Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo người điều khiển phương tiện đường thủy nội địa tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 24 trang )

Header Page 1 of 161.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN THỊ THANH VÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:

60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ KIM SA

Hà Nội - 2016

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

MỤC LỤC
Trang
DANH MụC CÁC CHữ VİếT TắT...............................................................................İ


DANH MụC CÁC BảNG ............................................................................................ İİ
DANH MụC CÁC HÌNH ............................................................................................ İİ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC NÂNG CAO CLĐT NGHỀ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG
TIỆN ĐTNĐ ......................................................................................................................... 6
1.1 TổNG QUAN TÌNH HÌNH NGHİÊN CứU LİÊN QUAN ĐếN Đề TÀİ.............................. 6
1.1.1 Những công trình có liên quan đến đề tài đã được công bố ....................6
1.1.2. Những khoảng trống cần nghiên cứu ......................................................7
1.2 CƠ Sở LÝ LUậN Về NÂNG CAO CLĐT NGƢờİ ĐKPT ĐTNĐ ............................... 8
1.2.1 Một số khái niệm ........................................................................................8
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng công tác đào tạo người điều khiển
phương tiện...............................................................................................................15
1.2.3 Nội dung nâng cao chất lượng công tác đào tạo người ĐKPT ..............15
1.3 KİNH NGHİệM CủA MộT Số QUốC GİA Về ĐÀO TạO NGƢờİ ĐKPT ĐTNĐ VÀ BÀİ
HọC CHO VİệT NAM.................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.3.1. Kinh nghiệm trong nước ................................................................................ 30
1.3.1 Kinh nghiệm quốc tế ....................................................................................... 31
1.3.2 Bài học cho Việt Nam ..................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
2.1. CÁCH TİếP CậN ............................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHİÊN CứU ......................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.2.1. Phương pháp chung .................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................ Error! Bookmark not defined.

Footer Page 2 of 161.



Header Page 3 of 161.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CLĐT NGƯỜI ĐIỀU
KHIỂN PHƯƠNG TIỆN ĐTNĐ TẠI VIỆT NAMERROR!

BOOKMARK

NOT

DEFINED.
3.1. KHÁİ QUÁT Về Độİ NGŨ NGƢờİ ĐKPT ĐTNĐ VİệT NAMERROR!

BOOKMARK

NOT DEFINED.

3.2. THựC TRạNG NÂNG CAO CLĐT NGƢờİ ĐKPT ĐTNĐ Tạİ VİệT NAM GİAİ
ĐOạN 2010 - 2015 ..................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch............... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tổ chức thực hiện........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Kiểm tra, giám sát ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. ĐÁNH GİÁ CHUNG Về NÂNG CAO CLĐT NGƢờİ ĐKPT ĐTNĐ Tạİ VİệT NAM
GİAİ ĐOạN 2010 - 2015 ............................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.3.1. Những kết quả đạt được .............................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGƯỜI ĐKPT ĐTNĐ TẠI VIỆT NAMERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.

4.1. ĐịNH HƢớNG TİếP TụC NÂNG CAO CLĐT NGƢờİ ĐKPT ĐTNĐ VİệT NAM
................................................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
4.2. Gİảİ PHÁP TİếP TụC NÂNG CAO CLĐT NGƢờİ ĐKPT ĐTNĐ VİệT NAM
................................................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
4.2.1. Công tác tổ chức và quản lý hoạt động đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Đổi mới giáo trình đào tạo người ĐKPT ĐTNĐError!

Bookmark

not

defined.
4.2.3. Tăng cường hoạt động tuyển sinh, đào tạo của các CSDN ........... Error!
Bookmark not defined.
4.2.4. Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên đào tạo
người ĐKPT ĐTNĐ ..................................................... Error! Bookmark not defined.

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.

4.2.5. Tăng cường tuyên truyền ............................ Error! Bookmark not defined.
4.2.6. Ứng dụng khoa học kỹ thuật và CNTT trong công tác quản lý hoạt
động đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ ............................... Error! Bookmark not defined.
4.2.7. Tăng cường trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất phục vụ công tác
đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ ........................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.8. Thu hút nguồn tài chính và quản lý tài chínhError!


Bookmark

not

defined.
KẾT LUẬN ..........................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

ATGT

An toàn giao thông

2

ANQP


An ninh Quốc phòng

4

CLĐT

CLĐT

5

CSDN

CSDN

6

ĐTNĐ

Đường thủy nội địa

7

GCNKNCM

Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn

8

GTVT


Giao thông vận tải

9

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

10

PT ĐTNĐ

Phương tiện ĐTNĐ

11

QPPL

Quy phạm pháp luật

i

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2.

Tình hình phát triển CSDN trong cả nước

57

3

Bảng 3.3.

Chi phí thực hiện các TTHC

75

Số liệu chứng chỉ khả năng chuyên môn theo tổng điều
tra 2007

Trang
40


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

Tình tình đội ngũ người ĐKPT ĐTNĐ tính đến năm 2015

43

2

Hình 3.2

Nguyên nhân gây tai nạn GT ĐTNĐ trong năm 2015

45

ii

Footer Page 6 of 161.

