BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------------------------
NGUYỄN THỊ TÚ TRINH
MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀO
CHẤT LƢỢNG SỐNG CỦA SINH VIÊN:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP SINH
VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI
CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------------------------------
NGUYỄN THỊ TÚ TRINH
MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀO
CHẤT LƢỢNG SỐNG CỦA SINH VIÊN:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP SINH
VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI
CẦN THƠ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH THỌ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian nỗ lực, tôi đã hoàn thành luận văn “Một số nhân tố tác
động vào chất lượng sống của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên khối ngành
kinh tế tại Cần Thơ”. Trong suốt quá trình thực hiện tôi đã nhận được sự hướng dẫn và
hỗ trợ nhiệt tình từ quý thầy cô và bạn bè. Vì vậy, tôi xin được phép gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến:
- Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đình Thọ - Giảng viên Khoa Quản trị kinh doanh
trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của
Thầy mà tôi có thể hiểu rõ và hoàn thành bài hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa tôi xin chân
thành cảm ơn Thầy!
- Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền thụ những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá
trình tôi học tập ở trường, những kiến thức này là nền tảng cho tôi thực hiện luận văn
này và là hành trang trong bước đường sự nghiệp của tôi.
- Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ về
mặt tinh thần, tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi hết mình trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Quý Thầy Cô và bạn
đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 11 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Tú Trinh
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Một số nhân tố tác động vào chất lượng sống của sinh
viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên khối ngành kinh tế tại Cần Thơ” là do bản thân
tôi tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Đình
Thọ.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu ở phần tài liệu tham khảo, số liệu
và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép của bất cứ công
trình nghiên cứu nào trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Tú Trinh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục biểu bảng
Danh mục hình vẽ
Tóm tắt
Chương 1: Tổng quan .................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................... 4
1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu .............................................................................. 4
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu ....................................................... 5
2.1. Giới thiệu................................................................................................................. 5
2.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................ 5
2.2.1. Chất lượng sống sinh viên (Quality of college life of students) ..................... 5
2.2.1.1. Chất lượng sống (QOL) ............................................................................ 5
2.2.1.2. Chất lượng sống trong học tập của sinh viên (QCL) ................................ 6
2.2.2. Động cơ học tập của sinh viên (Learning motivation) ................................... 8
2.2.3. Tính kiên định học tập (Psychological Hardiness) ....................................... 10
2.2.4. Giá trị học tập (Functional value of business education) ............................. 13
2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết......................................................................... 15
2.3.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 15
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
2.4. Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 16
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 17
3.1. Giới thiệu............................................................................................................... 17
3.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 17
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ .......................................................................................... 17
3.2.2. Nghiên cứu chính thức.................................................................................. 19
3.2.2.1. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................... 20
3.2.3. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 21
3.3. Xây dựng thang đo ................................................................................................ 22
3.3.1. Thang đo chất lượng sống sinh viên ............................................................. 22
3.3.2. Thang đo động cơ học tập ............................................................................ 23
3.3.3. Thang đo kiên định học tập .......................................................................... 23
3.3.4. Thang đo giá trị học tập ................................................................................ 24
Chương 4: Phân tích kết quả khảo sát .......................................................................... 25
4.1. Giới thiệu............................................................................................................... 25
4.2. Đặc điểm của mẫu khảo sát ................................................................................... 25
4.3. Kết quả Cronbach alpha các thang đo ................................................................... 27
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA.......................................................................... 30
4.5. Phân tích tương quan............................................................................................. 35
4.6. Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................................... 36
4.6.1. Kiểm định giả thuyết H1, H3, H6................................................................. 36
4.6.2. Kiểm định giả thuyết H2, H5 ....................................................................... 38
4.6.3. Kiểm định giả thuyết H4 .............................................................................. 39
4.6.4. Phân tích tác động của các biến trung gian .................................................. 43
4.6.5. Hệ số phù hợp (hệ số xác định R2) của mô hình .......................................... 44
4.7. Phân tích điểm trung bình của các nhân tố giá trị học tập, kiên định học tập, động
