Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 103 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN HẰNG NGA

MÃ SINH VIÊN

: A13237

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2012

Footer Page 1 of 161.



Header Page 2 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Thúy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hằng Nga

Mã sinh viên

: A13237

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2012


Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long và
quá trình tìm hiểu thực tế của bản thân em tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên trong thời gian qua.
Trước tiên, với tình cảm chân thành nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến những
thầy cô đã sáng lập ra trường Đại học Thăng Long cũng như các thầy cô trong Hội
đồng Quản trị và Ban Giám hiệu nhà trường hiện giờ. Các thầy cô đã mang đến cho
chúng em một môi trường học tập lành mạnh, năng động và hiện đại. Đại học Thăng
Long đã cho em kiến thức, sự tự tin, dạy em phải luôn tôn trọng tính trung thực, luôn
luôn biết yêu thương và có tinh thần hợp tác. Em rất tâm đắc với câu nói tâm sự của
một chị khóa trên: “Những ngày đầu vào Đại học Thăng Long, với mặc cảm chỉ đỗ
nguyện vọng 2 của một học sinh giỏi 12 năm liền, bầu trời của tôi khi đó có màu xám
của nỗi buồn và sự mặc cảm, nhưng sau bốn năm học tập và sinh hoạt ở nơi đây, bước
ra cuộc đời, bầu trời của tôi có màu xanh, xanh của ước mơ, niềm tin và hy vọng”.
Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo đã và đang tham gia
giảng dạy tại trường. Với ngọn lửa luôn rực cháy trong tim, thầy cô không chỉ là
những người đã mang ngọn đèn của tri thức truyền lại cho chúng em mà các thầy cô
còn dạy chúng em cách làm người. Nhân đây, em xin đặc biệt cảm ơn cô giáo Nguyễn
Thị Thúy, người đã rất tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Với kinh nghiệm dày dặn cộng thêm lòng yêu nghề, cô thật sự là một
người bạn, một cố vấn học tập tin cậy của các bạn sinh viên đại học Thăng Long.
Lời cảm ơn thứ ba, em muốn dành cho những người bạn của em tại Đại học
Thăng Long, những người đã sát cánh bên em cùng trải nghiệm quãng thời gian sinh

viên tươi đẹp này. Cuộc sống sinh viên sẽ thật khó khăn khi tôi không có các bạn,
những người luôn bên tôi vui đùa, cùng tôi chia sẻ những khó khăn, áp lực trong học
tập cũng như trong cuộc sống. Chắc chắn mỗi khi nhớ về thời sinh viên của mình, tôi
sẽ không bao giờ có thể quên được các bạn.
Cuối cùng, và đặc biệt nhất, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình của em. Cảm
ơn bố mẹ đã sinh thành ra con và nuôi nấng con khôn lớn được như ngày hôm nay. Và
đặc biệt, con muốn cảm ơn bố, người có lẽ là duy nhất chứng kiến, cảm thông và chia
sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn của con kể từ khi con quyết định lựa chọn đại học Thăng
Long là ngôi trường con gắn bó tuổi trẻ của mình. Chắc chắn con sẽ không thể đi đúng
hướng và tự đứng dậy sau những vấp ngã nếu không có bố, ngàn lời cảm ơn con xin
gửi đến bố, người con kính trọng và yêu mến nhất.
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hằng Nga

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH .........................................................1
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình tại ngân hàng thương mại.............................................................................1
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.......................................................1
1.1.2. Khái niệm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình...............2
1.1.3. Đối tượng của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình ........2
1.1.4. Đặc điểm của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình .........3

1.1.5. Lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình .............4
1.1.6. Vai trò của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình..............5
1.2. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình..................9
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình.....................................................................................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình tại ngân hàng thương mại.........................................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
gia đình của ngân hàng thương mại................................................................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .........................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG
TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN...................................23
2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Long Biên............................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................24
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong cơ cấu tổ chức .......................26
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn năm 2009 - 2011 .............................29
2.2.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu ..............................................................29

