Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH
HỒ CHÍ MINH.

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Quốc Anh

Niên khóa 2011-2015


KLTN: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại..

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai tháng thực tập ở Eximbank-Hồ Chí Minh phòng giao dịch Bùi
Thị Xuân phần nào giúp em có cái nhìn tổng quan về các hoạt động của ngân hàng.
Hai tháng không phải là dài nhưng đã giúp em tiếp xúc với những công việc thực tế
của ngân hàng từ những công việc nhỏ nhặt nhất như photo, công chứng giấy
tờ..cho đến những lần có cơ hội đi theo anh chị gặp khách hàng, những kiến thức
này tuy chỉ là một phần nhỏ trong quá trình làm việc sau này nhưng vô cùng quí giá
vì nó không bao giờ được dạy trên ghế nhà trường. Em tin rằng nó sẽ giúp em
không bở ngỡ trước những công việc thực tế sau này.
Em cũng xin cảm ơn Thầy Nguyễn Quốc Anh đã tận tình hướng dẫn từ
những buổi gặp mặt đầu tiên Thầy đã chia sẽ những kinh nghiệm khi đi thực tập,


những khó khăn mà sinh viên có thể đối mặt trong quá trình học việc ở ngân hàng
giúp em có được tâm lí vững vàng nhất khi bước vào kì thực tập. Cũng như sự
hướng dẫn tận tình, chi tiết, nhiệt tình giải đáp những thắc mắc của Thầy đã giúp
em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các anh chị PGD Bùi Thị Xuân đã
tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành kì thực tập. Cảm ơn sự vui vẽ, hòa đồng
của các anh chị đã tạo cho em một tâm lý thoải mái để đón nhận những kiến thức
thực tế từ sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình nhất của các anh chị. Đặc biệt em xin
gửi lời cảm ơn tới chị Võ Nhất Anh người đã hướng dẫn em rất nhiều trong thời
gian thực tập ở PGD Bùi Thị Xuân cũng như sự giúp đỡ, chia sẽ kinh nghiệm để
giúp em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận.
Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại phòng giao dịch Bùi
Thị Xuân, đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thời gian thực tập vừa qua. Xin
kính chúc Thầy Nguyễn Quốc Anh và toàn thể các anh chị PGD Bùi Thị Xuân dồi
dào sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống.

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.
Trang 2


KLTN: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………

TP.HCM, ngày…….tháng 4 năm 2015
Người nhận xét
(ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.
Trang 3


KLTN: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

TP.HCM, ngày…….tháng 4 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
( Ký tên, đóng dấu)

Trang 4


KLTN: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại..

MỤC LỤC
Trang

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU.
Bảng

Trang

Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Eximbank-HCM trong thời gian qua

3

Bảng 1.2: Tình hình tài chính của Eximbank-HCM trong giai đoạn 2012-2014


6

Bảng 1.3: Báo cáo chỉ tiêu lợi nhuận của PGD Bùi Thị Xuân giai đoạn 20122014

9

Bảng 2.1: Phân loại các DNNVV ở Việt Nam hiện nay.

11

Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp đăng kí thành lập mới trong thời gian vừa qua

14

Bảng 2.3: Qui định của Eximbank về hoạt động cho vay các DNNVV

22

Bảng 2.4: Qui định về tỷ lệ cấp tín dụng cho các DNNVV tại Eximbank-HCM.

23

Bảng 2.5: Quy định về hồ sơ vay với các DNNVV của Eximbank-HCM

26

Bảng 2.6: Doanh số cho vay (DSCV) DNNVV tại Eximbank HCM.

28


Bảng 2.7: Tình hình thu nợ DNNVV tại Eximbank HCM.

32

Bảng 2.8: Tình hình dư nợ DNNVV của Eximbank HCM.

34

Bảng 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế

36

Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn DNNVV của Eximbank-HCM

39

Trang 5


KLTN: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại..

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình, đồ thị

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Eximbank chi nhánh Hồ Chí Minh (Eximbank-HCM)

2


Hình 1.2: Sơ đồ chức phòng giao dịch Bùi Thị Xuân.

8

Đồ thị 1.1: Thể hiện qui mô tài sản của Eximbank-HCM giai đoạn 2012-2014

3

Đồ thị 2.1 : Cơ cấu doanh số cho vay (DSCV) DNNVV tại Eximbank HCM.

29

Đồ thị 2.2: Doanh số cho vay DNNVV tại Eximbank HCM.

31

Đồ thị 2.3: Tình hình thu nợ DNNVV tại Eximbank-HCM

32

Đồ thị 2.4: Tình hình dư nợ DNNVV của Eximbank-HCM.

34

Đồ thị 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế.

37

Đồ thị 2.6: Tình hình nợ quá hạn DNNVV của Eximbank-HCM


40

Đồ thị 2.7: Tình hình tăng trưởng khách hàng và các khoản vay của ngân hàng
Muscat.

44

Trang 6


KLTN: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại..

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV
Eximbank

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

NHNN
PGD
VINASME
DSCV
DSTN
NQH

: Ngân hàng nhà nước
: Phòng giao dịch.
: Hiệp hội các DNNVV Việt Nam

: Doanh số cho vay
: Doanh số thu nợ
: Nợ quá hạn

Trang 7


KLTN: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại..

