Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại và xây lắp Hợp Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 79 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ
XÂY LẮP HỢP THÀNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : KIM QUANG HUY
MÃ SINH VIÊN
: A17033
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ
XÂY LẮP HỢP THÀNH

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Ths. Vũ Lệ Hằng
: Kim Quang Huy
: A17033
: Tài Chính

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng là ngƣời đã hƣớng dẫn em rất tận tình, chu đáo trong suốt
thời gian em thực hiện khóa luận này. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế - Quản Lý cùng các cán bộ và nhân viên của phòng

Tài Chính - Kế Toán của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây Lắp Hợp Thành đã cho
em có cơ hội làm việc với công ty để hoàn thành tốt bài khóa luận của em.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Sinh Viên

Kim Quang Huy

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Kim Quang Huy

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP

.............................................................................................................1

1.1. Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................................1
1.1.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................................1
1.1.2. Khái niệm lợi nhuận ........................................................................................1
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận.......................................................................................2
1.1.4. Kết cấu của lợi nhuận .....................................................................................5
1.1.5. Phân phối lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp ......................................6
1.2. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp .....................................7
1.2.1. Phương pháp trực tiếp .....................................................................................7
1.2.2. Phương pháp gián tiếp ..................................................................................10
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp .........................................10
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ..............................14
1.4.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................15
1.4.2. Nhân tố chủ quan ..........................................................................................15
1.5. Sự cần thiết và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp .............................................................................................................17
1.5.1. Sự cần thiết nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp .........................17
1.5.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ...............17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
.............................................23
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp
Thành .........................................................................................................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................23
2.1.2.

.....................24


2.1.3.
........................................................................25
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại
và Xây lắp Hợp Thành ..............................................................................................26

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần thƣơng mại
và Xây lắp Hợp Thành ..............................................................................................27
2.2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ............................................................................27
2.2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................35
2.3. Thực trạng tình hình lợi nhuận của công ty C
...........................................................................................................39
2.3.1. Cơ cấu lợi nhuận của công ty trong năm 2010, 2011, 2012 ........................39
2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty ...................................40
2.2.3.

................................................46

2.3. Đánh giá chung lợi nhuận tại công ty ...............................................................53
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................53
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................53
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................54
CHƢƠNG 3.
......................................56
3.1.
Thành .........................................................................................................................56

3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phấn đấu tăng lợi nhuận tại công ty ....56
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu .....................................................................57
3.2.2. Nhóm giải pháp giảm chi phí .........................................................................58
3.2.3. Một số giải pháp khác .....................................................................................59

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CPTM
SXKD

Tên đầy đủ
Cổ phần Thƣơng Mại
Sản xuất kinh doanh

HTK
HĐTV

Hàng tồn kho
Hội đồng tƣ vấn

TSCĐ

Tài sản cố định


TNDN
TNHH

Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

Tr.Đồng

Triệu đồng

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
DANH MỤC SƠ` ĐỒ, BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản................................................28
Bảng 2.2. Cơ cấu và biến động nguồn vốn ....................................................................32
Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba
năm 2010 -2012 ...........................................................................................................35
...............................39
....................................41
................................................42
Bảng 2.7. Bảng lợi nhuận từ hoạt động tài chính ..........................................................44
Bảng 2.8. Lợi nhuận khác ..............................................................................................45
nhuận trên giá thành .......................................................46
Bảng 2.10..Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên lao động ............................................47
............................................48
Bảng 2.12.Bảng chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản .....................................................49
Bảng 2.13..Chỉ tiêu tỷ suất lơi nhuận trên vốn chủ sở hữu ...........................................50
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu phân tích ..................................................................................51

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Bộ máy hoạt động Công ty ...............................................................24
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất của Công ty ....................................................................26

Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc tiến nhảy vọt, với tỉ lệ tăng trƣởng
kinh tế cao và đang trên đà hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Nền tảng cơ bản và quan trọng nhất thúc đẩy nền kinh tế nƣớc ta phát triển chính là sự
năng động của các doanh nghiệp tạo tiền đề cho sự phát triển và thể hiện đƣợc vị thế
của Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang suy thoái đã ảnh
hƣởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp là những nhân tố quan
trọng để đƣa nền kinh tế Việt Nam vƣợt qua đƣợc những khó khăn này. Để làm đƣợc
những điều này thì doanh nghiệp cần phải hoạt động kinh doanh có lợi nhuận. Đó
chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp không ngừng vƣơn lên để tồn tại, đứng vững
mà ngày càng phát triển hơn nữa để tiến ra thị trƣờng quốc tế.
Vì thế, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu
mà doanh nghiệp nào cũng phải hƣớng tới. Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận,
trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành,
đồng thời kết hợp với những kiến thức đƣợc học tại trƣờng em đã chọn đề tài: “Một
số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
lắp Hợp Thành”.

2. Mục đích trình bày
- Thứ nhất là: Ttrình bày những lý luận cơ bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
- Thứ hai là: Phân tích đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận đồng thời đánh giá
tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành giai đoạn
2010 – 2012.
- Thứ ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận Công ty Cổ phần
Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tình hình lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây lắp Hợp Thành
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tình hình lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây lắp Hợp Thành trong giai đoạn 2010 - 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp phân tích, thông kê và phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng
trong khóa luận.

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây lắp
Hợp Thành
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây lắp Hợp Thành
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty với sự giúp đỡ của các cán bộ
phòng ban trong Công ty Cổ phần Thƣơng mại và Xây lắp Hợp Thành, và đặc biệt là
sự tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn của Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng trong suốt quá trình thực hiện

khóa luận. Với quỹ thời gian thực tập hạn chế cộng với vốn kiến thức còn ít ỏi của
mình nên khóa luận còn một số sai sót, khuyết điểm. Vì vậy, em rất mong đƣợc sự
đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô giáo và ban lãnh đạo công ty để bài khóa luận
của em đƣợc hoàn thiện hơn
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
KIM QUANG HUY

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu [3,tr. 30]
Khái niệm chi phí
Chi phí của một doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí
của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt
động tài chính.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí cho việc sản
xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.

Chi phí sản hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí trả lãi tiền
vay vốn kinh doanh trong kỳ và chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến hành cho
các tổ chức hay các doanh nghiệp khác vay vốn ...
Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh chi phí khác nhƣ chi phí có tính chất bất thƣờng, chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi thanh lý nhƣợng bán TSCĐ...
Khái niệm lợi nhuận
Mỗi doanh nghiệp đều là một tế bào nhỏ trong nền kinh tế, đƣợc tổ chức ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận. Vậy lợi
nhuận là gì? Vai trò của nó có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với doanh nghiệp cũng nhƣ
đối với nền kinh tế?
Tùy thuộc vào từng góc độ khác nhau mà các nhà kinh tế học qua các thời kỳ,
đã có những quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Adam Smith (1723 – 1790) cho rằng mọi lao động đều sản xuất ra hàng hoá nên
đều quyết định giá trị hàng hoá. Ông coi giá trị của hàng hoá gồm tiền công, lợi nhuận
địa tô, lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của công nhân làm thuê, về
địa tô ông coi đây là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao động, với quan điểm
này ông phần nào cũng nêu đƣợc mầm mống của quan hệ bóc lột.
Khác với Adamsmith, David Ricardo cho rằng: “Lợi nhuận là phần giá trị dƣ
thừa ra ngoài giá trị hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công mà

Footer Page 11 of 161.