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
2.2.2. Hoạt động huy động vốn.........................................................................31
2.2.3. Hoạt động cho vay ..................................................................................33

2.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế...........................37
2.2.5. Hoạt động phát hành thẻ ........................................................................39
2.2.6. Một số hoạt động kinh doanh khác ........................................................39
2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................40
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.....43
2.3.1. Khát quát về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam.....................................................................43
2.3.2. Sản phẩm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ....................................49
2.3.3. Quy trình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên .................50
2.3.4. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên .................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN ............76
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Long Biên ................................................................76
3.1.1. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.........................................................................................76
3.1.2. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên......................................................................77
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Long Biên .............................................................................................................78
3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng
vật dụng gia đình..............................................................................................78
3.2.2. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................79


Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
3.2.3. Nội dung các giải pháp ...........................................................................80
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước .................................86
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................88
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ..................................................................................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................90
KẾT LUẬN

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CV
DN
DS
DSTT


Cho vay
Doanh nghiệp
Doanh số
Doanh số thanh toán


KT
L/C
NHNN
NHTM
NHNo&PTNT
TCTD

Huy động
Kinh tế
Thư tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổ chức tín dụng

TDGĐ
TT
TTKDTM
KNTH
WB
WTO

Tiêu dùng gia đình
Thanh toán

Thanh toán không dùng tiền mặt
Khả năng thu hồi
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Trang

Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 - 2011 ....................................... 32
Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011.......................... 34
Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011.......................... 37
Tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011.......................... 38
Kết quả hoạt động thẻ ATM.................................................................... 39
Tình hình thu nhập giai đoạn 2009 – 2011 .............................................. 40

Bảng 2.7:

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

Tình hình chi phí giai đoạn 2009 – 2011 ................................................. 42
Tình hình lợi nhuận giai đoạn 2009 – 2011 ............................................. 43
Tình hình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình giai đoạn
2009 – 2011............................................................................................ 55
Bảng 2.10: Tình hình thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
giai đoạn 2009 – 2011............................................................................. 57
Bảng 2.11: Tổng kết dư nợ cho vay tiêu dùng gia đình ở Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ năm 2009 đến năm 2011 .. 58
Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn từ năm 2009
đến năm 2011 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Long Biên .................................................................................... 60
Bảng 2.13: Cơ cấu cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn
2009 - 2011............................................................................................. 62
Bảng 2.14: Hệ số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ
năm 2009 đến năm 2011 ......................................................................... 64
Bảng 2.15: Vòng quay vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ
năm 2009 đến năm 2011 ......................................................................... 64
Bảng 2.16: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu
dùng vật dụng gia đình từ năm 2009 đến năm 2011 tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên ............................. 66
Bảng 2.17: Phân loại nợ quá hạn cho vay tiêu dùng gia đình dựa trên khả năng thu hồi
giai đoạn 2009 – 2011............................................................................. 67

Footer Page 8 of 161.


Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
Biểu đồ 2.1: Tình hình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên
giai đoạn 2009 – 2011...........................................................................55
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu nợ trong hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình giai đoạn 2009 - 2011 .....................................................58
Biểu đồ 2.3: Tổng kết dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình giai đoạn 2009 - 2011..............................................................59
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên qua các
năm 2009, 2010, 2011 ..........................................................................61
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng gia đình theo phương thức cho vay của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên qua các
năm 2009, 2010 và 2011.......................................................................63
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Long Biên.............................................................................25

