Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.75 KB, 28 trang )

Header Page 1 of 161.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN HỒ MINH TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 62.31.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, 2014

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN HỒ MINH TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 62.31.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG
2. TS. HOÀNG MINH TUẤN

TP. Hồ Chí Minh, 2014

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế - Luật - ĐHQG-HCM

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG, Trường Đại học
Kinh tế - Luật, ĐHQG-HCM
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. HOÀNG MINH TUẤN, Trường Đại học Kinh
tế - Luật, ĐHQG-HCM

Phản biện độc lập 1: PGS.TS LÊ BẢO LÂM, Trường Đại học Mở Tp.HCM
Phản biện độc lập 2: PGS.TS NGUYỄN HỒNG SƠN, Trường Đại học Kinh tế,
ĐHQG Hà Nội

Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN CHÍ HẢI, Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQGHCM
Phản biện 3: TS. NGUYỄN VĂN HÓA, Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
vào lúc ……….ngày…….. tháng……. năm…..…


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện trung tâm ĐHQG-HCM
- Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp. HCM
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế - Luật – ĐHQG-HCM

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, Thừa Thiên Huế (TTH) là địa phương có hệ
thống tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng và riêng có mà
trước hết phải kể đến hệ thống quần thể di tích Cố đô và nhã nhạc cung đình Huế đã
được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Nhân Văn của Liên hiệp quốc công nhận là di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể thế giới. Đó là nguồn tài nguyên du lịch vô giá, tạo
nên những sản phẩm du lịch đặc trưng và khác biệt - thế mạnh không chỉ của riêng
TTH mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển của du lịch Việt Nam.
Tính đến hết năm 2012, ngành du lịch TTH đã đón và phục vụ 2.544 triệu lượt
khách; doanh thu du lịch đạt 2.210 tỷ đồng, tăng hơn 33% so với năm trước; lĩnh vực
khách sạn, nhà hàng đóng góp 6% vào GDP của tỉnh; thu NSNN du lịch chiếm 0,98%
trong tổng thu ngân sách toàn tỉnh; số việc làm trực tiếp mà ngành du lịch tạo ra chiếm
6,35% tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế,… Tuy nhiên, theo phân
tích của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp cuối năm 2009,
mũi nhọn kinh tế du lịch của TTH đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của địa phương
chỉ 0,37% trong mức tăng trưởng chung 11,2% của tỉnh [15]; đồng thời, ngành du lịch
chỉ đóng góp vào ngân sách khoảng 30 tỷ đồng chiếm gần 0,76% trong tổng thu ngân

sách của tỉnh là 3.925 tỷ đồng. Trong bối cảnh đó, một câu hỏi lớn đang đặt ra: Vì sao
một tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển ngành du lịch so với các địa
phương khác nhưng ngành du lịch của TTH lại phát triển không tương xứng và mức
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và ngân sách tỉnh mỗi năm ở mức rất thấp? Vì vậy,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở
tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận án tiến sĩ kinh tế.
2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về tác động kinh tế của du lịch và tác động
của ngành du lịch lên nền kinh tế
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về tác động của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế
2.3. Những vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu
Thực tiễn cho thấy, tỉnh TTH có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển ngành
du lịch so với các địa phương khác. Tuy nhiên, theo phân tích của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp cuối năm 2009, mũi nhọn kinh tế du lịch
của TTH đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của địa phương chỉ 0,37% trong mức tăng
trưởng chung 11,2% [15]. Câu hỏi đặt ra như sau: vì sao du lịch là thế mạnh, là ngành
kinh tế mũi nhọn nhưng lại đóng góp quá thấp vào tăng trưởng kinh tế? Hay là do
công tác thống kê chưa chuẩn hoặc chưa đầy đủ nên đóng góp của ngành du lịch vào
tăng trưởng kinh tế ở TTH còn ở mức thấp? Thực chất 0,37% là đóng góp của toàn
ngành du lịch hay là đóng góp của một lĩnh vực nào đó trong ngành du lịch vào tăng
trưởng kinh tế? Vì vậy, cần thiết phải làm sáng tỏ mức độ tác động của ngành du lịch
đến tăng trưởng kinh tế và xem xét những tác động đó là tác động tích cực hay tiêu
cực?

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.


2

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Một là, nghiên cứu các mô hình và phương pháp lượng hóa tác động của ngành
du lịch đến tăng trưởng kinh tế, từ đó, lựa chọn mô hình và phương pháp phù hợp với
bộ số liệu của tỉnh TTH.
Hai là, nghiên cứu để kiểm tra và đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế ở TTH trong giai đoạn 1990 – 2012, từ đó, đánh giá lại những tác động
tích cực, tác động tiêu cực và rút ra được những nguyên nhân của phát triển ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH
Ba là, dự báo và đề xuất giải pháp gia tăng tác động tích cực của ngành du lịch
đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của phát triển ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ kiểm tra và đo lường tác động của phát triển ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế ở tỉnh TTH giai đoạn 1990 – 2012 (bao gồm tác động trực tiếp và tác
động tràn).
4.3. Giới hạn nghiên cứu
Luận án đã cố gắng hệ thống được cách thức kiểm tra, đo lường và đánh giá tác
động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH. Tuy nhiên, do những hạn
chế về mặt số liệu thống kê của ngành du lịch ở Việt Nam nói chung và tỉnh TTH nói
riêng nên luận án đã không thể kiểm tra, đo lường và đánh giá đầy đủ tác động của
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế mà chỉ có thể đo lường đóng góp trực tiếp của
lĩnh vực khách sạn, nhà hàng vào tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1990 - 2012; các
lĩnh vực khác như vận chuyển, vui chơi giải trí, tham quan,… chỉ được nghiên cứu
trong 2 năm 2005 và 2009. Đây là hạn chế của luận án, tác giả hy vọng những thiếu
sót này sẽ được các đề tài nghiên cứu về sau hoàn thiện khi các cơ quan thống kê tính
toán đầy đủ số liệu về các chỉ tiêu liên quan đến ngành du lịch.

5. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Dữ liệu của luận án
Luận án sử dụng cả hai loại dữ liệu đó là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ
liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê tỉnh TTH, UBND tỉnh TTH, Sở
VHTTDL, Cục Thuế tỉnh TTH, Tổng cục Thống kê Việt Nam. Tuy nhiên, do những
hạn chế về mặt số liệu thống kê đối với một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển du
lịch, có những chỉ tiêu không thể thống kê được. Vì vậy, luận án sẽ sử dụng dữ liệu
sơ cấp để có thể đưa ra được bức tranh cụ thể hơn về tác động của phát triển ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ở TTH. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua 3 cuộc
khảo sát từ 4/2012 - 10/2012 đến 100 doanh nghiệp du lịch, 500 hộ gia đình và 200
cán bộ quản lý, chuyên gia du lịch ở TTH nhằm đánh giá tác động của phát triển ngành
du lịch đến việc làm, thu nhập của người lao động và các chỉ tiêu khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích thống kê thông dụng, bao gồm,
phân tích định tính và phân tích định lượng. Đồng thời, sử dụng phương pháp so sánh,

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.

3

phương pháp mô hình hóa, phương pháp đồng liên kết, mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai
số, kiểm định nhân quả Granger, phương pháp phân chia mức tăng trưởng, phương
pháp tính giá trị gia tăng, phương pháp dự báo bằng các mô hình xu thế, phương pháp
điều tra bảng hỏi và phương pháp chuyên gia khi nghiên cứu tác động của ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH.
6. NHỮNG ĐÓNG MỚI CỦA LUẬN ÁN
Những đóng góp mới về mặt khoa học

Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những khái niệm của các nghiên cứu
trước, luận án đã đưa ra một số khái niệm về du lịch, ngành du lịch và tác động của
ngành du lịch vào GDP của chính tác giả.
Thứ hai, hệ thống hóa các chỉ tiêu, phương pháp và bộ số liệu mà các nghiên
cứu trên thế giới đã sử dụng để kiểm tra và đo lường tác động của ngành du lịch đến
tăng trưởng kinh tế. Từ đó, xác định được chỉ tiêu và phương pháp phù hợp đối với
bộ số liệu ở TTH khi phân tích tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế.
Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã cung cấp bằng chứng kinh tế lượng đầu tiên về tác động
của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH giai đoạn 1990 – 2012 thông
qua việc sử dụng phương pháp đồng liên kết, mô hình véctơ hiệu chỉnh sai số, quan
hệ nhân quả Granger, lý thuyết phân chia mức tăng trưởng và phương pháp tính giá
trị sản xuất, giá trị gia tăng và chứng minh thuyết phục mức độ tác động này.
Thứ hai, luận án đã khảo sát 100 doanh nghiệp, 500 hộ gia đình, 200 cán bộ
quản lý, chuyên gia ở tỉnh TTH và tạo ra được một bộ dữ liệu sơ cấp riêng có phục vụ
cho mục đích nghiên cứu. Từ đó, nhận diện được những tác động tràn của ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế dựa vào một số chỉ tiêu: tạo ra nhiều việc làm, nâng cao
thu nhập; gia tăng doanh thu thuế vào thu ngân sách; tăng đầu tư trong và ngoài nước;
phát triển các dịch vụ hỗ trợ và hoạt động sản xuất của các ngành sản khác; làm tăng
giá cả hàng hóa và dịch vụ, tăng giá cả đất đai và nhà ở; bất bình đẳng về thu nhập;
một bộ phận nông dân bị mất đất và mất việc làm; xuất hiện hiện tương trẻ em bỏ học
và phụ nữ bán hàng rong đeo bám du khách; tăng tệ nạn xã hội;…
Thứ ba, luận án đã sử dụng phương pháp dự báo bằng mô hình xu thế để đưa ra
dự báo một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển ngành du lịch và đóng góp của ngành
du lịch vào tăng trưởng kinh tế. Đề xuất 3 nhóm giải pháp gia tăng tác động tích cực
của phát triển ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGÀNH DU LỊCH, TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA NGÀNH DU LỊCH.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH KIỂM TRA, ĐO LƯỜNG

TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU
LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.

