Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lí giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học ở các trường ven biển thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THU TRÀ

QUẢN LÍ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở CÁC TRƯỜNG VEN BIỂN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THU TRÀ

QUẢN LÍ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở CÁC TRƯỜNG VEN BIỂN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Trà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Phòng Sau đại học cùng các thầy cô
giáo trong và ngoài khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Hằng - Người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo,

Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành
phố Hạ Long, Ban giám hiệu và đồng nghiệp các trường TH & THCS thành
phố Hạ Long đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn này.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu, kiến thức có hạn, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến chỉ dẫn quí báu
của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Học viên

Trần Thị Thu Trà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
8. Cấu trúc của Luận văn .................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ..................................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 6
1.1.1. Thế giới .................................................................................................. 6
1.1.2.Việt Nam ................................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 9
1.2.1. Môi trường, giáo dục môi trường cho HS TH ........................................ 9
1.2.2. Quản lí và quản lý giáo dục MT ............................................................ 11
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa, mục tiêu và nội dung GDMT trong trường TH ........... 15
1.3. Quản lý GDMT cho HS TH ở các nhà trường............................................... 19
1.3.1. Yêu cầu về QL GDMT cho HS TH ở các nhà trường ................................. 19
1.3.2. Quản lý xây dựng kế hoạch và lựa chọn hình thức GDMT cho HS TH........ 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.3.3. Quản lý việc tổ chức GDMT cho HS TH ................................................ 20
1.3.4. Quản lý việc chỉ đạo thực hiện GDMT cho HS TH ............................... 21
1.3.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động GD, BVMT.......................... 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDMT cho HS TH ............................ 22
1.4.1. Đặc điểm tâm lí của HS tiểu học ........................................................... 22
1.4.2. Trình độ, năng lực của CBQL, GV ....................................................... 23

1.4.2. Các yếu tố khác ..................................................................................... 23
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở CÁC TRƯỜNG VEN BIỂN THÀNH
PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ..................................................... 25
2.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và Giáo dục Đào tạo thành phố Hạ Long ............................................................................ 25
2.1.1.Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội .......................................... 25
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của thành phố Hạ Long ....................... 26
2.2. Thực trạng QL GDMT ở các trường ven biển thành phố Hạ Long ........... 27
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL về GDMT và QL GDMT cho HS
TH ở các trường ven biển thành phố Hạ Long ................................................ 30
2.2.2. Thực trạng quản lý các nội dung GDMT ở các trường ven biển thành
phố Hạ Long ................................................................................................... 34
2.2.3. Thực trạng rèn luyện kỹ năng QL GDMT cho GV TH ở các trường
ven biển thành phố Hạ Long ........................................................................... 42
2.2.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng QL GDMT ở các trường ven biển
thành phố Hạ Long ......................................................................................... 47
2.3. Đánh giá về thực trạng QL GDMT của HT các trường ven biển thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 50
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................ 50
2.3.2. Một số hạn chế trong QL GDMT của HT các trường ven biển thành
phố Hạ Long ................................................................................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 53

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GDMT CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC Ở CÁC TRƯỜNG VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 55
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 55
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 55
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 55
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 56
3.2. Một số biện pháp quản lý GDMT cho HS TH các trường ven biển - TP
Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 56
3.2.1. Nâng cao nhận thức về QL GDMT ....................................................... 56
3.2.2. Tăng cường quản lý các nội dung GDMT cho HS TH ở các
trường ven biển ............................................................................................. 61
3.2.3. Tăng cường rèn luyện kĩ năng tổ chức GDMT cho GV ......................... 66
3.2.4. Tăng cường quản lý CSVC ................................................................... 70
3.2.5.Tăng cường phối hợp các lực lượng QL GDMT .................................... 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 73
3.4. Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 73
3.4.1. Mục đích thăm dò ................................................................................. 73
3.4.2. Đối tượng thăm dò ................................................................................ 74
3.4.3. Phương pháp thăm dò ........................................................................... 74
3.4.4. Kết quả thăm dò .................................................................................... 74
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78
1. Kết luận ...................................................................................................... 78
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Nội dung

