Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các Khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 41 trang )

Header Page 1 of 161.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TIẾN DƢƠNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016
MỤC LỤC

i

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
4. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 8



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KCN..................9
1.1. Tình hình nghiên cứu về phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ........................................ 9
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN trên địa bàn thành
phố ................................................................................................................................... 12

1.2.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển hạ tầng KCN trên địa
bàn Hà Nội.....................................................................................................12
1.2.2 Quy trình và nội dung chính thực hiện chính sách phát triển hạ tầng
xã hội tại các KCN.........................................................................................22
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển hạ tầng
xã hội tại các KCN.........................................................................................28
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng
xã hội tại các KCN.........................................................................................29
1.3. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ở một số địa phương ...................... 31

1.3.1. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng xã hội của một số địa phương .......31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với việc phát triển hạ tầng
xã hội tại các KCN trên địa bàn Hà Nội ........ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... Error! Bookmark not defined.
2.1. Phương pháp luận .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu, tài liệu .................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu...... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Error!
Bookmark not defined.
3.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội tại các KCN và những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách phát tiển hạ tầng KCN trên địa bàn Hà Nội ......................... Error! Bookmark not defined.


3.1.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội tại các KCN Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển hạ
tầng xã hội KCN trên địa bàn Hà Nội ............... Error! Bookmark not defined.
3.2 Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Hà Nội Error!
Bookmark not defined.

ii

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.

3.2.1. Công tác chuẩn bị triển khai thực hiện chính sách phát triển hạ tầng
KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015Error! Bookmark not
defined.
3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại
các KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015Error! Bookmark not
defined.
3.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách phát triển hạ tầng
xã hội tại các KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015 .......... Error!
Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Hà Nội
................................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các
KCN qua các tiêu chí ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Những thành công ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ...................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 ............... Error! Bookmark not defined.
4.1. Dự báo nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016 -2020 ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển Thủ đô 5 năm 2015 2020 .................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2 Định hướng trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm (20152020)................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Dự báo nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn
Thành phố Hà nội giai đoạn 2016 - 2020 ...... Error! Bookmark not defined.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các
KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 -2020. ........ Error! Bookmark not defined.

4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển
nhà ở ................................................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển
giáo dục ............................................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển
cơ sở khám chữa bệnh .................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển
nơi sinh hoạt cộng đồng .................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Nhóm các giải pháp nhằm đảm bảo điều kiện để hoàn thiện chính
sách về phát triển các hạ tầng xã hội ............. Error! Bookmark not defined.
4.3. Một số kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước ........................ Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ................................................................... Error! Bookmark not defined.
iii

Footer Page 3 of 161.



Header Page 4 of 161.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................37

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1.

ATLĐ-VSLĐ

An toàn lao động – vệ sinh lao động

2.

CNH

Công nghiệp hóa

3.

CNLĐ

Công nhân lao động


4.

CSHT

Cơ sở hạ tầng

5.

DN

Doanh nghiệp

6.

HĐH

Hiện đại hóa

7.

KCHT

Kết cấu hạ tầng

8.

KCN

Khu công nghiệp


9.

KCX

Khu chế xuất

10.

KHCN

Khoa học công nghệ

11.

KKT

Khu kinh tế

12.

KT-TM

Kinh tế - Thƣơng mại

13.

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


14.

LCN

Làng công nghiệp

15.

MTV

Một thành viên

16.

NLĐ

Ngƣời lao động

17.

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

18.

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng


iv

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

19.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20.

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp về nhà ở công nhân các KCN đang hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2016 ....................................................................................... 43
Bảng 3.2: Tăng trƣởng và quy mô GRDP của Hà Nội ............................................... 48
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng và đóng góp vào tăng trƣởng của các khu vực trên địa
bàn Hà Nội giai đoạn 2014 – 2015 ............................................................................. 49
Bảng 4.1: Nhu cầu thực tế nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cƣ; kết quả
phát triển đến 2015 ...................................................................................................... 79
Bảng 4.2: Nhu cầu thực tế nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cƣ và chỉ tiêu
cần phát triển trong các năm từ 2016-2020 ................................................................. 80
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo từng năm ............................................... 81


v

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhất là sau “Đổi mới” đã đem
lại nhiều chuyển biến tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống vật
chất của ngƣời dân. Sự ra đời và phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt là sự
phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam vừa là cơ hội, vừa
là thách thức lớn với Nhà nƣớc và các chủ thể kinh tế - xã hội khác. Với 299 khu công
nghiệp tập trung trên phạm vi cả nƣớc (Khu công nghiệp Việt Nam-2015) không những
tạo động lực to lớn cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động phù hợp với xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy quá trình tiếp thu công nghệ hiện đại, tạo ra khối
lƣợng lớn việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Tuy nhiên, các KCN đang phải
đối mặt với nhiều thách thức lớn nhƣ: vấn đề quy hoạch tổng thể còn yếu, dẫn đến phát
triển KCN mang tính “phong trào”, không ít các KCN gặp khó khăn trong việc thu hút
các doanh nghiệp đầu tƣ; cơ chế quản lý và hoạt động hành chính đối với KCN thiếu hiệu
quả; nguồn nhân lực cho KCN chƣa đáp ứng kịp, nhất là lao động kỹ thuật chất lƣợng
cao; tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trong nhiều KCN đang gây bức xúc trong dƣ luận;...
Trong đó một vấn đề nổi cộm hiện nay là xây dựng và phát triển hạ tầng xã hội cho ngƣời
lao động trong các KCN tập trung đang cần sự quan tâm thỏa đáng của các cấp, các
ngành, đặc biệt là các nhà hoạch định và thực thi chính sách.
Việc phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng là một trong 3 khâu đột phá của Chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội năm 2011-2020; đặc biệt Đảng ta đã có Nghị quyết 13 về xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công
nghiệp hóa theo hƣớng hiện đại vào năm 2020, trong đó có phát triển hạ tầng các khu

