Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.35 KB, 88 trang )

TÓM LƯỢC
1 Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.”
2 Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Thu Thủy Lớp: K47U3 Mã SV : 11D210165
3 Giáo viên hướng dẫn: Ths Vương Thị Huệ
4 Thời gian thực hiện: Từ ngày 28/02/2015 đến ngày 25/04/2015
5 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
Được thực hiện qua các nhiệm vụ cụ thể:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động
Hai là, phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh, từ đó thấy được những mặt
mạnh, mặt yếu còn tồn tại cần giải quyết, làm cơ sở thực tế cho việc đưa ra các giải
pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
6 Nội dung chính của khóa luận
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.”
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động
Chương 3: Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh”, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân qua quá trình học tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình từ phía nhà trường, các thầy cô giáo và cán bộ


nhân viên của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
khoa Quản trị nhân lực, các thầy cô bộ môn Quản trị nhân lực doanh nghiệp cùng toàn
thể các thầy cô giáo của trường Đại học Thương mại đã giảng dạy và giúp đỡ em rất
nhiều. Đặc biệt, em vô cùng cảm ơn cô giáo Ths.Vương Thị Huệ, cô đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em những kiến thức quý báu và những lời khuyên bổ ích để em có thể
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, phòng Hành chính nhân sự
cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, nên
khóa luận không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong sự đánh giá và góp ý quý báu của
quý thầy cô cùng các cán bộ nhân viên trong ngân hàng để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Thu Thủy
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Diễn giải
1 CBNV Cán bộ nhân viên
2 DN Doanh nghiệp
3 ĐT&PTNNL Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
4 HCNS Hành chính nhân sự
5 HĐLĐ Hợp đồng lao động
6 NLĐ Người lao động
7 NSDLĐ Người sử dụng lao động

8 NQT Nhà quản trị
9 NNL Nguồn nhân lực
10 QTNNL Quản trị nguồn nhân lực
11 TMCP Thương mại cổ phần
12 Vietinbank Bắc Ninh
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Bắc Ninh
4
DANH MỤC BẢNG
5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ
7
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỈNH BẮC NINH
1.1. Tính cấp thiết của đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh”
1.1.1. Về mặt lý luận
Sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi doanh
nghịêp, vì lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc sử dụng lao động như thế nào, sao cho có hiệu quả nhất thì lại là
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau.
Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là kết quả của việc sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực thông qua việc so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra để đạt được lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện ở chính
sách quản lý và sử dụng lao động, tổ chức quản lý lao động, khả năng tạo việc làm cho
người lao động, khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động…
Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, hình thức nào để nâng cao hiệu

quả sử dụng lao động của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghịêp. Hiểu biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp
sẽ giúp cho doanh nghịêp tiết kiệm được các khỏan chi phí, thời gian, công sức liên
quan đến việc đào tạo người lao động, giảm khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường
kỷ luật lao động….
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng cải
thiện đời sống và nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên, tạo điều kiện nâng cao tay nghề,
khuyến khích năng lực làm việc của người lao động, thúc đẩy lao động cả về mặt vật chất và
tình thần.
1.1.2. Về mặt thực tiễn
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, bất kỳ một quốc gia nào cũng muốn
nhanh chóng hòa mình vào dòng chảy của thế giới.
Để cùng hội nhập và phát triển, nhưng với bối cảnh của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu thì Việt Nam ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế gây ra.
Tuy nhiên, ngành ngân hàng đã có chuyển biến tích cực, chủ động triển khai các giải
8
pháp tự xử lý nợ xấu và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định … Để có được
thành công đó phải nói đến tầm quan trọng của lao động trong ngành ngân hàng và
hiệu quả sử dụng lao động đem lại là rất lớn. Tuy nhiên không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của lao động. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị cho mình đội ngũ nhân lực đầy đủ, các nguồn lực vững mạnh
để phục vụ cho chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Vietinbank Chi nhánh
Bắc Ninh là chi nhánh cấp một của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nên tại
đây yếu tố người lao động và các trang thiết bị luôn được giám sát chặt chẽ để đạt hiệu
quả cao nhất. Tuy nhiên, Vietinbank Bắc Ninh cũng mắc những sai lầm về vấn đề sử
dụng lao động tại ngân hàng. Đã đến lúc ngân hàng phải nhận ra những sai lầm này và
sửa chữa nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như gia tăng lợi nhuận, góp phần
bình ổn xã hội thông qua việc tăng thêm việc làm cho xã hội.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

