Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh sông Nhuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 92 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TÔ KIỀU TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A16949
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: TS. Nguyễn Thị Thúy
: Tô Kiều Trang
: A16949
: Tài chính-Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Tiến
sĩ Nguyễn Thị Thúy, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu
sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm
khóa luận. Em cũng xin đặc biệt cảm ơn anh, chị, cô, chú đang công tác tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ đã giúp đỡ, cung

cấp thông tin, tài liệu hữu ích tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên

Tô Kiều Trang

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng. .......................................................................1
1.1.1. Khái niệm tín dụng. ..............................................................................................1
1.1.2. Tín dụng ngân hàng. ............................................................................................1
1.1.2.1. Khái niệm............................................................................................................1
1.1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng.......................................................................2
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng...........................................................................2
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................4
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ............................................................................4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng..........................................................5
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................................5
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................................6
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại .......9
1.2.3.1. Nhân tố không kiểm soát được ...........................................................................9
1.2.3.2. Nhân tố kiểm soát được ....................................................................................11
Kết luận chương I ........................................................................................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ. .............14
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông
Nhuệ. .............................................................................................................................14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi
nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................14
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Sông Nhuệ. .........................................................................................................15
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..........................................................15
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ trong những năm gần đây...................................18
2.2.1. Hoạt động huy động vốn. ...................................................................................18
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)....................................................25
2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác. ..................................................................27
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.................................................29
2.3. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .......................................................................................35
2.3.1. Các quy định về cơ sở cho vay, chính sách pháp lý và quy trình vay vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .35
2.3.2. Tình hình doanh số cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi
nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................39

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
2.3.3. Tình hình doanh số thu nợ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh
Sông Nhuệ.....................................................................................................................42
2.3.4. Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh

Sông Nhuệ.....................................................................................................................44
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................47
2.4.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................................47
2.4.1.1. Đảm bảo nguyên tắc cho vay: ..........................................................................47
2.4.1.2. Uy tín của ngân hàng: ......................................................................................48
2.4.1.3. Hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của ngân hàng: ..........................48
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................49
2.4.2.1. Doanh thu từ lãi cho vay ..................................................................................49
2.4.2.2. Dư nợ quá hạn ..................................................................................................52
2.4.2.3. Tỷ lệ nợ khó đòi ................................................................................................53
2.4.2.4. Vòng quay vốn tín dụng ....................................................................................54
2.4.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn ......................................................................................56
2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của NHTMCP Công Thương VNChi nhánh Sông Nhuệ. ................................................................................................57
2.5.1. Những kết quả đã đạt được................................................................................57
2.5.2. Những khó khăn và hạn chế..............................................................................59
2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................60
Kết luận chương 2........................................................................................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN ..............................................................................64
3.1. Định hướng của NHTMCP Công Thương VN trong thời gian tới..................64
3.2. Một số giải pháp chủ yếu .....................................................................................65
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn......................................................................65
3.2.2. Chính sách cho vay.............................................................................................67
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng. ....................................................69
3.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................70
3.2.5. Công tác thẩm định tín dụng .............................................................................72
3.2.6. Xử lý nợ quá hạn ................................................................................................75
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................77
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. ..............................................................................77

3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước ............................................................78
3.3.3. Kiến nghị đối với NH Công Thương Việt nam .................................................79
Kết luận chương 3........................................................................................................80
KẾT LUẬN ..................................................................................................................81
Danh mục tài liệu tham khảo .....................................................................................82

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Tô Kiều Trang

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.