Trang



Header Page 7 of 161.

iii

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao thông đường thủy Việt Nam có từ rất sớm, do điều kiện tự nhiên của sông nước và sự
thuận tiện của chính bản thân phương thức vận tải đường thủy, sự ưu đãi của thiên nhiên với hệ thống
sông kênh chằng chịt là tiềm năng tạo cho vận tải đường thủy phát triển. Từ khi phương thức vận tải
đường thủy ra đời, sản lượng của vận tải đường thuỷ luôn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 30%) trong tổng
sản lượng GTVT nội địa chung của toàn quốc.
Những năm gần đây vận tải đường thủy phát triển mạnh cả về khối lượng vận chuyển, loại hình
cũng như tuyến vận chuyển, loại hàng hóa và địa bàn hoạt động, hỗ trợ đắc lực cho các phương thức vận
tải trên bộ. Do tác động của cơ chế thị trường, cùng với việc tăng nhanh khối lượng vận tải hàng hoá và
hành khách theo nhiều hình thức với nhu cầu phục vụ tăng cao, lực lượng phương tiện vận tải thuỷ cũng
phát triển và đa dạng hoá với rất nhiều chủng loại. Cùng với sự phát triển ngày càng tăng của vận tải
đường thủy, số lượng phương tiện và đội ngũ thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa cũng phát
triển đột biến.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng vẫn diễn biến hết sức phức tạp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn kể cả nguyên
nhân chủ quan, khách quan. Theo số liệu thống kê của các cơ quan quản l{, lỗi chủ quan của người ĐKPT,
người ĐKPT không có GCNKNCM hoặc có nhưng không phù hợp là một trong những nguyên nhân chính
gây ra những vụ tai nạn đáng tiếc trên ĐTNĐ thời gian qua.
Trên { nghĩa ấy, tôi chọn đề tài: "Nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ tại Việt Nam" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.

*Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cần làm gì và làm như thế
nào để tiếp tục nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ tại Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: phân tích, đánh giá hoạt động nâng cao CLĐT người ĐKPT
ĐTNĐ. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ tại Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ chính sau:
- Hệ thống hóa cơ sở l{ luận trong công tác quản l{ hoạt động đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ;

Footer Page 8 of 161.

4


Header Page 9 of 161.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ và rút ra bài học cho
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ ở Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao CLĐT nghề trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dưới góc độ nghiên cứu của 1 Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản l{ Kinh tế, trong đề tài này
tác giả tập trung nghiên cứu việc nâng cao CLĐT người điều khiển PTĐTNĐ trong lĩnh vực GTĐTNĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu công tác nâng cao CLĐT người điều khiển PTĐTNĐ tại Việt Nam.
*Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của luận văn

- Làm rõ hơn công tác nâng cao CLĐT người điều khiển PTĐTNĐ.
- Đánh giá thực trạng nâng cao CLĐT người điều khiển PTĐTNĐ tại Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và đề xuất giải pháp để góp
phần tiếp tục nâng cao chất lương đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ. Thông qua đó giúp các nhà quản l{ có cái
nhìn toàn cảnh về công tác đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ nói riêng và công tác đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa nói chung hiện nay.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao CLĐT nghề ĐKPT ĐTNĐ
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ tại Việt Nam.
Chương 4: Định hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ tại Việt Nam.

Footer Page 9 of 161.

5


Header Page 10 of 161.
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CLĐT
NGHỀ ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG TIỆN ĐTNĐ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về nâng cao CLĐT ngƣời ĐKPT ĐTNĐ
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ và
những vấn đề liên quan
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài:
Nguyễn Xuân Phương (2009), Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực hàng hải đáp ứng yêu cầu
chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

