Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.11 KB, 17 trang )

Header Page 1 of 161.
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài:
Tập đọc là một phân môn mang tính tổng hợp bởi bên cạnh việc dạy đọc ta
cũng trau dồi kiến thức tiếng việt, kiến thức về văn học đời sống, giáo dục
tình cảm thẩm mĩ cho học sinh, phân môn tập đọc góp phần hình thành và
phát triển nhân cách con người mới .Để học tốt đòi hỏi HS phải đọc tốt, đọc
là vấn đề quan trong đối với HS lớp 2 , vì sao ba tháng hè một số em đọc
chậm, gia đình thiếu quan tâm thì các em rất khó cảm thụ được nội dung của
bài tập đọc , vả lại thời gian qui định về rèn đọc của một tiết học là rất ít, thì
đối với những HS yếu làm sao các em cảm thụ được nội dung bài đọc một
cách sâu sắc . Đó là những bâng khuâng mà người giáo viên cần đạt trong
quá trình rèn đọc cho các em nhất là vào giai đoạn đầu của HS lớp 2 .
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để rèn luyện các em trở thành con người mới đủ thông và tài năng đáp ứng
cho nền văn học Việt Nam đến những thành công tốt đẹp , thu được nhiều
thành quả cao nhất. Bồi dưỡng tư duy trong sáng, tình cảm và tâm hồn lành
mạnh, tình yêu thiên nhiên yêu cái đẹp trong cuộc sống thực hiện các mục
tiêu của xã hội. những năm gần đây toàn ngành giáo dục cùng đẩy mạnh
phong trào thi đua: Dạy tốt- học tốt, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
đi lên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngày nay, đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên rất
cần những con người có tri thức, có tài năng. Trước yêu cầu của sự phát
triển kinh tế xã hội đòi hỏi nền giáo dục phải thay đổi mục tiêu đào tạo, cải
tiến lại nội dung và phương pháp dạy học. Đó là việc làm rất bức xúc và cần
thiết hiện nay.
Chính vì vậy, người giáo viên là nòng cốt rất quan trọng trong việc đồi mới
phương pháp , xác định rõ mục tiêu của bài đọc , để giúp các học tốt là vấn
đề được các nhà giáo hết sức quan tâm. Đây là một trong những việc làm
quan trọng, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước. Vì thế, biết bao thầy cô
giáo ngày đêm miệt mài nghiên cứu để có những giờ dạy thật sự thu hút các


em hăng say học tập, những kinh nghiệm hay, nhằm cải tiến phương pháp
dạy học cho phù hợp với nhận thức của học sinh.
Trong giáo dục nói chung và ở trường Tiểu học nói riêng, môn tập đọc là
một môn quan trọng, chiếm vị trí chủ yếu trong chương trình. Môn này có
đặc trưng cơ bản là: vừa là môn học cung cấp cho học sinh một khối lượng
kiến thức cơ bản nhằm đáp ứng được những mục tiêu, nhiệm vụ của từng bài
học, vừa là công cụ, là chìa khóa, để học tập tất cả các môn học khác.

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
Dạy môn Tập đọc trong các trường Tiểu học đang là một vấn đề được các
trường, các nhà nghiên cứu và toàn xã hội quan tâm. Biết đọc là có thêm một
công cụ mới để học tập, để giao tiếp, để nắm bắt được mọi thông tin diễn ra
hàng ngày trong xã hội. Thông qua việc đọc các em không những được nhận
thức mà còn rung động về tình cảm, nảy nở những ước mơ tốt đẹp, được
khơi dậy năng lực hành động, sức mạnh cũng như được bồi dưỡng tâm hồn
trong sáng lành mạnh nhũng mơ ước vươn lên cho ngày mai tươi sáng. Tập
đọc là một phân môn giữ vai trò rất quan trọng, trước hết giúp học sinh rèn
luyện các kỹ năng đọc (đọc đúng, diễn cảm) Chính vì vậy, dạy Tập đọc có ý
nghĩa to lớn ở Tiểu học, nó trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi
người đi học. Học sinh đọc tốt, đọc một cách có ý thức sẽ giúp các em hiểu
biết nhiều hơn, bồi dưỡng các em lòng yêu cái thiện, cái đẹp, dạy các em
biết suy nghĩ một cách lôgic cũng như có hình ảnh, những kỹ năng các em sẽ
sử dụng suốt đời. Như vậy dạy đọc có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bao gồm
các nhiệm vụ bồi dưỡng, giáo dục và phát triển một con người toàn diện hơn
về nhiều mặt , nhiều lãnh vực trong đời sống .
. Đối với học sinh lớp 2 các em bắt đầu bước sang giai đoạn đọc nhanh đọc
đúng đọc lưu loát, trôi chảy với các em học giỏi yêu cầu các em là đọc diễn