Ký hiệu viết tắt
DN
NHNN


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH
PGĐ

Nợ quá hạn
Phó giám đốc

SXKD
TSĐB

Sản xuẩt kinh doanh
Tài sản đảm bảo

CBNV
VCSH

Cán bộ nhân viên
Vốn chủ sở hữu

NHTMCPCT
VNĐ


Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam đồng

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại Công Thương VN - Chi
nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................19
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ ..........25
Bảng 2.3. Tình hình thu nhập của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ...........................30
Bảng 2.4. Tình hình chi phí của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ..............................33
Bảng 2.5. Tình hình lợi nhuận ngân hàng giai đoạn 2011-2013...................................35
Bảng 2.6. Tình hình giải ngân cho vay giai đoạn 2011 - 2013. ....................................39
Bảng 2.7. Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2011 - 2013........................................42
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2011- 2013 ...............45
Bảng 2.9. Tình hình thu lãi cho vay kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013.......................50
Bảng 2.10. Hệ số chất lượng cho vay giai đoạn 2011 - 2013 .......................................52
Bảng 2.11. Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng..........................................................54
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại ngân hàng giai đoạn 2011-2013 ..........56

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng: ....................................................................15
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013 .....................20
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2013 . 22
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2011-2013. .........24
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay giai đoạn 2011 – 2013 ..................................40
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn
2011 - 2013...............................................................................................43

Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013..46

Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng,
qui mô và chất lượng. Có thể nói quá trình đổi mới là một bước ngoặt to lớn giúp nền
kinh tế nói chung và hệ thống các ngân hàng nói riêng từng bước đi lên. Giai đoạn
2011-2012, ngành ngân hàng lao đao vì hậu quả của tình trạng tăng trưởng quá nóng
với các điều kiện tín dụng được nới lỏng quá mức trước đó. Hàng loạt các giải pháp đã
được đưa ra để hạ nhiệt tín dụng, nhưng cũng bởi thế tổng lợi nhuận toàn ngành ngân
hàng năm 2012 đã sụt giảm gần 50% so với năm 2011. Sang năm 2013, các giải pháp
tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt hơn theo hướng “tái tạo” đường cong lãi
suất, mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với
mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
ở mức hợp lý. Nhờ đó, cuối tháng 12/2013, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống gần sát
mục tiêu 12,51% ( Nguồn: Ông Lê Đức Thọ - chánh Văn phòng NHNN công bố vào
buổi họp báo ngày 21/1/2014 ). Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của ngành ngân hàng
bởi nếu nhìn vào tốc độ tăng tín dụng các tháng năm 2013 thì có thể thấy rằng, tín
dụng mới chỉ bắt đầu tăng trưởng dương từ quý II. Cơ cấu tín dụng đã từng bước hợp
lý, hiệu quả và an toàn hơn, đã tập trung được vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
nhất là tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó, tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức
hợp lý và các ngân hàng đã bắt đầu có lãi trở lại, ngay cả những ngân hàng nhỏ. Tuy

hoạt động ngân hàng ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại nhất là
trong khâu tín dụng của các NHTM nhưng do xác định được tầm quan trọng của tín
dụng và vai trò của ngân hàng Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp
để nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam...
Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng không chỉ là vần đề quan tâm của riêng ngành ngân hàng mà nó là
mối quan tâm chung của Nhà nước và toàn xã hội. Bởi vì có mở rộng đầu tư tín dụng,
và chất lượng tín dụng ngân hàng lành mạnh có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội phát triển, cũng là điều kiện cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Cho nên để tồn tại và
phát triển bền vững trong hội nhập và cạnh tranh, việc nâng cao chất lượng tín dụng là
một vấn đề cấp thiết, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
Chính từ thực tế nêu trên, có thể thấy nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn
đề cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
Thương Việt Nam nói riêng, cụ thể là tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi nhánh Sông Nhuệ. Do vậy, em đã chọn đề tài:"Nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ" làm khóa luận
tốt nghiệp, với mong muốn có thể đóng góp một phần nào đó giúp nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng ngân hàng Thương mại
2 - Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tại tập trung vào 3 vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ để thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt

động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi nhánh Sông Nhuệ.
- Đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ phù hợp với thực trạng hoạt động tín
dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn.
3 - Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Sông Nhuệ.
4 - Phạm vi nghiên cứu:
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông
Nhuệ trong 3 năm : 2011, 2012 và 2013.
5 - Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp thống kê kinh tế thích
hợp để thu thập số liệu. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình
thực tập trực tiếp tại ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… phương
pháp tổng hợp và phân tích số liệu một cách khoa học nhằm đánh giá tình hình và tìm
giải pháp cho quá trình nghiên cứu. Sử dụng các bảng biểu, biểu đồ để chứng minh và
rút ra kết luận.
6 - Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục, bảng biểu và sơ dồ, nội dung khóa
luận gồm làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng của NHTM.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 11 of 161.
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng.
1.1.1.Khái niệm tín dụng.
Với bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đều tồn tại các thành phần, các đơn vị kinh tế
thực hiện quá trình sản xuất và lưu thông, trong quá trình này đã phát sinh nhu cầu về vốn.
Do vậy tín dụng tồn tại là một yếu tố khách quan để làm đòn bẩy thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển. Nó xuất phát từ gốc Latinh (CREDITUM) có nghĩa là “ Sự tin
tưởng, tín nhiệm”, trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “ Tín dụng” được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau. Còn theo quan niệm của người Việt Nam tín dụng biểu hiện mối quan
hệ vay mượn hoàn trả.
Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam
(Khoản 20 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010) ghi nhận rằng: “ Tín dụng là quan hệ
vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay
(mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên
vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu
và lãi suất ”.
1.1.2.Tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các DN, các thể
nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng
càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER): Tín dụng ngân hàng là quan hệ
tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong
nền kinh tế, là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức
và các DN khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ

nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp
thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang
bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và
là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. Tín dụng ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

Footer Page 11 of 161.

1


Header Page 12 of 161.
1.1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng.
Với nền kinh tế hàng hoá, tín dụng tồn tại trên cơ sở mối quan hệ về thanh toán
gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào loại hình kinh tế mà nhu cầu về
vốn cũng khác nhau. Từ đó dẫn đến ở cùng một thời gian sẽ có sự thiếu và thừa vốn
tạm thời, mâu thuẫn này sẽ làm cho các cá nhân đơn vị kinh tế tiến hành sản xuất kinh
doanh với hiệu quả chưa cao. Do hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là
các DNVVN (theo số liệu điều tra Hà Nội năm 2012) có hơn 60% doanh nghiệp thiếu
vốn sản xuất, mở rộng kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
để có thể cạnh tranh phát triển và đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, nguồn cung
ứng từ các nhà đầu tư còn hạn chế, vốn trong nhân dân thì không huy động được
nhiều. Từ thực tế này NHTM với vai trò là nguời trung gian sẽ tìm mọi cách huy động
mọi nguồn vốn còn nhàn rỗi để cho các đơn vị vay vốn nhưng trên cơ sở: Vay - Hoàn
trả. Ẩn dưới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ người có vốn và người cần vốn là
quan hệ vay mượn. Trong mối quan hệ này, thường có 3 giai đoạn chính:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn đầu tiên này thì vốn tiền

tệ sẽ được các tổ chức trung gian tài chính là các NHTM chuyển từ người có vốn nhàn
rỗi sang người đi vay vốn.
- Sử dụng vốn: khi người đi vay nhận được quyền sử dụng lượng vốn đó sẽ
dùng cho những mục đích khác nhau như chi tiêu dùng, mở rộng sản xuất kinh doanh
hay mang đi đầu tư. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, người đi vay chỉ dụng tạm thời
trong một khoảng thời gian nhất định lượng vốn chứ không có quyền sở hữu nó.
- Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một vòng quay vốn,
người đi vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Hay nói rõ hơn, hoàn trả là bản chất của tín dụng ngân hàng giữa người cho
vay và người đi vay. Họ là những người khác nhau trong nền kinh tế, gặp nhau ở điểm
cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp ứng nhu cầu này theo những tổ
chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng tương ứng. Hình thức tín dụng ngân
hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường và nó luôn đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời.
1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế và điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng thể hiện trên các
khía cạnh sau:
*Một là: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối
vốn một cách có hiệu quả.

