SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
Mục đích: Điều tra nghiên cứu mức độ thỏa mãn nhu cầu của CBNV về các
vấn đề liên quan đến việc sử dụng lao động để đánh giá thực trạng và tình hình sử
dụng lao động tại Viettinbank Quế Võ.
Cách tiến hành:
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm dành cho cán bộ nhân viên.
Phiếu điều tra gồm thông tin chung về ngân hàng, các chính sách đãi ngộ và thực tế
CBNV nhận được các chính sách đó như thế nào, mức độ hài lòng của CBNV về việc
thực hiện ĐNPTC.
Bước 2: Phát phiếu điều tra tới các CBNV. Tác giả phát ra 50 phiếu điều tra đến
CBNV làm việc tại các bộ phận khác nhau.
Bước 3: Thu phiếu trắc nghiệm đã phát. Tác giả thu về được 49 phiếu điều tra
hợp lệ.
Bước 4: Xử lý phiếu điều tra. Các phiếu thu về đầy đủ thông tin cả về nội dung
và yêu cầu.
Tác giả đã tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu, các ý kiến thông tin thu thập được
để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm:( phụ lục 1).
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để có dữ liệu thứ cấp phục vụ cho khóa luận, tác giả đã tiến hành nghiên cứu
các tài liệu chính của ngân hàng, bao gồm: Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013,
2014; các bản tin nội bộ, quy định nội bộ, các hoạt động diễn ra trong nội bộ… Nghiên
cứu các giáo trình chuyên ngành trong và ngoài trường; các báo, tạp chí (Tạp chí ngân
hàng; Tạp chí kinh tế và dự báo…), các website… nhằm thu thập được nhiều những
thông tin, dữ liệu chính xác về tình hình hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở cho việc
phân tích đánh giá về sử dụng lao động.
1.6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu.

 Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm và đưa ra nhận
xét chung, đánh giá về vấn đề đó. Dựa vào tài liệu đã thu thập được, lập bảng số liệu
phản ánh các chỉ tiêu qua từng năm, so sánh số liệu về những chỉ tiêu đó giữa các năm
với nhau về số tương đối (biểu hiện bằng số lượng chênh lệch giữa các năm) và số
tuyệt đối (biểu hiện bằng tỷ lệ giữa phần chênh lệch số liệu chọn làm gốc so sánh).
11
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Dựa trên các dữ liệu đã thu thập được, tiến hành tổng
hợp và rút ra nhận xét, đánh giá. Qua việc tổng hợp để có những nhận xét, đánh giá
tổng quan, toàn diện về vấn đề nghiên cứu.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu
tham khảo, phụ lục, khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Quế Võ
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quế Võ
12
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm về nâng cao hiệu quả s{ dụng lao động

2.1.1. Khái niệm lao động
a) Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản suất,
con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã
hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố quyết
định của bất kì quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình phát triển kinh tế,
xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề
trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức
sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao
động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người [10].
Lao động là một yếu tố quan trọng quyết định sử dụng các yếu tố nguồn lực
khác của doanh nghiệp. Bởi không thể phủ nhận được con người là chủ thể tiến hành
mọi hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu doanh nghiệp. Đối với công ty sản
xuất, lao động chủ yếu là lao động sống tham gia vào toàn bộ quá trình tạo ra sản
phẩm từ khâu đầu vào đến sản phẩm đầu ra khi khách hàng bước vào tham gia quá
trình tiêu thụ sản phẩm đến khi kết thúc tiêu dùng sản phẩm [10].
Lao động trong doanh nghiệp là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được
phân công để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Lao động là quá trình kết hợp giữa sức lao động của người lao
động với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động (có thể là sản vật tự
nhiên hoặc hoặc vật phẩm tiêu dùng) để biến nó thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ. [Trang 132, giáo trình “Kinh tế
doanh nghiệp thương mại”, PGS.TS. Phạm Công Đoàn-TS. Nguyễn Cảnh Lịch].
13
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là quá trình sức lao động