cơ học tập, và chất lượng sống sinh viên ..................................................................... 45
4.8. Phân tích sự khác biệt về giá trị trung bình của chất lượng sống, kiên định học tập
giữa nam và nữ ............................................................................................................. 48
4.9. Tóm tắt .................................................................................................................. 50
Chương 5: Kết luận và hàm ý ...................................................................................... 52
5.1. Giới thiệu............................................................................................................... 52
5.2. Kết luận và ý nghĩa ............................................................................................... 52
5.3. Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3P: Presage, process, product
QOL: Quality of life
QCL: Quality of college life of students
SPSS: Statistical Package for the Social Sciences
KMO: Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy
EFA: Exploratory Factor Analysis
VIF: Variance Inflation Factor
GTHT: Giá trị học tập
KDHT: Kiên định học tập
DCHT: Động cơ học tập
CLSSV: Chất lượng sống sinh viên
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1. Thang đo chất lượng sống sinh viên ............................................................ 22
Bảng 3.2. Thang đo động cơ học tập ........................................................................... 23
Bảng 3.3. Thang đo kiên định học tập ......................................................................... 24
Bảng 3.4. Thang đo giá trị học tập ............................................................................... 24
Bảng 4.1. Thống kê mẫu khảo sát ................................................................................ 26
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach alpha ..................................... 27
Bảng 4.3. Kết quả Cronbach α các thang đo ................................................................ 28
Bảng 4.4. Kết quả phân tích EFA lần 1 ....................................................................... 31
Bảng 4.5. Kết quả phân tích EFA lần 2 ....................................................................... 33
Bảng 4.6. Kết quả phân tích tương quan ...................................................................... 35
Bảng 4.7. Tóm tắt hồi quy đối với biến phụ thuộc là chất lượng sống sinh viên ........ 36
Bảng 4.8. Bảng ANOVA đối với biến phụ thuộc là chất lượng sống sinh viên .......... 37
Bảng 4.9. Bảng trọng số hồi quy đối với biến phụ thuộc là chất lượng sống sinh viên37
Bảng 4.10. Bảng kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là động cơ học tập .... 38
Bảng 4.11. Bảng kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là kiên định học tập . 40
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp các mô hình hồi quy .......................................................... 41
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ............................................. 41
Bảng 4.14. Bảng thể hiện điểm trung bình của 5 nhân tố giá trị học tập, kiên định học
tập, động cơ học tập, và chất lượng sống sinh viên ..................................................... 45
Bảng 4.15. Điểm trung bình các biến thành phần của nhân tố chất lượng sống sinh viên
...................................................................................................................................... 46
Bảng 4.16. Bảng tóm tắt kiểm định T – Test ............................................................... 48
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 15
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 21
Hình 4.1. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết ........................................................... 42
Hình 4.2. Mô hình nghiên cứu với hai biến trung gian là KDHT và DCHT ............... 43
Hình 4.3. Điểm trung bình các biến thành phần của nhân tố chất lượng sống sinh viên
...................................................................................................................................... 47
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện sự khác nhau về giá trị trung bình giữa nam và nữ đối với
nhân tố chất lượng sống sinh viên và kiên định học tập .............................................. 49
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu tác động của động cơ học tập, kiên định học tập và giá trị học
tập đến chất lượng sống trong học tập của sinh viên. Nghiên cứu cũng xem xét vai trò
của tính kiên định trong học tập, giá trị học tập đối với động cơ học tập. Đồng thời xem
xét tác động của giá trị học tập đối với tính kiên định trong học tập của sinh viên. Thêm
vào đó, nghiên cứu cũng xem xét sự khác biệt nếu có của các mối quan hệ nêu trên
giữa các sinh viên nam và các sinh viên nữ.
Ứng dụng các lý thuyết trong tâm lý xã hội học (lý thuyết về động cơ, về giá trị,
về tính kiên định, về chất lượng sống) vào ngành giáo dục, nghiên cứu xây dựng mô
hình lý thuyết gồm sáu giả thuyết biểu diễn quan hệ giữa động cơ học tập, tính kiên
định trong học tập, giá trị cảm nhận của việc học tập với chất lượng sống trong học tập
của sinh viên. Nghiên cứu cũng nghiên cứu sự khác biệt giữa các sinh viên nam và các
sinh viên nữ.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giá các thang đo lường của các khái
niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết bao gồm hai bước chính: nghiên cứu
sơ bộ định tính với 10 sinh viên, nghiên cứu sơ bộ định lượng với 100 sinh viên và
nghiên cứu chính thức với mẫu 711 sinh viên tại ba trường đại học công lập và dân lập
trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Kết quả đánh giá thang đo cho thấy các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá
trị thông qua phương pháp kiểm định Cronbach alpha và EFA.
Kết quả kiểm định các giả thuyết cho thấy, một là, động cơ học tập có tác động
cùng chiều đến chất lượng sống trong học tập của sinh viên. Hai là, tính kiên định
trong học tập có tác động cùng chiều đến động cơ học tập và chất lượng sống trong học
tập của sinh viên. Ba là, giá trị học tập có tác động cùng chiều với tính kiên định trong
học tập, động cơ học tập, chất lượng sống trong học tập của sinh viên. Bốn là, có sự
khác biệt giữa sinh viên nam và sinh viên nữ về chất lượng sống trong học tập và tính
kiên định trong học tập. Kết quả cho thấy, chất lượng sống trong học tập của sinh viên
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
nam cao hơn sinh viên nữ và tính kiên định trong học tập của sinh viên nam cũng cao
hơn so với sinh viên nữ.
Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý giáo dục đại học nắm được những yếu tố
có tác động đến chất lượng sống trong học tập của sinh viên, từ đó có những chiến lược
và chương trình giáo dục phù hợp kích thích chất lượng sống trong học tập của họ
nhằm làm tăng chất lượng đào tạo của trường đại học. Cuối cùng, đề tài cũng nêu ra
một số hạn chế và một số đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, Việt Nam đã
và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam là điểm đến hấp dẫn
của các nhà đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng
phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy, nhu cầu về lực lượng lao động là rất
cần thiết, đặc biệt về lĩnh vực kinh tế. Do đó, việc đào tạo các sinh viên thuộc khối
ngành kinh tế là trọng trách của các trường đại học Việt Nam. Và việc nâng cao chất
lượng đào tạo là một thách thức không nhỏ của các nhà quản lý và giảng viên của các
trường đại học. Họ luôn cố gắng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng sống
của sinh viên.
Cần Thơ được xem là thủ phủ của Miền Tây, nơi có hệ thống các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và lao động chuyên nghiệp phục vụ cho Thành phố
Cần Thơ và các tỉnh trong vùng. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng
sống trong học tập của sinh viên khối ngành kinh tế ở Cần Thơ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với Cần Thơ nói riêng và Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung. Chính vì
vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo được các nhà quản trị của các trường đại học
đặc biệt quan tâm. Tính đến thời điểm hiện nay, Cần Thơ gồm 4 trường đại học có đào
tạo các khối ngành kinh tế, trong đó có 2 trường công lập và 2 trường dân lập. Việc mở
rộng thêm quy mô phát triển các trường đại học sẽ không tránh khỏi việc cạnh tranh
với nhau. Các trường đang cạnh tranh nhau từng người học đặc biệt là các trường dân
lập. Một khi các trường cạnh tranh với nhau, hay nói cách khác các nhà cung cấp cạnh
tranh với nhau thì khách hàng sẽ được lợi, và có thể xem sinh viên là khách hàng của
các trường đại học. Vì thế, sinh viên sẽ chọn lựa sản phẩm tốt, phù hợp với năng lực và
khả năng tài chính của mình. Việc xem sinh viên là một khách hàng có ý nghĩa quan
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
2
trọng đối với sinh viên. Về phía sinh viên, họ sẽ được cung cấp các dịch vụ đào tạo đặc
biệt, được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình từ phía giảng viên, từ phía nhà trường. Vì
vậy, sẽ góp phần giúp sinh viên quan tâm đến việc học của mình hơn, có thể dẫn tới
những nỗ lực học tập, tập trung việc nghe giảng, từ đó nâng cao chất lượng đầu ra sinh
viên.
Các trường đại học của chúng ta đã và đang cố gắng nâng cao chất lượng đào tạo
cũng như chất lượng học tập của sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành kinh tế. Vì
vậy, các trường đại học cần nắm bắt thái độ, tâm lý, động cơ cũng như chất lượng sống
sinh viên trong quá trình học tập để có những chiến lược động viên, kích thích giảng
viên và sinh viên có được mục tiêu giảng dạy và học tập phù hợp, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng đào tạo của các trường đại học. Nghiên cứu của LeBlanc và Nguyen
(1999) cho thấy giá trị cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo là quan trọng cho các
nhà quản trị của các trường đại học. Do đó việc nâng cao chất lượng đào tạo có liên
quan đến việc nâng cao chất lượng sống trong học tập của sinh viên (quality of college
life of students), gọi tắt là chất lượng sống sinh viên. Theo nghiên cứu của Sirgy và
cộng sự (2007) thì chất lượng sống sinh viên có thể xem là mức độ thỏa mãn toàn diện
của sinh viên đối với quá trình học tập trong trường học được đánh giá dựa vào sự thỏa
mãn của họ về giảng viên, trang thiết bị học tập, cung cách đối xử của nhà trường, quan
hệ bạn bè, và các hoạt động ngoại khóa. Cũng theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang (2009) thì chất lượng sống trong học tập của sinh viên cũng chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố như: kiên định học tập, động cơ học tập và giá trị học tập.
Với mong muốn hỗ trợ các trường đại học ở Cần Thơ (có đào tạo khối ngành kinh
tế) có những biện pháp nâng cao chất lượng sống của sinh viên, tôi chọn đề tài “Một số
nhân tố tác động vào chất lượng sống của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên
khối ngành kinh tế tại Cần Thơ”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định vai trò của động cơ học tập đối với chất lượng sống trong học tập của
sinh viên.