Footer Page 12 of 161.

2

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.

Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DN
luôn co sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự
trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển
tiền tệ của DN có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn DN tạm thời nhàn rỗi
cùng với các nguồn tiết kiệm từ tiền gửi dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách…được
ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các DN đang tạm thời thiếu
vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng coi như
cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các
dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân
phối vốn hiệu quả.
* Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các DN không chí có quan hệ mua bán với các thành phần
khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các DN nước
ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức
bảo lãnh, cho vay…đối với các DN để từ đó nâng cao uy tín của DN trên trường
quốc tế.
* Ba là: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các
chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nên kinh tế và ngược lại, Do vậy thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông.
* Bốn là: Tín dụng ngân hàng còn làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các DN hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó

thỏa mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ ngân
hàng thì các DN cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được
các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, DN phải
chọn dự án có mức sinh lãi cao nhấy. Để các dự án khả thi, DN phải tìm hiểu thị
trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có
hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của các dự án.

Footer Page 13 of 161.

3


Header Page 14 of 161.
Mặt khác,một trong những quy định của tín dụng ngân hàng là khâu giám sát sử
dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc DN phải sự dụng vốn
vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho
DN lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này
cũng sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển
kinh tế xã hội của một đất nước. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy hết vai trò
của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một
hành lang pháp lý cũng như quy định chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho cả người
cho vay và người đi vay. Thông qua chất lượng tín dụng có thể phần nào đánh giá
được ngân hàng thương mại đó có hoạt động tín dụng tốt hay không.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng
Là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người cho vay) phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín
dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó.

Theo từ điển Weekipedia thì :”Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh
mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng”.
Trong thực tế, theo bản chất tín dụng là mối quan hệ giữa người cho vay và
người vay, liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò cực kì to lớn, bởi vậy chất
lượng hoạt động của ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của người vay
mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của người cho vay (cá nhân,DN …).
Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục đích
sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống
của khách hàng với lãi xuất, kì hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn thu hút
được khách hàng, vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của
pháp luật. Mặt khác khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc
và lãi đúng kì hạn đã thoả thuận với ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay đó không những
có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội đối
với đất nước.
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực, chính sách theo hướng tích cực của bản
thân ngân hàng. Các khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích,
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp làm tăng sự cạnh tranh

Footer Page 14 of 161.

4

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
trên thị trường, tăng hiệu quả các mối quan hệ kinh tế, và phải đảm bảo nguyên tắc cơ
bản nhất đối với hoạt động tín dụng ngân hàng đó là vốn vay phải được hoàn trả đúng

thời hạn và có lãi.
Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ thỏa mãn nhu cầu và hiệu quả của nền
kinh tế, của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng. Để có được chất
lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải
thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín
dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về
chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác
định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp ngân hàng tìm
được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nên kinh tế có sự cạnh tranh gay
gắt như ngày nay.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của các
ngân hàng thương mại (Nguồn: Số liệu báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của Tổng cục
Thống kê năm 2013). Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở các
ngân hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
- Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các
nguyên tắc:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định để nhằm
hạn chế rủi ro đến mức tối đa cho tổ chức của mình. Do đặc thù ngân hàng là một tổ
chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước, do vậy nguyên tắc cho vay là một trong những nguyên tắc
quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Khi cho vay phải tuân thủ các điều kiện như
lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, có tài sản
thế chấp hợp pháp, sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ, đúng hạn…
kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
- Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng:
Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung
cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ. Để có được sự uy tín đối với khách

hàng, ngoài chất lượng sản phẩm tín dụng thì ngân hàng đó cần phải có những nhân
viên có nghiệp vụ chuyên môn tốt, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại
trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo

Footer Page 15 of 161.