BGH

Ban giám hiệu

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDMT


Giáo dục môi trường

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

MT

Môi trường

Nxb

Nhà xuất bản

QL

Quản Lý

QLGD

Quản lý giáo dục


TH

Tiểu học

THCS

Trung học sơ sở

TNXH

Tự nhiên xã hội

TPT

Tổng phụ trách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức về mục tiêu giáo GDMT cho học sinh tiểu học của
CBQL ............................................................................................. 31
Bảng 2.2. Nhận thức về mục tiêu GDMT cho HS tiểu học của GV ................. 32
Bảng 2.3. Đánh giá về việc xác định các nội dung GDMT khi lập kế hoạch của

GV trong nhà trường của CBQL.................................................................35
Bảng 2.4. Đánh giá về việc xác định các nội dung GDMT khi lập kế hoạch của
GV trong nhà trường của GV .......................................................................36
Bảng 2.5. Đánh giá về việc thực hiện các hình thức GDMT ở các trường
TH & THCS ven biển thành phố Hạ Long của CBQL .................... 39
Bảng 2.6. Đánh giá về việc thực hiện các hình thức GDMT ở trường TH &
THCS ven biển thành phố Hạ Long của GV ................................... 40
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát việc QL các hình thức GDMT cho HS TH ở 4
trường ven biển thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................... 41
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát việc QL nội dung bồi dưỡng GDMT của BGH
đối với đội ngũ GV ......................................................................... 43
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát nhận thức về hành vi BVMT của HS TH 4 trường
ven biển thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..........................................46
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát CBQL về QL CSVC cho GDMT ở 4 trường
ven biển thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................... 48
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát việc QL GD con em BVMT của phụ huynh..............49
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý GDMT ....74
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò mức độ khả thi của các biện pháp quản lý GDMT............ 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Ngày 4
tháng 11 năm 2013 đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung về đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Trong mục tiêu tổng quát đã xác định việc đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nhằm “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo”. Đồng thời “phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Để hoàn thành tốt trọng trách của mình, những năm qua giáo dục Việt
Nam đang không ngừng đổi mới sâu sắc và toàn diện đối với tất cả các bộ môn
văn hoá, các hoạt động giáo dục nói chung trong đó có giáo dục môi trường nói
riêng và đã có những bước tiến đáng ghi nhận.
Gần đây, cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự phát triển như
vũ bão của công nghiệp, sự gia tăng dân số đã tác động không nhỏ đến môi
trường dẫn đến nhiều hệ lụy ảnh hưởng đến cuộc sống con người như: ô nhiễm
môi trường, biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, động đất, sóng thần, cháy rừng,
sạt lở đất, nước biển dâng... cướp đi hàng triệu sinh mạng vô tội, biến những
người sống sót thành vô gia cư. Những hệ lụy đó có nguyên nhân sâu xa từ ý
thức, thái độ và hành vi của con người với môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là vấn đề mới nhưng là một vấn
đề hết sức cần thiết đối với thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước.
Các em học sinh tiểu học ở các trường ven biển Thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh hiện nay đang được học tập và sinh sống bên cạnh một di sản một kì quan thiên nhiên của thế giới. Môi trường trong sạch của kì quan Vịnh
Hạ Long gần đây ngày càng có xu thế biến đổi do những tác động của con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