4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGÀNH DU LỊCH, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA NGÀNH DU LỊCH
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NGÀNH DU LỊCH VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
1.1.1. Ngành du lịch
Du lịch là hoạt động con người đi đến và ở những nơi nằm ngoài môi trường
sống hàng ngày của họ trong một khoảng thời gian nhất định để nghỉ ngơi, giải trí,
tham quan và các lý do khác nhưng không nhằm vào mục đích kiếm tiền.
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp mang lại nhiều giá trị kinh tế và văn
hóa thông qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho du khách bao gồm cung cấp
chỗ ở cho du khách, thực phẩm và đồ uống phục vụ sinh hoạt, vận tải hành khách,
hoạt động lữ hành, các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động giải trí và hoạt động
khác.
1.1.2. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu

người (PCI) trong một thời gian nhất định.
1.1.3. Vị trí, vai trò của ngành du lịch trong quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế
Du lịch thuộc nhóm ngành dịch vụ, là một bộ phận cấu thành quan trọng trong
cơ cấu ngành của nền kinh tế, là ngành giữ vị trí quan trọng, là chìa khóa để thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các quốc gia có tiềm năng phát triển du lịch.
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA DU LỊCH
1.2.1. Tiêu chuẩn phân tích tác động kinh tế của ngành du lịch
Biểu đồ 1.1: Tác động kinh tế của du lịch
Chi tiêu du lịch
dulịch

Sự rò rỉ

Nhập khẩu

Tác động trực tiếp

Ngành du lịch
Vd: Khách sạn

Liên
kết

Tác động
gián tiếp

Các ngành khác
Vd: thực phẩm


Số nhân
Tiền lương
(Hộ gia đình)

Tác động
hiệu ứng

Dòng chảy của tiền tệ

Nguồn: [118]

Tiêu chuẩn để phân tích tác động kinh tế của ngành du lịch đó là dựa vào dòng
tiền chảy ra từ chi tiêu du lịch. Dòng chảy đầu tiên (tác động trực tiếp), du khách trả

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.

5

tiền trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh du lịch và cơ quan chính phủ. Số tiền này sau
đó chảy qua nền kinh tế (tác động gián tiếp) như (i) các khoản thanh toán từ những
người nhận trực tiếp cho các nhà cung cấp của họ, (ii) tiền lương, tiền cho các hộ gia
đình đã cung cấp lao động cho du lịch hoặc các ngành công nghiệp hỗ trợ, (iii) các
loại thuế khác nhau của chính phủ và các khoản phí phải trả của khách du lịch, các
doanh nghiệp và hộ gia đình. Sau đó, hộ gia đình sử dụng tiền lương mà mình có được
để chi tiêu và sẽ tác động vào các ngành khác gây ra tác động hiệu ứng thông qua số
nhân du lịch. Một sự rò rỉ xảy ra khi tiền thoát khỏi nền kinh tế của một khu vực bởi
vì người tiêu dùng địa phương mua sản phẩm từ bên ngoài.

1.2.2. Một số khái niệm cơ bản
Tác động kinh tế: tác động kinh tế được hiểu là những ảnh hưởng làm thay đổi
các hoạt động kinh tế của vùng về mặt tích cực lẫn tiêu cực, những thay đổi đó được
bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau [39, 883].
Tác động kinh tế của du lịch: Tác động kinh tế của ngành du lịch là tổng hợp
các tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tác động hiệu ứng đến nền kinh tế của
một quốc gia, khu vực hay địa phương. Những tác động này được đo lường thông qua
sản lượng, việc làm, thu nhập, hoặc giá trị tăng thêm. Trong đó:
Một là, tác động trực tiếp (direct impact)
Tác động trực tiếp là những tác động dẫn đến những thay đổi trong sản xuất kinh
doanh do tác động tức thời và cùng lúc của những thay đổi trong chi tiêu của khách
du lịch như: một sự gia tăng số lượng khách lưu trú qua đêm tại các khách sạn sẽ trực
tiếp mang lại sự gia tăng doanh thu trong lĩnh vực khách sạn, đồng thời sẽ có những
thay đổi liên quan đến việc chi trả tiền thưởng hoặc tiền lương, thuế, trợ cấp và dịch
vụ, bố trí việc làm tại khách sạn [151, 12].
Tác động trực tiếp của ngành du lịch dẫn đến gia tăng sản lượng, thu nhập của hộ
gia đình và việc làm trong lĩnh vực cung cấp các gói kích cầu ban đầu [72, 14].
Hai là, tác động gián tiếp (indirect impact)
Tác động gián tiếp là những tác động dẫn đến sự thay đổi của sản lượng từ những
lần khác nhau của chi tiêu lại của thu nhập của ngành du lịch trong mối quan hệ với
những ngành công nghiệp trước đây [151, 12].
Tác động gián tiếp liên quan đến nhu cầu gia tăng đối với hàng hoá và dịch vụ
của các ngành công nghiệp đang phục vụ khách du lịch [72, 13].
Ba là, tác động hiệu ứng (induced impact)
Tác động hiệu ứng là những thay đổi trong hoạt động kinh tế phát sinh từ việc
chi tiêu của hộ gia đình từ nguồn thu nhập mà họ kiếm được một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp từ việc chi tiêu của ngành du lịch. Hoạt động kinh doanh và công việc mà
kết quả từ chi tiêu hộ gia đình bằng tiền lương hoặc thu nhập có được của chủ sở hữu
sẽ gây ra tác động hiệu ứng [151, 12].
Như vậy, các nhà kinh tế đã phân biệt tác động kinh tế trực tiếp, tác động gián

tiếp và tác đông hiệu ứng. Tác động kinh tế tổng thể của du lịch là tổng các tác động
trực tiếp, gián tiếp và hiệu ứng trong một khu vực. Tác động gián tiếp và hiệu ứng
được gọi chung là tác động tràn [151, 12].

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.

6

Tác động tổng thể = tác động trực tiếp + tác động tràn (tác động thứ hai)
Tác động tổng thể = tác động trực tiếp + tác động gián tiếp + tác động hiệu ứng
Trên cơ sở những khái niệm nêu trên, luận án đề xuất một số khái niệm liên quan
đến tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế, trong đó, tác động của ngành
du lịch đến tăng trưởng kinh tế thể hiện rõ nét nhất ở tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch
vào GDP.
Tác động tổng thể của ngành du lịch vào GDP = tác động trực tiếp + tác động
gián tiếp + hiệu ứng
Tác động trực tiếp của ngành du lịch vào GDP là những tác động dẫn đến
những thay đổi trong GDP xuất phát từ việc chi tiêu của khách du lịch (bao gồm khách
quốc tế và khách nội địa) trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh du lịch và cơ quan chính
phủ tạo ra thu nhập của các cơ sở lưu trú, các hãng lữ hành, nhà hàng, vận chuyển,
dịch vụ vui chơi giải trí, các điểm tham quan du lịch, các cửa hàng bán lẻ, bảo hiểm,
y tế, thu đổi ngoại tệ,…; chi tiêu của Chính phủ đầu tư cho các điểm tham quan như
các khu vui chơi giải trí, các công trình văn hóa lịch sử. Nhưng phải khấu trừ phần chi
phí mà các cơ sở cung cấp dịch vụ này mua các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để phục
vụ cho khách du lịch.
Tác động gián tiếp của ngành du lịch vào GDP là những thay đổi trong GDP
xuất phát từ việc chi tiêu đầu tư vật chất cho ngành du lịch; việc tạo ra thu nhập, việc

làm cho lực lượng lao động tham gia cả trực tiếp hoặc gián tiếp vào ngành du lịch; tạo
ra chi phí do các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ mua sắm trong nước đối với hàng
hóa, dịch vụ để phục vụ khách du lịch; việc tạo ra các loại thuế khác nhau của chính
phủ và các khoản phí phải trả của khách du lịch, doanh nghiệp và hộ gia đình.
Tác động hiệu ứng của ngành du lịch vào GDP là những thay đổi trong GDP
phát sinh từ việc lực lượng lao động tham gia cả trực tiếp hoặc gián tiếp vào ngành du
lịch và sử dụng thu nhập có được để chi tiêu cho bản thân và gia đình họ.
1.2.3. Phương pháp và công cụ đo lường tác động kinh tế của du lịch
Tác động kinh tế du lịch được đo lường bằng công thức [151, 18]:
Tác động kinh tế của du lịch = số lượng khách du lịch x chi tiêu du lịch bình
quân x số nhân du lịch
Trong đó, có nhiều cách xác định số nhân du lịch dựa vào các mô hình và phương
pháp khác nhau như sau: phương pháp truyền thống, mô hình cân đối liên ngành, mô
hình cân bằng tổng thể CGE.Tuy nhiên, trên thực tế khi nghiên cứu số nhân du lịch
thông qua các mô hình trên thường gặp phải những hạn chế cơ bản: (1) thiếu dữ liệu,
(2) các giả định sử dụng trong các mô hình bị hạn chế.
Như vậy, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, việc ước tính tác động tổng thể
với độ tin cậy cao là chưa thể thực hiện vì chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu về hệ số
tác động bội cho ngành du lịch và hệ thống tài khoản vệ tinh du lịch của từng vùng.
Ngay cả việc tính toán đầy đủ tác động trực tiếp cũng rất khó khăn vì phải xác định tỷ
lệ “rò rỉ” kinh tế của địa phương. Mặc khác, với những hạn chế nêu trên và với phương
pháp này chỉ giúp ta đánh giá được tác động của ngành du lịch trong 1 hoặc vài năm.
Trong khi đó, việc sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian là một trong những cách tiếp cận
tiêu biểu nhằm đo lường tác động của ngành du lịch lên GDP [62].