5


Header Page 16 of 161.
thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin giúp ngân hàng khai thác, phát hiện và phòng trừ,
ngăn ngừa rủi ro.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào các kinh nghiệm của
các nhà quản lý cũng như các cán bộ ngân hàng đối với các mối quan hệ với khách
hàng. Vì vậy, trên thực tế, nếu nói đến chất lượng tín dụng người ta thường chú ý đánh
giá nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lượng tín dụng, giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay
kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là:
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng:
Một khoản tín dụng được đánh giá là có chất lượng khi khoản tín dụng đó tạo ra
thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng tồn tại
và phát triển. Hoạt động tín dụng có lãi chứng tỏ ngân hàng không chỉ thu được vốn đủ
khả năng chi trả cho các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận.
Thu nhập từ HĐTD

Tỷ lệ thu nhập
từ HĐTD


=

Tổng thu nhập của NH

*100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngân hàng.
Nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động tín dụng trên một đơn vị thu nhập là bao
nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào giảm được chi phí đầu vào
càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt. Điều này góp
phần tạo nên chất lượng tín dụng tốt.
-

Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng:

Chỉ tiêu này được tính trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm.
Sự tăng trưởng của nó qua các năm cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đang
được mở rộng và chất lượng tín dụng đang được cải thiện.
-

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng:

Dư nợ tín dụng kì này – Dư nợ tín dụng kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ tín dụng
=
*100%
Dư nợ tín dụng kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu

này tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng được nâng cao

Footer Page 16 of 161.

6

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng hoạt động tín dụng.
- Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ (gồm tất cả gốc và lãi) mà khách hàng không trả được
khi đến hạn thanh toán ngân hàng không đồng ý gia hạn nợ. Số tiền này ngân hàng
chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao
hơn lãi suất thông thường). Nợ quá hạn được coi là chỉ tiêu quan trọng trong phản ánh
chất lượng cho vay vì nếu tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cao, điều này biểu hiện chất
lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thấp tức là mức độ rủi ro cao. Nếu tỷ lệ này
càng cao thì ngân hàng sẽ có khả năng mất vốn.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông
qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ tổng dư nợ cho vay:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

* 100%
Tổng dư nợ cho vay

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN về tỷ lệ nợ quá hạn như sau:

Tỷ lệ > 3% thì hiệu quả cho vay của NH xấu.
Tỷ lệ < 3% thì dư nợ tín dụng càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín
dụng ngày càng cao.
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu
- Tỷ lệ nợ xấu:
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, thường vào khoảng
2% - 5% là chấp nhận được.
Nợ xấu cho vay
Tỷ lệ nợ xấu

=

* 100%
Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản
nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ
trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh
những rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ
xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những
biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.

Footer Page 17 of 161.

7


Header Page 18 of 161.

Cả hai tỷ lệ này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản vay. Tuy nhiên, có sự
khác biệt giữa hai tỷ lệ này là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ trong hạn, còn
nợ khó đòi xem xét các món vay mà phát sinh nợ quá hạn.
- Vòng quay vốn tín dụng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở vòng quay vốn tín dụng được tính theo công
thức:
Doanh số trả nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng

=
Tổng dư nợ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì coi là tốt
và việc đầu tư càng được an toàn.
Trong đó :
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân

=
2

Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả
nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng
lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản
vốn đầu tư này để tái đầu tư càng lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn
trong kỳ càng nhỏ, ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn, đảm bảo được lợi nhuận trong
kỳ của mình. Một ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt và
phát triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn cho
vay được đảm bảo bằng một hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời

điểm nhất định nên vòng quay vốn lớn hơn 1 là tốt, còn nhỏ hơn 1 là không tốt.
- Hệ số rủi ro tín dụng:
Tổng dư nợ
Hệ số rủi ro tín dụng

=
Tổng tài sản có

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn (hay chỉ tiêu tổng dư nợ):
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn

=

* 100%
Tổng vốn huy động

Footer Page 18 of 161.