công nghiệp, khu kinh tế.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 08 khu công nghiệp tập trung đã đi vào
hoạt động tạo việc làm thƣờng xuyên cho gần 145 nghìn ngƣời lao động (Ban Quản lý
các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội – 2016). Thực tế cho thấy, hầu hết các khu
công nghiệp đều chủ yếu tập trung xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản
6

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.
xuất và chú trọng lợi ích kinh tế mà chƣa quan tâm đúng mức đến việc phát triển hạ tầng
xã hội cho ngƣời lao động. Trong khi đó, có thể nói đời sống vật chất và tình thần của
ngƣời lao động là một trong những nhân tố quyết định chất lƣợng của nguồn lao động và
tác động đến hiệu quả kinh tế nói chung. Những điểm dân cƣ tự phát hình thành manh
mún với nhiều tệ nạn xã hội cũng nhƣ những hệ lụy khó lƣờng không chỉ không đem lại
một diện mạo đẹp đẽ bên cạnh các khu công nghiệp mà còn tạo ra những thách thức lớn
cho cộng đồng xã hội nói chung và hệ thống quản lý kinh tế nói riêng. Bài toán giải quyết
đồng bộ giữa phát triển các KCN với xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (Nhà ở, y tế, giáo
dục, vui chơi giải trí, môi trƣờng đô thị) cần đƣợc giải quyết cấp bách.
Xuất phát từ những nhận định trên, đề tài “Chính sách phát triển hạ tầng xã hội
tại các Khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội” đã đƣợc tác giả lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Từ phân tích thực trạng hạ tầng xã hội tại các
khu công nghiệp tập trung, cần có những giải pháp nào nhằm hoàn thiện viê ̣c thực hiê ̣n
chính sách phát triển hệ thống hạ tầng xã hội cho người lao động trong các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính
sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn

2016-2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Hạ tầng xã hội, Hạ tầng xã hội trong các KCN, thực
hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN tập trung và các tiêu chí đánh giá
thực hiện chính sách phát triển Hạ tầng xã hội trong các KCN;
- Phân tích thực trạng phát triển Hạ tầng xã hội trong các KCN trên địa bàn Hà Nội
giai đoạn 2008-2015;

7

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
- Phân tích hệ thống thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội và đánh giá tác
động của các chính sách đó đến phát triển hạ tầng xã hội trong các KCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội;
- Định hƣớng và dự báo nhu cầu về Hạ tầng xã hội tại các KCN, từ đó đề xuất một
số giải pháp để phát triển hạ tầng xã hội trong các KCN tập trung trên địa bàn Thành phố
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội triển tại
các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội; bao gồm: những thực hiện chính sách về phát
triển nhà ở, trƣờng, lớp cho giáo dục, cơ sở khám chữa bệnh, khu vui chơi giải trí.
- Phạm vi nghiên cứu :
Về không gian : Các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Về thời gian : Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hạ tầng xã
hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2008- 2015, từ đó đề
xuất những định hƣớng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển
Hạ tầng xã hội tại các KCN giai đoạn 2016-2020.

4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
có kết cấu gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của phát
triển hạ tầng xã hội tại các KCN
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015
- Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển hạ
tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
8

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KCN
1.1. Tình hình nghiên cứu về phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN
Phát triển hạ tầng tại các KCN cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nƣớc quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết mới chỉ tập trung nghiên cứu về hạ tầng kỹ
thuật, chƣa có nhiều nghiên cứu về hạ tầng xã hội tại các KCN, hoặc chỉ nghiên cứu về
một khía cạnh trong đó. Vì vậy đây là vấn đề mới và khó, tác giả sẽ vận dụng và kế thừa
các công trình trƣớc đó để sử dụng cho luận văn của mình. Một số tham luận, bài phát
biểu tại các hội nghị, hội thảo, các công trình nghiên cứu về KCN đã đƣợc phổ biến.
Sách và tài liệu chuyên khảo về xây dựng và phát triển hạ tầng tại các KCN tác giả
đã tiếp cận được như sau:
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị “Giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động các khu công nghiệp - Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc Trung

bộ” của Bùi Văn Dũng (2015) làm rõ bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà ở cho
ngƣời lao động các khu công nghiệp, từ đó luận án đề xuất những phƣơng hƣớng giải
quyết vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động các khu công nghiệp trên địa bàn một số tỉnh Bắc
Trung bộ.
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế “Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ
trên địa bàn Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Dũng (2011) đã luận giải cơ sở lý luận và thực
tiễn, cũng nhƣ phân tích thực trạng của việc phát triển các KCN đồng bộ trên địa bàn Hà
Nội trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta. Trên cơ sở đó tác
giả đề xuất quan điểm, định hƣớng, giải pháp về việc phát triển các KCN đồng bộ trên
địa bàn Hà nội.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của
công nhân các khu công nghiệp hiện nay” do tác giả Lê Thị Lan Hƣơng, Ban Tuyên
Giáo, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện năm 2015 đã hệ thống hoá và bổ
9