Trên thế giới hiện nay, đa số các nước phát triển không phân tách phạm vi quản l{ hàng hải và
ĐTNĐ như ở Việt Nam. Người dân muốn hoạt động nghề đường thủy đều được đào tạo và huấn luyện
theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên Việt Nam có điều kiện tự nhiên và xã hội đặc thù, số lượng sông kênh
rạch nhỏ, người dân hoạt động trên đường thủy chủ yếu là người dân lao động có trình độ văn hóa thấp.
Vì vậy để phù hợp với thực tiễn, cơ quan quản l{ nhà nước tại Việt Nam đã phân tách ra hai lĩnh vực
quản l{ đào tạo khác nhau là đào tạo hàng hải và đào tạo đường thủy. Về cơ bản hai hình thức đào tạo
có phần tương đồng nhưng tiêu chuẩn đầu ra của đào tạo đường thủy được hạ thấp cho phù hợp với
thực tiễntình hình KT -XH ở Việt Nam hiện nay. Luận văn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển
nguồn nhân lực hàng hải đáp ứng yêu cầu chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” của tác giả Nguyễn
Xuân Phương chỉ nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao CLĐT nguồn nhân lực hàng hải tuy nhiên cũng
cho ta cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển nghề ĐKPT ĐTNĐ trong tương lai.
Cục ĐTNĐ VN (2010), Báo cáo Tổng kết công tác ATGT năm 2010.
Báo cáo tổng kết công tác ATGT hàng năm được Cục ĐTNĐ VN xây dựng, tổng hợp từ số liệu
ATGT hàng tháng do phòng chuyên môn của Cục thống kê và số liệu tình hình tai nạn giao thông ĐTNĐ
do Cục Cảnh sát giao thông đường thủy cung cấp. Báo cáo cho ta cái nhìn toàn cảnh về tình hình tai nạn
giao thông trong cả nước, nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông ĐTNĐ mà trong đó phải kể đến nguyên
nhân do người ĐKPT ĐTNĐ chưa có GCNKNCM chiếm tỷ lệ khá lớn. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục tình trạng mất ATGT ĐTNĐ trong thời gian tới.
Cục ĐTNĐ VN (2011), Đề án 88 về Công tác đăng ký và đào tạo thuyền viên, người lái phương
tiện.
Đề án 88 về nâng cao công tác đăng k{ và đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội

Footer Page 10 of 161.

6


Header Page 11 of 161.
địa là công trình nghiên cứu do Cục ĐTNĐ VN xây dựng trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP
ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự ATGT.

Đề án 88 phản ánh thực trạng công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện hiện nay và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao số lượng người điều khiển PTĐTNĐ có GCNKNCM, giảm thiểu tai nạn giao
thông ĐTNĐ chứ chưa có các giải pháp và nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao công tác quản l{ hoạt
động đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ.
Đặng Lợi (2012), Đào tạo phát triển nguồn nhân lực vận tải ĐTNĐ khu vực Nam Bộ đến năm
2020 (Thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa).
Luận văn thạc sĩ đề tài Đào tạo phát triển nguồn nhân lực vận tải ĐTNĐ khu vực Nam Bộ đến
năm 2020 (Thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa) của tác giả Đặng Lợi là công trình nghiên cứu về
công tác đào tạo thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa. Tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu mô hình,
nội dung và giáo trình đào tạo thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực vận tải tại khu vực Nam Bộ. Nhìn chung công trình nghiên cứu của tác giả Đặng Lợi có
quy mô nghiên cứu hẹp và chỉ nghiên cứu chuyên sâu vào mô hình đào tạo thuyền trưởng chứ chưa có
cái nhìn bao quát, tổng thể về công tác quản l{ hoạt động đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ tại Việt Nam.

1.1.3. Những khoảng trống cần nghiên cứu
Từ những tổng quan nghiên cứu trên, tính đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có công trình nghiên
cứu nào đi sâu vào lĩnh vực quản l{ hoạt động đào tạo và nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ tại Việt Nam.
Việc phát triển ngành vận tải nói chung và vận tải đường thủy nói riêng ở mỗi quốc gia đều là một
nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền kinh tế đất nước, đảm bảo ANQP
và đòi hỏi phát triển trước một bước.
Thực tế cho thấy số người điều khiển chưa có GCNKNCM còn chiếm tỷ lệ cao đã ảnh hưởng lớn
đến công tác giữ gìn, bảo đảm trật tự ATGTĐTNĐ và đang diễn biến rất phức tạp, gây bức xúc trong dư
luận xã hội, tác động xấu đến uy tín, trách nhiệm của các cơ quan quản l{ nhà nước, một trong những
nguyên nhân chính gây mất trật tự ATGT và tai nạn giao thông do người ĐKPT thiếu hiểu biết, nhận thức
về ATGT kém, không tuân thủ quy tắc giao thông, đưa phương tiện đi sai luồng, đâm vào chướng ngại
vật, bãi cạn hoặc các công trình, chở quá tải, khả năng xử l{ tình huống của người điều khiển yếu kém,
sử dụng phương tiện không đúng mục đích …dẫn đến các vụ tai nạn nghiêm trọng, thảm khốc gây thiệt
hại về người, tài sản của nhà nước và nhân dân. Điển hình là vụ đắm đò ở Quế Trung - Quế Sơn, Cà Tang
- Quảng Nam, Quảng Hải - Quảng Trạch - Quảng Bình, Chôm Lôm, Con Cuông - Nghệ An, Tu Vũ - Phú Thọ,
Cửa Lục - Quảng Ninh, vụ tai nạn đối với tàu Diễm Tính tại Cà Mau, vụ đắm tàu Trường Hải 06 trên vịnh

Hạ Long, tàu Dìn K{ trên sông Sài Gòn. Gần đây là các vụ tai nạn nghiêm trọng như: ngày 06/3/2016 trên

Footer Page 11 of 161.