8

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để đầu tư của
ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này thường nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần

bằng 1 thì ngân hàng thương mại phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất
khả năng thanh toán. Nếu tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn thấp phải tăng trưởng dư
nợ hoặc giảm vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động, hạn chế rủi ro nguồn vốn
tác động đến chất lượng tín dụng. Qua đó ta thấy rằng việc vận dụng một cách linh
hoạt giữa nguồn vốn đi vay và sử dụng vốn đó để cho vay góp phần không nhỏ trong
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Như vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng, chúng ta có thể
đánh giá qua rất nhiều các chỉ tiêu định lượng về tính toán về các tỷ lệ (nợ quá hạn. lợi
nhuận…) hoặc các chỉ tiêu định tính.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
khác biệt với các ngành kinh doanh khác. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng
không những chịu sự tác động của các nhân tố từ chính bản thân ngành ngân hàng mà
còn chịu sự tác động của của các nhân tố khác như: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
môi trường pháp lý của một quốc gia và chịu sự tác động về trình độ quản lý, năng lực
điều hành và hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Những nhân tố trên làm ảnh hưởng
tích cực hay hạn chế tói hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời nó sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng như thế nào ?
1.2.3.1. Nhân tố không kiểm soát được
- Nhân tố kinh tế xã hội:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế.
Nếu một nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng thì hoạt động của
DN đều có hiệu quả, DN sẽ hoàn trả được vốn vay ngân hàng đúng hạn cả lãi và gốc,
sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng là mở rộng
đầu tư, tăng cường vốn tín dụng và có khả năng thu hồi vốn. Ví dụ khi nền kinh tế
có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh
gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của
ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ
của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn bằng ngoại tệ mà không có
nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Hay như nếu có

sự phù hợp giữa lái suất cho vay của ngân hàng cới mức lợi nhuận của các DN sản
xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng lớn đến chất
lượng tín dụng ngân hàng. Với mức lãi suất cao, chi phí trả lãi lớn sẽ là yếu tố làm cho
giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng cao, mà giá bán phụ thuộc cung cầu trên thị trường

Footer Page 19 of 161.

9


Header Page 20 of 161.
nên khó tăng theo, khi đó các DN sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, việc trả nợ vay ngân hàng sẽ gặp khó khăn, kéo theo chất lượng tín dụng của ngân
hàng đó sẽ bị giảm sút
Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ chịu ảnh
hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các ngân hàng là phải
làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm
bảo chất lượng của hoạt động tín dụng.
- Nhân tố môi trường pháp lý:
Quá trình hoạt động của ngân hàng và các DN, tổ chức kinh tế không thể nằm
ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp lý. Có thể nói môi trường pháp lý là
công cụ nhằm duy trì và hạn chế được những rủi ro của quá trình hoạt động tín dụng
ngân hàng, là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu
phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được.
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại
khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
nói riêng và cho hoạt động của các DN trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất
quan trọng.

Sự thay đổi của chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của các DN. Cơ cấu kinh tế, chính sách khuyến khích..đều ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, có thể gây nên các khoản nợ quá hạn cho
ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng
thương mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
- Nhân tố môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả
kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như
bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của
chúng là như thế nào. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất
lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân
hàng đầu tư vào các DN sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng
tín dụng.
Việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới gío mùa, thiên tai xảy ra thường xuyên,
ảnh hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông

Footer Page 20 of 161.