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Không chỉ riêng gì trên thế giới mà ngay cả ở Việt Nam số lượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế chiếm gần
97% tổng số các doanh nghiệp. Các DNNVV tạo ra 45 đến 50% khối lượng hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đóng góp gần 20% cho ngân sách nhà nước, là động
cơ chính để tạo công ăn việc làm và tăng trưởng GDP. Ðây là một trong những yếu
tố đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội, xóa đói, giảm
nghèo.
Các DNNVV là trọng tâm phát triển kinh tế, đặc biệt là các thị trường mới
nổi như Việt Nam nhưng từ trước tới nay việc tiếp cận tài chính luôn là một thách
thức lớn với các DNNVV. Vì các ngân hàng thường coi các DNNVV là đối tượng
chứa đựng nhiểu rủi ro tiềm ẩn và tốn nhiều chi phí để phục vụ hơn chủ yếu từ các
nguyên nhân xuất phát nội tại ở các DNNVV như: không có tài sản đảm bảo, thông
tin tài chính kém minh bạch, trình độ quản lí của chủ DN còn yếu kém.
Tuy nhiên như đã nói ở trên những đóng góp cho nền kinh tế của các
DNNVV là không hề nhỏ và nếu như ngân hàng nào biết cách khai phá thị trường
này thì những lợi ích mang lại là vô cùng to lớn và thị trường đó còn lâu mới có thể
đạt được mức bảo hòa. Trước tình hình đó em đã chọn đề tài “ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN

HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH”
trong bài viết sẽ nêu ra tình hình cho vay các DNNVV tại ngân hàng Xuất Nhập
khẩu Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh đồng thời nêu những mặt hạn chế và giải
pháp khắc phục cuối cùng là đề xuất bài học kinh nghiệm từ hai ngân hàng đã áp

Trang 8


KLTN: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại..
dụng thành công trong việc mở rộng cho vay với các DNNVV đó là: Bank Muscat,
Access Bank.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu sơ lược cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đang trong quá trình hồi phục và phát triển và để nền kinh tế có thể “cất cánh” được
phụ thuộc rất nhiều vào khu vực này và tín dụng ngân hàng là một kênh hỗ trợ vốn
vô cùng quan trọng cho các DNNVV, trong thời gian tới ngân hàng nên chú trọng
hơn nữa vào mảng cho vay các DNNVV.
3. Mục tiêu nghiên cứu:

- Tìm hiểu tình hình cho vay với các DNNVV tại EximBank chi nhánh Hồ Chí
Minh.
- Những thành tựu mà EximBank Hồ Chí Minh đạt được trong việc cho vay các
DNNVV trong thời gian qua.
- Những hạn chế và nguyên nhân trong việc cho vay các DNNVV.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế và nêu ra bài học kinh nghiệm từ hai
ngân hàng Bank Muscat, Access Bank.
4. Đối tượng phương pháp và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng cho vay đối với các DNNVV tại

EximBank chi nhánh Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu qua các năm để
phân tích đánh giá thực trạng cho vay với các DNNVV của EximBank chi nhánh
Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu tập trung tình hình cho vay DNNVV tại EximBank
chi nhánh Hồ Chí Minh.

Trang 9


+

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH.
1.1.

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam-chi nhánh
Hồ Chí Minh (EximBank-HCM)

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
+

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export

Import Commercial Joint – Stock Bank), gọi tắt là Eximbank, được thành lập vào
ngày 24/05/1989 theo quyết định 140/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng và chính
thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990.
+


Đến nay, ngân hàng đã có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với

trụ sở chính đặt tại TP.Hồ Chí Minh và 207 điểm giao dịch đặt tại các thành phố lớn
và tỉnh thành trong cả nước. Eximbank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 739 ngân
hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới.
+

Ngày 01/08/2007, Sở Giao Dịch 1 chính thức tách khỏi Hội Sở

Eximbank. Đến năm 2014 Sở Giao Dịch 1 được đổi tên thành chi nhánh Hồ Chí
Minh. Hiện nay, trụ sở của Eximbank-HCM được đặt tại 66 Phó Đức Chính, P.
Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TPHCM. Đây là chi nhánh có quy mô hoạt động lớn
nhất hệ thống Eximbank với hơn 500 nhân sự làm việc trong 10 phòng ban nghiệp
vụ và 10 phòng giao dịch.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức.
+

Trong những năm qua toàn hệ thống Eximbank nói chung và

Eximbank-HCM nói riêng đang tập trung tái cấu trúc mô hình hoạt động theo
hướng tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm sự chồng chéo và các cấp
quản lí trung gian, từ đó những quyết định có thể đưa ra một cách nhanh chóng
phản ứng kịp thời với tình hình kinh doanh phức tạp và sự cạnh tranh gay gắt của
các ngân hàng khác. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của Eximbank chi nhánh Hồ Chí
Minh.
+
+
+



Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Eximbank chi nhánh Hồ Chí Minh (Eximbank-

+

HCM)
+

Giám đốc

Phó giám đốc

P.Kiểm tra nội

P.Kinh doanh

P.Hành chánh

bộ

ngoại tệ

nhân sự

P.Kế toán tổng

P.Tín dụng

hợp

Phó giám đốc


P.ngân quỹ

Tổ xử lý vi tính

P.Thanh toán
XNK

(Nguồn: Eximbank-HCM )
+
1.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu.
+

Trải qua nhiều năm phát triển, hiện nay Eximbank-HCM đang cung

cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng như: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo
các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận
vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay
ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; kinh


doanh ngoại hối; thanh toán quốc tế; đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ có giá;
dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ nội địa, thẻ quốc tế Visa, MasterCard,
VisaDebit; dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ tài chính trọn gói dành cho du học sinh; dịch
vụ tư vấn tài chính; mua bán trái phiếu doanh nghiệp; các dịch vụ ngân hàng khác,...
+
+
+
+
1.1.4. Kết quả kinh doanh trong thời gian vừa qua.


Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Eximbank-HCM trong thời gian qua

+

Đơn vị tính:

+

Tỷ đồng
+
+ Năm
+
+ Chỉ tiêu
+
+ Tài sản
Vốn huy động
+ Dư nợ cho vay
+ Lợi nhuận
+

31/12/2012

+

31/12/2013

+

21.515,0


+

20.326,0
+ 17.436,0
+ 787,0

+

+
+

+

21.399,2

+

22.926,4
+ 20.838,5
+ 197,6

+

31/12/201
4
20.299,0

29.194,8
+ 26.131,5

+ 16,8

+

(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh Eximbank-HCM

+

2012,2013,2014)
+
+

Đồ thị 1.1: Thể hiện qui mô tài sản của Eximbank-HCM giai đoạn 2012-

2014
+

Đơn vị tính: tỷ đồng


+

+
+

Tài sản của Eximbank-HCM có phần sụt giảm qua các năm điển hình

đến năm 2014 chỉ còn 20.299 tỷ trong khi năm 2012 là 21.515 tỷ. Một trong những
lí do cho sự sụt giảm tài sản này là do sau khi có quy định là tiền gửi bằng vàng
không được tính vào vốn huy động. Mặc dù có sự sụt giảm về tài sản nhưng vẫn

không đáng kể thấp hơn khoảng 5% so với năm 2013.
+

Có thể nhìn thấy cả vốn huy động và dư nợ cho vay tăng khá nhanh

trong giai đoạn 2012-2014, có được điều này là do Eximbank-HCM đã có những ưu
đãi về lãi suất cho vay cũng như là những chương trình khuyến mãi đối với tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng. Cụ thể vốn huy động đã tăng từ 20.326 tỷ năm 2012 đến
29.194,8 tỷ năm 2014( tăng hơn 43%). Nguồn vốn huy động của Eximbank-HCM
những năm qua chiếm từ 20-30% tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống.
Bằng việc bố trí các phòng giao dịch ở các khu vực đông dân cư, Eximbank-HCM
đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình và số lượng khách hàng đến giao dịch
ngày càng tăng. Từ đó nguồn vốn huy động cũng tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó
Eximbank-HCM đã luôn chủ động kịp thời, linh hoạt trong các chính sách huy động
vốn, chủ động theo sát bắt kịp thị trường, nhanh chóng đưa ra các giải pháp chăm
sóc khách hàng tốt hơn.
+

Dư nợ cho vay cũng có mức tăng khá cao từ 17.436 tỷ đồng năm 2012

lên đến 20.838,5 tỷ đồng năm 2013 (tăng hơn 19,5%). Kết quả dư nợ cho vay trong


năm 2014 tiếp tục là điểm sáng cho Eximbank-HCM khi đạt đến mức 26.131,5 tỷ
đồng (tăng hơn 25% so với năm 2013). Sở dĩ dư nợ cho vay trong năm 2014 tăng
nhanh hơn là vì ngân hàng đã nâng cao chất lượng đội ngủ bán lẽ nhằm thực hiện
mục tiêu gia tăng thị phần đồng thời áp dụng nhiều chương trình lãi suất ưu đãi như
giảm đồng loạt lãi suất cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng doanh
nghiệp xuống 1%/năm. Làm lãi suất hạ xuống từ mức khoảng 10%/năm xuống còn
khoảng 9%/năm đối với các khoản vay ngắn hạn và từ 11% xuống còn khoảng 10%

đối với các khoản vay trung dài hạn. Hay áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi thấp
hơn biểu lãi suất công bố đến 1,5%/năm đối với một số doanh nghiệp có giao dịch
thường xuyên tại Eximbank-HCM. Bên cạnh đó
+

trong năm 2013 nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn tồn kho và sức mua
chưa được cải thiện nhiều khiến nhu cầu vay vốn của khách hàng giảm. Bước
sang năm 2014 mặc dù chưa thật sự hồi phục nhưng nền kinh tế đã có nhiều
khởi sắc điển hình tăng trưởng GDP năm 2014 là 5.98% cao nhất từ năm 2011nay. Số doanh nghiệp đăng kí thành lập mới là 74.842 doanh nghiệp tạo hơn một
triệu việc làm cho người lao động. Cùng với những tiến triển tích cực của nền
kinh tế các doanh nghiệp cũng đã có những bước đi trong việc tái cấu trúc và gia
tăng vay vốn mở rộng sản xuất để đón đầu chu kì hồi phục kinh tế. Những lý do
đó dẫn đến tốc độ tăng trưởng dư nợ trong năm 2014 cao hơn so với năm 2013.
Bảng 1.2: Tình hình tài chính của Eximbank-HCM trong giai đoạn 2012-2014