1


Header Page 12 of 161.
công nhân đƣợc hƣởng và phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận”. Nhƣ vậy tƣ tƣởng
của David Ricardo đã có những tiến bộ hơn những lý luận của Adamsmith. Ông đã chỉ
ra đƣợc nguồn gốc của lợi nhuận chính là phần giá trị dƣ thừa ngoài các chi phí chi trả

cho công nhân và chính lợi nhuận là do công nhân tạo ra chứ không phải là do toàn bộ
tƣ bản đẻ ra.
Trong khi đó các nhà kinh tế học hiện đại nhƣ Samuelson thì cho rằng: “Lợi
nhuận là môt khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi ra”. Cụ thể
hơn, lợi nhuận là: Chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bỏ ra để đạt đƣợc
doanh thu đó.
Trên góc độ tài chính, lợi nhuận của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đƣợc coi là phần chênh lệch giữa thu nhập tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và chi phí bỏ ra
để đạt đƣợc doanh thu đó
Công thức chung xác định lợi nhuận nhƣ sau:
Lợi nhuận
= Tổng thu nhập Tổng chi phí
Nhìn tổng quát những quan điểm trên, ta nhận thấy rằng lợi nhuận đều có một
điểm chung đó là: Lợi nhuận là số dƣ dôi ra so với chi phí bỏ ra. Vậy lợi nhuận là gì?
mà mọi doanh nghiệp đều đặt nó làm mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp mình. Lợi
nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu đƣợc và
các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Nhƣ
vậy để xác định lợi nhuận thu đƣợc trong một thời kỳ nhất định, ngƣời ta căn cứ vào
hai yếu tố: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định và chi phí phát sinh nhằm
đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện trong kỳ.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng mong muốn
thu đƣợc lợi nhuận cao. Để các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao
nhất thì doanh nghiệp phải tăng doanh thu và giảm chi phí.
Đối với nƣớc ta đang trên con đƣờng thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà
nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thì mục tiêu là phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận đó là mục tiêu kinh tế
quan trọng nhất.

1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
Trong nền kinh tế bao cấp, vai trò của lợi nhuận không đƣợc chú ý đến nhiều, các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của nhà nƣớc. Nhà nƣớc
bao cấp về giá vật tƣ hàng hóa, về lãi tín dụng, về vốn kinh doanh… Kết quả hoạt
động cuối cùng lỗ hay lãi không ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của

Footer Page 12 of 161.

2

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
doanh nghiệp. Nhƣng trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải thực hiện
hạch toán kinh doanh, thì lợi nhuận lại là mối quân tâm hàng đầu của mọi doanh
nghiệp, lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và uy tín
của doanh nghiệp trên thị trƣờng nói riêng và đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân nói chung
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh
doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa
hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu nhƣ hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận đƣợc coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trƣớc tiên sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp đó phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hoá dây truyền công nghệ sử dụng

tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt
hoạt động kinh doanh và cứ nhƣ vậy theo những chu trình mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đồng thời có ảnh
hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi
nhuận có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh mà còn
có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn doanh nghiệp có cơ
hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lƣợng và sự cạnh tranh
trên thƣờng trƣờng của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi
nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tƣ chiều sâu mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và các chủ thể tham gia liên doanh... Phần còn lại
phân phối vào quỹ đầu tƣ phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính các quỹ này
đƣợc doanh nghiệp dùng để đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết
bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô
kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của thị trƣờng
do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế, lợi nhuận là nguồn thu quan trọng
của ngân sách Nhà nƣớc, một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đƣợc chuyển vào

Footer Page 13 of 161.

3


Header Page 14 of 161.
ngân sách Nhà nƣớc thông qua các sắc thuế và nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp
với Nhà nƣớc. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách

nhà nƣớc sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngƣợc lại, nếu doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ giảm xuống. Với
khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nƣớc
sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cƣờng
lực lƣợng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần cho
nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trƣờng kinh doanh, tài
chính, đầu tƣ…cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tƣ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Lợi nhuận không những có
vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của
nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích luỹ, quy mô của
tích luỹ quyết định quy mô tăng trƣởng. Doanh nghiệp muốn tăng trƣởng nhanh thì
phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có đƣợc lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng đƣợc quy mô
tích luỹ, một khi đã có tích luỹ đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, đây
là tiền đề thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Ngƣợc lại, nền kinh tế tăng trƣởng sẽ tác đông trở
lại doanh nghiệp, tạo môi trƣờng thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phát triển.
Trong cơ chế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới của
nền kinh tế, Nhà nƣớc ban hành chính sách mới nhằm từng bƣớc cải thiện môi trƣờng
kinh doanh, buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo cơ chế thị trƣờng lấy thu
bù chi và cuối cùng phải có lãi. Qua thực tiễn cho thấy đã có nhiều doanh nghiệp rất
năng động, linh hoạt thích nghi với môi trƣờng kinh doanh, các nhà doanh nghiệp luôn
quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận, lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là
các doanh nghiệp này đã phát triển vững mạnh và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Bởi vậy, trong điều kiện cơ chế thị trƣờng, việc nâng cao lợi nhuận không chỉ là
mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện để quyết định sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nƣớc.
1.1.2.3. Đối với người lao động
Nếu nhƣ mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục đích của ngƣời lao
động là tiền lƣơng, tiền lƣơng có hai chức năng đối với doanh nghiệp nó là một yếu tố

chi phí còn đối với ngƣời lao động nó là thu nhập là lợi ích kinh tế của họ.
Khi ngƣời lao động họ đƣợc trả lƣơng thoả đáng họ sẽ yên tâm lao động, phát
huy khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao động sẽ tăng lên, đây cũng là một
biện pháp để doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận. Chính vì thế mà doanh nghiệp làm ăn

Footer Page 14 of 161.

4

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
phát đạt và mong muốn lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng vì nó gắn liền với
lợi ích của ngƣời lao động.
1.1.3. Kết cấu của lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng rất
đa dạng và phong phú. Xuất phát từ các hoạt động chính, lợi nhuận của doanh nghiệp
thông thƣờng đƣợc cấu thành bởi ba bộ phận sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu đƣợc
từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức
lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc. Nó là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực
hiện tích luỹ phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để
doanh nghiệp lập ra các quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ khen thƣởng,...Do đó lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh

phụ, cụ thể:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính
Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh chính đƣợc hình thành từ việc thực
hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này đƣợc ghi
trong quyết định thành lập doanh nghiệp và đƣợc ghi trong giấy phép đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức lợi
nhuận cuả doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện đúng
chức năng và nhiệm vụ mà doanh nghiệp đề ra.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính đƣợc xác định là khoản chênh lệch giữa
doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính với chi phí bỏ ra từ hoạt động kinh doanh
chính đó.
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ
Là lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động đƣợc tiến hành ngoài chức năng nhiệm vụ
chính của doanh nghiệp, hỗ trợ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và
tận dụng tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sức
lao động và các yếu tố vật tƣ kỹ thuật, máy móc thiết bị.
Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh phụ là khoản chênh lệch giữa doanh
thu từ hoạt động kinh doanh phụ và chi phí phân bổ cho hoạt động kinh doanh phụ đó.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
mức lợi nhuận song nó có ảnh hƣởng tới sự tăng giảm tổng mức lợi nhuận mà doanh

Footer Page 15 of 161.