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu
mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát

triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho
vay tiêu dùng gia đình là một hướng đi như vậy và nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng gia đình là giải pháp chủ yếu.
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế
kỷ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng thương mại chú
ý khoảng 15 năm trở lại đây. Hiện nay, cho vay tiêu dùng là mảng thị trường tiềm
năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới, trong đó hoạt động cho vay mua sắm
hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là mảng hoạt động tiêu biểu. Việt Nam với dân số
trên 86 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là
sân chơi bán lẻ rộng mở cho các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ
chức tín dụng nói chung.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngân
hàng, nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng như giữ vững vị trí là một
trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Long Biên, em nhận thấy được tiềm năng của hoạt động
này và tầm quan trọng của việc thực hiện và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
gia đình đối với sự phát triển lâu dài của ngân hàng. Do đó em lựa chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên” để nghiên cứu,
tìm hiểu và từ đó đưa ra kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt động này.
Mục tiêu nghiên cứu
Từ lý thuyết cùng với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân, dựa trên tình hình
thực tế của cho vay tiêu dùng gia đình tại chi nhánh, để tìm ra giải pháp nâng cao
chất lượng của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Long Biên.
Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập

trung vào hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình ở Ngân

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên trong 3 năm 2009,
2010 và 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như
quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của
ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng,… Phương pháp phân tích
sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp
thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng
vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Long Biên.

Footer Page 11 of 161.



Header Page 12 of 161.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM.
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: theo đạo luật Ngân hàng (1941), NHTM là những xí nghiệp thường
xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay nghiệp vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và
đầu tư.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy
phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng (2010) định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh

toán qua tài khoản” (Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung song về
cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng khác. Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa
NHTM, tùy thuộc vào tập quán, pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ
nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ
dàng nhận thấy t ất cả các định nghĩa trên đều thống nhất ở một số điểm như: NHTM
là loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, được thành lập
theo quy định của pháp luật. NHTM nhận tiền ký thác – tiền gửi không kỳ hạn và có

Footer Page 12 of 161.

1

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong kinh tế, hàng dân dụng hay hàng tiêu dùng cuối cùng là hàng hóa tiêu
thụ cuối cùng, được dùng cho cá nhân sử dụng hay giao dịch, chứ không phải được
dùng trong việc sản xuất hàng hóa khác. Hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là hàng hóa
nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng các thiết bị trong gia đình của các cá nhân, hộ gia

đình nhỏ lẻ, ví dụ như: điện tử - điện lạnh, thiết bị số, âm thanh,…
Như vậy ta có thể hiểu:
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu chi tiêu mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình, phục vụ đời
sống của các cá nhân và hộ gia đình.
1.1.3. Đối tượng của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Có nhiều cách phân loại đối tượng khác nhau, trong cho vay tiêu dùng nói
chung thì cách phổ biến nhất là chia nhóm dựa trên khả năng tài chính của khách
hàng như sau:
Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Nhu cầu thường không cao, việc
vay vốn chỉ để cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu.
Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng tăng
mạnh, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra
khoản tiết kiệm dự phòng của mình.
Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm
tăng khả năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi
tiền vốn tích luỹ của hộ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách khác, các
khoản vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang
lại. Những người thuộc nhóm này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu
dùng với số tiền lớn.
Đối với cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình thì đối tượng
khách hàng chủ yếu là nhóm đối tượng có thu nhập thấp và thu nhập trung bình do
khả năng kinh tế của các nhóm khách hàng này còn hạn chế, trong khi nhu cầu đối với
các vật dụng gia đình là không thể thiếu. Hơn nữa, khi mặt bằng đời sống của xã hội
ngày càng được nâng cao thì mong muốn có một cuộc sống tiện nghi đầy đủ trong gia

Footer Page 13 of 161.