cảm, đọc phải thể hiện được nội dung, tình cảm của bài để từ đó các em bộc
lộ tình cảm của mình qua mỗi bài đọc. Mỗi giáo viên cần làm sao, phải làm
thế nào? để thông qua môn tập đọc giúp học sinh không những đạt được vấn
đề đọc thạo, mà phải hiểu nội dung của bài học. Đó là những suy nghĩ mà
các thày cô giáo dạy lớp 2 cần phải rèn và là đích để đạt tới .
Vì những lý do trên và do những yêu cầu của giáo dục Tiểu học tôi xin trình
bày một vài ý kiến của bản thân về đổi mới phương pháp dạy học, qua kinh
nghiệm giảng dạy nhiều năm,và kinh nghiện thực tế có hiệu quả nhất trong
các giờ tập đọc là: “Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2” thông qua môn
tập đọc.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này nhằm mục đích:
+ Tìm ra phương pháp và hướng đổi mới, giúp học sinh đọc tốt hơn, qua đó
từng bước nâng cao năng lực đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm của mỗi học
sinh.
+ Tìm hiểu yêu cầu nhiệm vụ và thực trạng dạy học của phân môn Tập đọc ở
lớp 2.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHẦN NỘI
DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
Phân môn Tập đọc có vị trí rất quan trọng trong chương trình học Tiểu
học nói chung. Tập đọc là bài học khởi đầu giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức,
chiếm lĩnh công cụ (năng lực đọc, nghe, nói, viết) từ đó mở rộng cánh cửa
cho học sinh nắm lấy kho tàng tri thức của loài người.
Quá trình dạy học gồm 2 mặt có quan hệ mật thiết với nhau: Hoạt động dạy

của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy với hai chức năng truyền đạt và chỉ đạo tổ chức. Người học
sinh là đối tượng (khách thể) của hoạt động dạy nhưng lại là chủ thể của
hoạt động học tập với hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức.
Hoạt động học tập của học sinh chỉ có thể đạt hiệu quả nếu học sinh tiến
hành các hoạt động học tập một cách tích cực, chủ động, tự giác với một
động cơ nhận thức sâu sắc. Bằng hoạt động học tập, mỗi học sinh tự hình
thành và phát triển nhân cách của mình mà không ai có thể làm thay được.
Dạy học là con đường thuận lợi nhất, giúp học sinh trong khoảng thời gian
ngắn nhất, có thể nắm được một khối lượng kiến thức cần thiết. Nó được
tiến hành một cách có tổ chức có kế hoạch. Giúp học sinh phát triển một
cách có hệ thống, năng lực hoạt động trí tuệ và tư duy sáng tạo. Từ đó giúp
học sinh có hành động đúng đắn trong học tập.
Đối với phân môn tập đọc muốn học tốt học sinh phải có kĩ năng đọc, và
hiểu được nội dung bài, học sinh biết cách thể hiện cảm xúc của giọng đọc
một cách đúng . Khi đó được trang bị kỹ năng đọc, học sinh sẽ ham thích
tìm hiểu, biết bộc lộ tình cảm một cách đúng mức trong cuộc sống, ngoài ra
để học tốt các em cần phải có vốn ngôn ngữ phong phú, đa dạng. Có như
vậy các em mới có đủ điều kiện để học tốt các môn khác. Dạy tốt phân môn
tập đọc, cũng giúp học sinh có vốn ngôn ngữ chuẩn mực để tiếp thu tri thức
khoa học và khi giao tiếp các em sẽ tự tin hơn. Học tốt môn tập đọc, sẽ tạo
tiền đề cho các em học tốt các môn học khác
Khi nghiên cứu đề tài này tôi nghiên cứu và tham khảo sách giáo khoa lớp 2,
sách giáo viên lớp 2, sách tiếng việt nâng cao lớp 2 và một số sách tham
khảo có liên quan đến phân môn tập đọc lớp 2 .
2 . THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Nhiều năm giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm dạy tiếng việt ở bậc tiểu
học nói chung và dạy tập đọc ở lớp 2 nói riêng tôi nhận thấy: Khả năng tiếp
thu môn học tiếng việt của các em cũng nhiều hạn chế so với các môn toán
tự nhiên xã hội, hay đạo đức.., ở phân môn tập đọc lớp 2 phần lớn các em

đọc được, song một số em đọc cũng chưa được rõ ràng, chưa biết ngắt nghỉ
đúng dấu chấm, dấu phẩy,cách đọc một cụm từ dài, nhiều em phát âm chưa
phân biệt rõ phụ âm đầu l/n; tr/ch; s/x đặc biệt học sinh lớp tôi đang chủ
nhiệm thì đa số các em đọc con ngọng phụ âm l/n, ch/tr âm cuối n/ng, về kĩ

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
năng đọc chưa thể hiện được tình cảm, nội dung bài học. Ví dụ như các em
chưa biết nhấn giọng ở từ ngữ gợi tả, những từ ngữ trọng tâm, từ chìa khoá,
trong những trường hợp sắm vai hay đối thoại các em cũng lúng túng, nhiều
em cũng thiếu tự tin trong việc thể hiện giọng đọc của mình. Đối với đối
tượng học sinh trung bình và yếu các em chưa xác định được đâu là giới hạn
những câu đối thoại của mình,đâu là những cụm từ dài cần phài nghỉ hơi,
với thực tế trên tôi tìm hiểu kĩ vấn đề rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp mình
phụ trách với mong muốn tích lũy thêm cho bản thân những kiến thức và
kinh nghiện nhằm đạt hiệu quả cao trong việc rèn đọc cho các em , với mong
muốn là em nào cũng đọc trôi chảy, thành thạo để làm tiền đề cho các môn
học khác giúp các em tự tin hơn trong diễn đạt ý, từ câu văn trọn vẹn.
* VAI TRÒ: .
Khi tiến hành làm đề tài này tôi đã nghiên cứu sách giáo khoa phân môn tập
đọc lớp 2 để tìm hiểu nội dung cấu trúc của chương trình, tìm hiểu việc học
của các em, tìm hiểu các tài liệu hướng dẫn của ngành, nghiên cứu rút kinh
nghiệm qua từng tiết dự giờ các bạn đồng nghiệp ở trường mình và trường
bạn. Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến phân môn tiếng việt nhất là phân môn
tập đọc.
Trong giảng dạy thường xuyên sử dụng phương pháp gỡ? những điểm hợp
lý và chưa hợp lý trong quá trình rèn đọc cho học sinh .
Thường xuyên dự giờ các bạn, thực hiện các chuyên đề minh họa do nhà