5


Header Page 16 of 161.
nghiệp thu đƣợc và đồng thời cho thấy việc tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp, đa dạng hóa các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, giảm thiểu những rủi ro
trƣớc những biến đổi không thể lƣờng hết đƣợc từ phía môi trƣờng kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính
Là lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp đầu tƣ vốn
ra bên ngoài doanh nghiệp nhƣ: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ
phần, hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, kinh doanh
bất động sản, lãi tiền gửi và cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ, mua bán
ngoại tệ. Hiện nay xu hƣớng phát triển của thị trƣờng chứng khoán mà hoạt động đầu
tƣ tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp chủ yếu là đầu tƣ chứng khoán do sự linh
hoạt trong chuyển đổi vốn của thị trƣờng chứng khoán và khả năng thu lợi nhuận cao
từ hoạt động đầu tƣ này.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động
tài chính với chi phí về hoạt động tài chính:
Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc từ các hoạt động kinh doanh mang
tính chất không thƣờng xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trƣớc đƣợc hoặc có dự
kiến nhƣng không có khả năng thực hiện đƣợc. Những khoản lợi nhuận này thu đƣợc
có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại. Cụ thể nhƣ nguyên
nhân từ lỗi thời công nghệ, các khoản nợ khó đòi cho vào danh sách nợ xấu nhƣng
khách hàng lại thanh toán,…
- Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Các hoạt động khác ví dụ nhƣ: thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, sử
lý vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi
1.1.4. Phân phối lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Phân phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia tiền lãi một cách đơn
thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh
nghiệp. Đó là quá trình phân chia và sử dụng các khoản lợi nhuận thu đƣợc sau một
thời kì hoạt động sản xuất kinh doanh để thỏa mãn lợi ích của các bên có quyền lợi
liên quan. Việc phân phối lợi nhuận phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Phải đảm bảo các quy định về mặt pháp lý của Nhà nƣớc

- Dự tính đến quá trình tăng trƣởng vốn, tài sản của doanh nghiệp
- Tính toán đến nhu cầu trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp
- Phân phối phải đảm bảo quyền kiểm soát công ty

Footer Page 16 of 161.

6

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
- Phải giành phần lợi nhuận để lại thích đáng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn
vị mình.
Lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc phân phối theo trình tự:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nƣớc
- Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc (nếu có)
- Trả các khoản tiền bị phạt, bồi thƣờng (nếu có)
- Trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu, lợi tức cho các bên tham gia liên doanh
- Bù đắp bảo toàn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phần còn lại, trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nhƣ quỹ đầu tƣ
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ
khen thƣởng, quỹ phúc lợi. Mức phân chia phần trăm (%) lợi nhuận hoặc lỗ của
từng loại quỹ thuộc quyền chủ động của doanh nghiệp.
1.2. Phƣơng pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc xác định bằng tổng lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đƣợc doanh thu

đó. Cách thức xác định nhƣ sau:
1.2.1. Phương pháp trực tiếp
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu đƣợc từ các hoạt động
sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong ký đƣợc xác định.
Công thức:
Lợi nhuận từ hoạt

Doanh

Chi phí

Chi phí quản lý
động sản xuất kinh =
thu
bán
hàng bán
doanh nghiệp
doanh
thuần
hàng
Trong đó:
- Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu của doanh nghiệp, đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp có đƣợc kho
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ cho khách hàng
Doanh thu thuần

=

Giá vốn


Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

+ Chiết khấu thƣơng mại: Số tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua trong trƣờng
hợp ngƣời mua mua với số lƣợng hàng hóa dịch vụ lớn.

Footer Page 17 of 161.

7


Header Page 18 of 161.
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua trong giỏ
hàng bán khi xuất hiện những trƣờng hợp hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi pham các
tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế đã ký.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hóa,
dịch vụ đặc biệt mà nhà nƣớc quy định thƣờng tính trên hàng tiêu dùng không đƣợc
khuyến khích.
+ Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hóa của tổ
chức kinh tế trong và ngoài nƣớc xuất khẩu qua biên giới Việt Nam
- Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của
khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gồm có: Chi phí bảo quản hàng hóa dịch vụ, tiền lƣơng và
các khoản trích theo lƣơng ( bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) của
nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị quảng cáo, chi phí mua ngoài phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý
doanh nghiệp, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí liên quan đến hoạt động chính
của doanh nghiệp nhƣ tiền lƣơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của ban giám đốc và nhân viên phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng văn
phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp và các khoản phụ
phí, trợ cấp mất việc, dự phòng nợ khó đòi…
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý
và sử dụng vốn trong kinh doanh, là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài
chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có) ta có công
thức sau:
Công thức:
Lợi nhuận hoạt động
Doanh thu hoạt
Thuế
Chi phí hoạt
=
tài chính
động tài chính
gián thu
động tài chính
Trong đó:
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu do hoạt động tài chính mang
lại, bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán, cho thuê
tài sản, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá, các khoản

dự phòng giảm giá.