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
sung, phát triển lý luận về văn hóa, nhu cầu, đời sống văn hóa, đời sống văn hóa tinh thần
của công nhân khu công nghiệp; Khái quát thực trạng, phát hiện những vấn đề đặt ra đối
với nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân các khu công nghiệp hiện nay; Đề
xuất giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công
đoàn trong công tác xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp
trong thời gian tới.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Chăm sóc con công nhân lao động trong độ tuổi
nhà trẻ, mẫu giáo tại các khu công nghiệp- thực trạng và giải pháp” do nhóm nghiên
cứu Ban Nữ công Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam thực hiện năm 2014 thực hiện
trên 7 tỉnh,thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Hồ Chí
Minh và Đồng Nai đã chỉ ra thực trạng chăm lo cho con công nhân lao động trong độ tuổi

nhà trẻ, mẫu giáo tại các Khu công nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu, nhóm thực hiện Đề tài
đã đƣa ra 3 nhóm giải pháp và các kiến nghị với Đảng, Nhà nƣớc, Tổng Liên Đoàn; chính
quyền địa phƣơng và Doanh nghiệp trong việc chăm sóc con công nhân lao động độ tuổi
nhà trẻ mẫu giáo trong các KCN.
- Luận văn Thạc sĩ xã hội học “ Những rào cản đối với việc tiếp cận dịch vụ y tế
của lao động nhập cư ở khu công nghiệp” của Đinh Thị Giang (2014) đã nghiên cứu
trƣờng hợp tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà
Nội. Công trình đã chỉ ra những rào cản trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của
lao động nhập cƣ ở KCN hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp giúp lao động nhập cƣ
tháo gỡ các khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế.
- Lê Quốc Hội (2012) với đề tài “Việc làm và đời sống của người lao động các
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam”, đã phân tích đánh giá những
hạn chế yếu kém trong quy hoạch và xây dựng các công trình nhà ở, trƣờng học, cơ sở y
tế, khu vui chơi giải trí cho ngƣời lao động trong các KCN.
- Đề tài khoa học cấp Bộ do tác giả Lê Xuân Bá làm chủ nhiệm năm 2007 “Cơ chế
ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế xây dựng nhà ở cho công
nhân, người lao động tại các KCN, KCX”. Đề tài đã xác định đƣợc tầm quan trọng của
10

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.
giải quyết nhà ở cho công nhân KCN, KCX, tình hình nhà ở, chất lƣợng nhà ở cho ngƣời
lao động, những tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị tổ chức thực hiện.
Ngoài ra, các tài liệu của các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về xây dựng và phát
triển hạ tầng KCN đƣợc nghiên cứu gồm:
- Các tài liệu trong các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về xây dựng và phát triển hạ
tầng KCN đƣợc nghiên cứu nhƣ Hội nghị “Tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế ở Việt Nam” do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổ chức

ngày 17/02/2012. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá đầy đủ và toàn diện quá trình xây dựng
và phát triển KCN, KCX, KKT trong 20 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định
hƣớng phát triển KCN, KCX, KKT trong giai đoạn tới.
- Hội thảo Quốc gia về “Nhà ở công nhân- thực trạng và giải pháp” 2011 là tập
hợp những bài tham luận của các chuyên gia và các bộ ban ngành về thực trạng nhà ở cho
công nhân, từ đó kiến nghị với Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở
cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp.
Nhìn chung, các công trình trên đã khái quát vai trò KCN trong phát triển kinh tếxã hội, trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt
Nam, lý luận về một số khái niệm trong luận văn nhƣ sử dụng nhƣ khái niệm hạ tầng xã
hội, kết cấu hạ tầng xã hội. Qua đó giúp tác giả có thể tham khảo cho phần cơ sở lý luận
chung. Đồng thời, các công trình nghiên cứu trên cũng đã có những đóng góp lý luận và
thực tiễn về phát triển KCN nói chung và đã đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hạ
tầng KCN, tuy nhiên các công trình trên vẫn chƣa đi sâu nghiên cứu chính sách phát triển
hạ tầng tại các KCN một cách hoàn chỉnh. Nhiều công trình nghiên cứu về hạ tầng KCN, cũng
có luận án đề cập tới tiêu chí đánh giá thực trạng chính sách nói chung. Do vậy tác giả có thể
tham khảo các tiêu chí đó để đo lƣờng cho tiêu chí đánh giá chất lƣợng chính sách hạ
tầng KCN.
Nhƣ vậy, chƣa có một tài liệu nào nghiên cứu về chính sách phát triển hạ tầng xã
hội có tính hệ thống. Các nghiên cứu và tài liệu tác giả nêu trên chỉ tập trung đánh giá
11

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
vào thực trạng phát triển KCN. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên
cứu về hạ tầng KCN nhƣng chỉ dừng lại ở nêu và đƣa ra các giải pháp trong gắn kết các
giải pháp về chính sách của nhà nƣớc. Do vậy, nghiên cứu này nhằm bù đắp vào khoảng
trống đó trong lĩnh vực nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN trên địa bàn

thành phố
1.2.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển hạ tầng KCN trên địa bàn Hà Nội
1.2.1.1. Kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội
a) Khái niệm kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng cũng đƣợc định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến
trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội đƣợc diễn ra một cách bình
thƣờng. Một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ
thuật trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều
kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng đƣợc diễn ra bình
thƣờng, liên tục. Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau.
Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những công
trình đặc trƣng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những công trình liên
ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống. Trong nhiều công trình nghiên
cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thƣờng phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ
bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng
kỹ thuật nhƣ: năng lƣợng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công
trình giao thông vận tải (đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng
không, đƣờng ống), bƣu chính- viễn thông, các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nônglâm- ngƣ nghiệp. Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm

12

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển
nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cƣ.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trƣờng

học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang, thiết bị đồng bộ với
chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cƣ,
bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc. Nhƣ vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch
vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dƣới hình thức dịch vụ và thƣờng mang tính
chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con ngƣời cả về thể chất lẫn tinh thần.
b) Hạ tầng xã hội trong các khu công nghiệp
Hạ tầng xã hội của các khu công nghiệp là hệ thống nhà ở, trƣờng học, bệnh viện,
các thiết chế văn hóa nhằm phục vụ trực tiếp những ngƣời lao động tại các khu công
nghiệp.
Hạ tầng xã hội của các khu công nghiệp có thể xây dựng nằm trong quy hoạch chi
tiết các khu công nghiệp hoặc nằm ngoài hàng rào các khu công nghiệp. Hầu hết các khu
công nghiệp ở Việt Nam đa số có diện tích nhỏ nên không quy hoạch đất để xây dựng hạ
tầng xã hội bên trong hàng rào các khu công nghiệp.
Trong phạm vi của luận văn sẽ tập trung đi sâu phân tích các chính sách phát triển
kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ khu công nghiệp, bao gồm: hệ thống nhà ở, trƣờng học, cơ
sở y tế và các thiết chế văn hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cho các
lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và gia đình họ.
c) Vai trò của hạ tầng xã hội đối với đời sống của con ngƣời
Việc xây dựng đồng bộ khu nhà ở, trƣờng học, bệnh viện, các công trình phục vụ
khác cho ngƣời lao động trong khu công nghiệp sẽ có tác động tốt tới tâm lý, giúp ngƣời
lao động yên tâm làm việc, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo về vệ sinh môi trƣờng,
an ninh trật tự, nhằm thúc đẩy thu hút đầu tƣ hiệu quả.
 Vai trò của nhà ở
13

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

Thứ nhất, đối với ngƣời lao động, giải quyết vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động các
khu công nghiệp là biện pháp đảm bảo cho ngƣời lao động gắn bó với công việc tại các
khu công nghiệp. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, vì thế bảo
đảm nhà ở cho ngƣời dân là một trong những vấn đề xã hội quan trọng. “Có chỗ ở thích
hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để phát triển con
người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước” (Chính phủ, 2011).
Khi phải sống trong điều kiện không tốt, người lao động; một mặt, phải luôn
trong trạng thái tìm được chỗ ở tốt hơn, tâm trí cho việc thực hiện công việc bị ảnh
hưởng, và những đóng góp của họ cho quá trình hoạt động, sản xuất của đơn vị sử
dụng lao động bị giảm sút; mặt khác, do chỗ ở không tốt, không ổn định, việc gắn bó
của người lao động đối với các doanh nghiệp, các khu công nghiệp sẽ giảm đi.
Khi người lao động được đảm bảo về nhà ở thì họ sẽ yên tâm làm việc và có xu
hướng gắn bó với các KCN nhiều hơn; ngược lại, khi tình trạng nhà ở của họ là tạm bợ
thì xu hướng chuyển việc, nhảy việc diễn ra thường xuyên; sự gắn bó của người lao
động với các KCN là không cao; thậm chí người lao động cũng không mặn mà với quá
trình làm việc tại các KCN.
Như vậy, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động sẽ đảm bảo cho người lao
động yên tâm làm việc, yên tâm cống hiến, yên tâm gắn bó với doanh nghiệp, từ đó
làm cho họ thật sự “an cư” để yên tâm “lập nghiệp”.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp sản xuất, việc đảm bảo nhà ở cho ngƣời lao động
là điều kiện để nâng cao năng lực làm việc và năng suất lao động của ngƣời lao động và
cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể ổn định quan hệ lao động. Ngƣời lao động có nhà
ở là một biện pháp tái sản xuất sức lao động cho ngƣời lao động. Sau thời gian làm việc
họ cần có chỗ ở để nghỉ ngơi nhằm tái tạo lại sức lao động để tiếp tục cho quá trình sản
xuất. Thực tế là khi ngƣời lao động phải sống trong những ngôi nhà không hợp vệ sinh
14

Footer Page 14 of 161.