Bằng những kiến thức đã học về quản trị nhân lực, nhận thấy rằng sử dụng lao
động có hiệu quả là việc quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp và có tác
động lớn đến các hoạt động quản trị khác, lại ảnh hưởng đến sự tồn tại, cạnh tranh và
phát triển lâu dài của các tổ chức, doanh nghiệp trong tương lai.
Kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Bắc Ninh, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng
chưa cao. Ngân hàng đã có những biện pháp quản lý và sử dụng lao động nhưng mang
lại hiệu quả chưa cao và chưa phù hợp với sự phát triễn vũ bão của nền kinh tế mới.
Nếu vấn đề này được giải quyết kịp thời thì sẽ giúp cho ngân hàng tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sử dụng tiền lương của người lao động. Từ sự cấp thiết của hiệu
quả sử dụng lao động đối với ngân hàng nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.”
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong những năm vừa qua ở các trường đại học nói chung và trường đại học
thương mại nói riêng đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu các đề tài về các nội
dung của Quản trị nhân lực trong các tổ chức theo nhiều góc độ cũng như khía cạnh
9
khác nhau. Với đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp, đã có
rất nhiều các công trình nghiên cứu, luận văn hay khóa luận tốt nghiệp vì tầm quan
trọng của nhân lực đối với phát triển trong các tổ chức, các doanh nghiệp hiện nay.
Trong quá trình tham khảo, tác giả đã đọc và nghiên cứu các tác phâm nghiên
cứu khoa học, các luận văn cũng như khóa luận tốt nghiệp như :
Các sách giáo trình:
(1.) Trần Thế Dũng (2007), Phân tích kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
(2.) Vũ Thùy Dương và Hoàng Văn Hải (2010), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Thống
Kê, Hà Nội.
(3.) GS. TS. Đặng Đình Đào, GS. TS. Hoàng Đức Thân (2012),”Giáo trình kinh tế thương
mại”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
(4.) PGS.TS Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch (2012), tái bản lần 3, “Kinh tế Doanh

Nghiệp Thương Mại”, NXB Thống kê, Hà Nội.
Các cuốn sách này cung cấp rất nhiều kiến thức về quản trị nhân lực, các nguồn
lực trong các doanh nghiệp, tuy nhiên các cuốn sách này chỉ đề cập đến quản trị nhân
lực ở các doanh nghiệp nói chung mà không đề cập đến quản trị nhân lực trong các
doanh nghiệp cụ thể vì doanh nghiệp sản suất có nhiều điểm khác và mang đặc thù của
ngành, điều này cần phải linh hoạt khi áp dụng vào tình hình thực tế
Các khóa luận:
(6.) Nguyễn Khánh Huyền ( 2013), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công nhân
diệt may tại công ty cổ phần may Sơn Hà – KLTN trường ĐHTM. Trong bài khóa luận
này, tác giả đề cập đến năng suất lao động, tỷ suất tiền lương gắn với hiệu quả sử dụng
lao động của doanh nghiệp. Tuy nhiên tác giả chưa đi sâu vào vấn đề mà chỉ sử dụng
lý thuyết quá nhiều.
(8.) Lê Thị Thu Trang ( 2013), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH
Phúc Tiến Hải Phòng – KLTN trường ĐHTM. Trong bài tác giả đã đưa ra những cái
nhìn chung nhất về lao động, hiệu quả sử dụng lao động đến những thực trạng của
công ty. Tuy nhiên đề tài vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu chi tiết của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
Ngoài ra, các công trình nghiên cứu các nhà khoa học, các sinh viên tại các
trường đại học, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động còn được đề cập tới rất
nhiều trên sách báo, mạng internet…
10
Qua việc tổng hợp các công trình nghiên cứu tác giả nhận thấy đề tài:“Nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động của Vietinbank Bắc Ninh” không trùng lặp với bất kỳ
đề tài nào mà em biết. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận được để cập ở các công trình
nghiên cứu sẽ được khóa luận kế thừa và phát triển phù hợp nhằm đạt được mục đích
nghiên cứu.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Dựa vào cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng lao động để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.

Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu qả sử dụng lao động tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại Ngân hàng Thương mại cổ phần thương mại Công
Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.Địa chỉ tại: số 31 đường Nguyễn Đăng Đạo –
Phường Suối Hoa – TP Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi hoạt động trong toàn tỉnh
Bắc Ninh
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ
năm 2012 đến cuối năm 2014. Giải pháp và kiến nghị được đề xuất để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động Ngân hàng Vietinbank Bắc Ninh được định hướng đến năm
2018 và những năm tiếp theo.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lao động và nội dung của
hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng Vietinbank Bắc Ninh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1. Phương pháp luận
- Phương pháp duy vật biện chứng: trong khi tiến hành nghiên cứu vận dụng phương
pháo duy vật biện chứng để đặt hiệu quả sử dụng lao động trong mối quan hệ với các
11
chánh sách kinh tế như: Chính sách dân số, lao động, việc làm,… đặc biệt quan tâm tới
mối quan hệ giữa cung cầu lao động trên thị trường lao động với hiệu quả sử dụng lao
động.
- Phương pháp duy vật lịch sử: thông qua nghiên cứu, thực tập tại công ty kết hợp với
đánh giá đội ngũ quản lý, đội ngũ nhân viên và hiệu quả sử dụng lao động để có thể
đưa ra những biện pháp nâng cao hoàn thiện hơn nhằm giúp doanh nghiệp có thể khai
thác tối đa hiệu quả sử dụng lao động, hoàn thành mục tiêu đã đề ra, góp phần phát

triển kinh tế đất nước.
1.6.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể
1.6.1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp điều tra, khảo sát
Mục đích điều tra: Thu thập những thông tin liên quan đến công tác quản lý lao
động và hiệu quả sử dụng lao động qua các câu hỏi. Sử dụng bảng hỏi với thiết kế gồm
các câu hỏi dưới dạng lựa chọn các phương án với các mức độ quan trọng và các
phương án trả lời khác nhau.
Phương pháp này được thực hiện theo bốn bước như sau:
Bước 1: Lập phiếu điều tra trắc nghiệm
Bước 2: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra
Bước 4: Xử lý phiếu điều tra
Số lượng phiếu điều tra: tổng cộng 50 phiếu
Số lượng câu hỏi: 11 câu hỏi
Đối tượng điều tra: Các cán bộ nhân viên làm việc tại Vietinbank Bắc Ninh.
 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích:Thông qua các cuộc phỏng vấn lao động đang làm việc trong công ty
nhằm tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, làm rõ những nội
dung của phiếu điều tra trắc nghiệm.
Phương pháp này được thực hiện theo 4 bước như sau:
Bước 1: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn
Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn
Bước 3: Ghi chép thông tin phỏng vấn
Bước 4: Tổng hợp kết quả phỏng vấn
12
Đối tượng phỏng vấn: Nhân viên phòng hành chính nhân sự và trưởng phòng
hành chính nhân sự.
Số lượng người tham gia: 2 người.
Số lượng câu hỏi: 5 câu hỏi

1.6.1.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, em có dứ dụng phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp đề phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh. Dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Dữ liệu thứ cấp thuộc nội bộ ngân hàng: Để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động
tại ngân hàng trong thời gian thực tập, em đã thu thập các dữ liệu về tình hình kinh
doanh của ngân hàng, cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động của ngân hàng trong 3 năm gần
đây từ 2012-2014.
- Dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Bao gồm các tài liệu sưu tầm từ sách, tạp chí, các trang
web chuyên ngành và luận văn cửa các anh (chị) khóa tước có liên quan đến hiệu quả
sử dụng lao động tại ngân hàng.
1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu :
 Phương pháp thống kê: Do các số liệu và kết quả thu được mang
tính rời rạc đã được tổng hợp nhằm phục vụ cho việc so sánh và phân tích bao
gồm các dữ liệu sơ cấp thu thập được qua bản hỏi điều tra được sử dụng qua
bảng Excel.
 Phương pháp so sánh: so sánh các tài liệu thu thập được qua các
năm nhằm đưa ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của tài liệu thu được.
 Phương pháp phân tích: phân tích kết quả thu được từ dữ liệu thứ
cấp, kết quả đã được tổng hợp và so sánh.
 Các phương pháp khác: Excel,….
Đề tài đã sử dụng số liệu của phòng Hành chính – nhân sự của ngân hàng làm
minh chứng cho những vấn đề nghiên cứu. Các số liệu, dữ liệu thứ cấp đều đã được xử
lý, vận dụng linh hoạt để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu và so sánh theo các
tiêu chí đánh giá khác nhau
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Phần đầu của khóa luận bao gồm các phần: Mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, những mục này nhằm giúp người xem có
13
được cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu và tạo điều kiện thuận tiện cho việc theo