Footer Page 18 of 161.

8

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
- Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: Gồm thuế giá trị gia tăng (nếu tính theo
phƣơng pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm các chi phí hoạt động về đầu tƣ tài chính
hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiêp nhƣ chi phí tham gia góp
vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tƣ, chi phí cho vay vốn, chi phí mua
bán ngoại tệ chứng khoán, chi phí cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, các
khoản chi trả lãi vay trong đó quan trọng là lãi vay ngân hàng, dự phòng giảm giá
đầu tƣ chứng khoán.
Lợi nhuận từ các hoạt động khác
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thƣờng xuyên mà doanh
nghiệp không dự tính trƣớc đƣợc hoặc có dự tính nhƣng ít có khả năng xảy ra và là số
chênh lệch giữa doanh thu bất thƣờng với chi phí bất thƣờng và các khoản thuế gián
thu (nếu có), ta có công thức sau:
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác
Trong đó:
- Doanh thu khác: Là những khoản thu nhập phát sinh không thƣờng xuyên từ
những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trƣớc
hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu nhập này
có thể do chủ quan hay khách quan đƣa đến gồm: Thu do thanh lý, nhƣợng bán tài sản
cố định, thu do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, thu các khoản nợ khó đòi

đã xử lý xóa sổ này thu lại.
- Chi phí khác: Là khoản chi phí cho những sự kiện, các nghiệp vụ khác biệt với
các hoạt động thông thƣờng của doanh nghiệp bao gồm: Cổ phần nhƣợng bán, thanh lý
tài sản cố định, giá trị tổn thất của tài sản sau khi giảm trừ tiền bồi thƣờng, thu hồi phế
liệu và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính, khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành
tổng kết lại, khi đó kết quả thu đƣợc chính là:
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản =
xuất kinh doanh
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế

=

Lợi nhuận sau
thuế

Footer Page 19 of 161.

Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
Lợi nhuận từ
hoạt động sản
xuất kinh doanh

=


+

Lợi nhuận kế
toán trước
thuế
9

+

Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính

Lợi
nhuận từ
hoạt động
tài chính

-

+

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

Lợi
nhuận
khác


Header Page 20 of 161.

1.2.2. Phương pháp gián tiếp
Ngoài phƣơng pháp xác định trực tiếp ở trên, chúng ta còn có thế xác định lợi
nhuận bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian, cách
xác định nhƣ vậy gọi là xác định lợi nhuận qua bƣớc trung gian
Để xác định đƣợc kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lƣợt các chỉ tiêu sau:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng (=1-2)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp (=3-4)
6. Chi phí bán hàng và quản lí hoạt động tài chính
7. EBIT (=5-6)
8. Thu nhập khác(= lợi nhuận khác – chi phí khác)
9. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (=7+8)
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp (=9* thuế suất thuế TNDN)
11. Lợi nhuận sau thuế( EAT) (=9-10)
Sử dụng phƣơng pháp gián tiếp này cho phép ngƣời quản lí nắm đƣợc quá trình
hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp – đó là lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Phƣơng pháp này giúp chúng ta có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so
sánh đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trƣớc so với kì này. Mặt
khác chúng ta có thể thấy đƣợc sự tác động của từng khoản hoạt động tới sự tăng giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh
thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp nói lên toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
doanh nghiệp. Dƣới đây là các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp:

Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tƣơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh
nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung kinh
tế khác nhau. Dƣới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:

Footer Page 20 of 161.