người trong đó có người dân sinh sống trên địa bàn và du khách đến thăm quan,

điều đó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến
sự phát triển bền vững của đất nước.
Thực tế là nhiều chủ trương, chính sách và các quy định pháp luật về
BVMT cho đến nay vẫn chưa đến được với toàn thể nhân dân. Người dân chưa
biết hoặc biết rất ít những kiến thức về MT và BVMT; chưa nắm rõ được
quyền và nghĩa vụ của mình đối với công tác BVMT. Nhận thức về tầm quan
trọng của MT và công tác BVMT còn hết sức hời hợt và mơ hồ, vấn đề đặt ra là
phải tích cực công tác giáo dục BVMT cho mọi tầng lớp nhân dân đặc biệt là từ
lứa tuổi cắp sách đến trường ngay bậc TH trong các nhà trường.
Môi trường không chỉ là nơi con người sinh sống mà còn tạo cơ hội cho
con người phát triển nhưng nếu môi trường khắc nghiệt (thiên tai, lũ lụt, hạn
hán, núi lửa, sóng thần..), ô nhiễm (nhiều rác thải, khói bụi, bức xạ, tiếng ồn, hóa
chất) sẽ khiến con người phát sinh bệnh tật (ung thư, nhiễm trùng, các loại bệnh về
hô hấp...) thì sự phát triển sẽ ngắn lại. Trong thực tế hiện nay những mối nguy
hiểm đe dọa sức khỏe con người luôn xảy ra trong bất kì môi trường nào.
GDMT giúp thế hệ trẻ có cơ hội được học tập và sinh sống trong một
môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn đó là một nơi không rác thải, xa tiếng ồn
và có nhiều cây xanh bóng mát. Thông qua giáo dục môi trường HS tiểu học
còn biết cách giữ vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường ở gia đình, trong nhà
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng phó với thiên tai một cách chủ
động. GDMT sẽ giúp các em hình thành ý thức, hành vi, thói quen bảo vệ môi
trường và trở thành những tuyên truyền viên tích cực góp phần nâng cao ý thức
BVMT đến các thành viên trong gia đình và cộng đồng. GDMT ở các nhà
trường đã được các cấp các ngành quan tâm xong việc tổ chức còn mang tính
hình thức, tính thời điểm, đặc biệt cách thức quản lý chỉ đạo tổ chức hoạt động
cụ thể cho các em học sinh còn nhiều bất cập và hạn chế, nhất là các em HS
TH. Nhiều em chưa hình thành thói quen khi tham gia các hoạt động GDMT
của lớp, của trường, hoặc tham gia thiếu tự tin, thiếu nhiệt tình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2




Quản lý GDMT ở các trường TH như thế nào cho khoa học để thu hút
được số lượng đông đảo các em học sinh tham gia, giúp các em hình thành thói
quen, thể hiện thành hành động BVMT nâng cao chất lượng MT sống mỗi ngày
là điều trăn trở của nhiều GV và không ít các bậc QLGD, đặc biệt ở các trường
ven biển, ở gần khu du lịch như thành phố Hạ Long.
Với mong muốn hình ảnh đẹp của quê hương được ghi lại trong tâm hồn
các em, trong mắt du khách và bạn bè quốc tế đến với Hạ Long.
Chúng tôi quyết định chọn đề tài “Quản lí giáo dục môi trường cho học
sinh Tiểu học ở các trường ven biển thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Giáo dục môi trường là yếu tố quan trọng trong việc BVMT sống, phòng
chống biến đổi khí hậu. Trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát thực tế, luận văn đề
xuất một số biện pháp QL GDMT cho HS TH ở một số trường ven biển thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục môi trường cho HS TH ở các trường TH & THCS ven biển.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục môi trường cho học
sinh Tiểu học của Hiệu trưởng ở các trường ven biển.
3.3. Khách thể điều tra
- Cán bộ quản lý GD: 23
- Cán bộ quản lý môi trường:7
- Giáo viên tiểu học: 75
- Học sinh tiểu học: 680

- Phụ huynh học sinh: 60
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục môi trường cho học sinh nói
chung và học sinh tiểu học nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




4.2. Đánh giá thực trạng về giáo dục môi trường và quản lí giáo dục
môi trường cho học sinh Tiểu học ở các trường ven biển TP Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục môi trường cho học sinh
tiểu học ở các trường ven biển TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục môi trường ở các trường ven biển TP Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh trong những năm qua đã được các cấp quan tâm và đạt được
những kết quả đáng khích lệ, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộc nhiều bất cập, hạn
chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục môi trường phù hợp, khả
thi thì công tác quản lý GDMT ở các trường ven biển sẽ có nhiều thay đổi.
Nhất là khi áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phát huy
được tính tích cực, tự giác của học sinh trong việc BVMT thì chất lượng môi
trường sẽ được nâng cao.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những biện pháp quản lý giáo dục môi trường cho học sinh
tiểu học của các trường ven biển TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. (Trường TH &
THCS Hùng Thắng, Trường TH & THCS Tuần Châu, Trường TH & THCS
Bãi Cháy 2, Trường TH & THCS Minh Khai).