+

Đơn vị tính: tỷ

+

đồng
Năm
+
+
+ Chỉ tiêu
+

+
+


Năm
2012


m + Năm
201
2014
3

Thu nhập lãi
thuần

+

1.81
3,4

+

820
,8

+

537,
5

+


Thu nhập ngoài
lãi thuần

+

179,
8

+

153
,9

+

152,
1

+

Tổng thu nhập
hoạt động kinh
doanh

+

1.99
3,2

+


974
,7

+

689,
6

+

+
+
+

So sánh
2013/2012
+/-

992,
6
-25,9

+
+

1.01
8,5

+


%

54,
7
+ 14,
4
+ 51,
1

+
+

+

+

So sánh
2014/2013
+/283
,3
-1,8

+
+

285
,1

+


%

34
,5
+ 1,
2
+ 29
,3
+


+

849,
9

+

636
,3

+

550,
2

+

Tổng chi phí hoạt

động

+

Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh

+

Chi phí dự phòng
+ -94,0
rủi ro

+

Lợi nhuận trước
thuế

+

1.04
9,3

+

263
,5

+


22,4

+

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

+

262,
3

+

65,
9

+

5,6

+

Lợi nhuận sau
thuế

+

787,

0

+

197
,6

+

16,8

+

1.14
3,3

338
,4

+

+

74,
9

+

139,
4


+

-117

213,
6

+

+

804,
9

25,
1
+ 70,
4
+

20,
3
+ 74,
9
+ 74,
9
+ 74,
9
+


19,1

+

785,
8
+ 196,
5
+ 589,
4
+

+

+

86,
1
199
,0

+ 56
42,
,1
1
+ + 241
91
,1
,5

+ + 60,
91
3
,5
+ + 180
91
,8
,5
+

+

(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh Eximbank-HCM

+

2012,2013,2014)
+
+

Trái với tình hình tăng trưởng của vốn huy động và dư nợ cho vay là

lợi nhuận. Lợi nhuận Eximbank-HCM giảm mạnh qua các năm. Từ 787 tỷ năm
2012 chỉ còn 197,6 tỷ năm 2013 giảm 74,9%. Nguyên nhân của kết quả này là do
trong năm 2013 tổng cầu và sức mua của nền kinh tế vẫn còn yếu để kích thích tiêu
dùng Eximbank-HCM đã giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẽ phần nào khó khăn với
khách hàng, dẫn đến nguồn thu nhập từ lãi thuần giảm, hạch toán lỗ do đóng trạng
thái vàng trong nữa đầu năm 2013 theo chủ trương của NHNN. Sang năm 2014 lợi
nhuận lại tiếp tục giảm sâu chỉ còn 16,8 tỷ nguyên do chủ yếu của sự tuột dốc này là
do Eximbank-HCM đã theo chủ trương của toàn hệ thống trích lập dự phòng rủi ro

tín dụng rất cao để giúp ngân hàng có nguồn xử lí nợ xấu, đưa tỷ lệ nợ xấu hạ thấp
xuống đáng kể so với mức 9 tháng đầu năm 2014.
+

13
,5
+ 58
,8
+

Trong những năm qua Eximbank-HCM đã quản lí khá tốt chi phí hoạt

động của mình. Bằng chứng là chi phí này liên tiếp giảm qua các năm từ 849,9 tỷ
đồng năm 2012 xuống còn 636,3 tỷ năm 2013 giảm 25,1%. Sang năm 2014
Eximbank-HCM lại tiếp tục hạ mức chi phí này về mức 550,2 tỷ đồng giảm 13,5%


so với năm 2013. Có được điều này là do Eximbank-HCM đã cơ cấu lại bộ máy
quản lí, giảm nhân sự làm việc gián tiếp góp phần làm giảm chi phí cho nhân viên.
1.1.5. Phương hướng và nhiệm vụ sắp tới.
+
+
+
+
+

- Tăng cường huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng tăng cao.
- Thực hiện tăng trưởng tín dụng hợp lý, coi trọng chất lượng tín dụng.
- Xử lý kiên quyết để giảm nợ quá hạn, không để phát sinh nợ quá hạn mới.
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, thực hiện chính sách khách hàng tốt.

- Quản trị lãi suất và rủi ro tỷ giá có hiệu quả, kết hợp với các sản phẩm phục

vụ xuất khẩu.
+
- Ngân hàng phải giữ vai trò tích cực hơn trong việc thu thập, cung cấp
những thông tin cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+
- Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng hơn nữa theo hướng cho vay trên cơ sở
hiểu biết khách hàng, không đơn thuần chỉ cho vay trên tài sản thế chấp.
+
- Nghiên cứu thị trường để phát hiện cơ hội nghề nghiệp, cho vay đa dạng
hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.2.

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, chi nhánh TP.HCM –
PGD Bùi Thị Xuân.

1.2.1. Bối cảnh thành lập.
+

Ngày 22/12/2008, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

(Eximbank) chính thức khai trương thêm 5 điểm giao dịch mới tại TP. Hồ Chí
Minh, nâng tổng số điểm giao dịch của Eximbank lên đến 100 đơn vị trên toàn
quốc. Trong đó có phòng giao dịch Ngyễn Cư Trinh nằm trên đường Trần Hưng
Đạo, Quận 1. Đến đầu năm 2012, phòng giao dịch Nguyễn Cư Trinh dời về đường
Bùi Thị Xuân và đổi tên thành phòng giao dịch Bùi Thị Xuân. Phòng giao dịch này
được kết nối trực tiếp với Hội sở và các chi nhánh, phòng giao dịch khác trong hệ
thống Eximbank. Tại phòng giao dịch này cung cấp đầy đủ các dịch vụ Ngân hàng
HỘI SỞ

truyền thống và các dịch vụ Ngân hàng điện tử.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức.
+
+

