Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HOÀI SƠN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Lợi
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu sử dụng và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục
vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã đƣợc xử lý và trích dẫn rõ
nguồn tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề
tài đã đƣợc cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Đức Lợi, ngƣời Thầy đã
định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Quản Trị Kinh Doanh; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại
học - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã hƣớng dẫn và giúp đỡ
tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các ban ngành tỉnh
Quảng Ninh đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của luận văn 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế - xã hội 9
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công 10
1.1.4. Các nhân tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế 11
1.1.5. Tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tê thông qua một
số lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế 14
1.1.6. Mối tƣơng quan giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế 18
1.1.7. Đo lƣờng mối quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 22
1.2.1. Những nghiên cứu trƣớc đây 22
1.2.2. Kinh nghiệm về phát huy vai trò của đầu tƣ công tới tăng trƣởng
kinh tế 24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 30
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu 31
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU
TƢ CÔNG TỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NINH 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 36
3.1.1. Vị trí địa lý 36
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 39
3.1.3. Dân số, lao động và mức sống dân cƣ 42
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 43
3.2. Thực trạng đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh 47
3.2.1. Tổng quan tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 47
3.2.2. Thực trạng đầu tƣ công của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2012 . 49
3.3. Tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh 52
3.3.1. Đo lƣờng hiệu quả của đầu tƣ công đối với nền kinh tế tỉnh
Quảng Ninh 52
3.4. Những thành tựu đạt đƣợc, một số hạn chế và bài học kinh nghiệm 58
3.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc 58
3.4.2. Hạn chế 59
3.4.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm 60
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
TỈNH QUẢNG NINH 62
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu của tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2012-2020 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
4.1.1. Quan điểm phát triển 62
4.1.2. Mục tiêu tăng trƣởng kinh tế tới năm 2020 63
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả và tác động của đầu tƣ công đến tăng
trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh 67
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong đầu tƣ công 67
4.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tƣ từ khu vực ngoài nhà nƣớc để
giảm áp lực tài chính cho khu vực công, tạo cơ hội đầu tƣ hiệu quả
cho khu vực công 74
4.3. Kiến nghị với Trung ƣơng 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
WB : Ngân hàng thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Tỷ lệ GDP/ Đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên so với cả nƣớc 28
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và của các ngành giai đoạn 2008-2012 47
Bảng 3.2: Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2008 - 2012 49
Bảng 3.3: Vốn đầu tƣ phân theo nguồn vốn giai đoạn 2008 - 2012 50
Bảng 3.4: Vốn đầu tƣ phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010-2012 51
Bảng 3.5: Hệ số ICOR tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 53
Bảng 3.6: So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tƣ công cho các ngành
kinh tế tỉnh Quảng Ninh 55
Bảng 3.7: Bảng kết quả hồi quy đánh giá tác động của đầu tƣ công đến tăng
trƣởng kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh 57
Biểu đồ 3.1: Hệ số ICOR của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2012 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Đầu tƣ bằng nguồn vốn Nhà nƣớc (chỉ tính phần ngân sách Nhà nƣớc và
trái phiếu Chính phủ) vào các dự án, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia thuộc
các lĩnh vực phục vụ công ích, không nhằm mục đích kinh doanh (đầu tƣ công)
có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật,
kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nƣớc. Phần vốn này đƣợc
Nhà nƣớc giao cho các Bộ, ngành và các địa phƣơng, các đơn vị thuộc lực
lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật, trong giai đoạn 2001-2005 khoảng 286 nghìn tỷ
đồng, chiếm trên 23% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội; trong giai đoạn 2006-2010
ƣớc đạt trên 739 nghìn tỷ đồng, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội.
Giai đoạn sau năm 2010, dự kiến tỷ trọng phần vốn đầu tƣ này cũng tƣơng tự
nhƣ các giai đoạn trƣớc đó. Nhƣ vậy, tỷ trọng vốn Nhà nƣớc cho đầu tƣ các dự
án công, các Chƣơng trình mục tiêu là rất lớn. Việc quản lý và sử dụng có hiệu
quả phần vốn đầu tƣ này là rất quan trọng và cần thiết.
