Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

PHÂN TÍCH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.47 KB, 81 trang )

Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

LỜI MỞ ĐẦU

1.
-

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, vấn đề tài chính luôn đóng vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp.
Các nhà quản lý ngày càng quan tâm hơn đến việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến tính hình tài chính nhằm góp phần xây dựng và duy trì một hệ thống tài chính
lành mạnh, ổn định cho doanh nghiệp. Bởi lẽ khi họ tiến hành đầu tư hay sản xuất
thì luôn mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.

-

Bên cạnh những lợi thế có sẵn thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho
hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính tại doanh nghiệp.

-

Đó cũng là một trong những lý do khiến cho việc phân tích tài chính đóng một vai
trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Và đó


cũng là con đường ngắn nhất để nhìn thấy được tổng quan tình hình tài chính tại
doanh nghiệp và để đưa ra định hướng đúng đắn trong kinh doanh.

2. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp

-

Thời gian nghiên cứu: Các năm 2012, 2013 và 2014

-

Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH SX TM DV Dung Nguyễn

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH SX TM DV Dung

Nguyễn nhằm tìm ra những điểm mạnh – yếu trong việc quản trị và sử dụng nguồn
-

lực tài chính tại Công ty.
Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện tình hình tài chính cho Công ty tiến đến mục
tiêu cuối cùng là nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
và mang lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.

4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình hoạt động của Công ty TNHH SX TM DV Dung Nguyễn trong giai đoạn
-


từ năm 2012 đến năm 2014 như thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty TNHH SX
TM DV Dung Nguyễn?

Trang 2


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận
-

Những định hướng được đặt ra trong những năm sắp tới và giải pháp nào được đề
xuất nhằm thực hiện tốt những định hướng đó của Công ty?

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: tiến hành thông qua việc thu thập thông tin và tính toán,

phân tích và đối chiếu nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến tình hình tài chính của
Công ty.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Nêu được ưu điểm, khuyết điểm về quá trình hoạt động tài chính tại Công ty TNHH
SX TM DV Dung Nguyễn và tìm ra các giải pháp giúp công ty hoạt động tốt hơn.
7. Nội dung và kết cấu đề tài gồm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận.
- Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận tại Công
-

ty TNHH SX TM DV Dung Nguyễn.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử dụng chi
phí tại Công ty TNHH SX TM DV Dung Nguyễn.


Trang 3


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

CHƯƠNG 1

: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU
VÀ LỢI NHUẬN

1.1 Doanh thu
1.1.1 Khái niệm
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá
trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo
hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ là lúc doanh
nghiệp có doanh thu bán hàng.
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh
nghiệp (gồm các khoản trợ cấp, trợ giá) trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu là một tiêu chí tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
không những có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với
cả nền kinh tế xã hội.
Có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội và được xã hội công nhận. Đồng thời,
có được doanh thu tức là doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang trải các khoản
chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh; thực hiện nghĩa vụ đóng góp của doanh
nghiệp đối với ngân sách nhà nước; có được doanh thu cũng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình luân chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản

xuất sau.
1.1.2 Nội dung
1.1.2.1 Doanh thu hoạt động kinh doanh
a) Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác, doanh thu bán hàng là tổng hợp doanh số bán ra
của tất cả mặt hàng, dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đây là bộ
phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của doanh nghiệp.

Trang 4


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

Nội dung kinh tế của doanh thu bán hàng hóa bao gồm:
− Trị giá hàng hóa đã bán (tiêu thụ) và đã thu tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản
qua ngân hàng).
− Trị giá hàng hóa đã bán nhưng chưa được thu tiền (do phương thức mua bán
và thanh toán quy định).
Qua đó, ta thấy doanh thu bán hàng khác với tiền thu bán hàng.
Tiền thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được về bán hàng hóa trong một thời
gian nhất định.;
Sự khác nhau này thể hiện rõ qua công thức sau đây:
DTn – DTck = TBn – TBđk – GTGT
Trong đó:
DTn:

Doanh thu bán hàng kỳ này


DTck:

Doanh thu bán hàng kỳ này chuyển sang kỳ sau thu tiền

TBn:

Tiền thu bán hàng kỳ này

TBđk:

Tiền thu của số hàng hóa bán ra kỳ trước (nhưng chưa thu tiền)

chuyển sang kỳ này thu
GTGT: Thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp trong kỳ
Phân biệt sự khác nhau giữa doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng có tác dụng
quan trọng trong việc tính toán chính xác khả năng tài chính, tình hình thu chi.
b) Doanh thu hoạt động tài chính

Thu nhập về liên doanh, thu lãi tiền gửi, thu nhập đầu tư cổ phiếu, trái phiếu…
1.1.2.2 Thu nhập khác

Thu nhập khác là những khoản thu nhập bất thường như thu về tiền phạt, tiền bồi
thường, thu được những khoản nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại; thu nhập từ các
hoạt động khác như: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; giá trị các vật tư, tài sản
thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng chế…

Trang 5


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận


1.1.3 Vai trò
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không
những có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của doanh
nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức
chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ có được doanh thu bán hàng
chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận: rằng
sản phẩm đó về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với
nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích Bảo hiểm xã hội,
nộp thuế theo luật định…
Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình chu
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy việc thực
hiện doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Nếu vì lý do nào đó mà doanh nghiệp sản xuất không
thực hiện được chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm đều làm cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu bán hàng hằng năm nhiều hay ít do nhiều nhân tố quyết định. Những
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng là:
− Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng càng nhiều
doanh thu càng nhiều. Ngược lại sẽ ít.
− Kết cấu, mẫu mã hàng hóa: Khi sản xuất, có thể có những mặt hàng sản xuất
tương đối đơn giản, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán tương đối cao
nhưng cũng có những mặt hàng tuy sản xuất phức tạp, chi phí tương đối cao


Trang 6


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

nhưng giá bán lại thấp. Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng
ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Kết cấu hàng hóa và mẫu hàng hóa càng
phù hợp với thị hiếu khách hàng, doanh thu càng nhiều. Ngược lại doanh thu
sẽ ít.
− Chất lượng hàng hóa: hàng hóa có chất lượng cao thường được bán với giá
cao. Bởi vậy, phấn đấu nâng cao chất lượng hàng hóa cũng là phương hướng
quan trọng để nâng cao doanh thu của doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ
cung ứng cũng vậy.
− Giá bán hàng hóa cũng là nhân tố quyết định doanh thu nhiều hay ít, giá bán
hàng càng cao doanh thu càng nhiều, ngược lại càng ít. Tuy nhiên, giá cả là
con dao hai lưỡi nên có thể có tác dụng ngược. Vì thế khi sử dụng cần phải
hết sức cẩn thận.
− Thể thức thanh toán: Nếu sử dụng các thể thức thanh toán thu được tiền ngay
như thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi… doanh nghiệp có
thể thu được tiền ngay và sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn,
khiến doanh thu tăng. Trong những trường hợp nhất định, bán hàng trả chậm
cũng giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu nhưng mức độ rủi ro cao.
1.1.5 Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác các
tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn.
Việc đánh giá đúng đắn tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và
mặt hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý thấy được
những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể đề ra những
nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ

những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn nữa những nhân tố tích cực, phát huy thế
mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận, vì doanh thu là
nhân tố quyết định tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh thu càng lớn lợi nhuận càng cao, bởi vậy chỉ tiêu này là cơ sở

Trang 7


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

để xác định lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đơn vị muốn tăng
lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu.
1.2 Lợi nhuận
1.2.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được xem là mục tiêu cuối cùng của mọi
doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu kinh doanh. Là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều tính toán lợi nhuận mà mình có
thể thu được và tìm mọi cách tối đa hóa lợi nhuận.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng phản ảnh kết quả của hoạt
động kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp thương mại trong thời
kỳ nhất định, lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp nhận được và các chi phí tương ứng tạo ra các khoản lợi
ích kinh tế đó.
1.2.2 Nội dung
Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn thôi thúc các doanh nghiệp thương mại mở
rộng phạm vi kinh doanh của mình.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau. Theo đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đa dạng, tương ứng

với các hoạt động đầu tư đó. Vì vậy, kết cấu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bao
gồm 2 bộ phận là: lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh theo đúng chức năng của doanh
nghiệp bao gồm cả lợi nhuận về hoạt động tài chính như lợi nhuận thu được về
nghiệp vụ liên doanh, cho vay, đầu tư các chứng khoán trên thị trường.
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh

=

Doanh thu thuần hoạt
động kinh doanh

Trang 8

-

Tổng chi phí hoạt
động kinh doanh


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

 Lợi nhuận khác
Chính là lợi nhuận bất thường như thu được từ các khoản nợ trước đây không đòi
được, tài sản dôi thừa tự nhiên, lợi nhuận về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị các
vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh sáng chế…
Lợi nhuận khác


= Thu nhập khác

-

Chi phí khác

1.2.3 Vai trò
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật
tư, tài sản cố định…
Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước, giúp
Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh doanh
thật nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước
với giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp, tăng
tích luỹ mở rộng sản xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao
động trong doanh nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại, doanh
nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó
khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.

Trang 9



Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố cả khách quan lẫn
chủ quan:
 Nhóm nhân tố khách quan
Là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà bản thân
doanh nghiệp không lường trước được. Bao gồm:
− Môi trường kinh tế (lạm phát,tỷ giá, lãi suất...) những biến động trên thị trường
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp,
điển hình của sự tác động này là quan hệ cung- cầu. Quan hệ cung- cầu làm
cho giá cả thay đổi vì vậy ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khi cầu lớn hơn cung thì khả năng tiêu thụ hàng hoá của các
doanh nghiệp sẽ tăng, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, tăng khả năng
tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng chịu sự tác động của thị trường thông qua
quy luật cạnh tranh.
− Môi trường pháp lý
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường thì doanh nghiệp còn chịu sự
quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết
các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế, các chính sách,
luật lệ về kinh tế như chính sách về thuế, lãi suất, tín dụng, chính sách khuyến khích
đầu tư, kiểm soát giá…
 Nhóm nhân tố chủ quan
− Nhân tố con người
Đây là một nhân tố quan trọng vì con người luôn đóng vai trò trung tâm và có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như trình
độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhậy của người lãnh đạo trong
cơ chế thị trường, trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của

cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng.

Trang 10


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

− Nhân tố về vốn
Đây là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có lợi
thế về vốn sẽ dành được cơ hội trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị
trường ...
− Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí bao gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ ... phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả khác cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Nhân tố này chiếm tỷ trọng khá lớn. Đối với giá thành sản
phẩm do các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn sử dụng nhiều lao
động trực tiếp vào sản xuất.
• Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản
lý, sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
Sau khi hàng hoá, dịch vụ đã được sản xuất thì vấn đề tiếp theo là phải tổ chức
bán, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường. Doanh nghiệp cần phải tổ chức
tiêu thụ nhanh để sớm thu được tiền về, quay vòng vốn kinh doanh nhanh để mở
rộng sản xuất. Việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ làm doanh thu tăng,
chi phí tiêu thụ sản phẩm giảm do đó làm lợi nhuận tăng.
Tóm lại, tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp tới

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có mức ảnh hưởng
khác nhau và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với nhau.
1.2.5 Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích lợi nhuận
1.2.5.1 Tổng lợi nhuận
a) Lợi nhuận trước thuế (EBT)

Trang 11


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

Là tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ bao gồm lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác
Tuy doanh nghiệp đầu tư vốn vào nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng nhìn chung lợi
nhuận doanh nghiệp có thể tính bằng công thức tổng quát sau đây:
Tổng lợi nhuận
trước thuế

Tổng doanh thu thuần
và thu nhập khác

=

-

Tổng chi phí

Hoặc:
Tổng lợi nhuận


=

Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh

+

Lợi nhuận hoạt
động khác

b) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)