Xác định vai trò của kiên định học tập đối với động cơ học tập và chất lượng
sống trong học tập của sinh viên.
Xác định vai trò của giá trị học tập đối với kiên định học tập, động cơ học tập,
và chất lượng sống trong học tập của sinh viên.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nhân tố tác động vào chất lượng sống của sinh
viên khối ngành kinh tế tại Cần Thơ.
Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là tất cả các sinh viên đại học công lập và dân lập khối ngành
kinh tế trên địa bàn Cần Thơ.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức. Nghiên cứu sơ bộ bao gồm nghiên cứu định tính với 10 sinh viên để điều
chỉnh các thuật ngữ thang đo và nghiên cứu định lượng với mẫu 100 sinh viên để đánh
giá sơ bộ thang đo. Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phương pháp
định lượng và cũng thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với kích thước mẫu 711
sinh viên để kiểm định lại mô hình.
Phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA)
được sử dụng để đánh giá thang đo. Phương pháp phân tích mô hình hồi quy bội thông
qua phần mềm SPSS được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu.
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
4
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng như thực tiễn cho
công tác quản lý của các trường đại học.
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các trường đại học nhận biết
được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống của sinh viên. Từ đó, các trường đại
học có thể nhận diện được các yếu tố trên, và có các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng sống của sinh viên, cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Cần Thơ
nói riêng và Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung.
Thứ hai, với việc nâng cao chất lượng sống, sinh viên sẽ đặt ra những tiêu chuẩn
học tập cao hơn để tự bản thân làm gia tăng giá trị của mình trước mắt nhà tuyển dụng.
1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu này được chia thành năm chương.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về lý do hình thành đề tài, mục tiêu, đối tượng
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cũng như những ý nghĩa thực tiễn mà đề tài
mang lại.
Chương 2: Giới thiệu các cơ sở lý thuyết của đề tài và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả khảo sát
Chương 5: Nêu lên các ý nghĩa và kết luận chính của đề tài, hàm ý chính sách cho
các nhà quản trị của các trường đại học, những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về báo cáo nghiên cứu. Chương 2 này nhằm mục
đích giới thiệu cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình lý thuyết. Chương này bao gồm
hai phần chính. Phần đầu giới thiệu cơ sở lý thuyết về chất lượng sống sinh viên, động
cơ học tập, kiên định học tập và giá trị học tập của sinh viên. Phần tiếp theo đề xuất mô
hình cơ bản và các giả thuyết về mối quan hệ giữa động cơ học tập, giá trị học tập, kiên
định học tập với chất lượng sống sinh viên.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Chất lượng sống sinh viên (Quality of college life of students)
Chất lượng sống nói chung (Quality of life - QOL) và chất lượng sống trong học
tập của sinh viên nói riêng (Quality of college life of students – QCL) là một khái niệm
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
2.2.1.1. Chất lượng sống (QOL)
Chất lượng sống (QOL) là một khái niệm đa hướng và phức tạp được hiểu và đo
lường theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể được định nghĩa là mức độ thỏa mãn toàn
diện của con người về cuộc sống của họ (Vaez và cộng sự, 2004). Theo Sirgy và cộng
sự (2007), cần phải phân biệt giữa ba loại nghiên cứu liên quan đến sinh viên và chất
lượng cuộc sống (QOL): (a) nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng sống
(QOL) và các yếu tố như tính cách, sức khỏe của sinh viên, và môi trường; (b) nghiên
cứu phát triển cách thức đo lường QOL phù hợp với sinh viên đại học, những nghiên
cứu này tập trung vào QOL của sinh viên đại học nói chung, và (c) nghiên cứu phát
triển các cách thức đo lường QCL của sinh viên.
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
6
(a) Có rất nhiều nghiên cứu điều tra mối quan hệ giữa QOL của sinh viên đại học
và các yếu tố tính cách, sức khỏe và môi trường (ví dụ, Chow, 2004). Vaez và cộng sự
(2004) tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa nhận thức về QOL và sức khỏe của sinh
viên đại học. Cha (2003) tìm thấy mối quan hệ giữa hạnh phúc, lòng tự trọng, sự lạc
quan có ảnh hưởng đến QOL.
(b) Dạng thứ hai của nghiên cứu là tập trung vào sự phát triển thang đo QOL của
sinh viên đại học. Ví dụ, Bloom (1971) cho thấy QOL liên quan đến 6 khía cạnh: kiến
thức, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nghiên cứu của Disch et al.,
(2000) cho thấy sinh viên quan tâm và lo lắng đến 10 khía cạnh của cuộc sống như:
rượu và ma túy, hành vi xã hội và tình dục, quỹ thời gian, tài chính, thể chất và tinh
thần, đa văn hóa và các vấn đề về giới, tác phong học tập, nghề nghiệp và việc làm, tội
phạm và các vấn đề bạo lực, lối sống. Theo Michalos (1993) thì QOL bao gồm 12 lĩnh
vực: y tế, tài chính, gia đình, công việc, bạn bè, nhà ở, đối tác, vui chơi giải trí, tôn
giáo, lòng tự trọng, giao thông vận tải, giáo dục.