dõi nội dung của đề tài. Ngoài ra, phần kết còn có kết luận, tài liệu tham khảo, mẫu
phiếu điều tra, tổng hợp phiếu điều tra, phụ lục. Trên cơ sở những nội dung trên, nhằm
xây dựng một kết cấu hợp logic, khóa luận sẽ có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.”
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
14
CHƯƠNG II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả sử dụng lao động
2.1.1. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản suất,
con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã
hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố
quyết định của bất kì quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình phát triển
kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang
là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải
phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải
phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin: “Lao động được chia ra làm 2 loại là lao động
cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình
thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Lao động trừu tượng: là
lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó

để quy về cái chung nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần
kinh của con người”.
Theo Phó giáo sư tiến sĩ Phạm Công Đoàn trong giáo trình “Kinh tế doanh
nghiệp thương mại” (2012), định nghĩa về lao động thương mại: “Lao động trong các
doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công thực
hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động thực hiện quá trình mua bán, vận
chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mục đích lao động của họ là nhằm đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng”.
Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo
ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản
xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và
15
dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Lao
động là một trong những quyền cơ bản của công dân,
Điều 55 Hiến pháp năm 1992 đã quy định: “Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch ngày càng tạo nhiều việc làm cho người lao
động”, công dân có sức lao động phải được làm việc và duy trì sự tồn tại của bản thân
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các
loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội; hoặc lao động là việc làm lao động cụ
thể, nói về mặt tạo ra sản phẩm; lao động cũng là sức người bỏ ra trong việc làm lao
động cụ thể; ngoài ra, lao động có thể hiểu là người làm lao động (nói về lao động
chân tay, thường là trong sản xuất nông nghiệp).
 Phân loại lao động
 Căn cứ vào tính chất công việc
- Lao động trực tiếp: gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.
Theo nội dung công việc, loại lao động trực tiếp được chia thành: Lao động
SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động của các hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn: lao động trực tiếp được phân thành

các loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công việc phức
tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được đào
tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối lâu
được trưởng thành do học hỏi từ thực tế.
– Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp.
16
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, lao động gián tiếp
được chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý
hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân thành
các loại:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương đối cao.
+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác thực
tế chưa nhiều.
+ Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp,
có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chưa qua đào tạo.
 Căn cứ theo thời gian lao động
Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản
và nhân viên thuộc các hoạt động khác .
Lao động ngoài danh sách: là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp
do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên

thực tập ,
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông
tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động
trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy
hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong
toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong
17
chi phí sản xuát kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra
tình hình thực hiện các kế hoạch và dự toán này.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của PGS.TS.Phạm Công
Đoàn- TS. Nguyễn Cảnh Lịch ĐHTM (2012)
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của
mình trong từng thời kỳ , đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu
kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó
với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
Có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích
đó bằng hai công thức:
 Hiệu quả là hệ số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ – CF
Trong đó:
HQ: Là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
 Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối.