Thể hiện số lãi có được do hoạt động kinh doanh chưa tính đến yếu tố lãi vay và
thuế thu nhập doanh nghiệp
EBIT = EBT + Chi phí lãi vay
c) Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước

Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế

x Thuế TNDN

Trong đó:
Thuế TNDN

=

Tổng lợi nhuận trước thuế x Thuế suất

1.2.5.2 Tỷ suất lợi nhuận


Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng bởi hai loại nhân tố:
− Chịu ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô
sản xuất kinh doanh càng lớn thì sẽ tạo ra tổng mức lợi nhuận càng nhiều,
quy mô sản xuất kinh doanh càng nhỏ thì tạo ra tổng mức lợi nhuận càng
thấp.
− Chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công tác tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn.
Bởi vậy, để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần
tính và phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số của hai

Trang 12


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

chỉ tiêu tuỳ theo mối liên hệ giữa tổng mức lợi nhuận với một chỉ tiêu có liên quan.
Do đó, có rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tuỳ theo mục đích phân tích cụ thể,
tính các tỷ suất lợi nhuận thích hợp
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết 100
đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

=

Lợi nhuậnsau thuế

Doanh thu bán hàng thuần

x 100

a) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
=

Bình quân vốn chủ sở
hữu

x 100

b) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá
vốn hàng bán

=

Lợi nhuận sau thuế
Bình quân tổng tài sản


x 100

1.2.5.3 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận

Quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đan xen giữa thu nhập và chi
phí.
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay
thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến
hành phân tích mối quan hệ giữa tổng thu nhập với tổng chi phí và mức lợi nhuận
đạt được của doanh nghiệp.

Trang 13


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử
dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích lợi nhuận có thể tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng chủ
yếu đến doanh lợi của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác được khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy
cho Nhà nước và cho nhân viên của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế, trên
cơ sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3 Phân tích Dupont
Dùng phương pháp phân tích Dupont để thấy được các nhân tố tác động đến tỷ

suất doanh lợi vốn chủ sở hữu như sau:
ROA

Lợi nhuận sau thuế
=

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng vốn bình quân

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn CSH bình quân

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần
=

Tổng vốn bình quân
x

Lợi
nhuận sau
thuế


Tổng vốn bình quân
x

Tổng vốn bình quân
x

Tổng vốn-nợ phải trả

Doanh
thu thuần

1
x

Doanh
thu thuần

Tổng vốn
bình quân

1-Hệ số
nợ

Ta có thể vẽ được thành sơ đồ sau:
(Theo tài liệu Tài Chính Doanh nghiệp – Bùi Hữu Phước – NXB Tài Chính Năm 2010)
Lợi nhuận trên doanh thu
(ROS)
(ROA)


Trang 14


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

Lợi nhuận trên vốn CSH
(ROA)
Vòng quay tổng vốn
Nhân
Lợi nhuận
sau thuế
Chia
Doanh thu thuần
Tổng vốn
Chia
Trừ
Tổng CP và thuế TNDN
Đầu tư dài hạn
Vốn bằng tiền
Cộng
TSCĐ
XDCB dở dang
Vốn lưu động
Vốn cố định
Đầu tư ngắn hạn
Phải thu
TSLĐ khác
Doanh thu
thuần
Doanh thu thuần

Chi phí QLDN
Thuế TNDN
Chi phí khác
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng

Trang 15


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

1.4 Phân tích điểm hòa vốn
Khái niệm
Để dự đoán khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cần phải sử dụng đến kỹ thuật
phân tích hòa vốn.
Kỹ thuật phân tích hòa vốn dựa trên mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí trên
cơ sở đó mà xác định một điểm cực kỳ quan trọng đó là điểm hòa vốn. điểm hòa
vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí. Vì vậy, tại điểm này hoạt động
của doanh nghiệp không lời cũng không lỗ. Như thế, muốn xác định được điểm hòa
vốn phải xác định được hai yếu tố là tổng doanh thu và tổng chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí cố đinh hay còn còn gọi là định phí hoặc chi phí
bất biến, chi phí biến động hay còn gọi là biến phí hoặc chi phí khả biến.
Cần chú ý: Biến phí của một đơn vị hàng bán ra (hoặc tỷ lệ biến phí so với doanh
thu) có tính chất cố định. Tức là:
Nếu gọi Vc: Tổng biến phí trong kỳ