Hình 1.2. Sơ đồ chức phòng giao dịch Bùi Thị Xuân.
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH

CHI NHÁNH

PHÒNG GIAO DỊCH

TRƯỞNG PHÒNG

+
+
+
+

PHÓ PHÒNG

BỘ PHẬN KẾ TOÁN BỘ PHẬN TÍN DỤNGBỘ PHẬN NGÂN QUỸ BỘ PHẬN BẢO VỆ


+
+
+
+
+
+

+
+

(Nguồn: Phòng giao dịch Bùi Thị Xuân)

+
+

1.2.3. Kết quả kinh doanh trong thời gian vừa qua.
+

Bảng 1.3 : Báo cáo chỉ tiêu lợi nhuận của PGD Bùi Thị Xuân giai đoạn 20122014
Đơn vị: Tỷ đồng

+
+

Năm
+

+
+

2012

2013

+

Chỉ tiêu


Kế hoạch lợi nhuận

+

1,7

Lợi nhuận thực

+

1,5

+

0,5

+

88,2

+

25

+

2014

+


+

2

+
+

5
1.4

hiện
+

% Hoàn thành

+

28

+

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh PGD Bùi Thị

+

Xuân)
+

Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Bùi Thị Xuân


trong năm 2013 có sự sụt giảm mạnh từ 1,5 tỷ xuống còn 500 triệu đồng, thậm chí
chỉ đạt được 25% kế hoạch đặt ra nguyên nhân là do nền kinh tế trong năm 2013 có
nhiều biến động và sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác nên lợi nhuận trong
năm không đạt được kết quả đã đề ra. Trong năm 2014 mặc dù dư nợ cho vay có
tăng lên nhưng theo chủ trương trích lập dự phòng cao nên lợi nhuận phòng giao
dịch mặc dù có biến chuyển tích cực so với năm 2013 đạt 1.4 tỷ nhưng thấp hơn
nhiều so với kế hoạch đặt ra, hoàn thành 28% kế hoạch. Mặc dù không đạt được chỉ


tiêu lợi nhuận đã đặt ra nhưng những kết quả này cũng khá khả quan. Có được kết
quả này là nhờ sự nỗ lực của toàn thể nhân viên PGD Bùi Thị Xuân đã có những
phản ứng nhanh nhạy và thích ứng trước những thay đổi của thị trường.
+

Kết luận chương 1.
+
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, tổng cầu và sức mua

của nền kinh tế vẫn còn yếu, hoạt động sản xuất còn nhiều khó khăn lạm phát đã
được kiểm soát ở mức thấp nhất trong những năm qua nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ
tăng lại, tình trạng nợ xấu vẫn còn là vấn đề nan giải không chỉ với Eximbank mà
còn đối với toàn hệ thống ngân hàng khi nợ xấu bị “phanh phui” năm 2012. Trước
những khó khăn và thách thức như vậy nhưng Eximbank-HCM và phòng giao dịch
Bùi Thị Xuân vẫn duy trì mức hoạt động khá tốt mặc dù lợi nhuận đã có sự biến
động lớn trong giai đoạn 2012-2014. Nhưng những biến động này đều có nguyên
nhân khách quan của nó, góp phần làm cho ngân hàng trở nên lành mạnh hơn, an
toàn hơn. Có được những thành quả như vậy là nhờ đội ngũ nhân viên tận tụy, nhiệt
tình luôn cố gắng phấn đấu không chỉ vì Eximbank-HCM mà còn đối với cả toàn hệ
thống góp phần thực hiện mục tiêu đưa Eximbank trở thành một trong những ngân

hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, xây dựng hình ảnh là một ngân hàng có uy tín
trong lĩnh vực tài chính và có nhiều đóng góp cho xã hội.
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIÊP NHỎ

VÀ VỪA TẠI EXIMBANK CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH.


+ 2.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV) ĐỐI VỚI SỰ PHÁT

TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ.
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm.

Khái niệm:

2.1.1.1.
+

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh

theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
+

Bảng 2.1: Phân loại các DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
+

+

Quy mô

Doanh
nghiệp siêu

+

Doanh nghiệp nhỏ

+


Tổng

Khu vực

+

Số lao động

nguồn

+

+

I. Nông, lâm
nghiệp và

+

10 người trở

+

Doanh nghiệp vừa

thủy sản

xuống


Tổng

+

nguồn

Số lao
động

vốn

từ trên
10

20 tỷ
đồng trở

xuống

+

Số lao
động

vốn

+

+


nhỏ

+
+

+

+

từ trên 20

người

tỷ đồng

đến

đến 100 tỷ

200

đồng

+

từ trên 200
người đến
300 người

người

+
+

II. Công
nghiệp và

+

10 người trở

+

xây dựng

10

20 tỷ
đồng trở

xuống

từ trên

xuống

+

từ trên 20

người


tỷ đồng

đến

đến 100 tỷ

200

đồng

+

từ trên 200
người đến
300 người

người
+

III. Thương
mại và dịch
vụ

+

10 người trở
xuống

+


10 tỷ

+

từ trên

+

từ trên 10

+

từ trên 50

đồng trở

10

tỷ đồng

người đến

xuống

người

đến 50 tỷ

100 người


đến 50

đồng


người

( Nguồn : Nghị định 56/2009/NĐ-

+

CP)
+
+
2.1.1.2.
+

Đặc điểm:

Đa dạng về loại hình sở hữu: Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và

phát triển ở mọi loại hình khác nhau như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, hợp tác xã. Các DNNVV thường là các công ty gia đình và đa số người
chủ sở hữu thường là người đưa ra các quyết định tài chính quan trọng của công ty.
+

DNNVV là các công ty có nhu cầu tài chính quá lớn: Đa số các


DNNVV cần một lượng vốn tài trợ lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhưng lại quá nhỏ để tận dụng hiệu quả các mô hình dịch vụ ngân hàng dành cho
công ty. Các DNNVV là một khu vực kinh tế có qui mô lớn và đóng vai trò quan
trọng về mặt kinh tế không chỉ đúng ở Việt Nam mà còn đúng cả với các quốc gia
khác trên thế giới. Các DNNVV đang phát triển thường được coi là dấu hiệu cho
thấy toàn bộ nền kinh tế đang phát triển. Ở các nước có thu nhập cao và một số
nước có mức thu nhập trung bình, khu vực kinh tế của các DNNVV chiếm hơn một
nửa sản lượng đầu ra quốc gia. Tuy nhiên, từ trước tới nay, các DNNVV vẫn chưa
tiếp cận được các dịch vụ và sản phẩm tài chính, đặc biệt là ở các quốc gia đang
phát triển. Các ngân hàng thường tránh cung cấp cho các DNNVV các khoản nợ dài
hạn hơn.
+

Linh hoạt trước những thay đổi của thị trường: Các DNNVV có

khả năng chuyển hướng kinh doanh một cách nhanh chóng để bắt kịp với xu hướng
chung trong lĩnh vực của mình. Tổ chức sản xuất, quản lí gọn nhẹ, các quyết định
được thực hiện nhanh chóng. Công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp góp phần tiết
kiệm chi phí quản lí doanh nghiệp.
+

Các DNNVV hoạt động khác với các doanh nghiệp có qui mô lớn:

chẳng hạn nó có thể ít phức tạp hơn về mặt tài chính, thường thiếu hoạch định kinh
doanh và các chiến lược quản lí dòng tiền sao cho phù hợp. Dù vậy, các DNNVV
lại đóng vai trò hết sức quan trọng với nền kinh tế, họ thường là trung gian liên kết


giữa các doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp siêu nhỏ dưới hình thức là nhà sản
xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối, bán lẻ và cung cấp dịch vụ.

+

Hạn chế về tài chính và trình độ quản lí: Nguồn tài chính hạn chế là

ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình thành lập và duy trì hoạt động của các DNNVV,
các doanh nghiệp này thường không có tài sản đảm bảo, báo cáo tài chính không rõ
ràng, hoạt động kinh doanh bất ổn, trình độ quản lí của chủ doanh nghiệp còn rất
hạn chế, đa số các chủ doanh nghiệp không có trình độ quản trị chuyên sâu họ chỉ
quản lí theo quán tính và dựa trên kinh nghiệm thực tiển của mình. Tất cả những lí
do đó làm cho việc tiếp cận vốn với ngân hàng vô cùng khó khăn, vì trong điều kiện
kinh tế hiện tại nợ xấu đang trở thành vấn đề nhức nhối, Ngân hàng nhà nước thì
mạnh tay buộc các ngân hàng thương mại xử lí nợ xấu nên sẽ rất nan giải cho doanh
nghiệp nếu như họ muốn vay mà không có tài sản đảm bảo, không chứng minh
được tình hình tài chính lành mạnh của mình.
+

Lao động có trình độ thấp và công nghệ lạc hậu: Ở Việt Nam, việc

tuyển dụng nhân sự trong nhiều doanh nghiệp nhỏ thường chưa được bài bản. Các
doanh nghiệp tuyển chọn nhân sự chủ yếu dựa vào các mối quan hệ hay nhờ các
trung tâm giới thiệu việc làm. Khó khăn lớn nhất khi tuyển dụng dựa vào mối quan
hệ hoặc qua trung tâm giới thiệu việc làm là rất khó tuyển dụng được lao động có
trình độ tay nghề cao và chuyên môn giỏi, lao động vào làm việc ở công ty thường
có mức độ trung thành và nhiệt tình lao động thấp. Còn về công nghệ do hạn chế về
mặt tài chính các DNNVV không đủ tiền mua các máy móc thiết bị tân tiến hơn
phục vụ cho nhu cầu sản xuất bắt buộc họ sử dụng công nghệ cũ với giá rẽ hơn. Tuy
nhiên, với những máy móc, dây chuyền công nghệ cũ này làm cho năng suất sản
xuất kém hiệu quả mà lại tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu.
+


Khả năng tiếp cận thị trường kém: đặc điểm này có thể xuất phát từ

nguồn tài chính hạn hẹp của doanh nghiệp, do thiếu vốn doanh nghiệp không đủ khả
năng mở rộng sản xuất, không đủ chi phí tài trợ cho nghiên cứu và phát triển sản
phẩm làm cho sản phẩm không thỏa mãn được nhu cầu ngày càng khó tính của
khách hàng. Bên cạnh đó, thiếu vốn doanh nghiệp không có đủ kinh phí cho chiến
lược marketing hình ảnh của sản phẩm chưa đến được với tâm trí khách hàng.
2.1.2.

Tình hình phát triển và tầm quan trọng của các DNNVV với nền kinh tế
trong thời gian qua.


Tình hình phát triển các DNNVV.