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH KIỂM TRA,
ĐO LƯỜNG, TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
2.1.1. Mối tương quan giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế
Xét về mặt lý thuyết, giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế thường
có mối quan hệ nhân quả hai chiều. Trong đó, phát triển ngành du lịch tác động đến
tăng trưởng kinh tế trên hai mặt: tổng cung và tổng cầu.
Xét về mặt tổng cung, bốn nhân tố vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ của
ngành du lịch sẽ tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, hàm sản xuất có
dạng: Y= f (L, K, R, A )
Xét về mặt tổng cầu, theo phương pháp tiêu dùng, GDP bao gồm tiêu dùng cuối
cùng, tích luỹ tài sản cố định, chi tiêu của chính phủ và xuất khẩu ròng (xuất khẩu trừ
đi nhập khẩu) với hàm tổng cầu có dạng: Y = C + I + G + X – M
Trong đó, Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân; C là tiêu dùng dân cư; I là đầu
tư, G là chi tiêu của Chính Phủ; X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Ngành du lịch sẽ đóng góp vào mỗi yếu tố cấu thành nên GDP. Bởi lẽ, tất cả các
loại hình du lịch có chi phí liên quan đến ngành du lịch, theo đó, các khoản chi này sẽ
liên quan đến xuất khẩu (X), nhập khẩu (M), tiêu dùng (C) và đầu tư (I) [166, 31]. Cụ
thể là khi du khách quốc tế chi tiêu tiền khi đi du lịch ở nước khác, sẽ đóng góp vào
xuất khẩu ròng; các khoản đầu tư (I) của công ty du lịch là một phần của sự hình thành
vốn cố định; tổng chi phí của nhân viên du lịch và du khách trong nước được hạch
toán trong tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình (C); ngân sách nhà nước đầu tư vào
ngành du lịch được xem là một phần của một phần chi tiêu của chính phủ (G) vào
GDP. Vì vậy, phát triển ngành du lịch luôn luôn tác động đến tăng trưởng kinh tế, mặc
dù tác động này có thể là tích cực ở khía cạnh này hoặc tiêu cực ở khía cạnh khác; tích
cực ở thời điểm này nhưng tiêu cực ở thời điểm khác; hoặc cao hơn hoặc thấp hơn so

với sự đóng góp của các ngành công nghiệp khác [96].
2.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế
Trên phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn đã có nhiều nghiên cứu về tác động của
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở một số vùng, quốc gia và địa phương bằng
cách sử dụng nhiều phương pháp, mô hình nghiên cứu và bộ số liệu khác nhau.
2.1.2.1. Xét về địa lý và phạm vi nghiên cứu
Đối với phạm vi các vùng lãnh thổ: nghiên cứu của Panagiotidis và cộng sự
(2012), Lanza và cộng sự (2003), Lee và Chang (2008), Proenca (2008)…
Đối với phạm vi quốc gia: nghiên cứu của Hernández-Martín (2008), Narayan và
cộng sự (2010); Singh và cộng sự (2010); Brida và cộng sự (2008), Kreishan (2010),
Soukiazis và Proenca (2008)…
Đối với phạm vi địa phương: nghiên cứu của Lau và cộng sự (2008), Zhou (2003),
Luo và cộng sự (2011), Brida và cộng sự (2010), Xie và cộng sự (2011),…

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.

8

2.1.2.2. Xét về phương pháp
Có nhiều phương pháp nghiên cứu tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế: phương pháp kiểm tra và đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế bằng kiểm định đồng liên kết, mô hình VECM và nhân quả Granger; phương
pháp phân tích dữ liệu chéo; phương pháp phân tích bảng dữ liệu động; mô hình cân
bằng tổng thể và phương pháp phân chia mức tăng trưởng.
2.1.2.3. Các biến số đại diện cho phát triển ngành du lịch
Phát triển ngành du lịch được thể hiện thông qua các biến đại diện là biến tiền tệ

(GDP ngành du lịch, GDP khách sạn nhà hàng, doanh thu ngành du lịch,…) và biến
phi tiền tệ (số lượng khách, số lượng buồng,…).
2.2. Mô hình và phương pháp kiểm tra, đo lường tác động của ngành du lịch
đến tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Mô hình và phương pháp kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế
2.2.1.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Từ mô hình kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế của các
quốc gia và địa phương trên thế giới (mô hình xuất phát), tác giả xây dựng mô hình
kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH (mô hình xây
dựng) là mô hình tuyến tính logarit với hai biến được lựa chọn vào mô hình là GDP
(đại diện cho tăng trưởng kinh tế) và doanh thu du lịch (TOUR, đại diện cho ngành
du lịch). Do đó, mô hình nghiên cứu có dạng như sau:
lnGDPt = 0 + 1 lnTOURt + ut
Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh, TOUR là doanh thu
du lịch theo giá so sánh, ln biểu thị logarit tự nhiên, u là sai số của mô hình.
Tuy nhiên việc sử dụng mô hình này trong nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế
nhất định vì đây là mô hình chỉ có hai biến số là GDP và doanh thu du lịch; trong khi
đó, trên thực tế có nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, do đó khi sử dụng
mô hình này có nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế đã không được kiểm
soát như chi tiêu của khách du lịch, vốn đầu tư du lịch, nguồn nhân lực, tài nguyên
du lịch,...
2.2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu
Có 3 giả thuyết chính về mối quan hệ giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng
kinh tế đó là phát triển ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ nhân quả
hai chiều; tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến phát triển ngành du lịch hoặc giả thuyết phát
triển ngành du lịch sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế luận án sử dụng
phương pháp đồng liên kết, mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) và quan hệ nhân

quả Granger. Vì vậy, quá trình kiểm tra tác động đó được thực hiện qua bốn bước sau:
Một là, quan sát đồ thị để xem xét mối tương quan giữa doanh thu của ngành du
lịch và GDP.

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.

9

Hai là, phân tích tác động trong dài hạn – phương pháp đồng liên kết: để xem
xét mối tương quan giữa tăng doanh thu du lịch và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Dựa vào lý thuyết đồng liên kết, luận án đưa ra phương pháp kiểm định và phân tích
mô hình dựa trên hai bước sau:
Bước 1: Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu nghiên cứu bằng kiểm định
nghiệm đơn vị (Unit Root Tests). Trên cơ sở đó xác định bậc tích hợp I(d) để có chuỗi
dữ liệu dừng.
Bước 2: Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Test) để xác định có tồn tại mối
quan hệ dài hạn giữa các biến hay không.
Ba là, phân tích tác động trong ngắn hạn và điều chỉnh trong dài hạn – mô
hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM
Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số được các nhà kinh tế sử dụng nhiều khi việc
phân tích tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế (Balaguer và Jorda, 2000;
Lee và Chang, 2008; Brida và cộng sự, 2008; Tang, 2011;...). Sự tồn tại của mối quan
hệ đồng liên kết trong dài hạn đã chỉ rõ số dư trong phương trình đồng liên kết được
sử dụng như các hệ số điều chỉnh thông qua hai phương trình có dạng sau:
m

n


∆Yt = α0 + ∑ β1,i ∆Yt−i + ∑ β2,i ∆X t−i + φ1 ECT 1,t−i + ε1,t
i=1
m

i=1
n

∆X t = δ0 + ∑ ∅1,i ∆X t−i + ∑ ∅2,i ∆Yt−i + φ2 ECT2,t−i + ε2,t
i=1

(2.6)
(2.7)

i=1

Trong đó, Xt là logarit của doanh thu du lịch; Yt là logarit của GDP, ∆ là ký hiệu
sai phân bậc 1; α, δ , β và ∅ là các hệ số ước lượng; m và n là độ trễ của chuỗi thời
gian GDP và doanh thu du lịch; ECTt-1 là ước lượng thực nghiệm của số hạng sai số
điều chỉnh cân bằng; εt là số hạn sai số với các tính chất thông thường; φ1 và φ2 là hệ
số điều chỉnh sai số chỉ tốc độ mà hệ thống tiếp cận đến trạng thái cân bằng dài hạn
ở thời kỳ trước, điều này có nghĩa là giá trị tuyệt đối của φ1 và φ2 càng lớn thì quá
trình điều chỉnh diễn ra càng nhanh.
Bốn là, phân tích mối quan hệ giữa các biến bằng phương pháp nhân quả
Granger nhằm biết thứ tự tác động về thời gian
Phương pháp này cho phép biết được chuỗi thời gian nào tác động trước chuỗi
thời gian khác khi dữ liệu quá khứ của một chuỗi có thể dùng để dự báo biến động
của chuỗi khác. Nhân quả Granger không có ý nghĩa nhân quả thông thường mà giúp
xác định thứ tự trước sau diễn biến của các chuỗi thời gian.
2.2.2. Phương pháp đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh

tế
2.2.2.1. Đo lường tác động trực tiếp
Một là, đo lường tác động trực tiếp của ngành khách sạn, nhà hàng đến tăng
trưởng kinh tế
Thước đo để đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể dựa vào 3 chỉ tiêu: tổng
sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập bình quân trên đầu người.