TR: Doanh thu trong kỳ


Và VC’=VC/TR là tỷ lệ biến phí so với doanh thu thì VC’ không đổi dù doanh
thu luôn thay đổi.
1.4.1 Ý nghĩa của phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với
quy mô thị trường, đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi
ro do sự biến động sản lượng tiêu thụ.
Việc lựa chọn quy mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào quy mô thị trường, nếu
quy mô thị trường nhở hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự án có điểm hòa vốn
thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy nhiên trong điều kiện quy
mô thị trường có tiềm năng lớn, một dự án có quy mô lớn sẽ có khả năng mang lại
mức lợi nhuận cao hơn.
Đối với một công ty đang hoạt động phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty thấy
được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà công ty phải phấn đấu
vượt qua để duy trì lợi nhuận hoạt động. Một công ty có rủi ro hoạt động tiềm ẩn

Trang 16


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

cao khi doanh thu hòa vốn cao. Điểm hòa vốn cho thấy mức độ sử dụng chi phí hoạt
động cố định của một công ty hay mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty.
1.4.2 Phương pháp xác định điểm hòa vốn
Thông thường, điểm hòa vốn có thể xác định theo 3 chỉ tiêu: sản lượng hòa vốn,
doanh thu hòa vốn và thời gian hòa vốn.
Để xác định điểm hòa vốn cần xác định hai phương trình:
Phương trình doanh thu:

DT = Q.P


Phương trình chi phí:

TC = FC + VC = FC + (Q.V)

Tại điểm hòa vốn

TR = TC
Q.P = FC + (V*Q)

Q tại điểm này chính là sản lượng hòa vốn
Suy ra:
Qhv

=

FC
P-V

Từ đó ta tính được doanh thu hòa vốn:
DThv = P * Qhv

Trang 17


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

Hay

DThv


=

FC
VC
DT thực hiện

1-

Và thời gian hòa vốn là :
Thv

Số ngày trong kỳ x DThv
DT

=

Hoặc
Số ngày trong kỳ x Qhv
Thv

=

Q

1.5 Cơ sở lý thuyết tác động của đòn bẩy
1.5.1 Đòn bẩy hoạt động (DOL)
Đòn cân định phí (đòn bẩy vận hành hay đòn bẩy kinh doanh) nói lên mức tác
động của định phí đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Đòn cân định phí được xác
định thông qua chỉ tiêu độ nghiêng đòn cân định phí.
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh DOL của một doanh nghiệp là tác động số nhân

của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
(DOL) đo lường phần trăm thay đổi trong EBIT của một doanh nghiệp từ 1% thay
đổi trong doanh thu.
DOL

Phần trăm thay đổi trong EBIT

=

Phần trăm thay đổi trong doanh thu

Ta có thể viết lại phương trình này như sau:
DOL

∆EBIT
EBIT
∆ Doanh thu
Doanh thu

=

Trong đó: ∆EBIT: Mức thay đổicủa lãi trước thuế và lãi vay
EBIT: Lãi trước thuế và lãi vay
∆Doanh thu: Mức thay đổicủa doanh thu
Hoặc ta có cách tính độ nghiêng đòn cân định phí thông qua các chỉ tiêu
như: Doanh thu, lợi nhuận trước lãi trước thuế,...
Hay tổng quát hơn, độ nghiêng đòn cân định phí có thể tính bằng công thức như
sau:
DOL


=

DT − V

Trang 18


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

EBIT


DOL

DT − V

=

EBIT + F

=

DT − V − F

EBIT

Từ đây, có thể thấy khi các chi phí tài chính cố định tăng thì DOL cũng tăng.
1.5.2 .Đòn bẩy Tài chính (DFL)
Khái niệm: Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ so
với tổng tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.