Header Page 15 of 161.
và mất vệ sinh thƣờng bị nguy cơ về bệnh tật và gây ra những rắc rối không đáng có
trong thời gian làm việc tại nhà máy.
Thứ ba, đối với sự phát triển của địa phƣơng, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho
ngƣời lao động sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phƣơng. Phát triển bền vững
phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo
vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền,
các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa ba lĩnh vực
chính: kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
Do thu nhập từ quá trình làm việc tại các KCN chưa cao, người lao động để có
thêm tiền tích luỹ phải giảm thiểu các chi phí. Do đó, họ phải tìm nhà ở với giá rẻ, và
sống ở những nơi có điều kiện vệ sinh không thật tốt. Những điều này có nguy cơ làm
nảy sinh các tệ nạn xã hội và làm cho vệ sinh môi trường khu vực đó trở nên xấu thêm.
Thêm vào đó tâm l{ tạm bợ về chỗ ở làm cho sự ổn định về lao động của địa phương
luôn dao động, điều này lại gây tác động xấu đối với đơn vị tuyển dụng, dẫn đến tình
trạng lợi nhuận của các doanh nghiệp tại các KCN có thể giảm khi lực lượng lao động
tham gia làm việc tại đây giảm. Sự giảm sút về lợi nhuận tất yếu sẽ dẫn đến đóng góp
của doanh nghiệp vào nguồn thu của địa phương giảm... Chính vì vậy, việc giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc tại các KCN là điều mà chính quyền Trung
Ương, chính quyền địa phương cần phải quan tâm, và tiến hành thực hiện tốt những
chủ chương, chính sách liên quan đến vấn đề này.
 Vai trò của hệ thống trường học
Hệ thống trƣờng học bao gồm: nhà trẻ, trƣờng mầm non, trƣờng tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông là nơi đảm bảo nhu cầu chăm sóc và giáo dục cho trẻ em
và học sinh theo độ tuổi đi học. Theo lẽ tự nhiên, ngƣời lao động trong các KCN sẽ lập
gia đình sinh con, thì việc đảm bảo các điều kiện chăm sóc và giáo dục trẻ em tại các nhà
trẻ, trƣờng học là một tất yếu.
15


Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
Hiện nay nhu cầu gửi trẻ trong độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo trên cả nƣớc là rất lớn,
nhất là ở các KCN, KCX. Công nhân, lao động tại các KCN do thời gian làm việc liên
tục, kéo dài, nhiều khi tăng ca, tăng giờ nên không thể dành nhiều thời gian cho việc
chăm sóc con nhỏ. Vì vậy khi con em họ đƣợc chăm sóc và học tập tại các môi trƣờng
giáo dục tốt không chỉ giúp giải tỏa vấn đề tâm lý của ngƣời lao động về tƣơng lai của thế
hệ sau mà còn tạo động lực thúc đẩy ngƣời lao động tích cực làm việc, tăng năng suất và
hiệu quả lao động.
 Vai trò hệ thống cơ sở y tế, khám chữa bệnh
Ðối với ngƣời lao động, sức khỏe là rất quan trọng, vì có sức khỏe sẽ có sức sản
xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội, điều đó không chỉ quan trọng đối với các các
doanh nghiệp mà cho chính bản thân và gia đình họ. Chính vì vậy, việc đảm bảo sức khỏe
cho ngƣời lao động là việc làm thiết thực và đúng đắn trong chính sách An sinh xã hội
của Đảng và Nhà nƣớc ta.
 Vai trò của hệ thống các thiết chế văn hóa
Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu về đời sống vật chất nói chung, ngƣời lao động
tại các khu công nghiệp cũng luôn có những đòi hỏi nhất định nâng cao chất lƣợng cuộc
sống, trong đó các yếu tố văn hóa tinh thần đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống
thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học tập, trao đổi, hƣởng thụ, gìn giữ văn hóa,
luyện tập thể dục thể thao của các tầng lớp nhân dân.
Sau những giờ ngƣời lao động làm việc mệt nhọc vất vả, họ có nhu cầu giải trí để
lấy lại nguồn cảm hứng và tái tạo sức lao động của mình. Chính vì vậy việc quan tâm đến
đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời lao động trong các KCN là rất quan trọng, đòi hỏi
các Doanh nghiệp, Đảng và Nhà nƣớc ta cần quan tâm đến nhu cầu chính đáng của họ.
Hệ thống thiết chế văn hóa giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức các hoạt động tuyên
truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội ở địa phƣơng; là cơ sở vật chất, công cụ trực tiếp và đắc
lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị.

Các quan điểm, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc có đến đƣợc với
16

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.
đại đa số quần chúng nhân dân hay không một phần quan trọng là nhờ ở hệ thống thiết
chế văn hóa cơ sở. Đây cũng là nơi để nhân dân “tăng thêm sức đề kháng” đối với những
luận điệu sai trái, chống phá cách mạng, chống phá Đảng và Nhà nƣớc... trong tình hình
nƣớc ta vẫn phải cảnh giác, đấu tranh với âm mƣu “diễn biến hòa bình” của các thế lực
thù địch. Ngƣời lao động trong các KCN là lực lƣợng đông đảo song trình độ nhận thức
và văn hóa không đồng đều; do đó, các thiết chế văn hóa là công cụ tuyên truyền hiệu
quả.
1.2.1.2. Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN
a) Khái niệm chính sách
Chính sách là một tập hợp bằng văn bản các chủ trƣơng và hành động về phƣơng
diện nào đó của một chủ thể, nhằm cụ thể hóa những ý đồ của mình thành những quy
định, mục tiêu và phƣơng thức thực hiện các quy định và mục tiêu đó. (Phan Huy Đƣờng,
2015).
b) Khái niệm chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp
Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp là tập hợp các chủ
trƣơng và hành động của Nhà nƣớc nhằm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội phục
vụ các khu công nghiệp, nhằm ổn định lao động, giúp an sinh xã hội.
c) Các chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN
 Chính sách phát triển nhà ở tại các KCN
Chính sách phát triển nhà ở đối với công nhân viên chức lao động là một chính
sách xã hội quan trọng đã được Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp thường xuyên
quan tâm, chăm lo. Chính sách nhà ở trong thời gian qua đã liên tục được đổi mới và
ngày càng hoàn thiện theo hướng đưa tiền nhà vào tiền lương, xoá bỏ bao cấp về nhà ở,

thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động tự cải thiện nhà
ở.