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.

10

Trong khuôn khổ của luận án, để đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế, tác giả sẽ tiến hành đo lường đóng góp dựa vào hai chỉ tiêu tổng sản phẩm
quốc nội và thu nhập bình quân trên đầu người.
Dựa vào GDP, công thức tính tốc độ tăng trưởng kinh tế: gr = St x gt + Sk x gk
Trong đó, gr là tốc độ tăng trưởng kinh tế, gt là tốc độ tăng trưởng của ngành du
lịch, gk là tốc độ tăng trưởng của các ngành khác du lịch, grt là đóng góp của ngành du
lịch vào tăng trưởng kinh tế; St là tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào GDP, Sk là
tỷ trọng đóng góp của các ngành khác du lịch vào GDP
Ngành du lịch đóng góp vào tăng trưởng kinh tế sẽ được tính theo công thức sau:
grt = St x gt
Tuy nhiên, thước đo trên có thể gây nhầm lẫn nếu như dân số tăng rất nhanh trong
khi GDP lại tăng trưởng chậm. Một chỉ tiêu khác có thể thích hợp hơn để đo lường
tăng trưởng kinh tế đó là thu bình quân đầu người tính bằng tổng sản lượng hàng hóa
và dịch vụ được tạo ra trong năm chia cho dân số. Để đo lường tác động trực tiếp của
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế luận án sẽ dựa trên nghiên cứu của Ivanov và
Webster (2007), Ivanov và Webster (2010), Ivanov và Webster (2010), Brida và các

cộng sự (2009), Brida và các cộng sự (2008), Xie và cộng sự (2011), đó là dựa vào
chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người.
Công thức tính tốc độ tăng trưởng kinh tế là: gr = (

𝒀𝒒𝟏(𝒑𝟎)
𝑵𝟏
𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝑵𝟎

− 𝟏) . 𝟏𝟎𝟎%

Trong đó: Yq1(p0) là GDP thực tế của năm tính; Yq0(p0) là GDP thực tế của năm
được chọn làm gốc; N1 là dân số trung bình của năm tính; N0 là dân số trung bình của
năm gốc.
Sau đó, phân nhóm nhỏ công thức trên để tách riêng GDP của ngành du lịch theo
giá so sánh của năm tính (Ytq1(p0)) từ GDP trong giá so sánh của năm tính của các
ngành công nghiệp khác (ΣYiq1(p0)); và tách GDP của ngành du lịch của năm gốc
(Ytq0(p0)) từ GDP của các ngành khác trong năm gốc (ΣYiq0(p0) ).
𝒀𝒕𝒒𝟏(𝒑𝟎)

gr = (

𝑵𝟏

+

∑𝒊≠𝟏 𝒀𝒊𝒒𝟏(𝒑𝟎)
𝑵𝟏




𝒀𝒕𝒒𝟎(𝒑𝟎)

𝑵𝟎
𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)



∑𝒊≠𝟏 𝒀𝒊𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝑵𝟎

) . 𝟏𝟎𝟎%

𝑵𝟎

Do đó, ngành du lịch đóng góp vào tăng trưởng kinh tế sẽ được tính theo công
thức sau:
gtr =

𝒀𝒕𝒒𝟏(𝒑𝟎) 𝒀𝒕𝒒𝟎(𝒑𝟎)

𝑵𝟏
𝑵𝟎
𝒀𝒒𝟎(𝒑𝟎)
𝑵𝟎

. 𝟏𝟎𝟎%

Hai là, đo lường đóng góp của các hoạt động du lịch đến GDP.
Để đo lường đóng góp của các hoạt động du lịch đến GDP, luận án dựa theo

khuyến cáo của UNWTO về phương pháp tính theo nguồn cầu, kết hợp với phương
pháp tính GDP đang áp dụng tại Việt Nam.

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

11

Doanh thu ngành du lịch (DT): DT = DTQT + DTNĐ
Doanh thu theo nhóm khách = Tổng số khách theo nhóm x Độ dài ngày lưu
trú bình quân của nhóm x Mức chi tiêu bình quân một ngày khách của nhóm
Giá trị sản xuất của ngành du lịch (GOi): GOi = DTi x Ki
Giá trị tăng thêm của ngành du lịch (VAi): VAi = GOi – ICi
Chi phí trung gian (ICi): ICi = GOi x Hi
Trong đó, DT là doanh thu của ngành du lịch, DTQT là doanh thu của khách quốc
tế, DTNĐ là doanh thu của khách nội địa, GOi là giá trị sản xuất của hoạt động du lịch
i, Ki là hệ số quy đổi giá trị sản xuất theo doanh thu của hoạt động du lịch I, VAi là
giá trị tăng thêm của hoạt động du lịch i, ICi là chi phí trung gian của hoạt động du
lịch I; Hi là hệ số chi phí trung gian của hoạt động du lịch i
Tỷ lệ đóng góp của giá trị tăng thêm trong việc tạo ra GDP của nền kinh tế
quốc dân: chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy VA của từng hoạt động du lịch chia
cho GDP của toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo giá thực tế.
2.2.2.2. Đo lường tác động tràn
Để đo lường tác động tràn của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế, luận án tiến
hành phân tích định tính dựa trên số liệu thống kê sơ cấp từ bảng câu hỏi điều tra kết
hợp với việc sử dụng phương pháp phân tích từ số liệu thống kê dựa vào những tác
động tích cực và tiêu cực được xác định bởi UNWTO (2008), Kreag (2001), Cerina
và cộng sự (2009) và Stynes (1997).

Những tác động tràn tích cực của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế:
Một là, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân, xóa đói giảm nghèo
Hai là, tăng doanh thu thuế vào ngân sách
Ba là, tăng đầu tư vào cơ sở vật chất của ngành du lịch
Bốn là, tác động đến hoạt động xuất khẩu tại chỗ
Năm là, tác động đến hoạt động sản xuất của dịch vụ hỗ trợ và ngành khác
Bên cạnh những tác động tràn tích cực, ngành du lịch phát triển đã mang lại những
tác động tiêu cực như làm tăng giá cả hàng hóa và dịch vụ, tăng giá cả đất đai và nhà
ở; gây tình trạng thiếu việc làm hoặc thất nghiệp trong mùa vắng khách; gây ra tình
trạng bất bình đẳng về thu nhập ngày càng cao giữa những người lao động; một bộ
phận người nông dân bị mất đất và mất việc làm; xuất hiện tệ nạn trẻ em bỏ học và
phụ nữ đeo bám du khách; nhiều di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng bị biến dạng, xuống
cấp; tăng lượng rác thải sinh hoạt và môi trường bị ô nhiễm; văn hóa đồi trụy du nhập
vào địa phương; gia tăng các tệ nạn xã hội… [105], [151], [165].
Kết luận chương 2
Chương 2 của luận án đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình kiểm tra, đo lường
tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở làm rõ mối tương quan
giữa phát triển ngành du lịch và tăng tưởng kinh tế, luận án đã đi sâu phân tích và so
sánh các nghiên cứu trên thế giới về tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh
tế trên nhiều phạm vi nghiên cứu khác nhau với việc sử dụng nhiều phương pháp và
bộ số liệu khác nhau để làm rõ cơ sở lý thuyết của tác động. Từ đó, chỉ ra được mô
hình và phương pháp mà luận án sẽ sử dụng để kiểm tra và đo lường những tác động
của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH.

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.

12


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG
CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH
DU LỊCH Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 1990 - 2012
3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch
3.1.1.1. Tài nguyên du lịch
3.1.1.2. Các nguồn lực kinh tế - xã hội
3.1.1.3. Cơ sở vật chất ngành du lịch
3.1.1.4. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch
3.1.1.5. Vốn đầu tư cho ngành du lịch
3.1.1.6. Các yếu tố khác
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngành du lịch
3.1.2.1. Khách du lịch
3.1.2.2. Thời gian lưu trú của khách du lịch
3.1.2.3. Chi tiêu của khách du lịch
3.1.2.4. Doanh thu của ngành du lịch
3.2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.2.1. Kiểm tra tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2.1.1. Mô hình và giải thích biến trong mô hình
lnGDPt = 0 + 1 lnTOURt + ut (t = 1990,..., 2012)
Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh TTH tính theo giá so sánh;
TOUR là doanh thu du lịch của tỉnh TTH tính theo giá so sánh. Ln biểu thị logarit tự
nhiên, u là sai số.
3.2.1.2. Nguồn số liệu
Thời kỳ lựa chọn để nghiên cứu định lượng về tác động của ngành du lịch đến

tăng trưởng kinh tế ở TTH là từ năm 1990 đến 2012. Tác giả thu thập số liệu GDP
theo giá so sánh và doanh thu du lịch theo giá hiện hành từ niên giám thống kê tỉnh
TTH. Tuy nhiên, niên giám thống kê tỉnh TTH không tính doanh thu du lịch theo giá
so sánh, do dó, để tính được chỉ tiêu này, tác giả đã dựa vào chỉ tiêu chỉ số giá GDP
(Deflator GDP = GDPhh/GDPss) [22] để quy đổi từ doanh thu du lịch theo giá hiện
hành sang doanh thu du lịch theo giá so sánh.
3.2.1.3. Kết quả ước lượng và thảo luận
Thứ nhất, quan sát bằng đồ thị
Biểu đồ 3.7 cho thấy biến động của GDP và doanh thu du lịch ở TTH giai đoạn
1990 – 2012. Xu hướng biến động của hai biến số này là gần như đồng thời và có xu
hướng tăng theo thời gian nhưng GDP biến động trễ hơn.