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận.
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu, các văn bản pháp qui, các công trình
nghiên cứu khoa học về quản lí, tổ chức hoạt động giáo dục môi trường; phân
tích, tổng hợp các nội dung để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này sử dụng để thu thập dữ kiện
từ thực tiễn quản lý giáo dục môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
+ Bảng hỏi dành cho giáo viên trực tiếp tham gia tổ chức giáo dục môi
trường về những công việc, những biện pháp quản lí và làm việc với học sinh.
+ Bảng hỏi dành cho (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn, TPT Đội) về công tác quản lí giáo dục môi trường.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn GV để làm rõ thực trạng quản lí tổ chức giáo dục môi
trường của hiệu trưởng.
+ Phỏng vấn học sinh làm rõ thực trạng quản lí tổ chức giáo dục môi
trường của giáo viên.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia và cán bộ quản lý
có kinh nghiệm quản lý giáo dục môi trường.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu và phân tích,
đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng; sử dụng phương pháp kiểm định giả

thuyết để đánh giá tính khoa học, khả thi của kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục môi trường cho học sinh
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục môi trường cho học sinh tiểu
học ở các trường ven biển TP Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý giáo dục môi trường cho học sinh
tiểu học ở các trường ven biển TP Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Thế giới
Thuật ngữ: “Giáo dục môi trường” đã được sử dụng từ rất sớm, năm
1948 tại Pari trong cuộc họp của Liên Hiệp Quốc về bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên. Từ những năm 1960 con người đã ý thức được về những
ảnh hưởng có hại của mình đối với môi trường sống. Trong tuyên bố của Hội
nghị của Liên Hiệp Quốc về “Môi trường và con người” tổ chức tại Stockhom
Thụy Điển từ ngày 5 - 6/6/1972 nguyên tắc 19 đã nêu rõ “Việc giáo dục môi
trường cho thế hệ trẻ cũng như người lớn làm sao để họ có được trách nhiệm

trong việc bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường”. Thể hiện sự tiến bộ của
những nhận thức của con người đối với môi trường và cũng từ đó ngày mùng 5
tháng 6 được lấy làm “Ngày môi trường thế giới” hàng năm.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới GDMT được đưa vào dạy ở hệ thống các
trường phổ thông ngay từ những năm đầu của thập kỉ 70 như: Mỹ, Mehicô,
Liên Xô cũ, chủ đề môi trường được lồng ghép vào các môn học có liên quan
đến môi trường như: sinh học, địa lý, hoá học, giáo dục công dân, đạo đức,
thẩm mỹ…. Trong các nước ASEAN, Brunei, Indonexia, Thái Lan là những
nước đưa giáo dục môi trường một cách có hệ thống vào các bậc trung học cơ
sở, trung học phổ thông, còn lại chủ yếu là lồng ghép vào các môn học truyền
thống về tự nhiên và xã hội.
Những năm 1960 giáo dục bảo vệ môi trường ở Nhật Bản được bắt đầu
bằng việc chống ô nhiễm môi trường và BVMT tự nhiên. Đến cuối những năm
1980, ý thức được tầm quan trọng của MT với đời sống con người GDMT thực
sự đã có chỗ đứng trong nền giáo dục Nhật Bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Cho đến nay GDMT đã phát triển mạnh mẽ ở tất cả các châu lục, các
quốc gia, nhiều thông điệp và những cuốn sáchvề BVMT được đưa ra mỗi
năm: Jay Withgot, Matthew Laposata (2011), Môi trường cần thiết (Essential
Environment), Gregory M. Anderson, Richard C.Haul, PhD and Tom William
(2013), Môi trường 24/7 (Environment 24/7), Joana Yarrow, 1001 cách bảo vệ
trái đất (1001 ways to save the earth), hay tác giả Diane Gow Mc.Dilda với
365 cách sống xanh (365 ways to live Green)... nhằm cứu vãn sự suy thoái môi
trường thế giới ngày càng trở nên bức thiết.