2.1.2.1.
+
+

Biến động số lượng các DNNVV trong thời gian qua:

Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp đăng kí thành lập mới trong thời gian vừa
qua:
Đơn vị tính: Nghìn

+
+

Năm


Số lượng DN thành lập
mới

+

+

20
10

+

20
11

+

20
12

+

20
13

+

20
14


+

83
,6

+

77
,5

+

69
,8

+

76,
9

+

74,
8

+
+

(Nguồn:Bức tranh tình hình doanh nghiệp vừa và nhỏ từ 2011 – 2013)[1]
+


Số lượng DN thành lập mới giảm liên tục, từ 83,6 nghìn DN đăng kí

năm 2010 xuống còn 77,5 nghìn DN năm 2011, tiếp đó giảm sâu xuống còn 69,8
nghìn DN năm 2012. Năm 2013 số lượng DN thành lập mới có dấu hiệu tăng trở
lại, đạt 76,9 nghìn DN nhưng không bằng số lượng của các năm 2009 và 2010.
Trong số DN đăng kí thành lập mới, chủ yếu là DNNVV. Trong năm 2014 mặc dù
có những điều kiện thuận lợi nhất định như sự ổn định trong kinh tế vĩ mô, lạm phát
cũng được kiềm chế ở mức thấp nhất trong các năm qua, dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng lên đáng kể cụ thể 8 tháng đầu năm 2014 tổng FDI đã đạt mốc 10,2
tỷ USD là những cơ hội tốt cho các DNNVV. Tuy nhiên, Đến năm 2014 số doanh
nghiệp thành lập mới lại tiếp tục giảm và ngừng lại ở con số 74,8 nghìn doanh
nghiệp điều này cho thấy các DNNVV vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc
và một trong những khó khăn lớn nhất với các doanh nghiệp này là tiếp cận nguồn
vốn vay từ ngân hàng.
+

Trong khi đó, số DN rút lui khỏi thị trường có xu hướng gia tăng. Số

lượng DN giải thể, ngừng hoạt động năm 2013 là 60.737 doanh nghiệp. Trong năm
2014, cả nước có 74.842 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký
là 432,2 nghìn tỷ đồng giảm 2,7% về số doanh nghiệp và tăng 8,4% về số vốn đăng
ký so với năm 2013. Số DN rút khỏi thị trường ngày càng tăng chứng tỏ những
thách thức của thị trường đang dần loại bỏ các DN yếu kém, chậm chạp đổi mới,
thua lỗ kéo dài.
+

Cơ cấu DNNVV ở Việt Nam: Phân theo khu vực hoạt động DNNVV

ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ là chủ yếu chiếm tỷ lệ



hơn 68%, tiếp đến là công nghiệp xây dựng chiếm tỷ lệ khoảng 30.7% .Khu vực có
tỷ lệ nhỏ nhất là Nông, lâm nghiệp và thủy sản với chỉ khoảng 1.01%.[2] Chính vì
đặc thù hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ các DNNVV sử dụng nợ phải
trả để tài trợ cho tài sản , chủ yếu là bổ sung tài sản lưu động cho doanh nghiệp do
đó không sử dụng nhiều tài sản cố định. Bên cạnh đó, nguồn vốn chủ sở hữu của
các DNNVV rất thấp nên các doanh nghiệp này chủ yếu sử dụng nợ phải trả để tài
trợ cho vốn kinh doanh của mình. Sử dụng nợ vay quá nhiều làm đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp tăng cao, mang lại nhiều rủi ro tiềm tàng cho doanh nghiệp cộng
với việc không có tài sản cố định một lần nữa giải thích tại sao các DNNVV khó
lòng tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng.
+
+

Những khó khăn mà các DNNVV đang gặp phải:

Tiếp cận vốn: Tiếp cận vốn vay là một trong những rào cản hàng đầu hiện nay
mà DNNVV phải đối mặt mặc dù trong thời gian qua Chính phủ đã triển khai
nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp này như bảo
lãnh tín dụng, hỗ trợ tín dụng, nhưng thực tế chỉ có một số lượng nhỏ DN được
thụ hưởng các chính sách này, còn phần lớn gặp khó khăn trong tiếp cận vốn.
Trong khi đó phần nhỏ các doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn thì lại
phải chịu lãi suất rất cao (từ 15-18%). Việc khó tiếp cận vốn vay, đặc biệt trong
giai đoạn khủng hoảng vừa qua càng khiến cho các DNNVV dễ tổn thương hơn,
khi số lượng DN giải thể, ngừng hoặc tạm ngưng hoạt động tăng cao.

+

Không tìm được đầu ra sản phẩm: Đầu ra sản phẩm cũng là một trong những bài

toán nan giải cho các DNNVV Việt Nam hiện nay. Các lí do dẫn đến việc không
tiêu thụ được sản phẩm có thể kể đến như sau: Thứ nhất, do chưa đầu tư nghiên
cứu phát triển sản phẩm một cách tương xứng dẫn đến việc các sản phẩm sản
xuất ra không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và nước
ngoài. Thứ hai, các chi phí nguyên vật liệu đầu vào như giá điện, giá xăng dầu
rất cao chẳng những vậy mà còn biến động khó đoán ảnh hưởng đến giá thành
sản phẩm quá cao mà sức mua của nền kinh tế lại thấp làm cho các DNNVV
không thể dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm của mình. Tiếp đến vì không tiêu thụ
được sản phẩm các DNNVV càng trở nên “e ngại” với việc đầu tư vì cho dù có
mở rộng đầu tư mà sản phẩm sản xuất ra không bán được thì cũng không đủ
trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh.