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

13

Biểu đồ 3.8 biểu diễn phần trăm thay đổi của GDP và doanh thu du lịch qua các
năm. Những thay đổi này khá trùng khớp nhau về thời gian và cường độ. Điều này
hàm ý rằng, có thể có mối liên hệ giữa sự gia tăng doanh thu du lịch và tăng trưởng
kinh tế trong suốt thời gian qua.
Thứ hai, phân tích tác động trong dài hạn bằng kiểm định đồng liên kết
Kiểm định nghiệm đơn vị của GDP và doanh thu du lịch.
Để kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu, chúng tôi thực hiện kiểm định
nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF và PP. Độ trễ trong kiểm định ADF và PP
được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu SIC và NWB. Ngoài ra, chúng ta có thể thực hiện
kiểm định tự tương quan đối với sai số trong kiểm định về tính dừng nhằm lựa chọn
được độ trễ hợp lý. Các biến được kiểm tra trên cả 3 trường hợp. Với các chuỗi số liệu

thu thập được, kết quả kiểm định ADF và PP chỉ rõ ở thống kê bậc 0 các chuỗi số liệu
không dừng, nhưng tất cả các chuỗi số liệu dạng logarit sai phân bậc nhất đều dừng
hay tích hợp bậc 1, I(1).
Bảng 3.4: Kiểm định nghiệm đơn vị (ADF và PP)
Thống kê
bậc 0
τ I(ADF)
τ TI(ADF)
τ (ADF)
τ I(PP)
τ TI(PP)
τ (PP)

lnGDP

lnTOUR

-1,26459
-2,96909
1,64492
-1,28434
-1,91552
1,70507

-1,88562
-1,80195
1,29831
-2,12988
-1,77509
1,15021


Sai phân
bậc 1
τ TI(ADF)
τ I(ADF)
τ (ADF)
τ TI(PP)
τ I(PP)
τ (PP)

∆lnGDP ∆lnTOUR
-4,62504
-4,68936
-3,55267
-4,62504
-4,78505
-3,53318

-4,07305
-4,58010
-3,18010
-4,08096
-4,59862
-3,24362

Giá trị tới
hạn 5%
-3,0124
-3,6449
-1,9581

-3,0124
-3,6449
-1,9581

Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả dựa vào Niên giám thống kê tỉnh TTH
Kiểm định đồng liên kết giữa GDP và doanh thu du lịch.
Để kiểm tra tác động của doanh thu du lịch lên GDP, chúng tôi thực hiện kiểm
định đồng liên kết của Jonhansen với các giá trị kiểm định Trace và Max-Eigen với 1
độ trễ theo chỉ tiêu lựa chọn AIC (Akaike Information Criteria). Kết quả kiểm định
cho thấy các cặp chuỗi đều từ chối giả thuyết bậc đồng liên kết bằng 0 ở mức ý nghĩa
5%, đồng thời chấp nhận giả thuyết bậc đồng liên kết bằng 1 (bảng 3.5). Các tham số
kiểm định sự phù hợp của mô hình khẳng định mô hình là có ý nghĩa thống kê. Như
vậy, kết quả kiểm định đồng liên kết Jonhansen đã chứng minh được rằng giữa hai
biến GDP và doanh thu du lịch luôn tồn tại một mối quan hệ đồng liên kết.
Bảng 3.5: Kiểm định đồng liên kết Jonhansen (theo Trace và Max-Eigen)

r=0

Kiểm định
Trace
17,64153*

Giá trị
tới hạn 5%
12,32090

Kiểm định
Max-Eigen
15,46757


Giá trị
tới hạn 5%
11,22480

r <=1

2,173960

4,129906

2,173960

4,129906

Giả thuyết H0

Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả dựa vào Niên giám thống kê tỉnh TTH
Sự tồn tại của vector đồng liên kết thể hiện mối quan hệ cân bằng trong dài hạn
giữa GDP và doanh thu du lịch, được mô tả bởi phương trình như sau:

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.

14

lnGDP = -3,82498 + 0,92472 lnTOUR
Phương trình trên cho thấy, doanh thu du lịch tác động tích cực đến GDP theo
xu hướng cứ 1% tăng lên của doanh thu du lịch có thể làm tăng 0,92% GDP trong cân

bằng dài hạn, và các tác động này đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ đó có thể kết
luận rằng có mối quan hệ tích cực giữa phát triển ngành du lịch và tăng trưởng kinh
tế ở TTH trong dài hạn.
Ba là, phân tích tác động trong ngắn hạn và điều chỉnh trong dài hạn - mô
hình VECM.
Do hai biến GDP và doanh thu du lịch có bậc tích hợp I(1) và có quan hệ đồng
liên kết, các tiêu chuẩn thông tin cho thấy bậc trễ tối ưu được xác định theo AIC là 2,
do đó, mô hình VECM được lập ở bậc trễ 2. Mô hình VECM thể hiện tác động trong
ngắn hạn và điều chỉnh trong dài hạn của gia tăng doanh thu du lịch lên GDP:
∆LnGDPt = 0,02965 – 0,27069*[LnGDPt-1 – 0,92472*LnTOUR t-1 – 3,82498] –
0,03509*∆LnGDPt-1 + 0,08311*∆LnGDPt-2 + 0,48726*∆LnTOURt-1 +
0,04306*∆LnTOURt-2
R2 = 0,9099; F-statistic = 28,26776
∆LnTOURt = 0,15491 + 1,11592*[LnGDPt-1 – 0,92472*LnTOURt-1 – 3,82498]
– 1,85203*∆LnGDPt-1 – 0,16285*∆LnGDPt-2 + 0,48069*∆LnTOURt-1 +
1,23295*∆LnTOURt-2
R2 = 0,6887; F-statistic = 6,19499
Như vậy từ 2 mô hình trên chúng ta có thể nhận thấy giữa doanh thu du lịch và
GDP có mối quan hệ tác động qua lại cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn và giữa
GDP với doanh thu du lịch luôn có sự điều chỉnh khi có sai biệt.
Bốn là, khảo sát quan hệ nhân quả Granger
Bảng 3.6: Khảo sát quan hệ nhân quả Granger
Số bậc
Giá trị
trễ
kiểm định F
Doanh thu du lịch không phải là
1
7,53643
nguyên nhân của GDP

2
0,62966

Mức ý
Kết luận
nghĩa
0,0133* ∆lnTOUR
0,5463 ∆lnGDP

GDP không phải là ngyên nhân
của doanh thu du lịch

7,0000 ∆lnGDP

0,0312* ∆lnTOUR

Giả thiết H0

1
2

26,3556
4,40777

Lưu ý: * với mức ý nghĩa 5%
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả dựa vào Niên giám thống kê tỉnh TTH
Trên cơ sở kết quả kiểm định nghiệm đơn vị bằng ADF và PP theo tiêu chuẩn
thông tin được phát hiện bởi AIC, kiểm định Granger được thực hiện để xác định mối
quan hệ qua lại giữa sự thay đổi của doanh thu du lịch và GDP xem giữa doanh thu
du lịch và tăng trưởng kinh tế, nhân tố nào tác động trước. Chiều dài độ trễ cũng được

lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn AIC. Tuy nhiên với cỡ mẫu được luận án sử dụng là
tương đối nhỏ (23 quan sát), do đó, kiểm định quan hệ nhân quả Granger sẽ không đạt
được độ tin cậy cao bởi kiểm định này rất nhạy cảm với cỡ mẫu. Kết quả cho thấy hai
giả thiết H0 lần lượt bị bác bỏ ở độ trễ 1 và 2. Như vậy, tồn tại mối quan hệ nhân quả

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.