Từ kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy vai trò của nhà
trường hết sức quan trọng đối với GDMT ở tất cả các bậc học trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
1.1.2.Việt Nam
Ở Việt Nam phong trào trồng cây xanh cải tạo môi trường được phát
triển rộng rãi kể từ năm 1962, sau khi Bác Hồ khai sinh ra “Tết trồng cây”.
Sau đó, những năm 1980 đã có nhiều tác giả nghiên cứu về giáo dục môi
trường và BVMT cho các nhà trường: Hoàng Đức Nhuận “Về giáo dục môi
trường trong các môn học ở trường Phổ thông” (1982), Nguyễn Dược với
“Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường Phổ thông” (1986)…
Đảng và nhà nước ta cũng như các cấp, các ngành đã quan tâm đến công
tác GDMT cụ thể là nhiều chủ trương chính sách về BVMT đã được ban hành:
Luật BVMT đã được thông qua tháng 12 năm 1993.
Chỉ thị số 36/1998/CT-TW của bộ chính trị ngày 25 tháng 6 năm 1998
trong số 8 giải pháp được nêu ra thì giải pháp đầu tiên là thường xuyên giáo
dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng
bảo vệ môi trường. Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo
dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Đề án 1363/QĐ-TTg đã được Chính phủ phê duyệt ngày 17 tháng 10
năm 2001 về việc đưa các nội dung GDMT vào hệ thống giáo dục quốc dân với
mục tiêu giáo dục học sinh, sinh viên có hiểu biết về chính sách pháp luật của
Đảng và nhà nước về BVMT, có kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện
BVMT đồng thời đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy, GV, cán bộ

nghiên cứu khoa học công nghệ và CBQL về BVMT.
Quyết định số 6621/QĐ-BGDĐT-KHCN ngày 30 tháng 12 năm 2002
của Bộ giáo dục đào tạo cũng đã đề cập đến GDMT trong trường phổ thông
giai đoạn 2001-2010. Ngoài ra rất nhiều các dự án lớn nhỏ trong nước và quốc
tế, nhiều chiến dịch BVMT cũng đã được triển khai ở nhiều địa phương trên
khắp cả nước.
Con người cần nhận thức và thay đổi cách cư xử của mình với thiên
nhiên để tồn tại và phát triển bền vững đồng thời cần kết hợp lợi ích cá nhân
với lợi ích của cộng đồng để nâng cao chất lượng cuộc sống.
GDMT gồm hai phạm vi chủ yếu: Giáo dục trong nhà trường và giáo dục
ngoài cộng đồng. Hai lĩnh vực này không thể tách rời nhau mà phải kết hợp
chặt chẽ, bổ sung cho nhau.
GDMT ở Việt Nam được đưa vào theo phương thức lồng ghép với các
môn học tự nhiên và xã hội, sau Cải cách giáo dục (năm 1986-1992) nội dung
GDMT đã được chú trọng đưa vào giảng dạy cho học sinh ở các trường phổ
thông ở một số môn học: Sinh, Địa, Khoa học…
Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay GDMT được tích hợp
lồng ghép ở nhiều môn học văn hóa ở trên lớp và được tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ học. GDMT là một bộ phận quan trọng trong hoạt động GD
phổ thông góp phần thực hiện mục tiêu GD. Nó là cầu nối giữa các môn học
với hoạt động GD, là điều kiện và phương tiện để phát huy sức mạnh cộng
đồng cùng tham gia vào sự phát triển của nhà trường và vào sự nghiệp GD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