2



Header Page 14 of 161.
đình là nhu cầu tất yếu đối với mỗi cá nhân và hộ gia đình. Nắm bắt được điều đó, các
ngân hàng cũng ngày một chú trọng vào nhóm khách hàng này, một mặt giúp tăng
trưởng tín dụng, mặt khác giữ chân các khách hàng hiện tại và khai thác các khách
hàng tiềm năng trong tương lai.
1.1.4. Đặc điểm của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình có đầy đủ các đặc điểm cơ
bản của cho vay tiêu dùng, đó là:
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao,
vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng
thường tăng lên và ngược lại, kinh tế suy thoái, người dân có xu hướng tiết kiệm, hạn
chế chi tiêu, từ đó dẫn đến việc nhu cầu vay tiêu dùng giảm xuống.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hàng tháng (một phần gốc
+ lãi hàng tháng) hơn là lãi suất mà họ phải chịu do trong cho vay tiêu dùng, đa số
các khoản cho vay được trả bằng thu nhập hàng tháng của người đi vay, chính vì
vậy tâm lý khách hàng thường để ý tới việc hàng tháng tiền lương của mình sẽ bị
trừ đi bao nhiêu để có thể trả nợ ngân hàng mà vẫn đảm bảo chi tiêu cho gia đình
một cách hợp lý.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Những khách hàng có mức thu nhập cao thường có
xu hướng chi tiêu nhiều hơn các khách hàng có thu nhập thấp.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao do
đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng là tất cả thành phần cá nhân trong xã
hội, vì vậy ngân hàng rất khó có thể kiểm tra được chính xác mọi thông tin khách
hàng cung cấp.

Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. Những
cá nhân làm việc tốt, đảm bảo thu nhập hàng tháng được ổn định, trong nhiều trường
hợp được thăng tiến thì thu nhập sẽ còn tăng lên và ngược lại, những cá nhân thường
xuyên thay đổi công việc, quá trình làm việc kém hiệu quả, thu nhập thất thường thì
khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn sẽ bị giảm xuống.
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định
sự hoàn trả của khoản vay. Khách hàng có tư cách đạo đức tốt sẽ nghiêm túc trong
việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng cho vay và tiến hành trả nợ đúng hạn,

Footer Page 14 of 161.

3

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
đầy đủ. Điều này đặt ra yêu cầu phải tiến hành thẩm định tư cách khách hàng một cách
chính xác, khách quan để tránh rủi ro cho ngân hàng trong việc cho vay sai đối tượng,
sai mục đích.
Bên cạnh đó, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình còn có một số
đặc điểm riêng biệt như sau:
Các khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình thường có giá trị
nhỏ hơn so với các khoản cho vay tiêu dùng khác như cho vay mua phương tiện đi lại
hay cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư. Do
vậy, thời gian cho vay thường ngắn, chủ yếu là cho vay trong ngắn và trung hạn.
Đối tượng khách hàng chủ yếu là có thu nhập thấp và trung bình, trong một số
trường hợp khả năng tài chính không cho phép nên đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng gia đình của mình. Đây cũng là đối tượng khách hàng đông đảo, phạm vi khách

hàng rộng nên khó có thể kiểm soát được thông tin về thu nhập cũng như khả năng tài
chính một cách chính xác, cũng như đảm bảo được khả năng trả nợ của họ.
Trong trường hợp giá trị các khoản vay là nhỏ, các ngân hàng có thể không yêu
cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo, điều này cũng tạo rủi ro tiềm tàng cho ngân
hàng trong trường hợp bất ngờ khách hàng vay mất khả năng thanh toán.
1.1.5. Lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân
hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo
ra và sử dụng nó. Hình thức cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình đã
xuất hiện dựa trên những nhu cầu, đòi hỏi thực tế của nền kinh tế thị trường và cho
đến nay, hoạt động này vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển,
khách hàng sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng hộ.
Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho
vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng có những lợi ích quan
trọng như:
Giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với
khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng
cao chất lượng dịch vụ cho vay, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng
nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng.
Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến
các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ
bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người
tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.

Footer Page 15 of 161.

4



Header Page 16 of 161.
Đây là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng
hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư.
Đặc biệt, đối với hoạt động cụ thể là cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình, khi mà đối tượng khách hàng là mọi thành phần kinh tế, tầng lớp nhân dân trong
xã hội, thì việc triển khai hoạt động cho vay này sẽ giúp ngân hàng tiếp cận sâu và
rộng hơn với những “thượng đế” của mình.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh từ đó mà nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng, với việc sử dụng hình thức cho vay mua sắm hàng
tiêu dùng vật dụng gia đình, khách hàng sẽ được hỗ trợ tín dụng nhằm đáp ứng
mong muốn sở hữu những vật dụng, trang thiết bị gia đình, phục vụ tốt hơn cho đời
sống sinh hoạt thường ngày của họ. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng
thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho
phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm
trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái
trong cuộc sống.
Cuối cùng, đối với nền kinh tế, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình là một ví dụ tiêu biểu góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị
tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và
đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo
ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng
có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá,
sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng
hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn.
Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng,
doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế. Tóm lại, cho vay
tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì

nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những
không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.1.6. Vai trò của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
1.1.6.1. Vai trò đối với khách hàng
Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và
trung bình, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình sẽ giúp cho họ có khả

Footer Page 16 of 161.

5

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
năng mua sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và
cải thiện đời sống.
Thực tế cho thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu
cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả mãn. Ví dụ như
nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua
sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học
hành,...
Đối với những người trẻ, tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn
định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo động lực to
lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Thực tế hiện nay cho thấy, những
người trẻ có xu hướng tiêu dùng mạnh, đặc biệt tâm lý của họ là muốn có một cuộc
sống gia đình đầy đủ tiện nghi, thoải mái để có thể yên tâm học tập làm việc và
cống hiến. Tuy nhiên không phải ai cũng có đủ nguồn lực tài chính để làm điều đó.

Và tín dụng tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình sẽ giúp họ.
Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng cải thiện thì được tích luỹ
theo thời gian. Do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Từ đó mà làm nảy sinh
một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,... khi lớn tuổi.
Vì thế lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ sẽ có xu hướng giảm xuống. Vậy nên
người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với
yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa
là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu
phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng
khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có
tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
Mặt khác, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu để
chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt vì thông thường khi vay ngân hàng để mua
sắm vật dụng gia đình thì chính tài sản đó hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài
sản sẽ trở thành vật đảm bảo đối với ngân hàng, mà tâm lý chung của nhiều người là
không muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc
tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng.
Chính vì những lý do trên mà ngày càng nhiều các cá nhân, hộ gia đình tìm
đến ngân hàng với mong muốn ngân hàng sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm hàng
hóa thiết yếu, nhất là các vật dụng gia đình có giá trị cao nhằm thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, một điều không thể không
nhắc đến là cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình không nhằm mục
đích giúp khách hàng đầu tư sinh lời mà nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ.

Footer Page 17 of 161.

6


Header Page 18 of 161.

Với những khoản vay này nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng chính là thu nhập
đều đặn ổn định của người vay. Vì vậy, bất cứ một nguyên nhân nào gây nên sự
mất ổn định về thu nhập và cuộc sống sinh hoạt của người vay đều có thể dẫn tới
việc họ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy, một
trong những biện pháp quan trọng để khoản vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình này của ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an
toàn là ngân hàng cần hình thành một “chính sách cho vay tiêu dùng hàng vật dụng
gia đình an toàn và hiệu quả”.
1.1.6.2. Vai trò đối với ngân hàng thương mại
Trước hết, cho vay tiêu dùng trong đó có hoạt động cho vay mua sắm hàng
tiêu dùng vật dụng gia đình giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi hoạt
động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên khi nguồn vốn ngân hàng huy động
được đạt mức cao nhưng lại không thể cho vay được, gây nên tình trạng thừa, ứ
đọng vốn, lợi nhuận thu về không có trong khi chi phí trả lãi không ngừng gia tăng.
Trường hợp khác là khi nhu cầu vay vốn của các đối tượng khách hàng trong xã hội
ngày một tăng cao thì ngân hàng lại không thể huy động được các nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư, dẫn đến việc không có tiền để cho vay. Thêm vào đó, đặc trưng
trong kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dựa trên niềm tin. Do đó, nếu để mất
niềm tin của khách hàng thì đây sẽ là tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy,
ngân hàng có nhiệm vụ phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa
là tìm cách làm sao để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường và trên cơ
sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về cho vay của nền kinh tế. Vì vậy,
sẽ là sai lầm và vô cùng thiếu sót nếu bỏ qua thị trường cho vay tiêu dùng, cụ thể là
cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình mà tại đó quy mô của một số
nhu cầu là nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm
năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn. Vậy nên ngày nay
các NHTM luôn quan tâm và chú trọng phát triển loại hình cho vay này.
Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất lớn, dẫn
đến lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức cao. Tuy nhiên ngân hàng rất cần tìm
kiếm lợi nhuận cho mình nên việc tiến hành các hoạt động cho vay tiêu dùng là cần