Đầu tƣ công ở Việt Nam hiện đƣợc hiểu là đầu tƣ từ các nguồn vốn của
nhà nƣớc, bao gồm đầu tƣ phát triển từ NSNN, trái phiếu chính phủ, tín dụng
nhà nƣớc (thông qua ngân hàng phát triển Việt Nam), vốn ODA, đầu tƣ phát
triển của các DNNN và các nguồn vốn khác của nhà nƣớc.
Vai trò đầu tƣ công ở Việt Nam gắn liền với quan niệm về vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nƣớc nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nƣớc nói
riêng trong quá trình CNH-HĐH theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm
an sinh xã hội. Trong nhiều thập kỷ qua, đầu tƣ công ở nƣớc ta đƣợc xem là
động lực quan trọng nhất cho sự phát triển của nền kinh tế, là một thành phần
quan trọng của tổng cầu xã hội, cũng nhƣ góp phần gia tăng tổng cung và
năng lực kinh tế, đặc biệt trong việc định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội quốc gia; đầu tƣ mồi, tạo có huých và duy trì động lực tăng trƣởng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
tạo việc làm xã hội. Thực tế cho thấy, nhà nƣớc đó và vẫn đang là nhà đầu tƣ
áp đảo, dẫn dắt thị trƣờng, tác động mạnh tới diễn biến của thị trƣờng…
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, đầu tƣ công của Việt
Nam còn nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tƣ. Đầu tƣ công luôn đi cùng
với lãng phí và tốn kém. Một ví dụ điển hình về hiệu quả đầu tƣ công thấp là
Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo cho các vùng sâu, vùng kinh tế khó khăn
(Chƣơng trình 135)…
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần đƣợc UNESCO
công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu
kinh tế , Trung tâm thƣơng mại Móng Cái là đầu mối giao thƣơng giữa hai
nƣớc Việt Nam - Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực. Năm 2010, Quảng
Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 7 ở Việt Nam.
Quảng Ninh không chỉ có thế mạnh về phát triển công nghiệp, khai thác
khoáng sản, du lịch - dịch vụ, mà tỉnh còn là nơi "địa linh nhân kiệt," do đó
cần phải phát huy tối đa tiềm năng lợi thế, sớm trở thành một tỉnh trọng điểm
trong vùng kinh tế động lực phía Bắc.
Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tác động của đầu
tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế. Trên cơ sở
đó đề tài sẽ gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công
tới tăng trƣởng kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và mối
quan hệ giữa đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh
- Phân tích tác động của đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn 2008-2012
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ công đối với
tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng đầu tƣ công, tăng trƣởng kinh tế và tác động của đầu tƣ
công tới tăng trƣởng kinh tế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thực trạng đầu tƣ công và tăng
trƣởng kinh tế. Tìm hiểu tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế
trong thời gian qua, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công
tới tăng trƣởng kinh tế.
- Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2008-2012.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Từ những số liệu thu thập đƣợc từ thực tế, đề tài đã đánh giá thực chất
tác động của đầu tƣ công tới tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất giải pháp góp phần đầu tƣ công có hiệu quả, tạo sự phát triển
bền vững cho tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, là ý kiến để các nhà hoạch định chính
sách và các nhà quản lý nghiên cứu nhằm đƣa ra các chính sách tốt hơn trong
việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, đề tài gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và tác động của đầu tƣ công
đến tăng trƣởng kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu về tác động của đầu tƣ công đến
tăng trƣởng kinh tế.