2.1.2.2.
+

Tầm quan trọng của các DNNVV với nền kinh tế.

Các DNNVV là động cơ chính tạo công ăn việc là và tăng trưởng

GDP: Nhu cầu tuyển dụng lao động của các DNNVV là vô cùng to lớn. Hơn nữa
các doanh nghiệp này thường không có yêu cầu quá khắc khe về nhân sự nên dễ
dàng đáp ứng công việc cho người lao động. Cụ thể từ số liệu của tổng cục thống kê
cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyển dụng gần một triệu lao động chiếm 49%
lực lượng lao động trên phạm vi cả nước, ở duyên hải miền Trung số lao động làm
việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với số lao động trong tất cả các lĩnh vực
chiếm cao nhất trong cả nước (67%), Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với
mức trung bình của cả nước [3]. Các DNNVV đóng góp to lớn cho sự đa dạng của
nền kinh tế và ổn định xã hội. Sự đóng góp của khu vực kinh tế vừa và nhỏ đối với
GDP cũng cho thấy tầm quan trọng về mặt kinh tế của khu vực này. Ở một số quốc

gia có thu nhập cao và một số quốc gia có thu nhập trung bình, khu vực này chiếm
hơn một nữa sản lượng đầu ra quốc gia. Ở các quốc gia có thu nhập thấp, thị trường
các DNNVV cũng đóng vai trò quan trọng, mặc dù nền kinh tế không chính thức có
ưu tiên hơn.[4] và điều này cũng dường như đúng ở Việt Nam. Có đến 96% doanh
nghiệp đăng ký ở Việt Nam là DNNVV tạo ra 45 đến 50% khối lượng hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, đóng góp 20% cho ngân sách nhà nước, thu hút 56% số lao
động trong các DN. Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế tăng theo mức thu
nhập quốc gia có thể cho thấy các DNNVV phát triển là chỉ báo cho sự tăng trưởng
của nền kinh tế.
+

Các DNNVV cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa đáng kể cho

nền kinh tế: Hơn 95% các doanh nghiệp ở Việt Nam là DNNVV, điều đó chứng tỏ
các sản phẩm, dịch vụ trên thị trường phần lớn đến từ khu vực này. Tuy còn nhiều
hạn chế về tiêu chuẩn chất lượng nhưng phải thừa nhận một điều chúng ta đang tiêu
dùng các sản phẩm, dịch vụ của khu vực này khá lớn. Các DNNVV cũng không
ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao của người dân.
+

Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế: Tiềm năng phát triển của các

DNNVV là rất lớn, hòa chung với sự phát triển của thế giới lĩnh vực thương
mại,dịch vụ hiện nay ở Việt Nam đóng vay trò chủ đạo trong nền kinh tế. Thực tế
cho thấy các DNNVV của Việt Nam hiện nay chủ yếu trong lĩnh vực thương mại,


dịch vụ với sự hỗ trợ của nhà nước mà nhiều nguồn vốn trong nền kinh tế đã chảy
vào lĩnh vực này. Bên cạnh đó còn có các doanh nghiệp mới khởi nghiệp trong các

ngành công nghệ và dược phẩm…Đặc điểm của những ngành này là mức độ rủi ro
rất cao vì phải tốn nhiều chi phí liên quan đến việc nghiên cứu và phát triển nhưng
một khi thành công thì mang lại lợi nhuận rất lớn. Chính vì vậy mà thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài. Tất nhiên vì tính chất rủi ro cao nên số doanh nghiệp này ở Việt Nam còn
thấp.
+

Các DNNVV có vai trò tích cực với sự phát triển kinh tế địa

phương: khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Phát triển các DNNVV giúp
các địa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh
vực phục vụ phát triển địa phương.
2.1.3.
+

Vai trò của tín dụng Ngân hàng với sự phát triển của các DNNVV.
Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa được liên tục: Các DNNVV luôn có nhu cầu xoay
vòng vốn một cách liên tục để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đổi mới công
nghệ máy móc, cải tiến kĩ thuật. Thực tế chi phí đầu tư cho các trang thiết bị này vô
cùng lớn, thậm chí các doanh nghiệp lớn cũng phải cần đến nguồn vốn vay ngân
hàng, vì thế tín dụng ngân hàng là nguồn không thể thiếu tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị mới, cải tiến phương thức kinh doanh.
+

Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho

DNNVV: Để tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng ngoài tài sản đảm bảo thì

phương án kinh doanh khả thi là điều kiện không thể thiếu với doanh nghiệp điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng phương án sử dụng vốn sao cho phù
hợp để đáp ứng các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Sau khi đã có được nguồn vốn
vay các doanh nghiệp còn phải chịu sự giám sát từ ngân hàng, yêu cầu doanh
nghiệp thanh toán các khoản lãi và gốc đúng hạn từ đó tạo áp lực trả nợ, làm cho
doanh nghiệp phải tìm cách rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư, đồng thời lãi suất
tạo ra từ dự án phải cao hơn lãi suất ngân hàng để có nguồn tiền trả nợ.
+

Tín dụng ngân hàng đáp ứng luồng tiền mặt cho các DNNVV: các

DNNVV cần các dịch vụ ngân hàng vì họ thiếu luồng tiền mặt để thực hiện các
khoản đầu tư cần thiết, khác với các doanh nghiệp lớn khi dễ dàng tiếp cận với


×