trường, phòng Giáo Dục, Sở Giáo Dục tổ chức để rút kinh nghiệm trong quá
trình giảng dạy, để đúc kết thành kinh nghiệm cho bản thân để làm sao giúp
các em học tốt , đạt được kết quả cao nhất trong các giờ tập đọc ,và môn tập
đọc sẽ thật sự trở thành môn học nền tản có tầm quan trọng đối với các em .
* NHỮNG TRỞ NGẠI
1. Học sinh:
- Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Tiểu học còn nhỏ tự giác trong
học tập chưa cao, trình độ đọc còn yếu (chưa rành mạch, còn lấp vấp, phát
âm không chuẩn xác một số phụ âm đầu: l/n; tr/ch; s/x), đọc kéo dài ê a .
- Đọc và dùng từ địa phương: ngan/ ngang, bảo/ bẩu; về vời/ ; giới / dế.
Đối với các em là rất khó trong quá trình rèn đọc nhất là ở giai đoạn đầu
năm.
2. Giáo viên:
- Giảng nghĩa từ ngữ nhiều hơn là rèn đọc.
- Phần luyện đọc nhiều giáo viên cho là dễ, nhưng thực chất đây là phần khó
nhất, phần trọng tâm của bài giảng. ở khâu này, giáo viên ít mắc lỗi về thao
tác kỹ năng nhưng lại không biết dạy như thế nào để phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh, chưa chú ý đến tốc độ đọc của các em theo yêu cầu về
kiến thức và kỹ năng cơ bản phụ hợp với từng học sinh của lớp.

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.
- Một hạn chế rất phổ biến ở giáo viên khi dạy Tập đọc là không phân biệt
được sự khác nhau giữa tiết Tập đọc và phần luyện đọc - học thuộc lòng.
Nhiều giáo viên chỉ thấy sự khác nhau ở các lớp đầu cấp khi cho học sinh
đọc đồng thanh, mà quên rằng nhiệm vụ chủ yếu của tiết Tập đọc là luyện
đọc cá nhân, còn nhiệm vụ của tiết - học thuộc lòng là vừa phải luyện đọc
vừa kết hợp rèn trí nhớ, ít chú ý đến đối tượng học sinh yếu nhiều giáo viên

cố tình "bỏ quên" đối tượng này, coi như không có các em trong lớp.Vì với
những HS yếu đọc chậm sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian giảng dạy của giáo
viên .
- Có một số giáo viên còn ngán ngại khi thực dạy một giờ tập đọc, mặc dù
có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, nhưng do phương pháp dạy học
truyền thống còn tiềm tàng, khả năng nắm bắt phương pháp mới cũng hạn
chế. Các bước lên lớp chưa linh hoạt , không có những câu chuyển tiếp giữa
các phần. Vì vậy tiết Tập đọc còn buồn tẻ, đơn điệu. Các em học vẹt. Khâu
thực hành còn yếu, nhất là khâu luyện đọc, đặc biệt là rèn đọc diễn cảm cho
học sinh.
* YÊU CẦU CẦN THIẾT
Người giáo viên phải toàn tâm toàn ý , phải có những đổi mới trong
phương pháp , thực hiện đúng mục tiêu của bài học,phải hướng các em vào
bài học, gợi những hứng thú để các em say mê học tập ,thu hút các em bằng
chính giọng đọc của mính, vì thế khâu đọc mẫu của giáo viên hết sức quan
trọng ,là sự thành công trong giảng dạy phân môn tập đọc nhất là biện pháp
rèn đọc cho các em .

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
* THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
Tập đọc
Sự tích cây vú sữa
I . Yêu cầu cần đạt:
- Biết ngắt nghỉ hơi ở câu có nhiều dấu phẩy.
- Hiểu ND: Tình cảm yêu thương sâu nặng của mẹ dành cho con.(trả lời
được CH 1, 2, 3, 4)
-HS khá, giỏi trả lời được CH5.

* GDKNS: Xác định giá trị, thể hiện sự cảm thông.
* GDMT: GD tình cảm đẹp đẽ đối với cha mẹ qua nội dung bài học .
II. Đồ dùng dạy học:

- Bảng phụ viết câu văn cần hướng dẫn đọc.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu :
* Hoạt động của thầy
1/ Kiểm tra bài cũ :
- Gọi 3 hs đọc bài Đi chợ. ( Mỗi em
đọc 1 đoạn ), trả lời câu hỏi về nội
dung đoạn vừa đọc.
2/ Bài mới :

Footer Page 6 of 161.