GDMT giúp HS có thêm hiểu biết về tự nhiên xã hội, con người, rèn

luyện cho HS phẩm chất, nhân cách, hình thành các mối quan hệ giữa con
người với đời sống xã hội, với thiên nhiên và với MT sống.
GDMT giúp nhà trường phát huy vai trò của GV trong công tác tổ chức,
tuyên truyền, huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường, cộng đồng xã
hội tham gia vào công tác GD.
Vấn đề GDMT đã được đề cập trong một số luận văn thạc sĩ nhưng chủ
yếu về hoạt động quản lý của HT các trường THCS, THPT như:
- Tác giả Nguyễn Văn Tâm với luận văn: Một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục môi trường ở các trường THPT huyện Thạch Thất tỉnh
Hà Tây (2005).
- Tác giả Nguyễn Tý với luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục
môi trường ở các trường THCS trên địa bàn quận Thanh Khê Thành phố Đà
Nẵng (2012).
Chúng tôi sẽ nghiên cứu về QL GDMT của người hiệu trưởng trên một
đối tượng khác là HS tiểu học ở các trường ven biển thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phù hợp với điều kiện hiện nay
ở địa phương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Môi trường, giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học
1.2.1.1. Môi trường
Khái niệm về môi trường được trình bày trong Luật BVMT đã được Quốc
hội thông qua tháng 12 năm 1993: “Môi trường gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố
vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người, thiên nhiên”.
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật” [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9





Theo UNEP định nghĩa: “Môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học,
sinh học, kinh tế xã hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng” [dẫn theo 45].
Còn định nghĩa của UNESCO (1981): “Môi trường sống của con người
bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra,
trong đó con người sống và bằng lao động của mình, khai thác các nguồn tài
nguyên tự nhiên và nhân tạo thỏa mãn nhu cầu của con người” [dẫn theo 45].
Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu
tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, sự phát
triển và sinh sản của sinh vật và được hiểu là tập hợp các yếu tố tự nhiên:
không khí, ánh sáng mặt trời, núi rừng, sông suối... môi trường xã hội trực tiếp
liên quan đến chất lượng cuộc sống con người: các mối quan hệ, các tổ chức,
đoàn thể..., môi trường nhân tạo gồm các yếu tố do con người tạo nên: những
tiện nghi trong cuộc sống, nơi ở, làng mạc, thành phố... có mối quan hệ chặt
chẽ mật thiết có tác động qua lại với con người, ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát
triển của con người, làm cho cuộc sống của con người thêm phong phú.
Môi trường là không gian sinh tồn của con người. Giống như mọi sinh vật
khác, để tồn tại và phát triển về mặt sinh lý, tâm lý và tinh thần con người cần có
một không gian sống với những yêu cầu nhất định về chất và lượng của nó [28].
Tóm lại: Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển. Môi trường luôn biến động dưới sự tác động tiến hóa của tự
nhiên và hoạt động của các sinh vật, trong đó có con người đang có tác động
mạnh nhất. Con người không thể giữ MT nguyên dạng nhưng phải bảo vệ ba
chức năng của MT là: không gian sinh tồn, nơi cung cấp tài nguyên và nơi chứa
đựng và xử lý chất thải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10