7


Header Page 12 of 161.
sông Kinh Môn thuộc địa bàn tỉnh Hải Dương, tàu Thành Luân 28 lưu thông theo hướng Hải Dương - Hải
Phòng đã va đâm làm gãy dầm bê tông cốt thép dự ứng lực 24m của cầu An Thái (nối thị trấn Phú Thái,
huyện Kim Thành với thị trấn Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương); ngày 20/3, sà lan chở 800 tấn
cát do hai tài công người miền Tây chưa có bằng lái điều khiển đã đâm sập cầu Ghềnh, tai nạn khiến cầu
sập, tuyến đường sắt Bắc - Nam bị đứt mạch ….
Số lượng người ĐKPT có trình độ cao thấp, các cơ sở đào tạo mới chỉ tập trung vào số lượng, còn
CLĐT nhìn chung chưa cao. Điều này đòi hỏi Cục ĐTNĐ VN là cơ quan quản l{ chuyên ngành phải khẩn
trương xây dựng khung pháp l{ đủ mạnh, xây dựng quy chế phối hợp, tăng cường kiểm tra đối với hoạt
động đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến CLĐT chưa cao như lực lượng cán bộ quản l{ còn mỏng, sự ràng
buộc trách nhiệm của các CSDN còn yếu, tâm l{ phổ cập việc cấp GCNKNCM cho người ĐKPT; kinh phí hỗ
trợ cho hoạt động thanh kiểm tra còn ít,…Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản l{, tổ
chức và cá nhân có trách nhiệm quản l{ hoạt động đào tạo chưa sâu sắc và đầy đủ; chưa thấy rõ năng
lực của người ĐKPT gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng vận tải, tình hình an toàn trật tự giao thông,
ảnh hưởng gián tiếp đến sự phát triển KT - XH của đất nước.
Lĩnh vực đào tạo người điều khiển PTTNĐ hiện nay đã được xã hội hóa, các tổ chức cá nhân
tham gia vào công tác đào tạo chiếm số lượng lớn, chủ yếu là tự phát chứ chưa có quy hoạch đồng bộ.
Nguyên nhân do công tác lập kế hoạch đào tạo chưa có sự thống nhất, thiếu tính liên kết giữa các cơ sở
đào tạo với nhau. Cơ chế thu chi của các cơ sở cũng tự phát, cạnh tranh dễ dẫn đến tiêu cực đòi hỏi cần
có những quy định khung mang tính định hướng của cơ quan quản l{ nhà nước có thẩm quyền.

1.2 Cơ sở lý luận về nâng cao CLĐT ngƣời ĐKPT ĐTNĐ

1.2.1 Một số khái niệm
*Đường thủy nội địa
Là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng
trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy của một Quốc gia được tổ
chức quản l{, khai thác GTVT. (Quốc hội khóa XI, 2004. Luật Giao thông đường thủy nội địa. Hà Nội)
*Vận tải
Theo nghĩa rộng, vận tải là một quy trình kỹ thuật nhằm di chuyển vị trí của con người và vật
phẩm trong không gian.
Theo nghĩa hẹp (dưới giác độ kinh tế), vận tải là sự di chuyển vị trí của hành khách và hàng hoá
trong không gian khi thoả mãn đồng thời 2 tính chất: là một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt
động kinh tế độc lập.

Footer Page 12 of 161.

8


Header Page 13 of 161.
*Người ĐKPT thủy nội địa
Phương tiện thủy nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có
động cơ, chuyên hoạt động trên ĐTNĐ. (Quốc hội khóa XIII, 2014. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy. Hà Nội)
Thuyền viên là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ
trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa
hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.( Quốc hội khóa XIII, 2014. Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Giao thông đường thủy. Hà Nội)
Người lái phương tiện là người trực tiếp ĐKPT không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn
hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở
đến 12 người hoặc bè.(Quốc hội khóa XIII, 2014. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giao thông
đường thủy. Hà Nội)

Như vậy, đối với ngành ĐTNĐ những người thực hiện ĐKPT được phân làm các chức danh khác
nhau căn cứ theo công suất động cơ hoặc sức chở hoặc bè. Tại Luận văn này tác giả gọi chung thành khái
niệm người ĐKPT ĐTNĐ.
Từ những khái niệm nêu trên có thể đưa ra định nghĩa về người ĐKPT ĐTNĐ như sau:
Người ĐKPT ĐTNĐ là người có chức danh thuyền viên và người lái phương tiện tàu, thuyền và
các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên ĐTNĐ.
GCNKNCM thuyền trưởng là giấy chứng nhận đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
trên PTĐTNĐ (Quốc hội khóa XIII, 2014. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường
thủy. Hà Nội)
GCNKNCM người điều khiển PTTNĐ bao gồm GCNKNCM thuyền trưởng, các chứng chỉ khả năng
chuyên môn điều khiển PTTNĐ.
GCNKNCM thuyền trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì, hạng ba và hạng tư:
“1. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở trên 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần trên 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này có tổng công
suất máy chính trên 400 cv.

Footer Page 13 of 161.