HQ =
Trong đó:
HQ: Là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của PGS.TS.Phạm Công
Đoàn- TS. Nguyễn Cảnh Lịch ĐHTM (2012)
18
Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
- Hiệu quả kinh tế là 1 phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng lực
quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong
từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp
- Hiệu quả kinh tế bao gồm hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận.
+ Hiệu quả tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp,
doanh thu của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
+ Hiệu quả bộ phận được đo lường bằng hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là đại lượng được phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã
hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh
nghiệp đến xã hội và môi trường.
Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện qua
mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm, cải
thiện điều kiện lao động. cải thiện và bảo vệ môi sinh.
Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có môi quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt

của một vấn đề. Bởi vậy, khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét hai mặt này một cách đồng
bộ. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả
kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Theo quan điểm của Mac-Lenin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phó bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều
hơn.C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu
quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó cần
19
có một phương thức sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa
học đều nhằm đạt được mục tiêu đó”.
Theo quan niệm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi lặp lại, dễ dàng học được.
Theo quan điểm “con người là tiền năng cần được khai thác và làm cho phát
triển” cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn
góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý
phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở
rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng
quan trọng. Từ các tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
như sau:
- Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các
chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu, lợi
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tôt chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.

- Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao
động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động
là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Như vậy, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn. Bất kỳ một phương thức
sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản
xuất. Lao động có hiệu quả nó cần có một phương thức sản xuất là để giảm chi phí
của con người, tất cả các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp, chính sách
20
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động thực sự có hiệu quả.
2.2. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ thống
chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động phải căn cứ vào các mục tiêu của doanh nghiệp và người lao
động.
Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra cho mình luôn thay đổi theo thời gian, đồng
thời cũng thay đổi cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. Nhưng nhìn
chúng tất cả mục tiêu đều nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tốt nhất thì phải
dựa vào kết quả kinh doanh hay dựa vào lời nhuận mà doanh nghiệp đạt được càng
cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động tốt vì nếu việc trả lương cũng như cá chế
độ đãi ngộ khác chưa thỏa đáng thì sử dụng lao động chưa mang lại hiệu quả tốt. Vì
vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cần phải đặt
nó trong mỗi quan hệ lợi ích của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.2.2.1 Năng suất lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn [3, tr136], năng suất lao động là hiệu quả của
hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian.Chỉ tiêu này phản ánh năng
lực sản xuất kinh doanh của một lao động được bằng doanh thu bình quân của một lao
động trong thời kì nhất định.
W =
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Số nhân viên bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau:
21
NV =
NV1: Số nhân viên trong quý 1
NV2: Số nhân viên trong quý 2
NV3: Số nhân viên trong quý 3
NV4: Số nhân viên trong quý 4
NV5: Số nhân viên trong quý 5
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Nếu doanh thu tăng và số
nhân viên bình quân trong kỳ tăng ít hơn thì năng suất lao động bình quân của một lao
động trong kì sẽ tăng. Nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lao động
bình quân thì năng suất lao động giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần sắp xếp, bố trí, sử
dụng lao động hợp lý sao cho số nhân viên là đủ cần thiết, tránh dư thừa.
Chỉ tiêu này có ưu điểm dễ tính toán, phản ánh tổng hợp năng suất lao động của
toàn thể doanh nghiệp và xac định năng suất dễ dàng. Chỉ tiêu này có thể so sánh hiệu
quả sử dụng giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, năng suất lao động tính theo chỉ tiêu

giá trị lại chịu ảnh hưởng của giá cả. Do đó, tính chính xác kém chỉ tiêu hiện vật. Khi
sử dụng chỉ tiêu này loại trừ ảnh hưởng của giá cả và các yếu tố khách quan khác.
Năng suất lao động bình quân theo giá trị: Năng suất lao động thực hiện bình
quân của năm trước liền kề, được tính theo công thức:
Trong đó:
năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo giá trị của năm trước liền kề
Năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công
thức:
Trong đó:
22
2.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận bình quân
Lợi nhuận bình quân của người lao động trong doanh nghiệp là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra doanh
thu và lợi nhuận cao.
Công thức:
Trong đó:

LN : Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV : Số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn [3, tr141], tiền lương là một hình thức trả công
lao động. Để đo lường hao phí lao động trong thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Người ta chỉ có thể sử dụng thước đo giá trị thông qua tiền tệ, vì vậy khi trả công lao
động người ta sử dụng hình thức tiền lương.
Tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất với
người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình minh mà lao
động một cách tích cực với năng suất ngày càng tăng và chất lượng ngày càng được