*Hoạt động của trò
- 3 hs đọc và trả lời câu hỏi bài
- “Đi chợ”.


Header Page 7 of 161.
A. Giới thiệu : Bài mở đầu chủ điểm
cha mẹ là bài tập đọc : Sự tích cây vú
sữa kể về một bạn không nghe lời mẹ
bỏ nhà đi, khi trở về nhà mẹ không
còn nữa. Mẹ của bạn nhỏ đi đâu ? Vì
sao lại không thấy mẹ ? Để trả lời
câu hỏi đó thầy trò chúng ta cùng
đọc và tìm hiểu bài : Sự tích cây vú
sữa.

- GV ghi bảng.
B. Hướng dẫn đọc kết hợp giải
nghĩa từ.
B.1/ Đọc từng câu :
- GV cho hs đọc nối tiếp từng câu
theo hàng ngang.
- GV HD hs phát âm các từ khó : vú
sữa, khản tiếng, xòa cành, run rẩy,
óng ánh.
- Bài tập đọc hôm nay có 2 từ mới
đó là những từ nào ?
B.2/ Đọc từng đoạn trước lớp :
- GV cho 2 HS tiếp nối nhau đọc các
đoạn 1,2 ( 2lượt )
- GV vừa cho hs đọc vừa rút ra các
từ mới để hs nêu nghĩa (ở chú thích
của bài)

- HS nêu tên bài.
- HS đọc nối tiếp nhau từng câu theo
hàng ngang.
- HS luyện phát âm các từ khó.

- Từ: vùng vằng, la cà.
- 2 lượt hs đọc nối tiếp nhau đoạn 1,
2 trước lớp.
- HS nêu nghĩa của 5 từ mới có chú
thích ở cuối bài.

- GV hd hs đọc ngắt giọng các câu :

Một hôm,/ vừa đói vừa rét, / lại bị trẻ
lớn hơn đánh, / cậu mới nhớ đến mẹ,
- HS luyện đọc ngắt giọng.
/ liền tìm đường về nhà. //
Nghỉ giữa tiết
B.3/ Đọc từng đoạn trong nhóm 4.
HS đọc từng đoạn trong nhóm 4.
- GV giao việc : từng hs trong
Một bạn đọc, ba bạn đọc nhẩm theo
mhóm 4 đọc từng đoạn, bạn còn lại
để nhận xét.
nhận xét bạn mình.
- GV cho 2 nhóm thi đọc trước lớp.
- GV nhận xét chung.
- 2 nhóm thi đọc trước lớp.
- GV cho hs đồng thanh đoạn 1,2.
- HS nhận xét.

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
C.HD tìm hiểu đoạn 1, 2
- GV cho 2hs đọc lại đoạn 1, 2, cả
lớp đọc thầm.
- GV cho hs đọc yêu cầu câu 1 : Vì
sao cậu bé lại bỏ nhà ra đi ?
- GV cho hs đọc đoạn 1.
- GV cho HS trả lời.
- Vì sao cậu bé lại quay về nhà.

- GV cho hs đọc đoạn 2.
- GV cho 1 hs đọc câu hỏi 2.

- HS đồng thanh đoạn 1,2.
- 2 hs đọc đoạn 1, 2, cả lớp đọc thầm
theo.
- 2 hs đọc yêu cầu câu 1.
- HS đọc đoạn 1
- Vì cậu ham chơi, bị mẹ mắng, vùng
vằng bỏ đi.

- Vì cậu đói, rét, lại bị trẻ lớn hơn
đánh.
- Trở về nhà không thấy mẹ, cậu đã - HS đọc đoạn 2, cả lớp đọc thầm
làm gì ?(HSY)
theo.
- Chuyện gì đã xảy ra sau đó
- HS đọc câu hỏi 2 .
?(HSG)
- Cậu khản tiếng gọi mẹ và ôm lấy
- Thứ quả xuất hiện như thế nào ?
cây xanh trong vườn mà khóc.
- Cây xanh run rẩy.
- Từ các cành lá, những đài hoa bé tí
trổ ra nở trắng như mây, hoa tàn, quả
- Những nét nào của cây gợi lên
xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn,
hình ảnh của mẹ ? (HSY)
xanh óng ánh, rồi chín.
- Lá đỏ hoe như mắt mẹ chờ con.

Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu
yếm vỗ về.
Tiết 2
C./Luyện đọc đoạn 3.
- GV cho hs đọc từng câu đoạn 3.
- HS theo hàng dọc từ trên xuống
đọc nối tiếp từng câu.
D./ Đọc từng đoạn trước lớp.
- GV cho 2 hs đọc nối tiếp nhau
- 2 hs đọc nối tiếp nhau đoạn 3 ( 2
đoạn 3
lượt )
E./ Đọc từng đoạn trong nhóm 4
- HS cùng đọc đoạn 3 trong nhóm 4.
- GV giao việc : tuần tự từng hs đọc
đoạn 3, sau mỗi lần bạn đọc các bạn
khác nhận xét.
- HS thi đọc ( 2 hs đại diện cho 2
- GV cho hs thi đọc .
nhóm )
- GV nhận xét.
- HS nhận xét
G./ HD tìm hiểu đoạn 3

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
- GV cho hs đọc câu hỏi 5.