9


Header Page 14 of 161.
2. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần từ trên 50 tấn đến 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn;

d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có tổng công
suất máy chính từ trên 150 cv đến 400 cv.
3. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này có tổng công
suất máy chính từ trên 15 cv đến 150 cv.
4. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
của các loại phương tiện sau:
a) Phương tiện chở khách ngang sông có sức chở đến 50 người;
b) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện có công suất máy chính đến 50 cv.
5. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
6. Thuyền viên có GCNKNCM thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại
phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.” (Bộ Giao thông vận tải,
2014. Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy
nội địa. Hà Nội)
*Đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ
Đào tạo, hoạt động đào tạo
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, Đào tạo là quá trình tác động đến một con người làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng kỹ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho

Footer Page 14 of 161.


10


Header Page 15 of 161.
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của
mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Đào tạo cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là hoạt động đặc trưng của
các cơ sở đào tạo. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm,
những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất
đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây
dựng bảo vệ đất nước.
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là
sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính
chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học,
đánh giá kết quả đào tạo, cũng như thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể.
Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, bồi
dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế lao động cho người học, đào tạo được
cấu thành bởi các yếu tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức hoạt động đào tạo.
Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt động cùng nhau của
thầy và trò trong môi trường dạy học xác định. Xét từ góc độ này đào tạo gồm các thành tố: 1) hoạt
động dạy của giảng viên; 2) hoạt động học của sinh viên; 3) môi trường đào tạo (môi trường, vật chất,
môi trường tinh thần, môi trường văn hóa).
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của nhà trường, đào tạo bao gồm
các khâu: 1) đầu vào: đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng các chương trình đào tạo, xây dựng các điều
kiện đảm bảo cho việc thực hiện các chương trình đào tạo, tuyển sinh; 2) các hoạt động đào tạo: dạy
học, thực tập, giáo dục, nghiên cứu khoa học...3) đầu ra: kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học,
xét công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và đảm bảo CLĐT.
Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề

nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề hay kiến thức liên quan đến
lĩnh vực ĐKPT thủy nội địa, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng nghề một cách có
hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định.

Footer Page 15 of 161.

11


Header Page 16 of 161.
Vậy, hoạt động đào tạo có thể được coi là một hệ thống bao gồm các khâu đầu vào, quá trình
đào tạo và đầu ra cùng vận động trong mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
*CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ?
Các quan niệm về chất lượng Chất lượng luôn là vấn đề quan trong nhất của tất cả các CSDN, và
việc phấn đấu nâng cao CLĐT bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kz cơ sở đào
tạo đại học nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định
nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia.
Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này
đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản
chất của vấn đề. Dưới đây là 6 quan điểm về chất lượng trong giáo dục đại học.
Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”: Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng
chất lượng một CSDN phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của CSDN đó. Quan điểm này
được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn lực = chất lượng. Theo quan điểm này, một CSDN
tuyển được học viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các
phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là CSDN có chất lượng cao. Quan điểm
này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài
CSDN. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự

đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một CSDN có
nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế ; hoặc ngược lại, một
trường có những 161 nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học viên một chương trình đào tạo
hiệu quả.
Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”: Một quan điểm khác về CLĐT cho rằng “đầu ra” của
quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là
sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của học viên tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của CSDN đó. Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến
cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong
thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả. Một trường có khả năng
tiếp nhận các học viên xuất sắc, không có nghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách
đánh giá “đầu ra” của các CSDN rất khác nhau.
Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”: Quan điểm thứ 3 về CLĐT cho rằng một CSDN
có tác động tích cực tới học viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân
của học viên. “ Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết

Footer Page 16 of 161.

12


Header Page 17 of 161.
quả thu được: là “giá trị gia tăng” mà CSDN đã đem lại cho học viên và được đánh giá là CLĐT. Nếu theo
quan điểm này về CLĐT, một loạt vấn đề phương pháp luận nan giải sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một
thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng và
đánh giá chất lượng của CSDN đó. Hơn nữa không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các
CSDN. Vả lại, cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như vậy, giá trị gia tăng được xác định sẽ không
cung cấp thông tin gì cho chúng ta về sự cải tiến quá trình đào tạo trong từng CSDN.
Quan điểm Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”: Đây là quan điểm truyền thống
của nhiều trường đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học

thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong từng CSDN trong quá trình thẩm định công nhận CLĐT. Điều
này có nghĩa là CSDN nào có đội ngũ giảng viên đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là CSDN có
chất lượng cao. Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh
giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các trường CSDN để
nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường bị chính trị hoá. Ngoài ra, liệu có thể đánh
giá được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hướng chuyên ngành hoá
ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.
Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”: Quan điểm này dựa trên nguyên tắc
các CSDN phải tạo ra được “Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì
vậy một CSDN được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hoá tổ chức riêng” với nét đặc trưng
quan trọng là không ngừng nâng cao CLĐT. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất
lượng và bản chất của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại nên
khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nghề.
Quan điểm cuối cùng là: Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán” Quan điểm này về CLĐT
xem trọng quá trình bên trong CSDN và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán
tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp l{ không, thì kiểm toán chất lượng
quan tâm xem các CSDN có thu thập đủ thông tin phù hợp và những người ra quyết định có đủ thông tin
cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp l{ và hiệu quả không. Quan
điểm này cho rằng nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính
xác, và chất lượng giáo dục đào tạo được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra”
chỉ là các yếu tố phụ. Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó l{ giải những trường hợp khi một CSDN
có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể có những quyết định chưa phải là tối ưu.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu CLĐT trong lĩnh vực đào tạo nghề người ĐKPT ĐTNĐ là
chất lượng đầu ra sau quá trình đào tạo: thể hiện qua năng lực, trình độ, phẩm chất, nhận thức của

Footer Page 17 of 161.

13



Header Page 18 of 161.
người học nhận được sau quá trình đào tạo.
Bộ tiêu chí đánh giá CLĐT bao gồm:
- Chất lượng đầu ra của người học: Người học sau quá trình đào tạo nắm vững kỹ năng nghề, có
trình độ, tay nghề phù hợp với lĩnh vực được đào tạo.
- Có đạo đức tốt, yêu ngành, yêu nghề và nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đào
tạo nghề.
- Người học sau quá trình đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và với sự phát
triển của ngành nghề trong tương lai.
*Nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ
Nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ là quá trình nhà quản l{ tác động đến công tác đào tạo theo
hướng cải thiện các yếu tố đào tạo nhằm cải thiện CLĐT phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ:
Theo tác giả gồm có 4 nhân tố chính. Đó là:
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp l{ ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng đào
tạo. Nếu cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật thuận lợi thì hoạt động đào tạo cũng được thúc đẩy và
phát triển, ngược lại nếu cơ chế chính sách chưa phù hợp thì sẽ không có cơ sở để nâng cao chất lượng
đào tạo. Các chương trình đào tạo tiên tiến cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao CLĐT. Đồng
thời sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách sẽ tạo điều kiện cho công tác đào tạo
phát triển.
Môi trường kinh tế: Nếu kinh tế phát triển, thuận lợi, nhu cầu vật chất trong quá trình đào tạo
được đáp ứng sẽ góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trong 1 nền kinh tế yếu kém thì
muốn phát huy, thúc đẩy đào tạo cũng không có điều kiện thực hiện.
Môi trường văn hóa xã hội: Vì đặc thù của ngành ĐT là truyền nghề, người dân có nhu cầu học
nghề có trình độ văn hóa tương đối thấp, lại sinh sống chủ yếu ở sông nước, nông thôn vì vậy thay đổi
nhận thức là vấn đề cốt lõi, ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Nếu người dân thờ ơ,
không quan tâm đến việc đào tạo cũng như vẫn giữ thói quen cũ, điều khiển phương tiện không có bằng
hoặc có bằng chỉ để đối phó với cơ quan quản l{ thì việc nâng cao chất lượng giáo dục là rất khó.
Nhóm nhân tố thứ 4 và theo em là quan trọng nhất chính là Cục ĐTNĐ Việt Nam - cơ quan quản
l{ nhà nước chuyên ngành về hoạt động đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ. Chính cơ chế chính sách sẽ quyết

định hướng phát triển của hoạt động đào tạo. Cục ĐTNĐ VN cần xây dựng cơ chế chính sách, kế hoạch
phù hợp, có tính khả thi cao, đồng thời xây dựng bộ máy quản l{ đủ năng lực, trình độ và có cơ chế kiểm
tra giám sát triệt để. Có vậy thì mới góp phần nâng cao chất lượng đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ.

Footer Page 18 of 161.

14


Header Page 19 of 161.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao CLĐT người điều khiển phương tiện ĐTNĐ
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách về thực trạng mạng lưới các CSDN, đội ngũ phương tiện và
thuyền viên, công tác bảo đảm trật tự ATGT ĐTNĐ, công tác quản l{, đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa thì việc tăng cường công tác đào tạo người điều khiển phương tiện thủy nội địa
hiện nay là hết sức cấp thiết, tối quan trọng, mang tính thời sự, có { nghĩa khoa học và thực tiễn cao,
góp phần chuẩn hoá công tác đào tạo, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền giáo dục nước nhà.
Thực tế ngày nay đã chứng minh nhân tố quyết định sự phát trển của một quốc gia không phải
là tài nguyên thiên nhiên mà là nhân tố con người. Đất nước nào có nguồn nhân lực chất lượng cao,
thạo nghề sẽ phát triển nhanh và bền vững.
- Về mặt xã hội: Giáo dục và đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế đất nước, nó tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật, là một bộ phận quan trọng trong
lực lượng lao động quốc gia. Đào tạo nghề sẽ phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chỉ số phát triển con
người (Human Development Index - HDI), khai thác tối đa nguồn lực con người cho tăng trưởng kinh tế,
đào tạo nghề góp phần thay đổi cơ cấu lao động (theo trình độ, theo ngành nghề, theo vùng miền …) từ
đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút các nguồn đầu
tư từ bên ngoài, giải quyết việc làm cho người lao động. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản
đầu tư chiến lược chủ chốt cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cho sự phát triển kinh tế - xã
hội bền vững của đất nước.
- Về phía tổ chức sử dụng nhân lực, đào tạo phát triển nguồn nhân lực là để đáp ứng được yêu
cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. Đó là một