Độ nghiêng đòn cân nợ DFL là tỷ lệ thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
do sự thay đổi 1% của lợi nhuận hoạt động (EBIT).
DFL

% thay đổi trong EPS

=

% thay đổi trong EBIT

Ta có thể viết lại phương trình này như sau:
∆EPS
DFL

EPS

=

∆EBIT
EBIT

Trong đó: ∆EBIT: Mức thay đổi của lãi trước thuế và lãi vay
EBIT: Lãi trước thuế và lãi vay
∆EPS: Mức thay đổi của EPS
* Hoặc, nếu cấu trúc vốn chỉ gồm cổ phần thường và nợ:
DFL

Với:

=


EBIT
EBIT − I

=

(P − Vu)Q − F
(P − Vu)Q − F − I

I: Lãi vay ngân hàng

F: Định phí

P: Đơn giá bán

Vu: Biến phí đơn vị

Q: Sản lượng
Trong khi doanh nghiệp có thể thay đổi DOL bằng cách tăng hay giảm các chi
phí hoạt động cố định, doanh nghiệp cũng có thể thay đổi DFL bằng cách tăng hay

Trang 19


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

giảm các chi phí tài chính cố định. Số lượng chi phí tài chính cố định do một doanh
nghiệp gánh chịu tùy thuộc chủ yếu vào hỗn hợp giữa nợ và cổ phần thường trong
cấu trúc vốn của mình. Như vậy, doanh nghiệp có tỷ lệ nợ và cổ phần ưu đãi tương
đối lớn trong cấu trúc vốn sẽ có các chi phí tài chính cố định tương đối lớn và một

DFL cao.
1.5.3 Đòn bẩy tổng hợp (DTL/DCL)
Đòn cân nợ và đòn cân định phí đều cho thấy mức độ mạo hiểm của doanh
nghiệp. Đòn cân định phí làm tăng hoặc giảm EBIT mỗi khi doanh thu thay đổi, còn
đòn cân nợ làm ảnh hưởng đến mức lời hoặc lỗ của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Đòn cân định phí tác động trước tiên lên EBIT của doanh nghiệp, sau đó đòn cân
nợ lại tiếp tục tác động lên mức lời của chủ sở hữu. Tác động này tạo nên đòn bẩy
tổng hợp của doanh nghiệp.
Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp đo lường độ nhạy của EPS khi doanh số bán thay
đổi. Nó là phần trăm thay đổi trong EPS từ phần trăm thay đổi trong doanh thu.
∆EPS

Tỷ lệ % thay đổi của EPS
DTL

=

=
Tỷ lệ % thay đổi doanh thu

Với:

EPS
∆Doanh thu
Doanh thu

∆ EPS: % thay đổi trong EPS
∆Doanh thu: % thay đổi trong doanh thu
X: là điểm mà tại đó chúng ta tính DTL


Ngoài ra, để xác định DTL trên cơ sở phân tích tác động số nhân về đòn bẩy kinh
doanh và đòn bẩy tài chính đến doanh lợi và rủi ro của doanh nghiệp ta có thể tính
bằng phương trình sau:
DTL = DOL x DFL

Trang 20


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV DUNG NGUYỄN
2.1 Tổng quan về Công Ty TNHH SX TM DV Dung Nguyễn
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
− Tên gọi:

CÔNG TY TNHH SX TM DV DUNG NGUYỄN

− Tên giao dịch: DUNG NGUYEN PRODUCTION TRADING SERVICE CO.,
LTD
− Trụ sở chính:
− Mã số thuế:
− Điện thoại:
− Fax:
− Vốn điều lệ:

2.000.000.000 đồng

1.1.1.1 Lịch sử hình thành


Công ty TNHH SX TM DV Dung Nguyễn là công ty TNHH 2 thành viên với
100% vốn tư nhân do Bà Nguyễn Thị Hạnh Dung và Ông Nguyễn Văn Trường cùng
góp vốn. Công ty được thành lập theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số
0306270518 ngày 18-11-2008 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
2.1.1.1 Ngành nghề kinh doanh