thiết vì nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng này là
đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả
góp rất cao. Hơn nữa, việc cho vay cá nhân so với cho vay đối với khách hàng là
doanh nghiệp đơn giản hơn nhiều. Điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy việc nâng
cao chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng cho các cá nhân và hộ gia đình
nhằm thu hút khách hàng là một hướng đi có triển vọng và an toàn cho Ngân hàng.

Footer Page 18 of 161.

7

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
Hiện nay, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong đó có hoạt động cho vay mua
sắm hàng tiêu dùng gia đình giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng sử dụng các
hình thức dịch vụ khác, bởi vì thông thường khi cho vay loại hình này ngân hàng
thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền hoặc sử dụng trả lương qua tài
khoản tại ngân hàng,… Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các
dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây cũng là
điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả
năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập với xu thế quốc tế. Ngoài ra, nó cũng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân
hàng mặc dù chỉ là một trong số rất nhiều các hình thức của cho vay tiêu dùng song
với hình thức cho vay này nhắm đến mọi khách hàng và đáp ứng những nhu cầu hết

sức thiết thực trong cuộc sống nên dễ dàng tiếp cận với những cá nhân, hộ gia đình
có nhu cầu nếu được ngân hàng xúc tiến, quảng bá mạnh mẽ trong cộng đồng dân
cư.
1.1.6.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng hoá
tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải pháp làm tăng
số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ là một đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu, từ
đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình cũng góp một phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà nước, nó
cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn
như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP
hay tăng thu nhập bình quân đầu người,...
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay mua sắm hàng tiêu
dùng vật dụng gia đình đồng nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của
người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng,
tạo nguồn sống cho khu vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ
được cải thiện rõ rệt, đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó,
Nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
Đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng gia đình kéo nhu cầu tương lai về hiện
tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày

Footer Page 19 of 161.

8


Header Page 20 of 161.

càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối,
tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
Cho vay tiêu dùng gia đình thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu
trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước
ngoài, do đó thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững hơn.
Thêm vào đó, khi nền kinh tế gặp khó khăn, việc làm ít, tình trạng thất nghiệp
tăng lên, thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ khiến cho việc chi tiêu của người dân
bị hạn chế, khả năng tiết kiệm cũng giảm hẳn. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa
doanh nghiệp sản xuất ra rất khó tiêu thụ, buộc lòng các doanh nghiệp phải cắt giảm
sản lượng của mình. Hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp phải chấp
nhận không mở rộng sản xuất, sa thải nhân viên. Cứ như vậy, điều này sẽ tạo nên
những nguy cơ cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy rằng, đại bộ phận người dân Việt
Nam hiện nay còn sống ở mức trung bình, thu nhập của người dân chưa dư dả, chính
vì vậy mà họ luôn có tâm lý tiết kiệm ở hiện tại để tiêu dùng trong tương lai dẫn đến
việc sản xuất ở hiện tại còn thấp, chưa tương xứng với khả năng sẵn có. Hình thức cho
vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình sẽ là lời giải cho bài toán đó. Có điều
kiện hỗ trợ về mặt tài chính, người dân sẽ tích cực chi tiêu, tăng cầu, tạo điều kiện gia
tăng sản lượng hàng hóa sản xuất cho các doanh nghiệp.
Khi cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình nói riêng được mở rộng và chất lượng ngày một được nâng cao, như đã nói ở
trên sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập,
tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân
hàng của các tổ chức tín dụng.
Nếu cho vay tiêu dùng được sử dụng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa dịch
vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt với các lợi ích kể trên. Tuy nhiên nếu không
được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước, gây hậu
quả không tốt cho nền kinh tế sau này.
1.2. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là một khái