hoạt động sinh lợi đáng kể.
- Về phía người lao động, đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động, là một trong
những yếu tố tạo nên động lực lao động tốt.
Chính vì vậy, đào tạo nghề ĐKPT ĐTNĐ là một hoạt động tất yếu và giữ vai trò nòng cốt trong việc
phát triển hoạt động GTVT đường thủy. Tăng cường đào tạo nghề ĐKPT ĐTNĐ là tăng cường, đẩy mạnh công
tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, nâng cao { thức trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp, văn hoá, kỹ năng điều khiển phương tiện của người tham gia giao thông đường thuỷ nội địa, tạo sự
chuyển biến tích cực về tình hình trật tự an toàn giao thông ĐTNĐ.
Đào tạo người ĐKPT nắm được các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường
thủy, có đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường thủy an toàn.

1.2.3 Nội dung nâng cao chất lượng công tác đào tạo người ĐKPT ĐTNĐ

Footer Page 19 of 161.

15


Header Page 20 of 161.
1.2.3.1 Xây dựng chiến lược và kế hoạch nâng cao CLĐT
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự khác nhau này
là do có các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp cận khác nhau
về chiến lược của tổ chức nói riêng.
Về mặt bản thể học, tùy theo quan điểm của chủ nghĩa thực chứng (positivism) hay theo xu
hướng tạo dựng (constructivism) mà bản chất của chiến lược được xác định theo quy luật tự nhiên hoặc
có sự tác động có { nghĩa của chủ thể. Trên thực tế, chiến lược thường được định nghĩa theo hướng
thực tiễn nhằm làm dễ dàng các quá trình thực hành trong tổ chức.
Theo Johnson và Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau: “Chiến lược là việc xác định định
hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông
qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu

của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”. (Johnson, G.,
Scholes, K(1999). Exploring Corporate Strategy, 5th Ed. Prentice Hall Europe)
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản l{. Lập kế hoạch là chức năng
rất quan trọng của nhà quản l{. Có rất nhiều khái niệm về chức năng lập kế hoạch:
Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì: Lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác
định một tương lai cụ thể mà các nhà quản l{ mong muốn cho tổ chức của họ. Xét theo quan điểm này
thì lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với mỗi nhà quản l{.
Theo STEYNER thì: “Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu, quyết
định các chiến lược, các chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định. Lập kế hoạch cho
phép thiết lập các quyết định khả thi và bao gồm cả chu kz mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định
chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.”

( />
hoach/587ca8f4)
Theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được xem là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích
ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi tổ chức, đó là quá trình thích ứng với
sự không chắc chắn của môi trường bằng việc xác định trước các phương án hành động để đạt được
mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:
Theo RONNER: “Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt động nhằm tìm
ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất để
phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.” ( />
Footer Page 20 of 161.

16


Header Page 21 of 161.
Theo HENRYPAYH: “Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của quá trình quản l{
cấp công ty, xét về mặt bản chất thì hoạt động này nhằm mục đích xem xét các mục tiêu, các phương án

kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
( />Như vậy, Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt
được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì và
phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào. Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ
các mục tiêu cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và
việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
Theo đó, muốn nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ thì việc cần làm đầu tiên của nhà quản l{ là xây
dựng chiến lược và lập kế hoạch chung trong từng giai đoạn, lập kế hoạch hàng năm, hàng tháng, hàng
qu{.
Chiến lược xác định mục tiêu của quá trình trong một giai đoạn nào đó, còn kế hoạch cần xác
định mục tiêu trong từng giai đoạn, thậm chí từng năm về nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ.
1.2.3.2 Xây dựng chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một
hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. (James Anderson, 2003)
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản
l{ đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Theo đó, chính sách nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ là toàn bộ quan điểm và cơ chế tác động
tới công tác đào tạo nhằm nâng cao CLĐT người ĐKPT ĐTNĐ.

1.2.3.3 Tổ chức thực hiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục đào tạo, 2007. Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học. Hà Nội.
2. Bộ Giao thông vận tải, 2011. Quyết định số 1690/QĐ-BGTVT ngày 29/7/2011 phê duyệt các
trường thuộc Bộ Giao thông vận tải được lựa chọn nghề trọng điểm để hổ trợ đầu tư từ Chương trình


Footer Page 21 of 161.