10

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế thu đƣợc từ tiêu thụ sản phẩm và tổng
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ. Trong đó, tổng giá thành sản
phẩm, hay còn gọi là chi phí sản xuất, là giá trị toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên
sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giá trị nguyên liệu cấu thành sản phẩm mà nhà tƣ sản bỏ tiền ra để mua
- Chi phí nhân công và hao mòn máy móc mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản
phẩm
- Các loại thuế phải nộp, phí và phụ phí...
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận của

Lợi nhuận trước thuế
=


Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy, một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Nó cũng cho thấy đƣợc hiệu
giá thành

quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tìm biện
pháp hạ giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
lợi nhuận nhận đƣợc từ hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp là tốt và ngƣợc lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo lao động
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lƣợng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lƣơng (tiền công) sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản
lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận theo lao động =

Lợi nhuận trước thuế

Tổng lao động sử dụng trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động đƣợc đầu tƣ thì đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ năng suất lao
động của doanh nghiệp càng cao, chất lƣợng lực lƣợng lao động có trình độ tay nghề,
ngƣợc lại nếu chỉ tiêu này giảm doanh nghiệp cần phải xem xét lại trình độ chuyên
môn của ngƣời lao động, sử dụng nguồn lao động hợp lý và thƣờng xuyên đào tạo lại
cán bộ nhân viên để nâng cao trình độ từ đó nâng cao năng suất lao động dẫn đến tăng
tỷ suất lợi nhuận theo lao động.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp so với doanh thu

thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

Footer Page 21 of 161.

11


Header Page 22 of 161.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu

Lợi nhuận sau thuế (EAT)

=

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng đƣợc
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng sản phẩm để tăng đƣợc khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ từ đó làm gia tăng
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, ngƣời ta so sánh tỷ số này của công ty
với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một trong những tỷ số để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp qua đó giúp nhà quản lý đề ra những quyết định
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc

sử dụng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế (EAT)

Tổng tài sản
ROA cho biết khi đầu tƣ 1 đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tài sản của một công ty thì đƣợc hình thành từ vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hoạt động
của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tƣ thành lợi nhuận đƣợc thể hiện
qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm đƣợc nhiều tiền hơn
trên lƣợng đầu tƣ ít hơn.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
=
sở hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị
dƣơng, là công ty làm ăn có lãi. Nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận của vốn đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng
sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của
mình. Tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc vốn DN quay vòng nhanh và sinh lợi
cao. Tỷ số này còn phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó
còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so


Footer Page 22 of 161.

12

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với
tỷ số của công ty tƣơng đƣơng trong cùng ngành.
Phân tích dupont
Trong phân tích tài chính, ngƣời ta thƣờng vẫn dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu mà ngƣời ta có thể phát hiện ra các nhân tố ánh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình mô hình Dupont phân tích
hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của
doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Dƣới đây là mô hình vận dụng
Dupont cho các chỉ tiêu ROA và ROE.
Công thức:

ROA =

Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu
thuần

Doanh thu thuần
*


=

ROS

Tổng tài sản

*

Vòng quay
tài sản

Từ mô hình trên cho ta thấy, để nâng cao đƣợc tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
thì doanh nghiệp cần nâng cao vòng quay của tổng tài. Để nâng cao số vòng quay của
tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm
và hợp lý về cơ cấu tổng tài sản. Nhƣ vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có mối
quan hệ mật thiết với nhau, thông thƣờng chúng có quan hệ cùng chiều.
Phân tích dupont
Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là
chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu.
Đây là công cụ đơn giản nhƣng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể
nhìn khái quát đƣợc toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các
quyết định đúng đắn.
Dupont đƣợc triển khai dƣới dạng cơ bản:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Doanh thu thuần

*

Doanh thu thuần

Tổng tài sản
*

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Nhƣ vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này đƣợc cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần - Đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là,
vòng quay tài sản - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của

Footer Page 23 of 161.