Công ty TNHH TNHH SX TM DV Dung Nguyễn là một công ty chuyên thiết kế
tạo mẫu, in trên bao bì, mua bán nông sản, giấy, hạt hút ẩm…
Được thành lập năm 2008 nhưng Công ty TNHH SX TM DV Dung Nguyễn là
một trong những công ty cung cấp hàng nông sản uy tín rộng khắp cả nước. Mặc dù
mới thành lập được gần 7 năm nhưng trong suốt quá trình hoạt động Công ty đã
không ngừng cung cấp những dịch vụ, sản phẩm nông sản đảm bảo chất lượng cho
khách hàng trong và ngoài nước cũng như tạo được uy tín và đứng vững trên thị
trường, mở rộng quy mô hoạt động.

Trang 21


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

Với năng lực đào tạo và nỗ lực đáp ứng nhu cầu của thị trường đang phát triển đã
giúp cho Công ty đạt được một số tiêu chuẩn cao nhất cho những dịch vụ mà mình
cung cấp.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch đề ra của Công ty
2.1.2.1 Chức năng

Công ty TNHH TNHH SX TM DV Dung Nguyễn là một công ty chuyên thiết kế
tạo mẫu, in trên bao bì, mua bán nông sản, giấy, hạt hút ẩm…
Công ty luôn cung cấp dịch vụ một cách nhanh nhất cho mọi đơn hàng từ kiện
hàng lẻ đến lớn, các dịch vụ khách hàng hàng đầu đảm bảo sự hài lòng nhất cho

khách hàng
2.1.2.2 Nhiệm vụ

Là nhiệm vụ mang tính sống còn của Công ty, Công ty luôn không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao về nguồn hàng cũng
như dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Vì thế mà đội ngũ nhân viên kinh doanh của
Công ty được đào tạo một cách chuyên nghiệp với một mục tiêu xuyên suốt đó là
phục vụ khách hàng tốt nhất, mang lại lợi nhuận cho Công ty. Khách hàng là thượng
đế, luôn tạo cho khách hàng sự tin tưởng, yên tâm khi giao dịch. Công ty luôn cung
cấp những mặt hàng có chất lượng cho khách hàng.
2.1.2.3 Mục tiêu và kế hoạch đề ra

Phấn đấu mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh đồng bằng song phía Bắc. Tăng
cường các hoạt động kinh doanh, các chính sách bán chịu, hậu mãi nhằm duy trì và
mở rộng quan hệ khách hàng. Phấn đấu doanh thu hằng năm tăng từ 10% - 20%.
Hoàn thành các nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, Công ty phải cố gắng tìm kiếm nhiều nhà cung cấp
mới để ổn định nguồn hàng và cung cấp kịp thời các sản phẩm đảm bảo chất lượng,
đáp ứng đúng theo yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Phấn đấu làm cho lợi

Trang 22


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

nhuận năm sau cao hơn năm trước, tạo đà phát triển hướng đến chuyển đổi sang
Công ty cổ phần.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và quy mô hoạt động của Công ty
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức chung


Công ty TNHH SX TM DV Dung Nguyễn là đơn vị hoạt động kinh doanh với
quy mô trung bình. Các thành viên góp vốn đồng thời cũng đảm nhận luôn các vị trí
quan trọng trong bộ máy quản lý. Tuy nhiên, cơ cấu nhân sự là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và hiệu quả kinh doanh của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Do đó, vấn đề xây dựng, sắp xếp hợp lý, bố trí và tổ chức các
phòng ban gọn nhẹ và phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng nhân
viên rất được chú trọng.
2.1.3.2 Bộ máy quản lý Công ty

a. Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P. KỸ THUẬT
P. KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
b. Chức năng từng bộ phận
− Giám đốc:
Người đứng đầu Công ty trực tiếp điều hành các hoạt động của Công ty, phụ
trách công tác đối ngoại, đối nội và ký kết các hợp đồng kinh tế. trực tiếp chịu trách
nhiệm trước pháp luật và toàn thể nhân viên về hoạt động kinh doanh của Công ty.
− Phó Giám đốc:
Là người thay mặt Giám đốc đứng ra giải quyết mọi vấn đề tại Công ty, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của Công ty.
− Phòng tổ chức hành chính:

Trang 23


Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận


• Quản lý nhân sự, thực hiện các công việc hành chính văn thư.
• Tham mưu cho Giám đốc về những vấn đề nhân sự, tiền lương.
• Thực hiện theo sự ủy quyền của Ban Giám đốc trong việc bố trí nhân
sự và tuyển dụng lao động.
• Đảm bảo an toàn cho các thiết bị văn phòng.
− Phòng kỹ thuật:
Giúp Giám đốc quản lý về kỹ thuật, nghiên cứu để sửa chữa, bảo hành và bảo
dưỡng các loại thiết bị. Quản lý về xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị cho
Công ty.
− Phòng kinh doanh:
• Là bộ phận trực tiếp tham mưu và đề ra các chiến lược kinh doanh
cho Giám đốc.
• Chịu trách nhiệm về việc đấu thầu cung cấp hàng hóa cho các bệnh
viện, về hoạt động nhập khẩu hàng hóa theo đúng số lượng và chủng
loại theo yêu cầu, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và đúng
thời hạn hợp đồng.
• Tìm hiểu thị trường và tiến hành đàm phán với khách hàng.
• Tổ chức chỉ đạo các hoạt động kinh tế đã ký kết.
• Tổ chức các dịch vụ sửa chữa, bảo hành, hậu mãi đối với khách hàng,
đảm bảo công tác marketing của Công ty.
− Phòng kế toán:
Đảm bảo công tác tài chính, đề ra các phương pháp kinh doanh hiệu quả và tham
mưu cho Giám đốc về vấn đề tài chính, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết
trong việc quyết định kinh doanh.
2.1.4 Quy mô hoạt động của Công ty

Trang 24



Phân tích tình hình Doanh thu và Lợi nhuận

2.1.4.1 Vốn

Vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 20 tỷ VNĐ. Do hai thành viên tham gia góp
vốn theo tỷ lệ 70:30. Trong đó, thành viên góp 70% kiêm nhiệm chức Giám đốc
công ty, thành viên còn lại là Phó Giám đốc.
2.1.4.2 Nguồn nhân lực

Hiện tại, Công ty có tổng cộng 18 nhân viên được phân chia theo từng phòng ban
theo khả năng và chuyên môn nghiệp vụ của từng người nhằm giúp họ phát huy tốt
năng lực và đạt kết quả tốt trong công việc. Đa số các nhân viên có trình độ từ trung
cấp trở lên lại có tuổi đời trung bình là 30 nên phần lớn là thành phần trẻ. Do đó, họ
rất có khả năng học hỏi, biết tiếp cận và xử lý các thông tin rất nhanh nhẹn, chính
xác và đạt hiệu quả cao. Trong quá trình làm việc, Công ty đã đưa ra những chính
sách nhằm đánh giá và khuyến khích các nhân viên phát huy hết tìm năng của mình.
Từ đó, có chính sách đãi ngộ và đào tạo thích hợp. Hằng năm, Công ty đều tạo điều
kiện cho nhân viên đi học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ, chuyên môn để vận
dụng vào công việc giúp Công ty ngày càng phát triển.
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của Công ty trong giai đoạn hiện nay và những phương
hướng phát triển trong thời gian tới
2.1.5.1 Thuận lợi

Bộ máy quản lý gọn nhẹ phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy theo cơ chế tập trung thuận lợi cho việc quản lý và điều
hành các thông tin chỉ đạo từ cấp trên xuống cấp dưới nhận được nhanh chóng đồng
thời có sự giám sát và hướng dẫn kịp thời tổ chức hoạt động toàn Công ty.
Được hưởng các chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ.
Những ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu cũng giúp cho Công ty dễ dàng và
thuận lợi hơn khi thỏa thuận các điều kiện xuất khẩu với đối tác nước ngoài.


Trang 25


×