10

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
nghiệp, thuỷ hải sản. Từ đó gây rủi ro cho tín dụng ngân hàng khi đầu tư vào các
ngành này.
- Nhân tố môi trường chính trị - xã hội:

Một quốc gia có thể chế chính trị ổn định, đường lối chính sách phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội được hoạch định rõ ràng, thì các hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động
đầu tư tín dụng ngân hàng nói riêng mới được đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Giúp ngân
hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động tín dụng.Ngược lại, nếu môi
trường chính trị – xã hội mà bất ổn thì các DN sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy
trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn.
Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng
không thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị thì tác động của nó tới
các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân
hàng mất phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình. Điều này sẽ đẩy các ngân
hàng dến bờ vực của sự phá sản và sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.2.3.2. Nhân tố kiểm soát được
a/ Về phía khách hàng: là những người trực tiếp sử dụng vốn vay ngân hàng để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu đời sống của mình, vì vậy
mà chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ phía khách hàng. Các
khách hàng lớn của ngân hàng thưởng là các DN, do vậy những nhân tố thuộc về phía
khách hàng tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm:
- Vốn và năng lực tài chính của khách hàng:
Vốn và năng lực tài chính của khách hàng là cơ sở nền tảng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và khả năng tự trả nợ của DN. Năng lực tài chính của DN thể hiện ở
khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự cỏ trong tổng nguồn vốn DN đang sử dụng, nó
còn thể hiện ở khả năng thanh toán của DN, tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính
của DN càng cao thì khả năng đáp ứng những điều kiện tín dụng càng lớn, điều này sẽ
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Một DN có nguồn vốn lớn, có
sự tự chủ, ít phụ thuộc vào vồn vay ngân hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân hàng cao
hơn DN hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng.
- Chiến lược kinh doanh, marketing của DN và khả năng quản lý của đội ngũ
lãnh đạo của các DN à khách hàng vay vốn:
Đây là những yếu tố quyết định sự thành công của DN. Trong cơ chế thị trường
để DN đứng vững đòi hỏi phải giải quyết tốt ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như

thế nào và sản xuất cho ai. Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu
dùng thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh gay gắt với những nguồn lực hạn
chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có kiến

Footer Page 21 of 161.

11


Header Page 22 of 161.
thức, kinh nghiệm và trình độ để có thể đưa ra được quyết định đúng đắn, đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trên cơ sở đó, các nhà lãnh đạo sẽ biết được chính xác khả năng phát triển sản
xuất của DN và đưa ra những chính sách phát triển DN cùng với những yếu tố thuận
lợi, khó khăn của môi trường, sẽ quyết định xem kế hoạch chiến lược mở rộng, thu hẹp
hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng nên những kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một DN.
DN tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học sẽ nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, cùng với
những chiến lược marketing tốt cho sản phẩm của mình, sản phẩm sẽ được nhiều
người biết đến và đến tay người tiêu dùng dễ dàng. Đây là cơ sở để DN chiếm lĩnh
được thị trường, khi đó DN sẽ có điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận , tăng vòng quay
và hiệu quả sử dụng vốn, từ đó sẽ trả lãi được gốc và lãi cho các khoản vay ngân hàng
đúng hạn. Điều này làm chất lượng tín dụng của ngân hàng đó được nâng cao.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý đồ của
mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống
của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo
sản phẩm mà hoạt động của DN không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên

thương trường mà DN dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó
khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách
hàng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của
người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa
thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất
ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác
động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho DN. Ví dụ các thiệt hại DN phải
gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật liệu biến
động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm
không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng
lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo
thu nhập của mình, DN nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc
tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi
phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn.
- Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra
rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm định

Footer Page 22 of 161.

12

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc sử dụng vốn vay
sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ
chức tín dụng.
Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản,

sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc DN không trả được nợ cho ngân hàng.
Các DN còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các DN làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó
khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
Ngoài ra còn phải xét đến phương diện ý muốn hoàn trả khoản vay của khách
hàng. Trong nhiều trường hợp khách hàng có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả
nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho
ngân hàng.