17

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
Luật Nhà ở đã được thông qua tại Kz họp thứ tám, Quốc hội khoá XI, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2006, là một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp l{ cao
nhất trong lĩnh vực nhà ở. Theo Luật này, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để bán, cho thuê, cho
thuê mua, nhằm đáp ứng nhu cầu thuê, thuê mua đối với các đối tượng có thu nhập
thấp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân và công nhân lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất.
Theo khoản 10 Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, thì việc phát triển nhà ở cho ngƣời
lao động khu công nghiệp, khu kinh tế đƣợc quy định nhƣ sau:
- Nhà nƣớc khuyến khích hộ gia đình, cá nhân đầu tƣ xây dựng nhà ở để cho các
đối tƣợng là ngƣời lao động tại các khu công nghiệp thuê.
- Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân đầu tƣ xây dựng để cho thuê quy định tại khoản 1
Điều này phải đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, chất lƣợng công trình, mỹ quan, an toàn
và môi trƣờng.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời lao
động sử dụng các dịch vụ y tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
- Quy hoạch nhà ở cho ngƣời lao động khu công nghiệp gắn liền với quy hoạch
các khu công nghiệp trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch và bố trí quỹ đất ở

vị trí phù hợp để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho ngƣời lao động
trong khu công nghiệp. Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ
cho dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tƣ xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải báo cáo cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ
phƣơng án giải quyết nhà ở cho ngƣời lao động khu công nghiệp.

18

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
- Đối với các khu công nghiệp có khó khăn về nhà ở cho ngƣời lao động, căn cứ
vào điều kiện cụ thể, trên cơ sở kiến nghị của nhà đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất khu công nghiệp đã đƣợc giải
phóng mặt bằng cho việc đầu tƣ xây dựng khu nhà ở xã hội cho ngƣời lao động sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và thực
hiện thủ tục điều chỉnh diện tích quy hoạch khu công nghiệp theo quy định.
Trong trƣờng hợp khu vực quy hoạch phát triển nhà ở nằm cạnh khu công nghiệp
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp
gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho ngƣời lao động khu công nghiệp.
 Chính sách phát triển trường học tại các KCN
Theo chỉ thị 09/CT- TTg ngày 22/05/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ thị về
việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trƣờng, lớp mầm non ở các
KCN, KCX. Thành phố Hà Nội đã có đề án Nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non,
trong đó có nội dung quan tâm xây dựng trƣờng mầm non tại các khu công nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi con của nữ công nhân. Thành phố hiện có 3 khu công nghiệp tại
huyện Đông Anh, Mê Linh và Thạch Thất có trƣờng mầm non. Ở các khu công nghiệp
này đã có 7 trƣờng mầm non và 17 nhóm lớp tƣ thục. Trong thời gian tới, thành phố tiếp

tục xây dựng 1 trƣờng mầm non mới trên địa bàn xã Kim Chung với quy mô 12 nhóm
lớp.
- Điều chỉnh quy mô các trƣờng, lớp mầm non để các cơ sở giáo dục mầm non có
quy mô nhỏ đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi phù hợp sự phát triển kinh tế- xã hội. Gửi Bộ
Tài chính trình thủ tƣớng chính phủ ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1466/QĐ- TTg ngày 10/10/2008 ban hành danh mục chi tiết các loại hình, quy mô, tiêu
chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, dạy nghề, văn
hóa, môi trƣờng.

19

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
- Tăng cƣờng đôn đốc các địa phƣơng thực hiện quy định về quản lý giáo dục
mầm non ở các KCN, đặc biệt các nhóm tƣ thục, hàng năm kiểm tra giám sát việc thực
hiện.

 Chính sách phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh tại các KCN
Các chính sách để phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh đƣợc ban hành nhằm mục
tiêu xây dựng và phát triển mạng lƣới khám, chữa bệnh phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế ngang tầm các nƣớc tiên
tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân hƣớng tới mục tiêu
công bằng, hiệu quả và phát triển,
Hiện nay chƣa có chính sách riêng biệt để phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh
phục vụ KCN. Tuy nhiên, các chính sách của nhà nƣớc về phát triển ngành y tế đã quan
tâm, chú trọng đầu tƣ phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh tại các địa phƣơng, đặc biệt là
các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Các KCN tập trung đƣợc quy hoạch tại các địa điểm thuận lợi về giao thông, vì

vậy việc di chuyển đến các cơ sở y tế, khám chữa bệnh trong thành phố hoàn toàn nhanh
chóng, đảm bảo khám chữa bệnh kịp thời.
 Chính sách phát triển thiết chế văn hóa tại các KCN
Xây dựng đời sống văn hóa của công nhân ở các khu công nghiệp gắn với xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên, chất lượng, hiệu quả; xây
dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ; xây dựng đội ngũ công nhân có nếp sống văn hóa lành mạnh, có tác phong
làm việc công nghiệp, năng suất, chất lượng và hiệu quả; từng bước cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của công nhân, góp phần xây dựng các doanh
nghiệp phát triển ổn định và bền vững.