1.2.1.2. Giáo dục môi trường cho HS TH
Giáo dục môi trường cho học sinh TH là một quá trình thường xuyên
thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp các
em có ý thức, sự hiểu biết về MT từ đó hình thành thái độ, tình cảm ý thức trách
nhiệm với MT và vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử
dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai.
Qua các phương tiện truyền thông, qua các hình ảnh, thông tin cập
nhật GDMT giúp học sinh, cộng đồng nâng cao nhận thức, thay đổi thói
quen tiêu dùng, đồng thời tuyên truyền nhắc nhở, hướng dẫn họ tham gia
cùng thực hiện hành động BVMT.
Thông qua GDMT trong và ngoài nhà trường, chính khóa và ngoại khóa
mỗi nhà trường sẽ trở thành một trung tâm văn hóa Xanh- Sạch - Đẹp, đồng
thời là nơi tạo tiền đề tổ chức các hoạt động BVMT ở các khu dân cư trên địa
bàn, cộng đồng.
1.2.2. Quản lí và quản lý giáo dục môi trường
1.2.2.1. Quản lí
Cho đến nay khái niệm QL vẫn là một vấn đề phức tạp, nhiều ý kiến tuy
nhiên QL được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt
đời và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý được giải thích
như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải là sự khởi
đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo thì có bấy
nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về QL.
Theo “Từ điển Tiếng Việt”: “Quản lý là trông, coi, giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định” hoặc “quản lý là tổ chức điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”.[40, tr.772]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục đích dự kiến”.[31, tr.24]
Xét trên phương diện nghĩa của từ, QL thường được hiểu là chủ trì hay
phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa
nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về
thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên QL cũng có nhiều giải thích, lý giải
khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự
mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải
khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về QL. Cho đến nay, vẫn
chưa có một định nghĩa thống nhất về QL. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan
niệm về QL lại càng phong phú.
Theo C. Mác thì quản lý (quản lý xã hội) là chức năng được sinh ra từ
tính chất xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát
triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lí
(con người điều khiển con người). Người viết “Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6, tr.34]

Có thể nói; khái niệm quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác
nhau, song đều có chung những dấu hiệu chủ yếu là: hoạt động QL được tiến
hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, là những tác động có tính hướng
đích, phối hợp sự nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




Tóm lại: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt tới mục tiêu định ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động của QL có tổ chức, có định hướng đều dựa trên
những qui luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể,
đồng thời QL mang tính nghệ thuật vì nó được vận dụng một cách linh hoạt và
sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của
các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
1.2.2.2. Quản lí giáo dục môi trường
* Quản lí giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục là sự tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là
hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói
như thế về quản lý giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục,
tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối giáo dục đó

thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”. [9, tr.9].
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn một cách
hiệu quả nhất, QLGD là một bộ phận trong quản lý văn hóa tinh thần. QLGD
theo nghĩa tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đạo tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. QLGD bao
gồm quản lý vĩ mô - quản lý hệ thống giáo dục và quản lý vi mô - quản lý
trường học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất". [31, tr.35]
Quản lý là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là hoạt động phổ
biến diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Như
vậy dù theo tác giả nào thì khái niệm quản lý giáo dục cũng đều chứa đựng các
nhân tố đặc trưng bản chất như: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mô
là quản lý của nhà nước mà cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ, Sở, Phòng giáo
dục, còn ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng nhà trường. Phải có hệ thống
tác động quản lý theo nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ trung
ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ
thể của xã hội, Phải có một lực lượng đông đảo của xã hội những người làm

công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ cho
công tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản
lý giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan
trọng nhất.
* Quản lí giáo dục môi trường
Là quá trình xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức, tổ chức thực hiện và
kiểm tra đánh giá các hoạt động GD, BVMT.
Quản lý GDMT là một bộ phận của công tác QLGD trong nhà trường
góp phần GD ý thức, đạo đức cho học sinh TH, giúp các em hình thành nhân
cách và phát triển toàn diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




1.2.3. Vai trò, ý nghĩa, mục tiêu và nội dung GDMT trong trường TH
1.2.3.1. Vai trò của GDMT
Tiểu học là cấp học đầu tiên của bậc học phổ thông trong hệ thống giáo
dục quốc dân, tạo ra cơ sở ban đầu bền vững cho trẻ em hình thành nhân cách.
GDMT ở TH có vai trò quan trọng, nền tảng, muốn có một hệ thống giáo dục
quốc dân lành mạnh, chất lượng cần có một cấp học tiểu học vững chắc, HS
được phát triển toàn diện trong một môi trường thân thiện, tích cực.
Điều này đòi hỏi các nhà QLGD phải biết vận dụng các biện pháp QL
GDMT phù hợp, linh hoạt sáng tạo, sẽ phát huy được nội lực và ngoại lực đạt
được hiệu quả mục tiêu GD. Trong giai đoạn hiện nay, Giáo dục tiểu học cần
thực hiện một số giải pháp để đạt được mục tiêu, cụ thể:

- Thực hiện dạy theo chương trình sách giáo khoa mới, dạy đủ các môn
học bắt buộc và tự chọn, tăng cường GDMT, thể chất và kĩ năng sống nhằm
phát triển toàn diện HS đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội.
- Xây dựng và đánh giá nhà trường TH theo chuẩn quốc gia đến mức độ
2, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc Giáo dục đào tạo HS về các mặt:
đức, trí, thể, mỹ, môi trường và các kỹ năng cơ bản.
Dạy cho HS tích cực tự học, rèn kỹ năng sống, BVMT là yêu cầu chức
năng, nhiệm vụ mới của GV trong thời kỳ hiện nay, đó chính là quan điểm phát
huy nội lực của HS, kết hợp sự giúp đỡ bên ngoài, đặc biệt là sự hướng dẫn,
định hướng của thầy, cô giáo.
Trong quản lý và giảng dạy GV cần chú ý xây dựng kỉ cương, nề nếp dạy
học bằng hệ thống nội qui, qui định chặt chẽ. Xây dựng ý thức tự giác, tinh
thần trách nhiệm cá nhân, sự cộng tác và học hỏi lẫn nhau trong quá trình dạy
học. Những hình thức động viên, khen thưởng kịp thời và định mức những
cống hiến và thành tích của cán bộ GV, HS, tạo điều kiện để cho CB, GV lao
động cải thiện đời sống cả về vật chất lấn tinh thần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




1.2.3.2. Ý nghĩa GDMT
Đối với sự phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào, MT có tầm quan
trọng và ý nghĩa đặc biệt. Nhờ những thành tựu của khoa học công nghệ mà đời
sống của con người thay đổi căn bản, đồng thời cũng đưa con người đối mặt với
những vấn đề về môi trường mới nảy sinh. Nhiều năm qua công tác bảo vệ môi
trường trở thành quan tâm của toàn xã hội. Hoạt động BVMT phải thường xuyên
lấy phòng ngừa là chính do đó công tác GD có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Dù ở gia đình trong nhà trường hay ngoài xã hội việc giáo dục hướng
dẫn các em học sinh ý thức BVMT là rất cần thiết. Phải dạy cho trẻ ý thức ngay
từ tuổi ấu thơ. Nội dung và hình thức cũng phải phù hợp với đặc điểm tâm lý và
từng giai đoạn phát triển lứa tuổi.
GDMT trong nhà trường phổ thông là một quá trình nhằm giúp HS có
được sự hiểu biết, kỹ năng và ý thức trách nhiệm của họ đối với thiên nhiên và
thế giới xung quanh. Tạo cho HS khả năng biết đánh giá các giá trị, vẻ đẹp của
thiên nhiên từ đó có những thái độ, hành vi ứng xử thân thiện với môi trường,
giải quyết những vấn đề MT hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới. Ở các
trường ven biển GDMT mang ý nghĩa sống còn khi hàng ngày các em HS phải
chứng kiến cảnh xâm thực của biển, sự ô nhiễm làm đổi màu nước biển khiến
những sinh vật như: tôm, cá... chết nổi trên mặt nước, sự biến đổi về thời tiết
không còn theo qui luật...
1.2.3.3. Mục tiêu GDMT ở trường Tiểu học
Với một hệ thống GD được tổ chức chặt chẽ từ Mầm non đến Đại học,
cùng mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo từ thôn, bản trên mọi miền đất
nước có vai trò quan trọng trong việc tổ chức GDMT.
Mục tiêu cụ thể:
- Làm cho HS bước đầu hiểu biết các thành phần MT: đất, nước, không
khí, ánh sáng, động thực vật và mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ giữa con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16




×