Kết luận chương I
Chương I của khóa luận đã đề cập đến một số lý luận chung về tín dụng nói
chung cũng như tín dụng ngân hàng nói riêng, từ khái niệm, đặc điểm, vai trò và bản
chất của tín dụng. Chương 1 cũng đã nói đến những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vấn đề chất
lượng tín dụng là một vấn đề mang tính chất phức tạp và mang cả tính chất trừu tượng
và cụ thể nên hệ thống các chỉ tiêu không mang tính chất tuyệt đối chính xác. Tuy
nhiên, chất lượng tín dụng của NHTM đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với
nền kinh tế. Việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM có ý nghĩa quan trọng, quyết
định sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của các ngân hàng, đảm bảo cho các NHTM
hoạt động an toàn, hiệu quả và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính
sách tiền tệ quốc gia.

Footer Page 23 of 161.

13


Header Page 24 of 161.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ.
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông

Nhuệ.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Sông Nhuệ.
Tên giao dịch : Vietinbank – chi nhánh Sông Nhuệ.
Trụ sở chính: số 269 – Đường Quang Trung – quận Hà Đông – Hà Nội.
Số điện thoại: 0433.827.232
Số fax: 0433.824.513
Email:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi
nhánh Sông Nhuệ.
Ngày 17/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) ra quyết định số 402/CT của
HĐBT chuyển ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành ngân hàng
Công thương Việt Nam và trở thành một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà nước
lớn nhất Việt Nam gồm: ngân hàng công thương Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời vào tháng 3/1988. Chi nhánh Sông
Nhuệ thành lập vào tháng 7/1988 với tên gọi NHCT Hà Sơn Bình bao gồm trụ sở
chính ở Hà Đông và 1 Chi nhánh đặt tại thị xã Hòa Bình. Tháng 10/1991, Quốc hội
nước CHXHCNVN quyết định tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh: Sông Nhuệ và
Hòa Bình. NHCT Hà Sơn Bình cũng giải thể và thành lập NHCT Sông Nhuệ. Cùng
với sự phát triển của kinh tế đất nước nói chung và kinh tế Sông Nhuệ nói riêng, vào
các năm 2001, 2003, 2005, hội đồng quản trị NHCT Hà Sơn Bình quyết định thành lập
các Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHCT Hà Sơn Bình gồm: Chi nhánh Sông Nhuệ, Chi
nhánh Quang Trung, Chi nhánh Nguyễn Trãi và phòng giao dịch Xuân Mai.
Tháng 7/2006, Hội đồng quản trị NHCTVN quyết định nâng cấp các Chi nhánh
cấp 1 phụ thuộc NHCTVN. Tháng 1/2012, hội đồng quản trị NHCTVN quyết định
nâng cấp phòng giao dịch Xuân Mai thành Chi nhánh NHCT Láng Hòa Lạc trực thuộc
NHCTVN.


Footer Page 24 of 161.

14

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
Tháng 11/2012, NHCTHT mở thêm phòng giao dịch La Phù. Tháng 4/2013, mở
thêm phòng giao dịch số 2 ở khu công nghiệp Phú Nghĩa – Chương Mỹ. tháng 7/2014,
NHCT Sông Nhuệ được đổi tên thành NHTMCPCTVN – Chi nhánh Sông Nhuệ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Sông Nhuệ.
Sơ đồ 0.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng:
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc 1

Bộ phận kiểm
soát

Phòng kế toán
ngân quỹ

Quầy
kinh
doanh

Phó giám đốc 2


Quầy
huy
động
vốn

Phòng tín dụng

Quầy
ngân
quỹ

Cửa hàng vàng bạc

Quầy
cho
vay
thu nợ

Phòng giao dịch NH Hà Đông

Tổ kế toán ngân quỹ

Tổ tín dụng

( Nguồn : Bộ phận kiểm soát NHCTVN – Chi nhánh Sông Nhuệ).
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1 - Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành chung mọi nghiệp vụ kinh
doanh trong Chi nhánh, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn do Tổng Giám đốc và Giám

Footer Page 25 of 161.


15


×