20

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.
Theo quyết định số 1070/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề
án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định
hướng đến 2020.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, tạo điều kiện để
công nhân ở các khu công nghiệp tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao là nhiệm vụ
trọng tâm, then chốt trong xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp.
- Huy động các nguồn lực tham gia xây dựng đời sống văn hóa công nhân trên cơ
sở thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp; phát huy vai trò chủ thể của
công nhân; sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước; hướng dẫn, tạo điều kiện của các ngành,
đoàn thể.
- Tổ chức các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa công nhân phù hợp với tính
chất, đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp và điều kiện ở từng nơi; gắn xây dựng đời
sống văn hóa với giải quyết những nhu cầu chính đáng của công nhân.

Để đạt các mục tiêu trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tổ chức phát động, đăng
k{ thi đua xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các địa phương (có khu công nghiệp);
các Ban Quản l{ các khu công nghiệp; các Doanh nghiệp và công nhân ở các khu công
nghiệp; Đưa nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa công nhân vào nghị quyết của cấp ủy
Đảng, kế hoạch của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể để tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc
thực hiện các chính sách, pháp luật về lao động, bảo hiểm và các chế độ an sinh xã hội
đối với công nhân; Thực hiện nghiêm việc phê duyệt phát triển các khu công nghiệp phải
có quy hoạch xây dựng nhà ở và các công trình văn hóa, xã hội phục vụ công nhân làm
việc ở các khu công nghiệp. Chủ các doanh nghiệp phải cam kết thực hiện trách nhiệm
xã hội trong việc chăm lo xây dựng đời sống văn hóa của công nhân.
Bên cạnh đó, xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây
dựng đời sống văn hóa công nhân; kịp thời biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên
21

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
tiến và xử phạt nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật về xây dựng
đời sống văn hóa.
Việc xây dựng đời sống văn hóa của công nhân ở các khu công nghiệp gắn với xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên, chất lượng, hiệu quả; xây
dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ; xây dựng đội ngũ công nhân có nếp sống văn hóa lành mạnh, có tác phong
làm việc công nghiệp, năng suất, chất lượng và hiệu quả; từng bước cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của công nhân, góp phần xây dựng các doanh
nghiệp phát triển ổn định và bền vững.
1.2.2. Quy trình và nội dung chính thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại
các KCN

Chính sách công nói chung cũng nhƣ chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN nói
riêng luôn đƣợc xem xét nhƣ một quá trình với nhiều hoạt động liên tục theo thời gian, từ
khi phát hiện vấn đề chính sách cho đến khi vấn đề đƣợc giải quyết thông qua những can
thiệp của nhà nƣớc và hoạt động của các chủ thể tham gia liên quan đến chính sách. Nhìn
chung quy trình chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN cơ bản là: hoạch định chính
sách, thể chế hóa chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra
thực hiện chính sách. Trong các giai đoạn của chính sách, khâu tổ chức thực hiện chính
sách có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách,
là quá trình biến các chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN thành các kết quả thực tế
thông qua các hoạt động có tổ chức của Nhà nƣớc nhằm hiện thực hóa những mục tiêu
mà chính sách đề ra. Có thể nói hoạch định chính sách mới chỉ là điều kiện cần, tổ chức
thực hiện chính sách mới là điều kiện đủ. Dù chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN
đƣợc hoạch định có tốt nhƣng nếu công tác tổ chức thực hiện chính sách không tốt thì
mục tiêu của chính sách cũng không đƣợc thực hiện trên thực tế. Nhƣ vậy, thực hiện
chính sách mới là điều kiện quyết định để đƣa chính sách vào cuộc sống, để có một chính
sách thành công. Qua thực hiện chính sách mới có thể biết chính sách có đƣợc xã hội
22

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
chấp nhận không, có đi vào cuộc sống đƣợc hay không, từ nội dung này ta có thể thực
hiện các phân tích, đánh giá chính sách để xác định hiệu lực và hiệu quả của chính sách
trong thực tế. Trên kết quả phân tích, đánh giá chính sách, các cơ quan quản lý nhà nƣớc
có thể đƣa ra các điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách nếu thấy cần thiết, khiến
nó ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hoặc có thể quyết
định theo đuổi hay chấm dứt chính sách.
Triển khai thực hiện chính sách là một quá trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn chính
với các nội dung cụ thể nhƣ sau:

- Giai đoạn 1 thƣờng gọi là giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách. Nhiệm vụ của
giai đoạn này là chuẩn bị về mặt tổ chức bộ máy triển khai thực hiện chính sách, xây
dựng chƣơng trình kế hoạch, ban hành các văn bản hƣớng dẫn tập huấn.
- Giai đoạn 2 gọi là tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn
này là triển khai chính sách, đƣa chính sách vào thực tiễn.
- Giai đoạn 3 là Kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn
này là kiểm tra, theo dõi, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tế, duy trì chế độ
báo cáo lên trên những thông tin về kết quả thực hiện cũng nhƣ những vấn đề mới nảy
sinh, từ đó có những biện pháp điều hành và điều chỉnh một cách phù hợp và kịp thời.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai chính sách
Bƣớc này bao gồm các công việc sau:
+ Xây dựng bộ máy thực hiện chính sách:
Cũng nhƣ các chính sách khác, chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN đƣợc thực
hiện bởi các cơ quan nhà nƣớc, trƣớc hết là bộ máy hành chính là ngƣời hoạch định chính
sách, cũng đồng thời là ngƣời tổ chức thực hiện chính sách. Về mặt nguyên tắc, nên hạn
chế số lƣợng các cơ quan thực hiện ở mức ít nhất có thể. Nhƣng trên thực tế, vì mỗi chính
sách thƣờng liên quan tới nhiều phạm vi và chức năng quản lý xã hội nên thƣờng phải
đƣợc nhiều cơ quan đứng ra thực hiện. Trong đó, một cơ quan chủ chốt chịu trách nhiệm