- Chƣơng 3: Thực trạng đầu tƣ công và tác động của đầu tƣ công đến
tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh
- Chƣơng 4: Giaỉ pháp nâng cao hiệu quả và tác động của đầu tƣ công
đến tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo ngân hàng thế giới: Đầu tƣ là sự bỏ vốn trong một thời gian dài
vào một lĩnh vực nhất định (nhƣ thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ …) và đƣa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tƣơng lai
trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tƣ
và lợi ích kinh tế xã hội cho đất nƣớc đƣợc đầu tƣ.
Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005: Đầu tƣ là việc các nhà đầu tƣ
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định và các luật pháp liên quan.
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tƣ chỉ việc gia tăng tƣ bản nhằm tăng
cƣờng năng lực sản xuất tƣơng lai. Do vậy, đầu tƣ còn đƣợc gọi là hình thành
tƣ bản hoặc tích lũy tƣ bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tƣ bản làm tăng năng lực
sản xuất vật chất mới đƣợc tính vào quá trình đầu tƣ. Các hoạt động tăng tƣ
bản khác bị loại trừ (ví dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất
động sản). Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân (tăng thiết bị sản xuất) đƣợc gọi là
đầu tƣ tƣ nhân. Việc gia tăng tƣ bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công cộng.
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế (nhƣ đƣờng giao thông, hệ thống cấp thoát nƣớc đô thị )
đƣợc gọi là đầu tƣ phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tƣ
phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tƣ bao gồm tiền vốn,
đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Nhƣ vậy, đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
nhất định ở hiện tại để thu đƣợc lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tƣơng lai.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công
Việc gia tăng tƣ bản tƣ nhân đƣợc gọi là đầu tƣ tƣ nhân, còn gia tăng tƣ
bản xã hội đƣợc gọi là đầu tƣ công. Việc làm gia tăng tƣ bản xã hội thuộc
chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tƣ công thƣờng đƣợc đồng nhất với đầu
tƣ mà Chính phủ thực hiện. Ở Việt Nam, thuật ngữ “đầu tƣ công” đƣợc sử
dụng từ sau khi nhà nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. Theo thống kê
hiện nay, đầu tƣ công ở nƣớc ta bao gồm:- Đầu tƣ từ ngân sách (phân cho các
Bộ ngành trung ƣơng và các địa phƣơng)- Đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ
có mục tiêu (thƣờng là các chƣơng trình mục tiêu trung và ngắn hạn) đƣợc
thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm- Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay)
của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định- Đầu tƣ của các DNNN mà phần
vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc. Để có
một khái niệm thống nhất về đầu tƣ công, Dự thảo Luật đầu tƣ công của Việt
Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tƣ công là việc sử dụng nguồn
vốn nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh. Theo cách hiểu này thì lĩnh vực
đầu tƣ công sẽ bao gồm:- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ
tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tƣ không
có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo
dục, đào tạo và các lĩnh vực khác,- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phục vụ
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã
hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa các tài sản cố định của các tổ chức này,-
Các dự án đầu tƣ của cộng đồng dân cƣ, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc hỗ trợ
tƣ vốn nhà nƣớc theo qui định của pháp luật,- Chƣơng trình mục tiêu, dự án
đầu tƣ công khác theo quyết định của Chính phủ. Tuy nhiên, theo quan niệm
này thì đầu tƣ nhằm mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
nƣớc không nằm trong đầu tƣ công, nhƣ vậy là không hoàn toàn chính xác vì
DNNN có nguồn vốn chủ yếu và quan trọng từ ngân sách nhà nƣớc, do đó
không thể coi đó là đầu tƣ tƣ nhân đƣợc. Hiện nay, khái niệm “đầu tƣ công”
trƣớc khi đƣợc luật hóa thì vẫn đƣợc quan niệm một cách đơn giản nhƣ sau:
Đầu tƣ công bao gồm các khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc thực hiện. Trong quan niệm này, đầu tƣ công
đƣợc xét từ góc độ sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tƣ. Nhƣ vậy đầu tƣ
công là đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc theo qui định của pháp luật hiện
hành, bao gồm: - Vốn ngân sách nhà nƣớc- Vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo
lãnh- Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc- Vốn đầu tƣ sản xuất của
các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý. Cách hiểu này là phổ biến,
dể hiểu và đã phản ánh đƣợc đúng bản chất của đầu tƣ công và thể hiện đƣợc
đầu tƣ công là đối tƣợng của chính sách đầu tƣ của nhà nƣớc hiện nay.