(c) Chất lượng sống trong học tập của sinh viên đại học (QCL) chỉ là một trong
nhiều lĩnh vực của cuộc sống nói chung, đóng vai trò quan trọng đối với sự hài lòng
của cuộc sống. Phần tiếp theo sẽ làm rõ các khái niệm về QCL, cũng như những nghiên
cứu liên quan đến QCL.
2.2.1.2. Chất lượng sống trong học tập của sinh viên (QCL)
Theo Sirgy và cộng sự (2007), chất lượng sống trong học tập của sinh viên đại
học hay gọi tắt là chất lượng sống sinh viên (QCL) là tổng thể cảm giác của sinh viên
hài lòng với trải nghiệm cuộc sống ở trường đại học. Hay nói cách khác, chất lượng
sống sinh viên là mức độ thỏa mãn về giá trị tri thức, kinh nghiệm tích lũy trong suốt
quá trình sống và học tập tại trường đại học, và điều này mang lại cảm xúc tích cực cho
sinh viên.
7
Để xác định chất lượng sống sinh viên, Sirgy và cộng sự (2007) đã tập hợp nhóm
các sinh viên và đặt câu hỏi về cảm xúc của sinh viên khi học tại trường:
a) Nói chung bạn hài lòng như thế nào về chất lượng sống tại trường bạn đang
học, nghĩa là hài lòng với các hoạt động học tập và xã hội của trường?
b) Riêng cá nhân bạn, bạn hài lòng như thế nào về chất lượng sống tại trường đại
học?
c) Bạn sẽ nói gì với bạn mình rằng bạn hài lòng với chất lượng sống tại trường đại
học?
Và cũng dựa trên cơ sở này, Sirgy và cộng sự (2007) đã khái quát chất lượng sống
sinh viên có thể được xem là mức độ thỏa mãn toàn diện của sinh viên trong quá trình
học tập và sinh hoạt tại trường đại học. Sự thỏa mãn toàn diện của sinh viên đối với
quá trình học tập trong trường đại học được đánh giá dựa vào sự thỏa mãn của họ về
giảng viên, trang thiết bị học tập, cung cách đối xử của nhà trường, quan hệ bạn bè, và
các hoạt động ngoại khóa.
Các nghiên cứu về chất lượng sống sinh viên (QCL) có thể chia thành hai hướng.
Hướng thứ nhất nghiên về mối quan hệ giữa chất lượng sống sinh viên (QCL) với các
yếu tố khác (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) và hướng thứ hai tập
trung vào cách thức đo lường chất lượng sống sinh viên (QCL) (Sirgy và cộng sự,
2007). Nghiên cứu này đi theo hướng thứ nhất, xem xét các yếu tố tác động vào chất
lượng sống sinh viên.
Có nhiều nghiên cứu về các yếu tố có quan hệ với chất lượng sống sinh viên. Lấy
ví dụ, mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) cho
thấy động cơ học tập, kiên định học tập và giá trị học tập có ảnh hưởng đến chất lượng
sống của sinh viên (QCL). Bài nghiên cứu đã ứng dụng lý thuyết trong tâm lý xã hội
(lý thuyết về động cơ, giá trị, tính kiên định, chất lượng sống) vào ngành giáo dục và
giả thuyết rằng các yếu tố động cơ học tập, giá trị học tập và kiên định học tập có ảnh
hưởng cùng chiều đến chất lượng sống của sinh viên, và nghiên cứu cũng đề ra kì vọng
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
8
về sự khác biệt giữa trường đại học công lập và ngoài công lập. Và cũng theo nghiên
cứu của Nguyen và cộng sự (2012), một nghiên cứu gần đây về chất lượng sống của
sinh viên ở Việt Nam, đã đưa ra mô hình nghiên cứu về chất lượng sống sinh viên, với
giả thuyết là chất lượng sống của sinh viên chịu ảnh hưởng bởi yếu tố động cơ học tập
và tính kiên định trong học tập. Và hơn thế nữa, tính kiên định trong học tập (gói tắt là
tính kiên định) cũng có tác động cùng chiều đến động cơ học tập. Ngoài ra, nghiên cứu
cũng cho thấy yếu tố giá trị học tập là một biến điều tiết có tác động lên mối quan hệ
giữa tính kiên định và chất lượng sống; động cơ học tập và chất lượng sống.