tác động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật
phẩm, những sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan
trọng nhất trong sự sinh tồn và phát triển ủa xã hội loài người.
Mối quan hệ giữa con người với đối tượng sản xuất: Ở đây cũng có những mối
quan hệ mật thiết, đặc biệt là mối quan hệ giữa kỹ năng, hiệu suất lao động với khối
lượng chủng loại lao động yêu cầu và thời gian các đối tượng lao động được cung cấp
phù hợp với quy trình công nghệ và trình tự lao động. Mối quan hệ giữa người với
người trong lao động gồm: Quan hệ giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Quan
hệ giữa lao động công nghệ và lao động phụ trợ; Kết cấu từng loại lao động và số
lượng lao động trong kết cấu đó; Quan hệ hiệp tác giữa các loại lao động.
Mối quan hệ giữa tư liệu sản xuất và sức lao động bao gồm: Yêu cầu của
máy móc thiết bị với trình độ kỹ năng của người lao động. Yêu cầu điều khiển và
công suất thiết bị với thể lực con người. Tính chất đặc điểm của thiết bị tác động về
tâm sinh lý của người lao động. Số lượng công cụ thiết bị so với số lượng lao động
các loại.
Mối quan hệ giữa người lao động với môi trường xung quanh: Mọi quá trình lao
động đều phải diễn ra trong một không gian nhất định, vì thế con người có mối quan
hệ mật thiết với môi trường xung quanh như: gió, nhiệt độ, thời tiết, địa hình, độ ồn…
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại. Nghiên cứu, nắm được và hiểu rõ các mối
quan hệ trên để đánh giá một cách chính xác là vấn đề rất quan trọng làm cho quá trình
sản xuất được hiệu quả tối ưu đồng thời đem lại cho con người những lợi ích ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần, con người ngày càng phát triển toàn diện và có phúc
lợi ngày càng cao.
b) Vai trò của người lao động trong doanh nghiệp
Lao động là yếu tố không thể thiếu, quyết định đến thành công kinh doanh của bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thương mại, nếu
thiếu đi yếu tố lao động thì việc sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được.
14
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
Lao động đóng vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp. Lao động tạo ra
của cải vật chất cho doanh nghiệp cũng như cho toàn xã hội. Nếu như không có lao
động thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được. Dù cho có
các nguồn lực khác như: đất đai, tài nguyên, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học
công nghệ sẽ không được sử dụng và khai thác có mục đích nếu như không có lao
động, Một doanh nghiệp mà có nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh.
Có thể nói đối với bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào cũng được cấu
thành nên bởi các cá nhân. Trước sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường, môi
trường kinh doanh cùng với xu thế tự do hóa thương mại, cạnh tranh ngày càng gay gắt,
vai trò của yếu tố con người – lao động trong các doanh nghiệp đã và đang được quan tâm
theo đúng tầm quan trọng của nó. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản
lý, khai thác và phát huy tiềm năng của đội ngũ cán bộ, lao động của doanh nghiệp làm
sao có hiệu quả, tạo nên được lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Lực lượng
lao động này phải là những người có trình độ cao, được đào tạo cơ bản, có đạo đức, có
văn hóa và đặc biệt là phải có phương pháp làm việc có hiệu quả.
c) Phân loại lao động
Muốn có thông tin về số lượng lao động và cơ cấu lao động chính xác, phải tiến
hành phân loại lao động. Việc phân loại lao động trong các doanh nhằm mục đích
phục vụ cho nhu cầu quản lý, tính toán chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi các nhu
cầu về sinh hoạt kinh doanh, về trả lương và kích thích lao động. Có thể phân loại lao
động theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.
- Nếu chia theo hình thức hợp đồng, nguồn nhân lực được phân ra thành: Lao động
hợp đồng không xác định thời hạn, lao động hợp đồng thời hạn và lao động thời vụ.
- Nếu chia theo cơ cấu chức năng, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp chia ra
thành: Lao động quản lý (lao động gián tiếp) và lao động trực tiếp sản xuất.
- Phân loại theo trình độ chuyên môn :
Thông thường nhân viên trực tiếp kinh doanh thương mại có 7 bậc.
15

SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
Bậc 1 và bậc 2 phần lớn gồm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo ở một
trường lớp nào.Bậc 3 và bậc 4 gồm những nhân viên đã qua một quá trình đào tạo. Bậc
5 trở lên là những lao động lành nghề của doanh nghiệp, có trình độ chuyên môn cao.
Lao động gián tiếp kinh doanh thương mại cũng được chia thành: nhân viên,
chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp.
Tóm lại việc phân loại lao động trong các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình tuyển chọn, bố trí sắp xếp lao động một cách khoa học, nhằm phát huy đầy
đủ mọi khả năng lao động của người lao động, phối kết hợp lao động giữa các cá nhân
trong quá trình lao động nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động, tạo tiền đề vật chất để nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.1.2. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực được sử dụng.
Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự vật hiện
tượng bao gồm hiệu quả về kinh tế, xã hội, đời sống, phát triển nhận thức
Hiệu quả của doanh nghiêp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên trên phương diện kinh tế của một hoẹt
động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Chúng ta có thể khái quát tương quan
giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó bằng hai công thức:
Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí (Hiệu quả tuyệt đối)
HQ = KQ – CF
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí bỏ ra để đạt kết quả
Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó (Hiệu quả tương đối)