1.1.1.3. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lƣợng quốc gia trong một
thời kỳ nhất định (thƣờng tính cho một năm). Sự tăng trƣởng đƣợc so sánh theo
các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, đó là sự gia tăng quy
mô sản lƣợng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ
tăng truởng là hai nội dung chủ yếu trong khái niệm tăng trƣởng kinh tế. Hiện
nay, trên thế giới ngƣời ta thƣờng tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải xã
hội bằng các đại lƣợng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay tổng sản phẩm
quốc nội (GDP).
Tăng trƣởng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng hàng đầu có liên
quan mật thiết đến việc làm, lạm phát Tuy nhiên tăng trƣởng kinh tế chỉ
nhìn xem xét trên thu nhập tăng thêm thì chƣa đủ, mà tăng trƣởng phải bền
vững, không nên khai thác triệt để mọi nguồn lực để tăng trƣởng sẽ để lại hậu
quả không tốt mà các thế hệ tƣơng lai phải gánh chịu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Vì vậy tăng trƣởng kinh tế bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng, còn cần
thiết phải quan tâm đến chất lƣợng tăng trƣởng.
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
Nhƣ trên đã đề cập, tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc
GNP, hoặc thu nhập bình quân đầu ngƣời theo thời gian. Tăng trƣởng kinh tế
thể hiện sự thay đổi về lƣợng của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của sự phát triển
nói chung. Nhƣng phát triển kinh tế không phải là mục đích tự thân và
cũng không thể vô hạn. Nó phải phục vụ, thúc đẩy để đạt đƣợc các mục
tiêu chung của sự phát triển.
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, bất cứ nền kinh tế nào cũng đều phải
đảm bảo tăng trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, trong lý luận cũng nhƣ trong
thực tiễn kinh tế, đôi khi có sự lầm lẫn giữa tăng trƣởng kinh tế và phát triển
kinh tế.
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trƣởng kinh tế. Nó bao
gồm tăng trƣởng kinh tế cũng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (nhƣ
tuổi thọ, phúc lợi xã hội ) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (ví dụ giảm tỷ
trọng của lĩnh vực kinh tế sử dụng nhiều nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng lĩnh
vực kinh tế có hàm lƣợng công nghệ cao). Phát triển kinh tế là quá trình hoàn
thiện về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm kinh tế, xã hội, môi trƣờng, thể chế
trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng thu nhập đầu ngƣời cao hơn
đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
Trong nền kinh tế, sự tăng trƣởng chung thể hiện ở tốc độ tăng GNP và
tốc độ tăng GDP, mà chúng ta lại phụ thuộc vào tốc độ tăng giá trị sản lƣợng,
sản lƣợng thuần túy của các ngành kinh tế. Nhƣng tốc độ tăng của các ngành
lại khác nhau theo những quy luật nhất định. Vì thế, trong từng thời kỳ, nếu
không bảo đảm đƣợc các mối quan hệ có tính quy luật giữa các ngành, thì sẽ
gây rối loạn trong nền kinh tế, hạn chế sự phát triển chung của nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Nhƣ vậy, ta thấy tăng trƣởng kinh tế chƣa phải là phát triển kinh tế.
Tăng trƣởng kinh tế, mặc dù rất quan trọng, nhƣng mới chỉ là điều kiện cần
của phát triển kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển kinh tế là trong quá trình
tăng trƣởng kinh tế phải đảm bảo đƣợc tính cân đối, tính hiệu quả, tính mục
tiêu và tăng trƣởng kinh tế trƣớc mắt phải đảm bảo tăng trƣởng kinh tế trong
tƣơng lai.