niệm khá trừu tượng, tùy theo mục đích nghiên cứu cũng như theo những quan
điểm khác nhau mà có những khái niệm khác nhau về chất lượng cho vay mua sắm
hàng tiêu dùng vật dụng gia đình. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của khóa
luận này thì chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại
NHTM được hiểu là việc các khoản vốn vay tiêu dùng gia đình được khách hàng sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi,

Footer Page 20 of 161.

9

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thoả mãn nhu cầu. Điều
này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
Theo đó:
Việc sử dụng vốn hiệu quả, đúng mục đích có nghĩa tiền vay phải được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và đem lại lợi ích cho
khách hàng. Các cá nhân có nhu cầu vay vốn tiêu dùng gia đình trước khi vay phải
trình bày với ngân hàng mục đích đi vay, các thông tin chứng minh tình hình tài
chính, thu nhập của mình,… để ngân hàng kiểm tra. Khi cho vay, ngân hàng cùng
khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền
vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận
được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết (ở đây là
mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình).
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay”.
Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu

rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng
hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay
thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Để xem xét được chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình của ngân hàng có tốt không ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như
sau:
Thủ tục vay vốn của ngân hàng
Đây là chỉ tiêu định tính đầu tiên cần được xem xét. Đánh giá chất lượng cho vay
nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng thì cần đánh
giá thủ tục vay vốn có tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của ngân
hàng hay không, có được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn hay
không. Điều này cũng góp phần làm tăng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Nói cách khác, đối với bên đi vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ thủ
tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời tuy nhiên, vẫn
phải bảo đảm những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định.
Qua đó, bên đi vay sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất
là sẽ không bỏ lỡ những cơ hội mua sắm tiêu dùng của mình.

Footer Page 21 of 161.

10


Header Page 22 of 161.
Uy tín của ngân hàng
Lòng tin của công chúng: uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua

sắm hàng tiêu dùng vật phẩm gia đình nói riêng. Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ
vào sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm
tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình
thành trong cả một quá trình lâu dài. Khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình
thường lựa chọn những ngân hàng lớn, lâu đời có hiệu quả kinh doanh tốt, an toàn và
lành mạnh chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập bởi họ tin rằng những
ngân hàng này sẽ có nhiều kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh, chất lượng các
khoản vay của họ sẽ tốt hơn. Hơn nữa, ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn hay
nói cách khác là khả năng tài chính vững mạnh thường được ưu tiên lựa chọn so với
các ngân hàng nhỏ. Điều này được phản ánh khá đậm nét ở nước ta là hình thức sở hữu
cũng có ảnh hưởng quan trọng đến huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ
cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại
quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn
chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những
nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. Từ việc tăng khả
năng huy động vốn có chi phí rẻ, ngân hàng sẽ có thêm nguồn lực để tiến hành hoạt
động cho vay của mình, từ đó mà nâng cao được chất lượng cho vay nói chung và cho
vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng.
Sự thúc đẩy nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua
sắm hàng vật dụng tiêu dùng gia đình nói riêng, đóng góp cho việc tăng trưởng và
phát triển kinh tế của vùng, địa phương và cả nước
Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả bên đi vay và Ngân hàng đều tiến hành tốt
công tác cho vay và sử dụng vốn vay trong hoạt động mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình hay ta có thể hiểu là các khoản vay tiêu dùng gia đình của ngân hàng đã
đạt chất lượng tốt, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Điều này được biểu hiện ở
chỗ, hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình của Ngân hàng sẽ đóng góp vào việc tăng
khả năng chi tiêu trong xã hội, kích cầu mua sắm. Đó sẽ là tiền đề để các doanh nghiệp
mạnh dạn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kim ngạch

xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tạo
thêm việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân.