Mối tương quan giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế: Hiệu quả xã hội và
hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữa cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy
16
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của
các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Hiệu quả kinh tế
không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các
yếu tố nhằm đạt kết quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả
và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không
có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để hoạt động, doanh nghiệp
phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu
xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ thể doanh nghiệp và doanh nghiệp
luôn tìm cách đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả. [3,Trang 167,
giáo trình “Kinh tế doanh nghiệp thương mại”, PGS.TS. Phạm Công Đoàn-TS.
Nguyễn Cảnh Lịch]
2.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm
theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả
là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến ngày nay
có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn.
C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó
cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò
quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa

học đều nhằm đạt được mục tiêu đó” .
Theo quan niệm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: Về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm
nhiềuđến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và
làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử
dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
17
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc,
phải,phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
Theo quan điểm của Nayo cho rằng “ con người muốn được cư xử như những
con người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và
thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ hơn là lợi ích cá nhân,
họ hành động tình cảm hơn là lý trí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn
tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì vậy muốn
khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy nhu cầu của họ quan trọng hơn
tiền. Chính vì vậy, người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn
cảm thấy mình quan trọng và có ích. Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn, dân chủ
hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển” cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp
phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải
động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng
quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan
trọng. Từ các tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả sử dụng lao động như sau:
Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu,
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao

động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng
lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao
động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp, chính sách
18
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động thực sự có hiệu quả.
2.2. Nội dung hiệu quả s{ dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống
chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp và của người lao động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng
thời cũng thay đổi cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn
chung tất cả các mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải
dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong
thế ổn định và phát triển bền vững. Mặc dù vậy không phải lợi nhuận mà doanh nghiệp
đạt được càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương
cũng như các chế độ đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại
hiệu quả tốt. Vì vậy, khi phận tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp, cần phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.2.2.1. Năng suất lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn [3, tr136], năng suất lao động là hiệu quả của
hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian.Chỉ tiêu này phản ánh năng
lực sản xuất kinh doanh của một lao động được bằng doanh thu bình quân của một lao
động trong thời kì nhất định.
W =
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Số nhân viên bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau:
NV =
19
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
NV1: Số nhân viên trong quý 1
NV2: Số nhân viên trong quý 2
NV3: Số nhân viên trong quý 3
NV4: Số nhân viên trong quý 4
NV5: Số nhân viên trong quý 5
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Nếu doanh thu tăng và số
nhân viên bình quân trong kỳ tăng ít hơn thì năng suất lao động bình quân của một lao
động trong kì sẽ tăng. Nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lao động
bình quân thì năng suất lao động giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần sắp xếp, bố trí, sử
dụng lao động hợp lý sao cho số nhân viên là đủ cần thiết, tránh dư thừa.
Chỉ tiêu này có ưu điểm dễ tính toán, phản ánh tổng hợp năng suất lao động của

toàn thể doanh nghiệp và xac định năng suất dễ dàng. Chỉ tiêu này có thể so sánh hiệu
quả sử dụng giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, năng suất lao động tính theo chỉ tiêu
giá trị lại chịu ảnh hưởng của giá cả. Do đó, tính chính xác kém chỉ tiêu hiện vật. Khi
sử dụng chỉ tiêu này loại trừ ảnh hưởng của giá cả và các yếu tố khách quan khác.
Năng suất lao động bình quân theo giá trị: Năng suất lao động thực hiện bình
quân của năm trước liền kề, được tính theo công thức:
Trong đó:
năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo giá trị của năm trước liền kề
Năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công
thức:
Trong đó:
20
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
2.2.2.2. Sức sinh lời của người lao động
Lợi nhuận bình quân của người lao động trong doanh nghiệp là một trong những
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra doanh thu
và lợi nhuận cao.
Công thức:
Trong đó:

LN : Lợi nhuận thuân của doanh nghiệp
NV : Số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn [3, tr141], tiền lương là một hình thức trả công
lao động. Để đo lường hao phí lao động trong thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Người ta chỉ có thể sử dụng thước đo giá trị thông qua tiền tệ, vì vậy khi trả công lao
động người ta sử dụng hình thức tiền lương.
Tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất với
người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình minh mà lao
động một cách tích cực với năng suất ngày càng tăng và chất lượng ngày càng được
nâng cao hơn, như vậy tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình quản
lý lao độn trong doanh nghiệp vì vậy các doanh ngiệp đều rất quan tâm đến hiệu quả
sử dụng tiền lương.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương được đo bằng công thức:
Hoặc tỷ suất tiền lương = x 100
Trong đó:

M: Doanh thu thuần đạt được trong kì
QL : Tổng quỹ lương trong kì
21
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
Chỉ tiêu này phản ánh: để thực hiện được một đồng doanh thu cần chi phí bao
nhiêu đồng tiền lương hay phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng tiền lương.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp càng cao.
Nếu doanh thu thuần trong kì thấp hơn tổng quỹ lương phải chi trong kì thì hiệu
quả sử dụng chi phó tiền lương sẽ thấp hay doanh nghiệp sử dụng lao động không hiệu
quả. Và ngược lại nếu doanh thu thuần trong kì cao hơn tổng quỹ lương trong kì thì
hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương sẽ cao hay doanh nghiệp đã sử dụng lao động có
hiệu quả. Vì vậy doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc và phải có kế hoạch xây dựng
quỹ lương với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo thực hiện đúng quy định tiền
lương để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty.
2.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương

Chỉ tiêu được xác định theo công thức:
=
Trong đó
: Là hiệu suất tiền lương
LN: Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
QL: Là tổng quỹ lương
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền
lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi
nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả s{ dụng lao động
2.3.1. Tổ chức và quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
Tổ chức và quản lý nhân lực trong doanh nghiệp là yếu tố có ảnh hưởng quan
trọng tới hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Tổ chức và quản lý nhân lực
là yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ lao động: Quan hệ lao động thể hiện mối quan hệ lao động giữa người
sử dụng lao động với người lao động,trong đó đại diện cho người lao động là tổ chức
công đoàn. Công đoàn góp phần vào việc chăm lo đời sống, đảm bảo lợi ích cho người
lao động, giúp họ có tinh thần làm việc thoải mái. Mối quan hệ giữa người quản lý và
22
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
nhân viên có tốt có hài hòa thì họ sẽ có tâm lý thoải mái để làm việc từ đó góp phần
giúp cho hiệu quả công việc của người lao động được cải thiện.
Tổ chức lao động: Tổ chức lao động là phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể,
phù hợp với năng lực chuyên môn của người lao động, người lao động được hướng
dẫn, thực hiện nội quy lao động, được phổ biến quy chế làm việc, thời gian làm việc
và các quy định khác liên quan tới quyền lợi, trách nhiệm của mình. Việc phân chia
lao động dựa vào mức độ phức tạp của công việc tương ứng với trình độ của mỗi
người lao động. Nếu tổ chức lao động được thực hiện khoa học phù hợp đúng việc

đúng người thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động. Ngược lại, tổ chức lao động
lỏng lẻo qua loa thì không những hao tổn nguồn nhân lực mà còn tốn kém thời gian và
tiền bạc của doanh nghiệp.
Định mức lao động: Là việc sử dụng các phương pháp thống kê kinh nghiệm,
phương pháp thống kê phân tích kết hợp với số lượng nhân viên trong doanh nghiệp và
nhiệm vụ mục tiêu kinh doanh qua từng thời kỳ để xác định chính xác số lượng và chất
lượng lao động cần thiết cho từng bộ phận, qua đó giúp doanh nghiệp chủ động trong
việc tuyển dụng và sử dụng lao động, đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra. Từ
việc định mức mỗi người lao động sẽ có một mục tiêu số lượng hay mục tiêu năng suất
cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Nhờ định mức người lao động sẽ
cố gắng phấn đấu để hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Hoạch định nhân lực: Việc hoạch định nhân lực sẽ dựa vào tình hình nhân lực
của các phòng ban và bộ phận khác trên cơ sở của chiến lược, chính sách nguồn nhân
lực và công tác xây dựng kế hoạch. Các trưởng bộ phận sẽ xác định nhu cầu nhân lực
trong ngắn hạn và dài hạn, sau đó bộ phận tổ chức cán bộ sẽ xác định cung nhân lực ở
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và trình lên ban giám đốc xét duyệt để từ đó có
kế hoạch tuyển dụng nhân sự. Hoạch định nhân lực giúp cho việc tuyển dụng lao động
được diễn ra kịp thời đúng lúc và tìm ra được ứng viên phù hợp với công việc, bổ sung
các vị trí còn trống tránh tình trạng thiếu nhân lực hay công việc dư thừa. Hoạch định
nhân lực được thực hiện tốt góp phần lớn trong việc nâng cao năng suất lao động cũng
như nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
23
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
Phân tích công việc: Phân tích công việc được thể hiện ở bản mô tả công việc,
tiêu chuẩn công việc. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc luôn được cập
nhật kịp thời cho phù hợp với tình hình hoạt động và chiến lược của ngân hàng, đồng
thời làm cơ sở cho các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và đãi ngộ trong hệ