1.1.2. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội
Nhƣ đã nói ở trên, đầu tƣ công có nghĩa là nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn
thuộc sở hữu của mình để tiến hành đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất
định. Vậy một câu hỏi đƣợc đặt ra là tại sao nhà nƣớc lại phải dùng đến nguồn
vốn của mình mà không để cho khu vực tƣ nhân thực hiện các chƣơng trình,
dự án đó, có khả năng sẽ đạt hiệu quả cao hơn trong đầu tƣ. Bởi trong thực
tiễn đời sống kinh tế xã hội, có nhiều lĩnh vực, nhiều dự án mà tƣ nhân không
đủ khả năng hoặc đủ khả năng mà không muốn thực hiện. Ví dụ nhƣ các dự
án xây dựng công trình cầu, đƣờng, các công trình công cộng; đầu tƣ phát
triển cho vùng miền núi, dân tộc thiểu số, Bởi đó đều là những dự án phải
bỏ nhiều vốn đầu tƣ ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu, hoặc khả năng thu hồi
đƣợc vốn là không cao. Do đó, việc đầu tƣ của nhà nƣớc để đảm bảo các nhu
cầu tối thiểu của cộng đồng đƣợc đáp ứng, giữ vững ổn định xã hội, tránh tình
trạng bất công bằng, bất bình đẳng trong xã hội. Vai trò của đầu tƣ công đƣợc
thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng sau:
- Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dựa trên việc đầu tƣ cho các công trình
hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Đây cũng đồng
thời tạo những điều kiện thiết yếu cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc
đầu tƣ và phát triển. Ngoài ra, đầu tƣ công giúp cho có cơ hội đƣợc tập trung
nguồn lực cao, hoặc Trung ƣơng có thể điều tiết đƣợc một cách hợp lý các
nguồn đầu tƣ, tránh tình trạng cục bộ, địa phƣơng, nơi thừa nơi thiếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
- Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất
công trong xã hội bằng các chƣơng trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó
khăn, vùng sâu vùng xa, các dân tộc thiểu số (chƣơng trình 134, 135 của
Chính phủ, các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, ), nâng cao và ổn định đời
sống ngƣời dân Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cƣờng quốc phòng,
an ninh. Các công trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại
hiệu quả kinh tế trƣớc mắt nên khu vực tƣ nhân không thể và cũng không
muốn đầu tƣ vào lĩnh vực này. Nhƣng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nƣớc
để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
Đầu tƣ công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo TS. Lê Chi Mai có
năm nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ công:
Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nƣớc: Năng lực quản lý đƣợc
xem là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt đƣợc của dự án. Để dự án
đạt đƣợc kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tƣ công và quản lý
đầu tƣ công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng (sự
hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ trách chính
trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện
công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng
đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tƣ công, do đây chủ
yếu là những hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh
phí lại càng phải đƣợc quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tƣ công chủ
yếu là từ ngân sách nhà nƣớc. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời
cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ
kinh phí cho hoạt động đầu tƣ diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực
hiện đầu tƣ công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc,
các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt
động quản lý tối ƣu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án đƣợc thuận lợi.
Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất,
bảo đảm định hƣớng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ tƣ là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ
khoa học công nghệ. đều có ảnh hƣởng đến hoạt động, kết quả đạt đƣợc của
dự án đầu tƣ. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự
án, hoặc ngƣng không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp.
Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ
hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án.
Các dự án công bị ngƣời dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt
bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án đƣợc thực hiện
sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tƣợng khác nhau và do vậy
cũng sẽ nhận đƣợc sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tƣợng tƣơng ứng.
1.1.4. Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế
* Nhân tố kinh tế
Có thể tiếp cận chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế trên nhiều giác độ khác
nhau nhƣ: theo nhân tố đầu vào, theo kết quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh
tế, theo năng lực cạnh tranh, … Trên giác độ các yếu tố đầu vào, một nền kinh
tế đạt đƣợc tăng trƣởng dựa chủ yếu vào ba nhân tố chính: Vốn, lao động và
năng suất các nhân tố tổng hợp.
+ Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con ngƣời tạo
ra, tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên… đƣợc sử dụng vào quá trình sản
xuất. Nói một cách khái quát, vốn là toàn bộ tài sản đƣợc sử dụng vào quá
trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
bao gồm: Máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tai, các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật.
+ Lao động là yếu tố đầu vào đặc biệt, lƣợng lao động không chỉ đơn
thuần là số lƣợng (đầu ngƣời hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất
lƣợng của lao động. Đó là con ngƣời với trình độ tri thức và những kỹ năng,
kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định.
+ Năng suất các nhân tố tổng hợp là các nhân tố tạo ra sự tăng trƣởng
ngoài hai yếu tố vốn và lao động, nó phản ánh sự gia tăng chất lƣợng lao
động, chất lƣợng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. Năng suất
các nhân tố tổng hợp cũng phản ánh tiến bộ của khoa học công nghệ và hiệu
quả sử dụng vốn, lao động.
* Nhân tố phi kinh tế
Bao gồm các nhân tố: Cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn
hóa - xã hội, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội. Các nhân tố này gián tiếp tác
động tới chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy chúng không
trực tiếp tác động tới tăng trƣởng kinh tế, nhƣng không vì thế vai trò và sự tác
động của chúng đến chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên
cứu nguyên nhân của sự tăng trƣởng vƣợt bậc của các nền kinh tế Đông Á
những năm qua, các nhà kinh tế học đã không thể phủ nhận, thậm chí còn rất
đề cao nhân tố văn hóa Á Đông (mà đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế
chính trị - xã hội…) là một trong những nguyên nhân chính tạo ra sự tăng
trƣởng vƣợt bậc về kinh tế của các nền kinh tế này.
+ Cơ cấu dân tộc: Trong một quốc gia có thể có rất nhiều dân tộc,
chủng tộc ngƣời cùng chung sống, nhƣng do điều kiện sống khác nhau nên đã
tạo ra sự khác nhau về trình độ phát triển văn hóa, về mức sống, vị trí chính
trị… Khi sự phát triển của tổng thể nền kinh tế có thể đem đến những biến đổi
có lợi cho dân tộc này nhƣng lại bất lợi cho những tộc ngƣời kia. Do vậy, phải
lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, khắc phục đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
sự xung đột và mất ổn định chung của cộng đồng. Điều đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tăng trƣởng và phát triển.
+ Cơ cấu tôn giáo: Vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc. Mỗi
ngƣời theo một tôn giáo riêng, mỗi tôn giáo có những quan niệm riêng, triết lý
tƣ tƣởng riêng ăn sâu vào cuộc sống của họ từ lâu đời tạo ra những ý thức tâm
lý xã hội của từng dân tộc. Những ý thức tôn giáo thƣờng là cố hữu, ít thay
đổi theo sự phát triển của kinh tế xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói
chung có ảnh hƣởng tới sự tiến bộ xã hội tùy theo mức độ, song có thể có sự
hòa hợp nhằm góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nếu có những chính sách
phù hợp của Chính phủ.
+ Đặc điểm văn hóa xã hội: Nhân tố văn hóa bao trùm nhiều mặt từ các
tri thức phổ thông đến các tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa
học, nghệ thuật, lối sống… Trình độ văn hóa của mỗi dân tộc là một nhân tố
cơ bản tạo ra cac yếu tố về chất lƣợng của lao động, của kỹ thuật, của trình độ
quản lý kinh tế xã hội. Cho nên việc đầu tƣ cho sự nghiệp phát triển văn hóa
giáo dục đƣợc coi là những đầu tƣ cần thiết nhất và đi trƣớc một bƣớc so với đầu
tƣ sản xuất.
+ Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: Ngày nay ngƣời ta càng thừa
nhận vai trò của thể chế chính trị xã hội nhƣ là một nhân tố trong quá trình
tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Nhân tố này tác động đến quá trình tăng
trƣởng và phát triển của một quốc gia theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp
lý và môi trƣờng xã hội cho các nhà đầu tƣ. Thể chế thể hiện thông qua các
dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ
thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực
hiện. Chính vì vậy, một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo
điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những
điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trƣởng và phát triển nhanh chóng. Ngƣợc
lại một thể chế không phù hợp sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định, thậm chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
đi đến phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy
thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra những xung đột chính trị xã hội.
Sự phối kết hợp các nhân tố kinh tế và phi kinh tế có ý nghĩa quan trọng
trong việc hoạch định và thực thi chiến lƣợc tăng trƣởng kinh tế của mỗi nƣớc.
1.1.5. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tê thông qua một số
lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
Đầu tƣ vừa tác động đến tốc độ tăng trƣởng vừa tác động đến chất
lƣợng tăng trƣởng. Tăng quy mô vốn đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ hợp lý là
những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tăng năng
suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, , do đó, nâng
cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tƣ phát triển với tăng
trƣởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ) là tỷ số giữa qui mô đầu tƣ tăng thêm với mức gia tăng sản lƣợng, hay
là suất đầu tƣ cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lƣợng GDP tăng thêm. Vì
vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tƣ dẫn tới tăng
trƣởng kinh tế. Hệ số ICOR thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tƣ và hiệu quả sử dụng các
sản phẩm vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế.
Hệ số ICOR thấp chứng tỏ đầu tƣ có hiệu quả cao, hệ số ICOR thấp hơn
có nghĩa là để duy trì cùng một tốc độ tăng trƣởng kinh tế cần một tỉ lệ vốn đầu
tƣ so với tổng sản phẩm trong nƣớc thấp hơn. Tuy nhiên, theo quy luật về lợi tức
biên giảm dần thì khi nền kinh tế càng phát triển (GDP bình quân đầu ngƣời tăng
lên) thì hệ số ICOR sẽ tăng lên, tức là để duy trì cùng một tốc độ tăng trƣởng cần
một tỉ lệ vốn đầu tƣ so với tổng sản phẩm trong nƣớc cao hơn.
ICOR của mỗi nƣớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nƣớc. Ở các nƣớc phát triển,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
ICOR thƣờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đƣợc sử dụng nhiều
để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở các
nƣớc chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có
thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ
kém hiện đại, giá rẻ. Thông thƣờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong
công nghiệp, và ICOR luôn có xu hƣớng tăng lên.
- Mô hình tăng trưởng D. Ricardo: Theo Ricardo, nông nghiệp là
ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng
trƣởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong từng ngành và phù hợp với
một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ
cố định không thay đổi.
Trong ba yếu tố kể trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất. Đất đai
chính là giới hạn của tăng trƣởng. Vì khi sản xuất nông nghiệp trên những
mảnh đất kém màu mỡ thì giá trị lƣơng thực thực phẩm sẽ tăng lên, mà lƣơng
thực thực phẩm là bộ phận quan trọng nhất để đảm bảo đời sống của gia đình
công nhân, do đó tiền lƣơng danh nghĩa của công nhân cũng tăng theo tƣơng
ứng, lợi nhuận của các nhà tƣ bản có xu hƣớng giảm. Nếu cứ tiếp tục nhƣ vậy
cho tới khi lợi nhuận hạ thấp không bù đắp đƣợc rủi ro trong kinh doanh làm
cho nền kinh tế trở nên bế tắc, địa tô ở mức cao, tiền lƣơng ở mức tối thiểu, lợi
nhuận gần mức không, tích lũy tƣ bản và gia tăng dân số dừng lại. Theo
Ricardo, để giải quyết tình trạng này chỉ có thể bằng cách xuất khẩu hàng công
nghiệp để mua lƣơng thực rẻ hơn từ nƣớc ngoài, hoặc phát triển công nghiệp để
tác động vào nông nghiệp.