15

giữa ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế ở TTH. Thứ tự của mối quan hệ này là doanh
thu du lịch càng tăng là nhân tố kích thích tăng trưởng kinh tế ở TTH với bậc trễ thứ
1 với độ tin cậy 95%. Ngược lại, khi GDP càng tăng sẽ kích thích đầu tư ngược lại
phục vụ ngành du lịch nhờ đó doanh thu du lịch cũng sẽ tăng theo thời gian ở bậc trễ
thứ 2.
3.2.2. Đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2.2.1. Đo lường tác động trực tiếp
Một là, đo lường đóng góp trực tiếp của ngành ngành khách sạn, nhà hàng
vào tăng trưởng kinh tế
Bảng 3.8: Đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng vào tăng trưởng kinh tế
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991 – 2012 (tính theo thu nhập bình quân)
ĐVT: %
Năm
1991
1992
1993
1994

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

Tốc độ tăng
trưởng bình quân
trên đầu người
toàn tỉnh
3,43
6,22
6,61
13,37
5,51
7,02
7,35

4,8
-4,66
10,78
8,65
8,72
8,68
8,56
10,78
12,9
13,06
9,7
10,86
12,4
9,91
8,48

Tốc độ tăng trưởng
Đóng góp của
bình quân trên đầu
ngành khách sạn,
người của ngành
nhà hàng vào tăng
khách sạn, nhà hàng
trưởng kinh tế
22,39
0,95
7,78
0,39
16,04
0,81

9,60
0,53
14,34
0,51
11,72
0,45
7,54
0,3
4,34
0,17
2,00
0,08
9,45
0,4
12,11
0,51
17,82
0,77
-2,24
-0,1
18,21
0,77
23,4
1,08
25,63
1,31
14,9
0,85
3,75
0,21

-5,65
-0,31
10,18
0,48
7,02
0,32
16,45
0,73

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả dựa vào Niên giám thống kê tỉnh TTH

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.

16

Hiện nay, Việt Nam nói chung và tỉnh TTH nói riêng chưa xây dựng được hệ
thống tài khoản vệ tinh du lịch để có thể đo lường và tính toán được tác động của
ngành du lịch lên tăng trưởng kinh tế một cách đầy đủ nhất. Cục thống kê tỉnh TTH
chỉ tính toán được GDP của lĩnh vực khách sạn, nhà hàng chứ không thể thống kê
được GDP của ngành du lịch. Xét về mặt lý thuyết ngành khách sạn, nhà hàng là một
trong ba trụ cột lớn cấu thành nên ngành du lịch, xét trên thực tế có những nhà hàng
không chỉ phục vụ cho khách du lịch mà lại chủ yếu phục vụ cho dân địa phương. Tuy
nhiên, với những hạn chế khách quan về mặt số liệu thống kê, luận án không thể đo
lường đầy đủ tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào tăng trưởng kinh tế qua tất cả
các năm từ 1990 – 2012 mà chỉ đo lường được đóng góp của ngành khách sạn, nhà
hàng trong tăng trưởng kinh tế ở TTH. Đây là hạn chế lớn của luận án. Chúng tôi hy
vọng những thiếu sót này sẽ được các đề tài nghiên cứu về sau hoàn thiện hơn khi các

cơ quan thống kê có thể thống kê và tính toán đầy đủ GDP của ngành du lịch.
Dựa vào phương pháp đo lường đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng đến
tăng trưởng kinh tế trong chương 2, luận án đã đo lường được mức độ đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế của ngành khách sạn, nhà hàng ở tỉnh TTH dựa vào hai chỉ tiêu
tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 1991 – 2012. Kết
quả đo lường được thể hiện ở bảng 3.7 và 3.8
Nhìn chung, trong suốt 23 năm hình thành và phát triển, ngành khách sạn, nhà
hàng ở TTH đã có những đóng góp nhất định vào tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh. Tuy
nhiên, xét với tiềm năng và thế mạnh mà ngành du lịch TTH nói chung và ngành
khách sạn nhà hàng nói riêng có được thì mức đóng góp của lĩnh vực này vẫn còn khá
thấp và chưa tương xứng.
Thứ hai, đo lường đóng góp trực tiếp của ngành du lịch vào GDP của tỉnh
Thừa thiên Huế
Để đo lường đóng góp trực tiếp của các hoạt động du lịch vào GDP tỉnh TTH
luận án sử dụng phương pháp tính giá trị tăng thêm của ngành du lịch để nghiên cứu.
Các chỉ tiêu này được tính toán dựa vào chỉ tiêu chi tiêu của khách du lịch. Tuy nhiên,
chỉ tiêu chi tiêu của khách du lịch lại không được Tổng cục Thống kê tính toán và
thống kê liên tục qua các năm. Tính đến hết năm 2012, Tổng cục Thống kê đã tiến
hành 3 cuộc điều tra chi tiêu của khách du lịch (bao gồm khách du lịch quốc tế và nội
địa) vào các năm 2005, 2006 và 2009. Kết quả của các cuộc điều tra được luận án sử
dụng để đo lường đóng góp của các hoạt động du lịch đến GDP năm 2005 và 2009.
Dẫu biết rằng với thời gian nghiên cứu chỉ trong 02 năm 2005 và 2009 là không đầy
đủ, nhưng vì số liệu về chi tiêu của tất cả các hoạt động du lịch không được thống kê
đầy đủ liên tục qua các năm, đây lại là hạn chế tiếp theo của luận án.
Bảng 3.9 và 3.10 chỉ rõ, nếu năm 2005, đóng góp trực triếp của các hoạt động
kinh doanh du lịch vào GDP tỉnh TTH là 439.312 triệu đồng, chiếm 6,16% trong tổng
GDP toàn tỉnh. Đến năm 2009, mặc dù số tuyệt đối tăng lên gấp 3 lần đạt 1.292.091
triệu đồng nhưng tỷ trọng đóng góp của nó vào GDP tăng lên 7,98%. Bên cạnh đó,
một phần tác động gián tiếp của các hoạt động du lịch cũng có xu hướng gia tăng về
giá trị tuyệt đối đạt 968.065 triệu năm 2009 với tỷ trọng đóng góp vào GDP đạt mức


Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

17

5,98%, kéo theo đó tác động tổng thể của ngành du lịch lên GDP tăng từ 10,73% lên
13,96%. Trong đó, dịch vụ lưu trú là hoạt động đóng góp cao nhất vào GDP toàn tỉnh,
tiếp đến là dịch vụ vận chuyển và dịch vụ ăn uống. Hoạt động mua hàng hóa lưu niệm
và dịch vụ vui chơi giải trí đóng góp vào GDP ở mức thấp. Nhìn chung, đóng góp
của các hoạt động du lịch vào GDP tỉnh TTH trong suốt thời gian qua còn khá thấp,
chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh mà du lịch TTH đang sở hữu.
3.2.2.2. Đo lường tác động tràn của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở
Thừa Thiên Huế
Một là, phát triển ngành du lịch đã góp phần giải quyết được việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động và xóa đói giảm nghèo
Khi ngành du lịch phát triển, tính chất công việc cũng như cơ cấu loại hình việc
làm cũng có sự biến đổi rõ rệt. Một số người lao động vẫn tiếp tục làm nghề cũ như
buôn bán, đạp xích lô, xe thồ,… nhưng tính chất công việc đã thay đổi bởi lẽ nếu như
trước đây họ chủ yếu phục vụ cho người dân địa phương thì giờ đây họ chủ yếu phục
vụ cho khách du lịch với tần suất và thu nhập cao hơn so với trước. Rõ ràng với những
loại hình công việc mà những lao động có được sau khi tham gia vào lĩnh vực du lịch
đã phần nào nói lên được sự ổn định về việc làm của họ. Kết quả điều tra 500 hộ gia
đình cho thấy sau khi các tuyến, điểm du lịch phát triển ở các địa phương, tỷ lệ lao
động có việc làm ổn định chiếm 75,8% (trong khi đó tỷ lệ lao động có việc làm ổn
định trước khi ngành du lịch phát triển chỉ chiếm 50,4%) cùng với sự gia tăng của thời
gian lao động cũng như số ngày được làm việc.
Với tính chất công việc và cơ cấu loại hình việc làm như trên đã dẫn đến sự thay

đổi rõ rệt mức thu nhập của các gia đình sau khi tham gia vào làm việc trong ngành
du lịch. Theo số liệu điều tra 500 lao động có việc làm trước khi tham gia vào lĩnh
vực du lịch: số lao động có thu nhập từ 1 triệu - 2 triệu đồng/tháng chiếm 40,2%; từ
500 nghìn đồng đến dưới 700 nghìn đồng/tháng chiếm 15,8%. Trong khi đó, sau khi
tham gia vào ngành du lịch, số lao động có thu nhập từ 1 triệu - 2 triệu đồng/tháng
chiếm 25,6%; từ 2 triệu - 3 triệu đồng/tháng chiếm 25,2%; từ 3 triệu - 4 triệu
đồng/tháng và trên 4 triệu đồng/tháng chiếm 20,6%.
Nhìn vào cơ cấu thu nhập của người lao động sau khi tham gia vào làm việc
trong ngành du lịch cho thấy cuộc sống của bản thân họ đã trở nên tốt hơn với thu
nhập cao hơn và ổn định hơn. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của sự phát triển ngành du
lịch điều kiện việc làm, mức độ phù hợp của công việc và mức độ hài lòng về thu
nhập cũng có những chuyển biến tích cực và rõ rệt. Kết quả điều tra 500 hộ gia đình
cho thấy 89,6% ý kiến cho rằng công việc mà họ đang làm là phù hợp với bản thân
họ; 76,8% người cho rằng điều kiện làm việc hiện nay tốt hơn so với trước và 50,6%
hài lòng, 17,6% rất hài lòng với mức thu nhập kể từ sau khi làm việc trong ngành du
lịch.
Cùng với sự ổn định trong công việc và thu nhập của người lao động ngày càng
cao hơn đã góp phần nâng cao đời sống của người lao động và góp phần xóa đói giảm
nghèo.Nếu như trước đây, chỉ có 13,2% hộ khá giả; 22,2% hộ túng thiếu và 11,2% hộ
rất túng thiếu; thì sau khi làm việc trong ngành du lịch, đời sống của họ đã có sự thay

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.