Vì sao mọi người đặt tên cho cây là
cây vú sữa ? (HSG)
H./ Luyện đọc lại.
- GV cho HS thi đọc đồng thanh
giữa các nhóm.
- GV nhận xét chung .
I./ Củng cố dặn dò :
- Em học được gì ở bài Sự tích cây
vú sũa ?
- Là người con ngoan ngoãn em cần
phải làm gì ?
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn hs về đọc lại bài và xem lại
nội dung để chuẩn bị kể chuyện cho
ngày mai.

- HS đọc câu hỏi 5 : Theo em, nếu
được gặp lại mẹ, cậu bé sẽ nói gì?
- HS trả lời : Nếu gặp lại mẹ, cậu bé
sẽ nói : “ Con xin lỗi mẹ, con đã biết
lỗi rồi, từ nay con sẽ không như thế
nữa. Con sẽ có gắng ngoan ngoãn để
mẹ vui.
- Vì trái chín, có dòng nước trắng và
ngọt thơm như sữa mẹ.
- HS thi đọc đồng thanh theo nhóm (
2 nhóm )
- HS nhận xét chọn nhóm đọc hay.
- Cần vâng lời cha mẹ để cha mẹ
vui.

- HS tự suy nghĩ.

III.CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các biện pháp tiến hành
Tập đọc là phân môn chủ yếu rèn đọc cho học sinh, từ mức độ nhận biết để
đọc đúng, đọc rõ ràng, đọc to, mức độ đọc cao hơn là đọc lưu loát, biết ngắt
nghỉ lên xuống giọng và thể hiện thái độ tình cảm qua bài tập đọc, từ đúng
học sinh hiểu nội dung của bài.
Để đạt được mục đích trên trước hết người giáo viên phải đổi mới phương
pháp dạy học. Sử dụng bằng nhiều hình thức rèn đọc, trên cơ sở giúp học
sinh nhận thức được việc rèn đọc trong trường tiểu học là một vấn đề rất
quan trọng.
Người giáo viên thực hiện đúng các qui trình luyện đọc cá nhân cho từng
học sinh, vừa đọc theo sách giáo khoa vừa luyện đọc âm vần , tiếng khó,
cụm từ câu , đoạn. Sau khi hoàn thành việc rèn đọc giáo viên cho một số học

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
sinh giỏi đọc to rõ lại bài đọc, tiếp theo cho nhóm trưởng đọc một số tiếng
từ, câu đã rèn đọc, Cuối cung là khâu đọc nối tiếp. Sau khi nắm tình hình
đọc của các em , gióa viên cho các em ngồi đối mặt nhau em giỏi , khá sẽ
đọc cho các em trung bình , yếu nghe và ngược lại. giáo viên quan sát và
giúp đỡ các em . Cuối cùng nhận xét tuyên dương những em đọc tốt, có
nhiều cố gắng. Kết thúc qui trình rèn đọc cho các em giáo viên đọc mẫu lại
cho cả lớp nghe. Lưu ý thời gian phân chia cho tiết tập đọc phải cụ thể, rõ
ràng nhằm giúp giáo viên đảm bảo tốt hơn qui trình rèn đọc cho HS
Sau cùng là phần rèn đọc ở nhà: GV cần qui địnhcụ thể với học sinh giỏi ,
khá đọc bao nhiêu lần, học sinh yếu là bao nhiêu lần , và kiểm tra lại vào

buổi học tiếp theo .
2/ PHƯƠNG PHÁP SOẠN GIÁO ÁN
Để thực hiện một bài dạy giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp ,
nghiên cứu kĩ mục tiêu của bài dạy, xem xét hệ thông câu hỏi sao cho vừa
sức với học sinh của lớp mình, nắm vững đối tượng học sinh của lớp để
chọn lựa các phương pháp dạy hợp lí . Sau đây là một số phương cơ bản.
* PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN:
Phương pháp này phù hớp với tư duy, Tâm lý lứa tuổi ở bậc tiểu học.
Phương pháp trực quan là giáo viên đưa ra những bức tranh minh họa hoặc
bằng vật thật cho từng bài để phục vụ trong quá trình dạy và rèn đọc cho học
sinh, kết hợp đọc hiểu và đọc diễn cảm.
+ Các hình thức trực quan.
- Giọng đọc mẫu của giáo viên. Đây là một hình thức trực quan sinh động
và có hiệu quả đáng kể, có tác dụng làm mẫu cho học sinh luyện đọc.
- Giáo viên đọc mẫu phải tốt, diễn cảm để học sinh cảm nhận được cái hay,
cái đẹp của bài Tập đọc. Trong quá trình đọc mẫu giáo viên biết sử dụng các
thủ pháp ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ, dùng ngữ điệu, nhấn giọng, hạ giọng, lên
giọng… để làm nổi bật ý nghĩa và tình cảm của tác giả đó gửi gắm vào bài
đọc đó. Từ đó giúp học sinh thấy sôi nổi, hào hứng tham gia vào việc tìm
hiểu, khám phá bài Tập đọc hơn và học sinh có ý thức đọc diễn cảm tốt hơn.
- Dùng tranh ảnh vật thật : Đây là phương pháp có tác dụng rất lớn đến việc
rèn kĩ năng đọc cho học sinh lưu ý khi sử dụng tranh ảnh bức vẽ phải to đẹp
đảm bảo về mặt mĩ quan và có tác dụng giáo dục.
Ví dụ: Bài Sông Hương tập đọc lớp 2 tranh vẽ “Sông Hương” trong sách
giáo khoa có đủ màu sắc như nội dung bài để các em nhìn tận mắt các màu
xanh chỉ sự khác nhau của phong cảnh “Sông Hương” như xanh thẳm của da
trời, màu xanh biếc của lá cây, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ in
trên mặt nước. Khi đọc tôi yêu cầu học sinh đọc nhấn mạnh ở các từ chỉ màu
sắc, học sinh nhớ từ cần nhấn mạnh. Sử dụng phương pháp này giúp học


Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.
sinh có kỹ năng đọc và tiếp thu bài tốt, giúp học sinh dễ hiểu bài hơn và gây
hứng thú cho học sinh khi đọc.
- Luyện đọc từ khó:
Khi hướng dẫn học sinh phát âm giáo viên phân tích cho các em thấy được
sự khác biệt giữa cách phát âm đúng và cách phát âm sai giữa các phụ âm dễ
lẫn.
Đối với học sinh tiểu học tôi phải hướng dẫn học sinh thật tỉ mỉ, cụ thể có
như vậy thì các em mới ứng dụng đọc thực hành tốt được. Hệ thống cách
phát âm như răng, lưỡi (bộ máy phát âm ) Khi phát âm nó như thế nào? giáo
viên phải làm mẫu trực tiếp cho học sinh quan sát. Ngoài hình thức trên tôi
còn ghi các từ khó luyện đọc bằng phấn màu lên bảng (bảng phụ ). Tôi chỉ
dùng phấn màu ghi các phụ âm, vần khó làm nổi bật các phụ âm, vần khó
trong các từ luyện đọc để các em được nhìn bằng mắt, tập phát âm bằng
miệng, được nghe và có thể viết bằng tay vào bảng con, có như vậy các em
sẽ nhớ lâu và đọc đúng. Học sinh yếu đọc sai phụ âm, sai vần cần luyện
nhiều và yêu cầu học sinh phân tích từ có tiếng có vần mà các em hay đọc
sai.
- Luyện đọc câu - Đoạn - Bài .
Kết hợp với việc đọc phát âm đúng tiếng từ phụ âm đầu tôi còn rèn cho học
sinh biết ngắt nghỉ đúng dấu chấm, dấu phẩy đọc lưu loát. Đây là yêu cầu
trọng tâm của học sinh lớp 2. Khi học sinh đọc giáo viên phải theo dõi từng
chữ không để cho các em đọc kéo dài ê-a, đối với học sinh yếu phần luyện
đọc chưa đạt yêu cầu các em dùng bút đánh dấu vào sách giáo khoa để đọc
cho đúng. Trong các giờ tập đọc tôi chép đoạn văn hoặc đoạn thơ dài khó
đọc vào bảng phụ để hướng dẫn học sinh cụ thể từng câu, từng đoạn cách
đọc như thế nào? nhấn giọng ở từ nào?

- Đọc thầm của học sinh.
Đây là việc làm quan trọng để hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ
xảo đọc thầm và nó luôn theo ta trong suốt cuộc đời. Đọc thầm giúp các em
chuẩn bị tốt cho khâu đọc thành tiếng, tìm hiểu bài và nằm bắt nội dung bài
học tốt hơn. Vi vậy, chúng ta không nên bỏ qua bước này.
- Đối với học sinh lớp 2, đọc thầm khó hơn đọc thành tiếng do các em
chưa có sức tập chung cao để theo dõi bài đọc. Thường các em dễ bị sót chữ,
bỏ dòng.
- Để hướng dẫn học sinh đọc thầm đạt kết quả, khi dạy tôi yêu cầu học
sinh tập chung vào bài, đọc thầm kết hợp với việc tham gia đặt câu hỏi nhận
biết nhiệm vụ học tập hoặc kiểm tra đọc thầm bằng cách hỏi học sinh đó
đọc đến đâu và định hướng nội dung cần tìm. Có như vậy các em mới chú ý
và tập chung trong khi đọc thầm và kích thích tinh thần học tập của học sinh.

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
- Học sinh đọc thầm có thể dưới nhiều hình thức: Cả lớp đọc thầm,
đọc thầm theo bạn (học sinh đọc cá nhân) hoặc theo cô (đọc mẫu) và giáo
viên đưa ra những định hướng sau:
+ Tự phát hiện tiếng, từ phải tìm dễ nhằm lẫn?
+ Tìm những từ cần nhấn giọng, hạ giọng, lên giọng, chỗ ngắt, nghỉ hơi?
+ Bài văn, bài thơ nói về ai?
+ Trong bài có những nhân vật nào? Ai đang trò chuyện?
+ Phát hiện giọng đọc của đoạn, bài, từng nhân vật?
* Phương pháp đàm thoại :
Phương pháp này phù hợp với tâm lí trẻ nhỏ các em thích được hoạt động,
thực hiện trên cơ sở trao đổi câu hỏi, phục vụ cho nội dung bài . đây chính là
thầy giáo dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá khai thác những nội dung để