Sau khi xem xét và phân tích các mô hình nghiên cứu về chất lượng sống của sinh
viên ở trong và ngoài nước, tác giả đã chọn mô hình nghiên cứu chất lượng sống khối
ngành kinh tế của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) để làm cơ sở lý
thuyết cho bài nghiên cứu này. Bởi lẽ, các nghiên cứu về chất lượng sống sinh viên có
thể được chia thành hai hướng: Hướng nghiên cứu thứ nhất thiên về mối quan hệ giữa
chất lượng sống sinh viên với các yếu tố khác (Nguyen & Nguyen, 2009; Nguyen &
cộng sự, 2012; Vaez & cộng sự, 2004; Cha, 2003; Chow, 2004). Và hướng nghiên cứu
thứ hai tập trung đo lường chất lượng sống của sinh viên (Sirgy & cộng sự, 2007; Yu
& Lee, 2008; Yu & Kim, 2008). Và bài nghiên cứu này đã theo hướng nghiên cứu thứ
nhất. Hơn nữa, các nghiên cứu của Vaez và cộng sự (2004); Cha (2003); Chow (2004)
thiên về QOL hơn là QCL. Chính vì lý do đó mà tác giả đã chọn mô hình nghiên cứu
của Nguyen và Nguyen (2009) làm cơ sở cho bài nghiên cứu này.
2.2.2. Động cơ học tập của sinh viên (Learning motivation)
Khái niệm động cơ học tập được xây dựng dựa trên khái niệm động cơ hoạt động.
Trong tâm lí học có nhiều quan niệm khác nhau về động cơ hoạt động của con người,
song điểm chung thống nhất trong các cách nhìn nhận về hiện tượng tâm lí này là xem
động cơ là sự định hướng, kích thích, thúc đẩy và duy trì hoạt động/hành vi của con
người. Hay nói cách khác, “Động cơ là yếu tố tâm lí phản ánh đối tượng có khả năng
9
thỏa mãn nhu cầu của chủ thể, nó định hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động của chủ
thể nhằm chiếm lĩnh đối tượng đó” (Dương Thị Kim Oanh, 2013).
Theo Edmondson (1997) đưa ra định nghĩa về động cơ học tập như sau: “Động cơ
học tập là sự sẵn sàng đầu tư thời gian, sức lực và các tiềm lực khác của con người
trong một khoảng thời gian dài, để đạt được một mục đích đã đặt ra trước của bản
thân”.
Khái niệm động cơ học tập có thể được dùng để giải thích vì sao con người hành
động và duy trì hành động của họ và giúp họ hoàn thành những nhiệm vụ hay công
việc đề ra (Pintrich, 2003). Theo đó, nhà nghiên cứu Noe (1986), định nghĩa động cơ
học tập được xác định như một mong muốn được tham gia và hoàn thành những nội
dung của một môn học hay chương trình học.
Có rất nhiều mô hình về động cơ, tuy nhiên ba yếu tố tổng quát sau đây thường
hiện diện trong hầu hết các mô hình về động cơ. Yếu tố thứ nhất là kỳ vọng
(expectancy component) dùng để biểu thị niềm tin về khả năng hay kỹ năng để hoàn
thành công việc của con người. Yếu tố thứ hai là giá trị (value component) dùng để thể
hiện niềm tin về tầm quan trọng, sự thích thú, và lợi ích của công việc. Thứ ba là cảm
xúc (affective component) dùng để thể hiện cảm xúc của con người thông qua phản
ứng mang tính cảm xúc về công việc (Pintrich, 2003). Trong nghiên cứu này, tác giả
cũng xem xét động cơ học tập của sinh viên dựa trên ba yếu tố nói trên. Trong giáo
dục, sự khác biệt về khả năng cũng như động cơ học tập của sinh viên ảnh hưởng đến
hiệu quả học tập và giảng dạy đã được nhiều nhà nghiên cứu tập trung trong nhiều năm
(Cole & ctg, 2004; Noe, 1986), động cơ học tập của sinh viên (gọi tắt là động cơ học
tập) được định nghĩa là lòng ham muốn tham dự và học tập những nội dung của môn
học hay chương trình học.
Theo Cole và cộng sự (2004) thì động cơ học tập là quá trình quyết định của sinh
viên về định hướng, mức độ tâp trung và nỗ lực của sinh viên trong quá trình học tập.
Cũng theo mô hình nghiên cứu đề nghị của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
10
Trang (2009) thì tác giả đưa ra giả thuyết rằng động cơ học tập có tác động cùng chiều
với chất lượng sống sinh viên. Động cơ học tập làm tăng kiến thức và kỹ năng thu nhận
của sinh viên trong quá trình học tập, vì mức độ cam kết vào việc tích lũy tri thức và
ứng dụng những chiến lược học tập có hiệu quả (Nguyễn Thị Mai Trang & ctg, 2008).