nâng cao hơn, như vậy tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình quản
lý lao độn trong doanh nghiệp vì vậy các doanh ngiệp đều rất quan tâm đến hiệu quả
sử dụng tiền lương.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương được đo bằng công thức:
Hoặc tỷ suất tiền lương = x 100
Trong đó:
23
M: Doanh thu thuần đạt được trong kì
QL : Tổng quỹ lương trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh: để thực hiện được một đồng doanh thu cần chi phí bao
nhiêu đồng tiền lương hay phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng tiền lương.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp càng cao.
Nếu doanh thu thuần trong kì thấp hơn tổng quỹ lương phải chi trong kì thì hiệu
quả sử dụng chi phó tiền lương sẽ thấp hay doanh nghiệp sử dụng lao động không hiệu
quả. Và ngược lại nếu doanh thu thuần trong kì cao hơn tổng quỹ lương trong kì thì
hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương sẽ cao hay doanh nghiệp đã sử dụng lao động có
hiệu quả. Vì vậy doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc và phải có kế hoạch xây dựng
quỹ lương với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo thực hiện đúng quy định tiền
lương để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại doanh nghiệp.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.3.1. Tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp
Phân công lao động hợp lý cho từng bộ phận trong doang nghiệp, phù hợp với
khả năng của từng nhân viên, phù hợp với khối lượng của mỗi công việc, mỗi chức
danh. Vì vậy, để sử dụng lao động có hiệu quả nhà quản lý phải biết bố trí đúng người
đúng việc và đúng thời điểm cần thiết để phát huy tối đa khả năng của người lao động,
kích thích người lao động say mê làm việc. Nhà quản lý cần phân công lao động hợp
lý để tránh tình trạng lãng phí lao động, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý
lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện

thông qua các công tác như: Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực, đãi ngộ lao
động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định
điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và
các phâm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc. Phân tích
công việc cung cấp các thông tin về những yêu cầu, đặc điểm của công việc, như các
hành động nào cần được tiến hành thực hiện, thực hiện như thế nào và tại sao; các
24
loại máy máy móc trang bị, dụng cụ nào cần thiết khi thực hiện công việc, các mối
quan hệ với cấp trên và với đồng nghiệp trong thực hiện công việc. Phân tích công
việc giúp nhà quản trị có thể có cơ sở để phân chia kế hoạch công tác hợp lý, đưa ra
được tiêu chuẩn đánh giá phù hợp cho mỗi vị trí công việc, qua đó giúp nâng cao đáng
kể hiệu quả sử dụng lao động.
Quan hệ lao động là mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Mối quan hệ này càng tốt, không xảy ra tranh chấp, bất hòa, cuộc sống người lao
động được quan tâm, giúp người lao động càng tin tưởng vào doanh nghiệp, có được
tâm lý thoải mái khi làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Định mức lao động là việc xác định số lượng công việc làm ra trong một đơn vị
thời gian nhất định hoặc lượng thời gian hao phí để hoàn thành một đơn vị công việc
hay sản phẩm. Qua đó, nhà quản trị có thể làm cơ sở lập lên kế hoạch lao động và tổ
chức lao động hàng ngày hợp lý, làm cơ sở trả lương cho người lao động. Định mức
lao động còn là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động, dự đoán được hao phí
để ngăn chặn rủi ro giảm hiệu quả sử dụng lao động.
Hoạch định nhân lực là việc lên kế hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn về số lượng
lao động, chất lượng lao động tại phòng ban hay tổ chức. Hoạch định nhân lực tốt,
giúp giảm thiểu lao động thừa, đảm bảo đúng người đúng việc tránh lãng phí, từ đó
nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động.
Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò quan trọng vì nó đảm
nhiệm toàn bộ đầu vào của bộ máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực
trình độ của nhân viên trong tổ chức.

Đánh giá công việc công việc là việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của
người lao động từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết với từng trường hợp để cải thiện
tình hình. Đánh giá công việc còn giúp nhà quản lý tìm ra được điểm yếu, điểm mạnh
những sai sót của nhân viên khi làm việc để qua đó làm cơ sở đào tạo, đãi ngộ. Bất cứ
hệ thống đánh giá nào cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý, năng suất lao động của
người lao động. Như vậy, đánh giá phải đặt trên nhiều khía cạnh khác nhau sao cho
phù hợp để có thể nâng cao năng suất lao động tại doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động: được hiệu là một quá trình bồi
dưỡng nâng cao kiến thức cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động,
25

×