- Mô hình của K. Mark về tăng trưởng kinh tế: Theo Mark, các yếu tố
tác động đến quá trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ
thuật. Mark đặc biệt quan tâm đến vai trò của ngƣời lao động trong việc sản
xuất ra giá trị thặng dƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
K. Mark cho rằng lao động là một loại hàng hóa đặc biệt đƣợc các nhà
tƣ bản mua bán trên thị trƣờng và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Hàng hóa
sức lao động có thể tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Mục đích của các nhà
tƣ bản là tăng giá trị thặng dƣ cho nên họ tìm cách tăng thời gian làm việc và
giảm tiền công của công nhân hoặc nâng cao năng suất bằng tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Để đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì nhà tƣ bản phải cần
nhiều vốn, mà để có nhiều vốn thì phải tiết kiệm cho nên các nhà tƣ bản đã
chia giá trị thặng dƣ thành hai phần. Một phần để tiêu dùng còn một phần để
tích lũy phát triển sản xuất, mở rộng quy mô.
K.Mark dự đoán về tình trạng bế tắc của sự tăng trƣởng kinh tế do hạn
chế của đất đai. Tiền và hàng trên thị trƣờng luôn có sự vận động. Để đảm
bảo cho sự vận động đó cần có sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật, đảm bảo
sự phù hợp giữa khối lƣợng hàng hóa mua và bán. Nếu khoảng cách giữa mua
và bán quá lớn sẽ gây khủng hoảng. Khủng hoảng của chủ nghĩa tƣ bản là
khủng hoảng thừa do cung lớn hơn cầu. Sự tích lũy tƣ bản, sự cạnh tranh chèn
ép trong kinh doanh làm gia tăng giai cấp vô sản. Sau khủng hoảng nền kinh
tế trở nên kiệt quệ. Để thoát khỏi các nhà tƣ bản phải đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật tƣ bản cố định và quy mô sản xuất làm cho nền kinh tế phục hồi và phát
triển, quá trình kinh tế phát triển theo chu kỳ.
- Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Cuối thế kỷ XIX là thời kỳ
chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, những thành tựu mới của khoa
học kỹ thuật đã ảnh hƣởng tới tƣ tƣởng của các nhà kinh tế học lúc bấy giờ tạo
nên một trào lƣu mới và đã hình thành nên trƣờng phái kinh tế mới đứng đầu là
Alfred Marshall. Những tƣ tƣởng mới này có những điểm mới so với các nhà
kinh tế học cổ điển nhƣng cũng có những quan điểm thống nhất với họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
17
Trong mô hình tân cổ điển, các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ
điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất
định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế đƣợc nhân công,
trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các
yếu tố đầu vào.
Các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đƣa ra khái niệm tăng trƣởng theo
chiều sâu nghĩa là gia tăng vốn trên một đơn vị lao động trong sản xuất, còn
sự gia tăng vốn tƣơng ứng với sự gia tăng về lao động đƣợc gọi là tăng trƣởng
kinh tế theo chiều rộng.
Hơn nữa, các nhà kinh tế học tân cổ điển còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật
là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Và họ cố gắng giải thích
nguồn gốc của sự tăng trƣởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên
mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu
vào nhƣ: Vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ.
Một dạng của kiểu phân tích này là hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Y = T.K
α
.L
β
.R
γ
Trong đó:
Y: sản lƣợng đầu ra (ví dụ GDP)
K: vốn sản xuất
L: lực lƣợng lao động
R: tài nguyên thiên nhiên
T: khoa học công nghệ
α, β, γ: các lũy thừa phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào.
- Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar:
Trong những năm 1940, nhà kinh tế học ngƣời Anh là Roy Harrod và
Evsey Domar ngƣời Mỹ đã đƣa ra những lý thuyết để giải thích mối quan hệ
giữa tăng trƣởng và thất nghiệp trong xã hội tƣ bản.
Gọi tổng sản lƣợng quốc gia là Y