thống. Phân tích công việc tốt giúp cho các hoạt động quản trị khác dễ dàng hơn và
gián tiếp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
Tuyển dụng nhân lực: Tuyển dụng nhân lực giúp cho doanh nghiệp tìm cho
mình những ứng viên đảm nhận các vị trí công việc còn thiếu nhân lực. Tuyển dụng
có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động bởi nếu ứng viên được tuyển
không có đủ năng lực làm việc thì năng suất sẽ giảm đi và ngược lại. Cho nên công
tác tuyển dụng cần được chú trọng nhiều hơn để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động.
Đào tạo và phát triển nhân lực: Đào tạo và phát triển nhân lực nhằm mục đích
nâng cao chất lượng lao động. Doanh nghiệp thực hiện đào tạo ở bên trong hoặc bên
ngoài doanh nghiệp, có thể cử người lao động sang học tập tại nước ngoài tùy thuộc
vào tình hình thực tế và nguồn quỹ đào tạo của doanh nghiệp. Nhờ đào tạo và phát
triển nhân lực người lao động có thêm những kỹ năng kinh nghiệm mới để hoàn thành
tốt các công việc được giao từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Đánh giá và trả công lao động: Đánh giá lao động là việc đánh giá mức độ
hoàn thành công việc của người lao động từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết với
từng trường hợp để cải thiện tình hình cũng như có hình thức thưởng phạt với họ.Việc
đánh giá có ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động, đến tâm lý và năng suất lao động
của họ. Vì vậy, để nâng cao năng suất lao động việc đánh giá cần phải đặt trên nhiều
khía cạnh khác nhau.
Trả công lao động: Tiền lương là vấn đề luôn được người lao động quan tâm
hàng đầu.Tiền lương đáp ứng đúng nhu cầu cũng như công sức mà người lao động bỏ
ra họ sẽ thấy thỏa mãn với công việc hiện tại và hăng say làm việc hơn.Nên đây là yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Đãi ngộ lao động: Đãi ngộ lao động là quá trình chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua
đó góp phần hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Đãi ngộ lao động bao gồm đãi
ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần. Công tác đãi ngộ nếu được thực hiện tốt sẽ giúp cho
24
SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3

24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vương Thị Huệ
người lao động cảm thấy thỏa mãn, hài lòng và gắn bó với công việc hiện tại của mình
từ đó họ có ý thức làm việc tốt hơn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp.
2.3.2. Kỹ thuật và công nghệ sản xuất
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ về khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm
tới việc cải tiến kỹ thuật, thay đổi công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động
hóa, thay đổi quy trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Điều đó đòi hỏi số lượng, chất
lượng, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của đội ngũ nhân sự cũng phải có sự thay đổi,
điều chỉnh, hay nói khác đi là chương trình phát triển nhân lực của doanh nghiệp cũng
phải có sự thay đổi cho phù hợp với công nghệ đã được lựa chọn.
2.3.3. Vốn
Vốn là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiện vụ cơ
bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định.
Nguồn lực tài chính có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Doanh nghiệp
có nguồn lực tài chính tốt, cụ thể là vốn lớn sẽ tạo được các điều kiện tốt nhất cho
người lao động cả về vật chất và tinh thần giúp cho người lao động phát huy tốt nhất
năng lực của bản thân từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp từ
đó doanh nghiệp sẽ sẵn sàng đầu tư cho việc nghiên cứu tìm ra giải pháp hoàn thiện
công tác bố trí sử dụng nhân lực. Ngược lại, nếu vốn ít thì nhà quản trị phải điều chỉnh
cơ cấu lao động, tăng giảm định mức lao động nhằm tiết kiệm chi phí lao động đồng
thời phải luôn cân nhắc trong việc sử dụng lao động cho phù hợp với nguồn vốn bỏ ra.
2.3.4. Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh
Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
lao động. Biết rõ ngành nghề mình kinh doanh gì thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra
những chính sách về sử dụng lao động hợp lý. Nếu không thể xác định được đặc thù
của ngành nghề mình, dù cho c hất lượng lao động có tốt thì hiệu quả sử dụng lao
25

SVTH: Nguyễn Thị Tình Lớp: K47U3
25

×