23

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
chính trong việc thực hiện chính sách. Cơ quan này có nhiệm vụ quản lý chung và chủ trì
toàn bộ quá trình thực hiện chính sách đó.
Ở Việt Nam, cơ quan chủ chốt chịu trách nhiệm chính thực hiện chính sách phát
triển hạ tầng xã hội KCN ở cấp Chính phủ là Bộ Xây Dựng), Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam ở cấp địa phƣơng nhƣ thành phố Hà Nội là Sở xây dựng Hà Nội; Ban quản lý

KCN và chế xuất Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện chính sách, các đặc điểm và khả năng của bộ máy thực
hiện chính sách có vai trò quan trọng nhất đến sự thành công của chính sách. Trong đó
trọng điểm là những nội dung sau: Cần phải có sự phù hợp cao giữa cơ quan thực hiện
chính sách và mục tiêu chính sách của cơ quan mục tiêu của chính sách phát triển hạ tầng
xã hội KCN. Nhân sự của bộ máy thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN
phải là những ngƣời có kỹ năng và kiến thức chung về phát triển hạ tầng xã hội KCN.
Khả năng phối hợp hiệu quả của cơ quan chủ trì thực hiện chính sách với các cơ quan
khác có liên quan đến thực hiện chính sách cũng nhƣ nhiều cơ quan, tổ chức khác để phối
hợp cùng cộng tác thực hiện các chƣơng trình khác nhau cũng nhƣ sử dụng nguồn kinh
phí đƣợc cấp với mục đích để thực hiện chính sách.Các cơ quan phối hợp thực hiện chính
sách phát triển hạ tầng xã hội KCN có vai trò góp phần thúc đẩy việc thực hiện chính
sách. Thiếu sự phối hợp của các cơ quan này sẽ có thể dẫn đến sự cản trở cho việc thực
hiện chính sách.
+ Xây dựng chƣơng trình thực hiện:
Để đƣa chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN vào thực tế, các cơ quan thực hiện
chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN phải căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao để xây
dựng chƣơng trình hành động. Tức là xây dựng các phƣơng hƣớng và biện pháp thực
hiện cụ thể của cơ quan mình và trình cấp trên thông qua. Trên cơ sở chƣơng trình hành
động, các cơ quan thực hiện phải lập kế hoạch triển khai, trong đó xác định một cách rõ
ràng thời gian triển khai nội dung chính sách, phân bổ các nguồn lực, xác định không
gian và thời gian thực hiện chính sách.
24

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
+ Ban hành văn bản hƣớng dẫn
Các cơ quan thực hiện ban hành những văn bản để hƣớng dẫn và cụ thể hoá chính

sách cho các cấp, các đơn vị và các đối tƣợng của chính sách biết và thực hiện. Ở Việt
Nam, các văn bản hƣớng dẫn của Chính phủ là các Nghị định, Thông tƣ; còn cấp địa
phƣơng là các quyết định, quy chế, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án, dự án hoặc
là các văn bản hƣớng dẫn hành chính. Khi ban hành các văn bản hƣớng dẫn, các cơ quan
quản lý nhà nƣớc cần đảm bảo tính dễ hiểu, rõ ràng và có thể thực hiện đƣợc, tránh tình
trạng ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động không thể thực hiện đƣợc theo hƣớng
dẫn do không có đủ khả năng để thực hiện hoặc không hiểu hoặc hiểu không hết các nội
dung hƣớng dẫn dẫn đến thực hiện sai trong thực tế hoặc không thực hiện.
+ Tổ chức tập huấn
Để triển khai thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN, các cơ quan có
trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách phải tiến hành tổ chức tập huấn cho các cán
bộ công chức chịu trách nhiệm thực hiện chính sách và cho các đối tƣợng chủ yếu của
chính sách. Cán bộ triển khai thực hiện chính sách phải hiểu rõ các chính sách của cấp
trung ƣơng và địa phƣơng mình ban hành về phát triển hạ tầng xã hội thì mới có thể tham
gia thực hiện tốt chính sách. Phải nắm đƣợc nội dung của chính sách phát triển hạ tầng xã
hội KCN và nhất là kỹ năng cần thiết khi thực hiện các giải pháp của chính sách này. Đây
là nội dung có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công trong triển khai thực hiện chính
sách, bởi nếu chính những ngƣời triển khai thực hiện chính sách trong bộ máy hành chính
nhà nƣớc không nắm đƣợc nội dung và không có kỹ năng thực hiện các giải pháp của
chính sách thì có thể thực hiện sai nội dung, mục tiêu của chính sách hoặc chính sách
đƣợc triển khai nhƣng kém hiệu quả.
Giai đoạn 2: Tổ chức triển khai thực hiện chính sách
Bƣớc này bao gồm các công việc sau:
+Thực hiện truyền thông, xây dựng và vận hành hệ thống thông tin đại chúng.

25

Footer Page 25 of 161.



×