18

đổi rõ nét, có 44,6% hộ trở nên khá giả; 45,4% đủ sống; 8,8% hộ túng thiếu và chỉ còn
1,2% hộ rất túng thiếu.Tuy nhiên, để đánh giá chi tiết sự biến động về mức sống của

các hộ gia đình sau khi tham gia vào lĩnh vực du lịch, chúng tôi tiến hành chia nhóm
nhỏ để thống kê. Kết quả cho thấy có 29,8% hộ gia đình chuyển từ mức sống đủ sống
lên khá giả; 15,8% từ mức túng thiếu lên đủ sống và đặc biệt có 6,0% hộ cho rằng họ
đã có thể đủ sống với mức thu nhập hiện tại thay vì trước đây họ là những hộ rất túng
thiếu.
Hai là, tác động đến doanh thu thuế vào thu ngân sách tỉnh
Trong giai đoạn 1997 – 2011, ngành du lịch đã đóng góp thuế vào nguồn thu
ngân sách của tỉnh khá thấp. Nếu năm 1997 tổng thu ngân sách của TTH đạt 509.400
triệu đồng thì trong đó thuế đóng góp của ngành du lịch đạt 13.300 triệu đồng, chiếm
2,61%. Đến năm 2011 với tổng thu ngân sách đạt 5.675.568 triệu đồng thì thuế của
ngành du lịch đạt 55.618 triệu đồng, chiếm 0,98%. Trong khi các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ tư nhân ngày càng phát triển về số lượng cơ sở, tăng thêm
buồng phòng, lượng du khách đến lưu trú ngày càng tăng; tình trạng thiếu phòng khá
phổ biến, nhưng số thuế các doanh nghiệp này thu nộp hàng năm tăng không đáng kể.
Theo thống kê của Cục Thuế TTH, tính đến hết năm 2010, số thuế thu được từ 192
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ thuộc các thành phần kinh tế của toàn
tỉnh đạt 42,52 tỷ đồng thì 169 khách sạn, nhà nghỉ tư nhân (chiếm 72,95% số phòng,
71,3% số giường) chỉ nộp 11,8 tỷ đồng. Đặc biệt, khi ngành thuế triển khai cơ chế
cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế, nhiều doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh
vực này đã tìm cách trốn thuế; việc thực hiện nghĩa vụ thuế của nhiều cơ sở kinh
doanh lưu trú đối với Nhà nước chưa phù hợp với quy mô đầu tư và khả năng kinh
doanh thực tế, không tương xứng với tiềm năng và sự phát triển của loại hình kinh
doanh này; tình trạng thất thu thuế ở lĩnh vực này là rất lớn và làm giảm nguồn thu
từ thuế của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Kéo theo đó, mức đóng góp vào
nguồn thu ngân sách của tỉnh còn rất thấp và có xu hướng giảm sút chỉ còn 0,98%
trong tổng thu ngân sách của TTH năm 2011.
Ba là, tác động đến đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch
Đầu tư từ ngân sách tỉnh và Trung ương: tính đến hết 6/2010, trên địa bàn tỉnh
TTH có khoảng 39 dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, với tổng vốn đầu tư
khoảng 34.990 tỷ đồng, trong đó có 19 dự án đang khởi công xây dựng với số vốn

đăng ký hơn 3.000 tỷ đồng, 12 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư và chuẩn bị khởi
công với số vốn đăng ký là 31.278 tỷ đồng, 8 dự án còn lại đã có chủ trương của
UBND tỉnh cho phép nghiên cứu đầu tư với vốn đăng ký khoảng 2.802 tỷ đồng.
Đầu tư của dân cư: khi ngành du lịch càng phát triển và thu được nhiều lợi
nhuận, nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí ra đời. Hầu hết các doanh nghiệp đó là doanh nghiệp tư nhân. Đặc biệt,
các khách sạn, nhà nghỉ tư nhân đã phát triển một cách nhanh chóng. Nếu năm 1997,
mới có 42 khách sạn, nhà nghỉ tư nhân thì đến nay, con số này đã gần gấp bốn lần.
Đầu tư của nước ngoài: trong giai đoạn 1990 – 2012, TTH bứt phá trở thành
một trong mười tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.

19

(FDI), với nhiều dự án có quy mô lớn. Nếu năm 2006, toàn tỉnh chỉ có 38 dự án FDI
nhỏ lẻ thì từ năm 2007 đến 2012, TTH luôn là địa phương nằm trong nhóm dẫn đầu
thu hút đầu tư của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước. Tính đến hết năm
2012, TTH có hơn 330 dự án với tổng mức vốn đăng ký hơn 80.000 tỷ đồng; riêng 70
dự án FDI với tổng vốn đăng ký 2.626,64 triệu USD, trong đó, có 13 dự án đầu tư vào
lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, chiếm 18,57% so với tổng số dự án FDI toàn tỉnh.
Bốn là, tác động đến hoạt động xuất khẩu tại chỗ, thu về nhiều ngoại tệ cho
địa phương
Trong giai đoạn 2003 – 2010 giá trị kim ngạch xuất khẩu tại chỗ của ngành du
lịch có xu hướng tăng nhanh, từ 21.408,02 ngàn USD năm 2003 lên 110.249,64 ngàn
USD năm 2010 (tăng gấp 5 lần). Giá trị kim ngạch xuất khẩu tại chỗ của ngành du
lịch TTH luôn chiếm trên 50% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu tất cả hàng hóa của

các ngành khác. Đặc biệt năm 2007, giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành du lịch
xấp xỉ bằng giá trị kim ngạch xuất khẩu của hàng hóa. Trong bối cảnh đó, nguồn
ngoại tệ du lịch đang có xu hướng tăng nhanh và đang trở thành một trong những
thành phần quan trọng của cán cân thanh toán của tỉnh TTH.
Năm là, tác động đến dịch vụ hỗ trợ và hoạt động sản xuất các ngành khác
Ngành du lịch – dịch vụ của TTH phát triển mạnh đã tác động mạnh đến nhiều
ngành nghề khác phát triển, như nhà hàng, khách sạn, giải trí, mua sắm, bưu chính viễn thông, Internet, vận tải, nhất là vận tải hàng không, ngành công nghiệp – xây
dựng..., tạo ra năng lực sản xuất, sức mua và luân chuyển nhanh đồng vốn. Mặt khác,
ngành du lịch phát triển đã tác động mạnh mẽ đến phát triển nông nghiệp - nông thôn,
phá vỡ kinh tế khép kín tự cấp, tự túc, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa.
Sáu là, phát triển ngành du lịch đã mang lại một số tác động tiêu cực lên
nền kinh tế tỉnh TTH như du lịch phát triển đã gây ra tình trạng bất bình đẳng về thu
nhập ngày càng cao giữa những người lao động; du lịch đã tác động mạnh mẽ đến phân
công lao động trong xã hội ở TTH, xuất hiện một số ảnh hưởng tiêu cực như tệ nạn
trẻ em lang thang bỏ học và phụ nữ bán hàng rong bám đuổi du khách; du lịch phát
triển cũng là dấu hiệu làm tăng giá cả hàng hóa và giá đất đai tại các điểm du lịch phát
triển; du lịch phát triển đã khiến một bộ phận người nông dân bị mất đất và mất việc
làm; tác động tiêu cực đến đời sống văn hoá ở TTH, nhiều di sản văn hoá vật thể và
phi vật thể truyền thống bị biến dạng, xuống cấp, nghèo nàn.
3.2.3. Đánh giá tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh
Thừa Thiên Huế
3.2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
Thứ nhất, trên cơ sở sử dụng phương pháp đồng liên kết, mô hình VECM và quan
hệ nhân quả Granger có thể khẳng định ngành du lịch TTH đã tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong ngắn hạn và dài hạn.Trong giai đoạn 1990 – 2012,
ngành du lịch TTH đã có những đóng góp đến tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng
trưởng trung bình của lĩnh vực khách sạn nhà hàng đạt 11,21%/ năm; góp phần không
nhỏ vào tỷ trọng GDP toàn tỉnh đạt 5,42% (cao hơn tỷ trọng của cả nước 4,5%). Đặc


Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.