13


Header Page 24 of 161.
doanh nghiệp. Thứ ba là, tổng tài sản/vốn chủ sở hữu - Đây là yếu tố phản ánh mức độ
sử dụng tài sản và nguồn nợ vay cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn
cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng
cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi
nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ

những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng
cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tƣ. Nếu
mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay
tiền để đầu tƣ của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trƣởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đƣa ra nhận
định và dự đoán xu hƣớng của ROE trong các năm sau.
+ Tỷ số tăng trưởng bền vững
Tỷ số tăng trƣởng bền vững là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng tăng
trƣởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Tỷ lệ tăng trƣởng bền vững
cho biết mức tăng trƣởng lợi nhuận tƣơng đối qua các thời kỳ, nó đánh giá khả năng
tăng trƣởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Do vậy có thể xem xét tỷ
số này phản ánh triển vọng tăng trƣởng bền vững – tăng trƣởng từ lợi nhuận giữ lại.
Công thức tính tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận nhƣ sau:
Lợi nhuận giữ lại
Tỷ số tăng trưởng
=
bền vững
Vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận cao thƣờng đang kinh doanh rất tốt và
có khả năng quản lý chi phí hiệu quả. Cần lƣu ý là nếu chỉ xét trong một giai đoạn ngắn,
tỷ lệ tăng trƣởng bền vững có thể tăng hoặc giảm đột biến vì nhiều lý do, chẳng hạn
doanh nghiệp bán thanh lý tài sản hay trích quỹ dự phòng. Do đó khi phân tích tài chính
doanh nghiệp, cần xem xét tỷ lệ tăng trƣởng trong một giai đoạn đủ dài, đồng thời cần
quan tâm đến việc tăng trƣởng lợi nhuận của doanh nghiệp có bền vững hay không.
Tùy vào xu hƣớng của tỷ lệ tăng trƣởng bền vững mà mức tăng trƣởng đƣợc đánh
giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh nghiệp có mức
tăng trƣởng lợi nhuận ổn định ở mức cao luôn đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả các
mặt, các khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều nhân tố ảnh

Footer Page 24 of 161.

14

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, bao gồm những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm
soát của doanh nghiệp và những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Cụ thể dƣới đây là các nhân tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.1. Nhân tố khách quan
Là những nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, thƣờng đó là
các nhân tố thuộc môi trƣờng kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả năng tác
động mà chỉ có thể thích ứng với những thay đổi đó:
Sự cạnh tranh của thị trường
Thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì
thị trƣờng là nơi cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là nơi doanh
nghiệp sẽ tiếp thụ hàng hoá của mình. Vì vậy, khi có những biến động từ phía thị
trƣờng có thể dẫn tới việc mở rộng hoặc thu hẹp thị trƣờng lại làm cho tình hình tiêu
thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể bị giảm đi, hoặc có thể sẽ đƣợc tăng
lên ảnh hƣởng tới doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ thu đƣợc.
Sự gia nhập hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng tạo ra tác động
hai chiều tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia
vào thị trƣờng mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn
tới nguy cơ thị trƣờng của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp và do đó có thể làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.

Các chính sách kinh tế vĩ mô
Những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc có thể tác động tích cực hoặc tiêu
cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những thay đổi về
chính sách thuế, chính sách quản lý ngoại tệ, những qui định về việc chuyển những
khoản thu nhập về quốc gia... Những chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà
nƣớc nếu phù hợp sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, còn ngƣợc lại
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
của mình.
Ngoài ra sự thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia cũng là một nhân tố nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Trong một quốc gia, khi có sự rối loạn về
chính trị thì nguy cơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia đó sẽ bị đe
doạ rất nghiêm trọng, hơn nữa những thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia sẽ tác
động tới việc thay đổi hệ thống luật pháp từ quốc gia đó nhiều khi dẫn đến những rủi
ro trƣng thu của chính phủ quốc gia đó mà ảnh hƣởng rất lớn tới lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ đạt đƣợc.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan cũng có ảnh
hƣởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp

Footer Page 25 of 161.

15


×