chiếm lĩnh kiến thức. Ngược lại trò có thể hỏi những thắc mắc để giáo viên
hướng dẫn và giải đáp.
Các hình thức đàm thoại : Rèn kỹ năng đọc hiểu cho học sinh tôi thường
chuẩn bị trước câu hỏi sao cho phù hợp với học sinh, muốn cho học sinh
hiểu nội dung trước hết học sinh phải có kỹ năng đọc đó là, đọc đúng, đọc
lưu loát, trôi chảy, có đọc thông văn bản thì các em mới hiểu nội dung bài và
hiểu giá tri nghệ thuật của bài,
dẫn đến sự cảm thụ tốt và đọc diễn cảm tốt. Để đạt những yêu cầu đó tôi
thường đưa ra những câu hỏi cần sử dụng đúng lúc, đúng chỗ phù hợp với
từng bài đọc.
Rèn đọc hiểu cho học sinh : kết hợp với việc rèn đọc đúng cầu rèn đọc hiểu
cho học sinh đọc hiểu ở đây có thể là từ khóa, từ trọng tâm câu, đoạn, bài.
* Tác dụng của phương pháp đàm thoại : Tạo cho học sinh phát triển giao
tiếp khi sử dụng phương pháp này ngoài việc có tác dụng giúp học sinh tiếp
thu kiến thức, còn có tác dụng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học của
mình cho phù hợp với đối tượng học sinh.
* Phương pháp luyện tập :
Đây là phương pháp chủ yếu, thường xuyên sử dụng khi dạy học phân mộn
tập đọc, đối với phương pháp này tôi hướng dẫn học sinh vận dụng thực
hành tốt. Tôi luôn hướng dẫn học sinh luyện tập có ý thức và kiểm tra ngay
kết quả luyện tập tại lớp.
Luyện đọc đúng là đọc thành tiếng đọc trôi chảy, lưu loát và rèn cho học
sinh biết ngắt nghỉ đúng chỗ, biết phân biệt câu thơ, dòng thơ.
Hình thức luyện tập ở nhà : Hình thức này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng
đọc. Với học sinh yếu cho học sinh luyện đọc từ, cụm từ. Học sinh trung

Footer Page 12 of 161.



Header Page 13 of 161.
bình, khá luyện đọc trôi chảy lưu loát cả bài. Học sinh giỏi đọc điễn cảm cả
bài. Có kế hoạch giao bài cụ thể cho từng em và kiểm tra theo yêu cầu .
3. MỘT SỐ TIẾT DẠY ỨNG DỤNG THÀNH CÔNG :
 Nhờ sự kiên trì chụi khó cộng với sự gần gũi thương yêu chăm sóc từng
học sinh mà trong nhiều năm qua tôi luôn đạt được kết quả tốt đẹp trong
giảng dạy và đã thành công trong nhiều chuyên đề như : Bài hai anh em
chuyên đề minh họa do Sở Giáo Dục TP Long Xuyên tổ chức, Cây xoài
của ông em chuyên đề minh họa của trường và nhiều tiết dự giờ của nhà
trường được xếp loại tốt . ( Bài thơ Mẹ, trên chiếc bè ..)
*Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Đánh giá nhận xét quá trình nghiên cứu áp dụng vào các giờ dạy thử nghiệm
kết quả cho thấy các em học sinh có nhiều tiến bộ rõ rệt thông qua khảo sát
ở lớp tôi phụ trách đạt kết quả như sau:
Tổng số học sinh : 46 em
TSHS

Đọc ngọng

Đọc P/âm
sai

Đọc sai dấu đọc đúng

Đọc diễn
cảm

2E

TS


TS

TS

TS

%

%

%

TS

%

%

PHẦN KẾT LUẬN
I. .Bài học kinh nghiệm
1/ Đối với giáo viên
- Đọc là một trong bốn kĩ năng cơ bản của tiếng việt , mỗi giáo viên
cần có trình độ hiểu biết sâu rộng có tri thức khoa học có năng lực sư phạm
thực sự cùng với lòng say mê nghề nghiệp , thương yêu gần gũi chăm sóc tốt
các em ,là người ươm mầm vun đắp những chồi xanh của đất nước .
Người giáo viên giống như người làm vườn luôn góp phần nhỏ bé của
mình trong nhiệm vụ trồng người,tôi luôn cố gắng thực hiện tốt công tác
giảng dạy, tạo điều kiện cho các em tiếp thu và nắm vững nội dung học tập ,
bằng nhiều cách. Điều đó sẽ kích thích sự hăng say của các em khi học , phát

huy tính chủ động , sáng tạo của các em khi tham gia học tập .Tôi luôn xem
trọng vấn đề đọc mẫu.