20

biệt, năm 2009, đóng góp trực tiếp của tất cả các hoạt động kinh doanh du lịch vào
GDP tỉnh TTH đạt 7,98%.
Thứ hai, phát triển ngành du lịch đã góp phần tạo ra được nhiều việc làm ổn định,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống của các hộ gia đình sau khi tham gia vào làm việc
trong ngành du lịch ở TTH.
Thứ ba, phát triển ngành du lịch dẫn đến sự gia tăng đầu tư cơ sở vật chất cho
ngành du lịch ở TTH.
Thứ tư, phát triển ngành du lịch góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu tại chỗ các
sản phẩm của TTH và thu về nhiều ngoại tệ, nâng tổng số ngoại tệ thu về từ du lịch
đạt hơn 110 tỷ USD năm 2010.
Thứ năm, phát triển du lịch kéo theo sự phát triển các dịch vụ hỗ trợ và các ngành
sản xuất khác ở TTH.
3.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Việc đo lường tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế vẫn đang gặp
phải những hạn chế và mang lại những tác động tiêu cực sau: (i) việc đánh giá tác
động trực tiếp của ngành du lịch TTH đến tăng trưởng của tỉnh còn nhiều hạn chế và
chưa thật sự đầy đủ; (ii) tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở một số
khía cạnh chưa có hiệu quả như tỷ trọng đóng góp của ngành khách sạn, nhà hàng vào
tốc độ tăng trưởng bình quân toàn tỉnh còn thấp; đóng góp thuế của ngành du lịch vào
nguồn thu ngân sách còn thấp và có xu hướng giảm sút,…; (iii) phát triển ngành du
lịch đã mang lại một số tác động tiêu cực ở tỉnh TTH
Sự tồn tại của những hạn chế và những tác động tiêu cực của ngành du lịch đến
tăng trưởng kinh tế trong suốt thời gian qua là do những nhóm nguyên nhân chính

sau: (i) do công tác thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của ngành du lịch còn hạn
chế và chưa có tính hệ thống đã dẫn đến việc đánh giá tác động của ngành du lịch đến
tăng trưởng kinh tế ở tỉnh TTH chưa đầy đủ và còn nhiều khuyết thiếu; (ii) kết quả
hoạt động kinh doanh của ngành du lịch tỉnh TTH chưa cao kéo theo đóng góp thấp
vào GDP và việc phát triển ngành du lịch đã đem lại những tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế (xuất phát từ một số nguyên nhân sau: yếu tố thời tiết khắc nghiệt;
lượng khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam hiện nay còn thấp; công tác quy
hoạch, thủ tục hành chính, quản lý Nhà nước, tính chiến lược và nguồn lực phát triển
ngành du lịch còn nhiều bất cập, hạn chế; phát triển các loại hình dịch vụ du lịch còn
thiếu).
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch tỉnh
TTH, luận án đã đưa ra được bức tranh về kết quả hoạt động kinh doanh của ngành
du lịch ở TTH trong giai đoạn 1990 – 2012. Từ đó, kiểm tra, đo lường và đánh giá
thực trạng tác động của sự phát triển ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở TTH
trong giai đoạn 1990 – 2012 thông qua nhiều chỉ tiêu và phương pháp khác nhau.

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.

21

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA
NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.1. DỰ BÁO VÀ MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
4.2. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA PHÁT

TRIỂN NGÀNH DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THỪA THIÊN
HUẾ
4.2.1 Cơ sở của đề xuất giải pháp
4.2.2. Các nhóm giải pháp
4.2.2.1 Nhóm giải pháp gia tăng tác động trực tiếp
Kết quả kiểm tra của mô hình kinh tế lượng đã chứng minh được doanh thu du
lịch có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và điều chỉnh trong
dài hạn. Tuy nhiên, kết quả đo lường đóng góp của ngành du lịch vào GDP đã cho
thấy tỷ trọng đóng góp đó chưa cao, chưa xứng với tiềm năng phát triển ngành du lịch
ở TTH. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác thống kê chưa chuẩn, chưa đầy đủ, chưa
có tính hệ thống và kết quả kinh doanh của ngành du lịch chưa cao. Vì vậy, để tăng
tác động tích cực của ngành du lịch vào tăng trưởng kinh tế, trước tiên cần đề xuất
một số kiến nghị đối với công tác thống kê của ngành du lịch ở Việt Nam và tỉnh TTH;
sau đó, hướng vào những biện pháp tăng doanh thu của ngành du lịch nhằm tăng giá
trị sản xuất và giá trị gia tăng của ngành du lịch. Cụ thể:
Một là, chú trọng công tác thống kê đối với các chỉ tiêu của ngành du lịch
nhằm tính đầy đủ doanh thu, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng của ngành du
lịch để có cơ sở tính toán tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế.
Cục thống kê tỉnh TTH cần phối hợp với các cơ quan chức năng để có các hình
thức tuyên truyền, hội thảo nhằm nâng cao vai trò của công tác thống kê du lịch từ
cấp Trung ương đến cấp cơ sở. Đầu tư nguồn lực cho công tác thống kê các chỉ tiêu
liên quan đến ngành du lịch.
Cục thống kê tỉnh TTH phải chú trọng đến tính hệ thống trong công tác thống kê
ngành du lịch để có thể tính toán một cách đầy đủ và chính xác tác động của ngành du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hay các địa phương điển hình như tỉnh TTH.
Tránh hiện tượng xem đóng góp GDP của ngành khách sạn, nhà hàng là đóng góp của
toàn ngành du lịch như trong một số báo cáo hiện nay.
Kiến nghị Tổng cục thống kê Việt Nam nên tiến hành các cuộc điều tra chi tiêu
của khách du lịch thường xuyên và liên tục qua các năm để có đầy đủ cơ sở đánh giá
đúng mức độ đóng góp của ngành du lịch vào GDP. Đồng thời, phải tính toán được

GDP của ngành du lịch chứ không phải chỉ dừng lại ở việc tính được GDP của khách
sạn, nhà hàng trong công tác thống kê du lịch hiện nay.
Hai là, tăng doanh thu ngành du lịch nhằm tăng giá trị sản xuất và giá trị
gia tăng của ngành du lịch.
Doanh thu theo nhóm khách = Tổng số khách theo nhóm x Độ dài ngày lưu
trú bình quân của nhóm x Mức chi tiêu bình quân một ngày khách của nhóm

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.

22

Vì vậy, để tăng doanh thu của ngành du lịch ở tỉnh TTH trong thời gian tới, cần
hướng vào các giải pháp để tăng lượng khách du lịch đến TTH, tăng chi tiêu khách du
lịch và kéo dài thời gian lưu trú.
Thứ nhất, hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng
Ngành du lịch cần tập trung đầu tư và khai thác các sản phẩm du lịch chủ yếu
với các hướng sau: (i) du lịch văn hóa lịch sử cần được xác định là loại hình du lịch
chủ đạo; (ii) du lịch nghỉ dưỡng cũng được xác định là một trong những sản phẩm du
lịch có lợi thế so sánh với các tỉnh lân cận; (iii) xác định đầm phá và biển là sản phẩm
du lịch đột phá của tỉnh TTH; (iv) du lịch sinh thái là sản phẩm du lịch cần được khai
thác ở TTH; (v) xây dựng mô hình du lịch nhà vườn, một điểm đến riêng biệt của du
lịch tỉnh TTH; (vi) cần có chiến lược đầu tư dài hạn vào các loại hình dịch vụ vui chơi
giải trí; (vii) xác định rõ du lịch hội nghị hội thảo là loại hình du lịch chính trong thời
gian tới trong xu hướng hội nhập quốc tế.
Thứ hai, phát triển các dịch vụ du lịch
Dịch vụ lưu trú. Xác định việc đa dạng hóa loại hình lưu trú là hướng đi chủ
đạo, tuy nhiên cần có những nghiên cứu khảo sát để xác định tỷ lệ hợp lý giữa các loại

hình lưu trú và các mức chất lượng. Trong đó, xây dựng cơ cấu các loại phòng, loại
hình lưu trú theo hướng tăng tỷ lệ chất lượng dịch vụ cao cấp, đảm bảo các điều kiện
về bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội và nhân văn.
Dịch vụ mua sắm. Cần nghiên cứu để hình thành các trung tâm mua sắm cao
cấp chuyên phục vụ cho khách du lịch và kéo dài thời gian mở cửa các siêu thị và
shop bán hàng vào ban đêm. Thành lập hiệp hội buôn bán các mặt hàng phục vụ cho
du khách để quản lí thống nhất các hoạt động này.
Dịch vụ giải trí. Tập trung xây dựng các khu giải trí tổng hợp, giải trí tại vùng
ven đô. Mặc khác, khẩn trương qui hoạch, xây dựng sân Golf với quy mô và địa điểm
phù hợp. Với thế mạnh có bờ biển đẹp, cần tập trung phát triển các loại hình giải trí
biển tại Lăng Cô, Cảnh Dương với nhiều dịch vụ đặc sắc tạo hứng thú cho du khách
như câu cá, tắm biển, lướt ván, du thuyền trên biển,…
Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch
Tăng cường quảng bá và xúc tiến du lịch tỉnh TTH gắn với những đặc trưng về
di sản văn hóa, lịch sử, con người thân thiện, điểm đến an toàn trên thị trường trong
nước lẫn ngoài nước. Xây dựng các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đầu tư tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch của mình. Xây dựng kế hoạch chủ trì
và phối hợp với những doanh nghiệp lớn tổ chức tham gia và giới thiệu về du lịch
TTH tại các hội chợ quốc tế để thu hút du khách và nhà đầu tư,…
Thứ tư, tăng mối liên kết với các ngành, các vùng, các địa phương và cả nước
trong phát triển ngành du lịch
Tạo sự liên kết, kết nối chặt chẽ giữa các ngành: liên kết với xây dựng cơ sở
hạ tầng, liên kết với giao thông; liên kết với đào tạo nguồn nhân lực.
Tạo mối liên kết mắc xích giữa các doanh nghiệp: Sở VHTTDL tổ chức các
cuộc hội thảo, hội nghị về lợi ích của liên kết doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch để họ có điều kiện giao lưu, gặp gỡ để tìm ra đối tác phù hợp của mình.

Footer Page 25 of 161.



×