Footer Page 22 of 161.

11

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính, khi xem xét chất lượng của một khoản cho vay
mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại NHTM, ta không thể không dựa trên các
chỉ tiêu định lượng được tính toán dựa trên các số liệu cụ thể phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng qua từng thời kì. Ta xem xét một số chỉ tiêu định
lượng sau:
1/ Chỉ tiêu doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là tổng số tiền
mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một
thời gian nhất định. Bởi vậy, nó là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà
ngân hàng đã phát ra cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã
thu hồi về hay chưa và phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ. Doanh số
cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình càng cao thì quy mô cho vay
càng lớn. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền
kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong
một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Doanh số cho vay tiêu dùng gia đình
Tỷ trọng doanh số cho vay TDGĐ = -------------------------------------------- x 100%

Tổng doanh số cho vay
2/ Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân
trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là
số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kì bao gồm cả nợ kì trước mà ngân hàng đã
thu được trong kì này.
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thu nợ các khoản cho vay
mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời
kì nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt, cho thấy công tác thu
hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu này cao cũng phản ánh
việc các khoản vay của ngân hàng đạt chất lượng tốt, khả năng trả nợ của khách hàng
ở mức ổn định, rủi ro của ngân hàng sẽ giảm đi.
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng gia đình
Tỷ trọng thu nợ cho vay TDGĐ = ---------------------------------------------------- x 100%
Tổng doanh số thu nợ

Footer Page 23 of 161.

12


Header Page 24 of 161.
3/ Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Ta có
thể hiểu dư nợ được tính như sau: Dư nợ = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong
kì – doanh số thu nợ trong kì
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng kém, không có khả
năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân
viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín
dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng
mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của
ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng với khách hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng khi
so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được
dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng gia đình
Tỷ trọng dư nợ cho vay TDGĐ = ------------------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ cho vay
4/ Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình được tính
như sau:
Doanh số thu nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình
Hệ số thu nợ TDGĐ = -----------------------------------------------------------------------Doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình
Hệ số thu nợ được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng, trả nợ của
khách hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm nhất định. Chỉ
tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng tốt chất lượng khoản
cho vay càng được đảm bảo.
5/ Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng tiêu dùng gia đình
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tiêu dùng gia đình, thời
gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ
chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Doanh số thu nợ TDGĐ trong kì
Vòng quay vốn tín dụng TDGĐ = ------------------------------------------Dư nợ bình quân TDGĐ
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì
Dư nợ bình quân = -------------------------------------2


Footer Page 24 of 161.

13

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình của
ngân hàng bởi vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng quay vòng vốn của ngân
hàng là nhanh hay chậm, việc luân chuyển vốn để cho vay khách hàng nhiều hay ít.
Hệ số này càng tăng thì càng cho thấy tình hình quản lý vốn tín dụng tốt, chất
lượng cho vay cao. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện khả năng thu nợ tốt, hiệu quả cho
vay của ngân hàng. Chính vì thế, một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem
lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến một nhân tố quan trọng là dư nợ
bình quân. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không
phản ánh chất lượng khoản cho vay là cao bởi nó thể hiện khả năng cho vay kém
của ngân hàng.
6/ Nợ quá hạn
Hoàn trả đầy đủ khoản nợ cả gốc và lãi khi đến hạn là hành động hoàn tất một
mối quan hệ tín dụng hoàn hảo giữa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá hạn là số
tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín
dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp
lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín
dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh
của quá trình hoạt động tín dụng của các ngân hàng, báo hiệu sự rủi ro đối với ngân
hàng và các khách hàng, do vậy đây là mối quan tâm thường xuyên của các NHTM.
Trong quan hệ tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi,
nhưng nếu nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất

khả năng thanh toán của ngân hàng.
Theo điều 6, quyết định của Ngân hàng Nhà nước số 18/2007/QĐ- NHNN
ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước có quy định như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

Footer Page 25 of 161.

14


×