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
- Đọc mẫu là bước quan trọng,giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho bước
này. Giáo viên không được phát âm sai. Nếu đọc hay giáo viên sẽ thu hút
được học sinh ngay từ bước này.
-Vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học, khuyến khích, động viên
những cố gắng bé nhỏ của học sinh để các em tự tin hơn khi đọc bài .
- Quan tâm đến mọi đối tượng học sinh ( đặc biệt là những em nhút
nhát, học sinh yếu )
2/ Đối với học sinh
- Có đủ sách giáo khoa tiếng việt
- Chuẩn bị chu đáo bài đọc ở nhà
II. Ý nghĩa của sáng kiến :
Là giáo viên ai cũng mong muốn học sinh của mình đọc ,viết tốt,điều
mong muốn này có thật sự hay không còn tùy thuộc vào thái độ, tác phong,
khả năng rèn luyện của từng giáo viên khi đứng lớp, qua từng bài học hãy
giúp các em nhận thấy được tầm quan trọng của việc đọc, nó là cái vỏ của
ngôn ngữ,thể hiện tâm tư tình cảm đạo đức lối sống của con người. Đọc là
phương tiện giao tiếp trong cuộc sống, đọc hay , đọc tốt sẻ chiếm được cảm
tình của người học,sẽ thuận lợi hơn trong giao tiếp .Qua bài viết này sẽ giúp
người giáo viên có những động lực mới trong giảng dạy và ứng dụng thành
công hơn qua nhiều tiết dạy, luôn là người kĩ sư tâm hồn , xây dựng vun đắp
tâm hồn cho trẻ thơ .
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
Qua nhiều năm giảng dạy và áp dụng phương pháp nêu trên tôi luôn thành

công trong giảng dạy nhất là ở phân nôm tập đọc nói chung và việc rèn đọc
cho học sinh nói riêng. Học sinh lớp tôi luôn đạt được kết quả cao trong các
kì thi kiểm tra định kì của môn tiếng việt . Đa số các em đều đọc đúng, đọc
rõ ràng, nhiều em còn đọc diễn cảm được đoạn văn , bài thơ một cách thành
thạo. Tỉ lệ học sinh đạt giỏi, khá ở môn tiếng là 100% không có học sinh
trung bình và yếu . Tuy nhiên đề tài này còn mang tính chất cá nhân, nên
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các bạn đồng nghiệp chia sẻ để
đề tài này thật sự trở thành những kinh nghiệm được ứng dụng rộng rãi cho
toàn ngành giáo dục .
II. KẾT LUẬN CHUNG
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp đặc biệt, trong đó ngôn ngữ được thể hiện ở
dạng nói và viết. Để mỗi tiết học mang lại hiệu quả cao người giáo viên phải
đầu tư thời gian một cách hợp lý nhằm lựa chọn các nội dung và phương
pháp dạy học cho phù hợp, đồng thời người giáo viên phải thực sự năng
động, sáng tạo, luôn trăn trở tìm tòi suy nghĩ, hình thức tổ chức dạy học sao
cho mọi học sinh đều có niềm say mê hứng thú trong học tập. trong quá trình

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
dy hc phi nm vng tõm lý hc sinh, hc sinh khi 2 cỏc em thớch c
ng viờn, khuyn khớch, khen, thc hin mi tit dy giỏo viờn cn hiu
tht k i tng HS ca mỡnh, nm vng ni dung, yờu cu cu tng tit
(ton bi phi c ging nh th no? tc cng , ch no phi nhn
ging, h ging, ..) Nm chc c trng ca phõn mụn tp c trong gi
hc tụi phõn b thi gian theo trỡnh t giỏo ỏn chỳ trng cỏc yu t c mu
ca giỏo viờn, nu giỏo viờn c mu tt cng l dy cho hc sinh c rt
nhiu, c cõu, on nhm minh ha, hng dn gi ý giỳp hc sinh t tỡm
cỏch c. Trong chng trỡnh ting vit phõn mụn tp c cú nhim v rừ

rng ú l rốn cho hc sinh k nng c, nghe, núi, vit. c l quỏ trỡnh
tip nhn thụng tin do ú cỏc k nng c, nghe, núi, vit cú mi quan h
cht ch vi nhau, s to thnh cỏc k nng ny giỳp hc sinh t kt qu
cao trong giao tip. song kt qu cha hn l cao.Vi s tỡm tũi sỏng to
trong chuyờn mụn, tụi cm thy cũn phi c gng nhiu hn.
Trờn õy l mt s kinh nghim v phng phỏp rốn c cho hc sinh lp
2qua phõn mụn Tp c nhm nõng cao cht lng ging dy ca giỏo viờn
c ỳc kt qua nghiờn cu v thc t ging dy nhiu nm mong cỏc bn
ng nghip chia s v giỳp thờm . Xin chõn thnh cm n .
III.MT S KIN NGH XUT
Đề nghị Bộ Giáo dục - Đào tạo cung cấp thêm đồ dùng dạy học phục vụ
cho phân môn Tập đọc nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung.
i vi trng t chc chuyờn minh ha giỏo viờn giao lu v hc
hi kinh nghim ln nhau .

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

Long Xuyên 25/ 11 / 2013
Người thực hiện

Võ Thị Kim Liên

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I/ BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
II/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SƠ LÍ LUẬN
II. THỰC TRẠNG CỦA VÂN ĐỀ
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1/ Các biện pháp tiến hành
2/ Phương pháp soạn giáo án
3/ Một số tiết dạy ứng dụng thành công
4/ Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN KẾT LUẬN
I.
II.
III.
IV.
V.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
KẾT LUẬN CHUNG
NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

Footer Page 17 of 161.




×