Như vậy, động cơ học tập sẽ làm tăng kiến thức và kỹ năng thu nhận kiến thức của sinh
viên trong quá trình học tập. Khi động cơ học tập của sinh viên cao, tức sinh viên sẵn
sàng đầu tư tối đa thời gian, tâm huyết của mình vào việc học và khi đó sẽ làm tăng
chất lượng sống trong học tập của sinh viên, có nghĩa là sinh viên sẽ rất hài lòng đối
với quá trình học tập cũng như sinh hoạt của mình tại trường. Trái lại, việc thiếu động
cơ học tập có thể dẫn đến chất lượng cuộc sống của sinh viên sẽ giảm, họ cảm nhận về
sự thỏa mãn toàn diện trong quá trình học tập và sinh hoạt tại trường đại học là thấp.
Vì vậy, ta có giả thuyết H1 như sau:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa động cơ học tập và chất lượng sống
của sinh viên.
2.2.3. Tính kiên định học tập (Psychological Hardiness)
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), những trở ngại về tâm
lý, ví dụ như căng thẳng (stress) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc và học tập của
con người. Để khắc phục những trở ngại về tâm lý này, con người cần có tính kiên định
cao trong cuộc sống. Tính kiên định là một khái niệm tiềm ẩn thể hiện thái độ của con
người thông qua sự cam kết (commitment), kiểm soát (control) và thử thách
(challenge) trong cuộc sống. Cam kết thể hiện qua việc dồn hết tâm trí và sức lực khi
tham gia một công việc hay đối phó với một vấn đề nào đó. Kiểm soát nói lên xu
hướng chịu đựng và hành động tích cực của một cá nhân khi đương đầu với những bất
trắc xảy ra. Thử thách biểu thị niềm tin về sự thay đổi trong cuộc sống. Thay đổi là
động lực hấp dẫn, không phải là mối đe dọa cho sự phát triển. Ba thái độ của tính kiên
11
định (cam kết, kiểm soát, thử thách) giúp con người nâng cao hiệu quả công việc và
sức khỏe khi đương đầu với những căng thẳng trong công việc (Maddi, 1999). Tính
kiên định cũng giúp con người biến đổi những căng thẳng trong cuộc sống, giúp
chuyển đổi những vấn đề tạo nên căng thẳng thành những vấn đề thông thường cần
phải giải quyết hoặc biến chúng thành cơ hội phát triển. Tóm lại, Maddi xem tính kiên
định như một sự kết hợp của ba thái độ (cam kết, kiểm soát, và thách thức) cùng nhau
tạo ra sự can đảm và động lực cần thiết để biến các tình huống căng thẳng thành cơ hội
cho sự phát triển cá nhân. Trong khi thừa nhận tầm quan trọng của ba nhân tố cốt lõi
trên, Bartone và cộng sự (2009) xem xét tính kiên định như là một cái gì đó toàn diện
hơn, chứ không chỉ đơn thuần là thái độ sống. Ông quan niệm tính kiên định như một
phong cách cá tính rộng bao gồm các phẩm chất nhận thức, tình cảm và hành vi. Trong
đó việc kết hợp cam kết, kiểm soát, và thách thức, được cho là ảnh hưởng đến cách
người ta xem bản thân và tương tác với thế giới xung quanh.
Nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục cho thấy việc tham gia học tập trong các
trường đại học là một trong những công việc gây nhiều căng thẳng nhất (Cole & ctg,
2004). Trong quá trình học tập, ngoài việc lo lắng và tập trung vào các vấn đề như bài
tập, kiểm tra, chuyên đề, tiểu luận, luận văn, thi cử, báo cáo, dự án,… thì sinh viên còn
phải quan tâm về những việc cá nhân khác như làm thêm ngoài giờ, tham gia các câu
lạc bộ, các hoạt động của đoàn hội, các hoạt động xã hội, các mối quan hệ bạn bè… do
đó rất dễ dẫn đến trạng thái căng thẳng và làm ảnh hưởng đến chất lượng sống trong
học tập của sinh viên, cũng như kết quả học tập của họ. Vì vậy, tính kiên định trong
học tập (gọi tắt là kiên định học tập) đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên.
Tính kiên định (psychological hardiness) và tính kiên cường (resilience): Sự khác
nhau giữa tính kiên định và kiên cường vẫn tồn tại những ý kiến khác nhau. Ví dụ như
trong quyển sách “Kiên cường trong công việc” của Maddi và Kosaba (2005) thì kiên
cường là thái độ gan lỳ đối với cam kết, kiểm soát và thách thức. Tính kiên định, xét về
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
12
khía cạnh tính cách con người, là thái độ và quan điểm mà mỗi cá nhân ứng xử trước
những hoàn cảnh khó khăn, căng thẳng. Vì thế, tính kiên định, ở khía cạnh tính cách
đặc điểm của con người là một biến đầu vào của quá trình tạo nên sự kiên cường.
Trong nghiên cứu này tác giả xem xét tính kiên định dưới góc độ của Kobasa và cộng
sự (1982) bao gồm cam kết (commitment), kiểm soát (control) và thách thức
(challenge).
Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) thì
tính kiên định có mối quan hệ cùng chiều với động cơ học tập và chất lượng sống trong
học tập của sinh viên. Thật vậy, tính kiên định giúp cho con người nâng cao được hiệu
quả công việc và sức khỏe khi đương đầu với những căng thẳng trong công việc. Tính
kiên định cũng giúp con người biến đổi những căng thẳng trong cuộc sống, giúp
chuyển đổi những vấn đề tạo nên căng thẳng thành những vấn đề thông thường cần
phải giải quyết hoặc biến chúng thành cơ hội cho sự phát triển. Tương tự như trong
cuộc sống, thời gian theo học đại học sinh viên thường gặp nhiều căng thẳng trong quá
trình học tập. Với những sinh viên có tính kiên định cao trong học tập, họ có khả năng
kiểm soát căng thẳng trong học tập thành những thú vị của cuộc sống, chính vì vậy, tạo
cho họ sự phấn khởi, giúp họ có thêm động lực trong học tập. Hơn nữa, tính kiên định
cao giúp sinh viên vượt qua được những áp lực trong học tập, họ sẽ cảm nhận được vai
trò của giảng viên cũng như của việc học hỏi giữa bạn bè với nhau, do đó chất lượng
sống trong học tập của sinh viên sẽ cao. Ta có các giả thuyết sau:
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương giữa kiên định học tập và động cơ học tập.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương giữa kiên định học tập và chất lượng sống
sinh viên.
13
2.2.4. Giá trị học tập (Functional value of business education)
Marketing dựa vào tiền đề cơ bản là sự trao đổi về giá trị. Con người luôn có xu
hướng hy sinh những gì với mục tiêu nhận lại được những gì có giá trị cao hơn đối với
họ. Gần đây, khái niệm về giá trị đã được nghiên cứu phổ biến và nó có liên quan đến
chất lượng và giá cả (Zeithaml, 1996). Trong bài nghiên cứu này, giá trị được hiểu theo
nghĩa là giá trị cảm nhận. Theo Zeithaml (1996), giá trị cảm nhận là sự đánh giá tổng
thể của người tiêu dùng về tính hữu dụng của sản phẩm, dịch vụ dựa trên nhận thức về
những gì nhận được và những gì họ đã bỏ ra; đồng thời, chất lượng, giá cả (tiền tệ và
phi tiền tệ), danh tiếng của sản phẩm, dịch vụ và phản ứng cảm xúc (làm cho khách
hàng cảm xúc như thế nào) là những thành phần có quan hệ với giá trị cảm nhận. Theo
Sheth et al. (1991), giá trị cảm nhận gồm năm thành phần: giá trị chức năng, giá trị tri
thức, giá trị xã hội, giá trị cảm xúc và giá trị điều kiện. Trong đó:
- Giá trị chức năng đề cập đến lợi ích kinh tế mà khách hàng cảm nhận được bắt
nguồn từ các thuộc tính (tính năng, tiện ích,...) của các sản phẩm và dịch vụ;
- Giá trị tri thức đề cập đến lợi ích thu được thông qua cung cấp tính mới hoặc
khơi dậy sự tò mò, sáng tạo của khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển tri thức;
- Giá trị xã hội đề cập đến lợi ích xã hội, đó là khách hàng được ghi nhận, được đề
cao, hoặc được gia nhập vào các mối quan hệ xã hội,...
- Giá trị cảm xúc đề cập đến các giá trị liên quan đến cảm xúc hay trạng thái tình
cảm vui, buồn khi mua được sản phẩm, dịch vụ, cũng như ấn tượng của khách hàng
trong quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
- Giá trị điều kiện đề cập đến các tiền đề kinh tế, xã hội (bao gồm các chi phí tiền
tệ và phi tiền tệ, thủ tục pháp lý) mà khách hàng phải đáp ứng khi chọn mua sản phẩm,
dịch vụ.
Theo Sweeney et al. (1998), giá trị chất lượng, giá trị cảm xúc, giá cả và giá trị xã
hội nổi lên như là những đặc trưng của giá trị cảm nhận về một sản phẩm. Trong đó,
chất lượng phản ánh sản phẩm được tạo ra tốt như thế nào? Giá trị cảm xúc phản ánh