17


Header Page 22 of 161.
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015. Hà Nội.
3. Bộ Giao thông vận tải, 2014. Thông tư số 57/2014/TT-BGTVT quy định về cơ sở vật chất, kỹ
thuật của CSDN và chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa. Hà Nội.
4. Bộ Giao thông vận tải, 2005. Quyết định số 18/2005/QĐ-BGTVT ngày 24/3/2005 Quy định
trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, thi, kiểm tra, cấp, đổi bằng, CCCM
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa. Hà Nội.

5. Bộ Giao thông vận tải, 2014. Thông tư số 56/2014/TT-BGTVT quy định
thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy
nội địa. Hà Nội.
6. Bộ Giao thông vận tải, 2014. Thông tư số 57/2014/TT-BGTVT ngày 24/10/2014 quy định về cơ
sở vật chất, kỹ thuật của CSDN và chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa.
Hà Nội.
7. Bộ Lao động thương binh & xã hội, 2013. Quyết định 854/QĐ-BLĐTBXH năm 2013 phê duyệt
nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến
năm 2020. Hà Nội.
8. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 133/2011/TT-BTC ngày 28/9/2011 Quy định về học phí sơ cấp
nghề và dạy nghề thường xuyên đối với đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa, bổ túc
nâng hạng thuyền trưởng, máy trưởng phương tiện thuỷ nội địa. Hà Nội.
9. Bộ Tài chính, 2005. Thông tư số 47/2005/TT-BTC ngày 08/6/2005 hướng dẫn chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí quản lý Nhà nước về bảo đảm trật tự, ATGT đường thuỷ nội địa. Hà Nội.
10. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 33/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 47/2005/TT-BTC ngày

08/6/2005 của Bộ Tài chính. Hà Nội.
11. Chính phủ, 2015. Nghị định số 48/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của
Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hà Nội.
12. Chính phủ, 2012. Quyết định số 943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020. Hà Nội.
13. Chính phủ, 2015. Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 quy định chi tiết một số Điều
của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hà Nội.
14. Cục ĐTNĐ VN (2011), Đề án 88 về Công tác đăng k{ và đào tạo thuyền viên, người lái
phương tiện. Hà Nội.

Footer Page 22 of 161.

18


Header Page 23 of 161.
15. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, 2015. Quyết định số 284/QĐ-CĐTNĐ ngày 13/5/2015 hiệu
chỉnh, bổ sung giáo trình đào tạo; ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra và đáp án theo Chương trình đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa. Hà Nội.
16. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, 2014. Quyết định số 1601/QĐ-CĐTNĐ ngày 19/12/2014
Quy định đối tượng, tiêu chuẩn tham dự lớp tập huấn; nội dung, nội quy học tập của các lớp tập huấn
nghiệp vụ coi thi, chấm thi và cấp thẻ coi thi, chấm thi. Hà Nội.
17. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, 2014. Quyết định số 1600/QĐ-CĐTNĐ ngày 19/12/2014
ban hành giáo trình đào tạo; ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra và đáp án theo Chương trình đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa. Hà Nội.
18. Nguyễn Duy Dũng, 2008. Đào tạo và quản lý nhân lực - Kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc và
những gợi ý cho Việt Nam. Hà Nội: NXB Từ điển bách khoa.
19. Phan Huy Đường, 2016. Quản lý công. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Phan Huy Đường, 2015. Quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Hội đồng TW 8, khóa XI. Nghị quyết "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế". Hà Nội.
22. Nguyễn Hùng, 2008. Sổ tay Tư vấn Hướng Nghiệp và chọn nghề. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo
Dục.
23. Bùi Minh Hiền và cộng sự, 2011. Quản lý giáo dục. Hà Nội: NXB Đại học sư phạm.
24. Đặng Lợi (2012), Đào tạo phát triển nguồn nhân lực vận tải ĐTNĐ khu vực Nam Bộ đến năm
2020 (Thuyền trưởng phương tiện thủy nội địa).Hồ Chí Minh.
25. Phạm Thành Nghị, 2000. Quản lý chất lượng giáo dục đại học. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
26. Phạm Thành Nghị, 2013. Áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng vào giáo dục Việt Nam,
Quản lý chất lượng giáo dục. Hà Nội: NXB Khoa học Xã hội.
27. Nguyễn Xuân Phương (2009), Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực hàng hải đáp ứng yêu
cầu chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
28. Nguyễn Tiệp, 2002. Giáo trình nguồn nhân lực. Hà Nội: NXB LĐTB&XH.

29. Đỗ Hoàng Toàn, 2008. Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội:
NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
30. Quốc hội khóa XI, 2004. Luật Giao thông đường thủy nội địa. Hà Nội.
31. Quốc hội khóa XIII, 2014. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy.

Footer Page 23 of 161.

19


Header Page 24 of 161.
Hà Nội.
32. Quốc hội khóa XIII, 2014. Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hà Nội
33. Từ điển Bách khoa Việt Nam.
II. Tiếng Anh

34. Johnson, G., Scholes, K(1999). Exploring Corporate Strategy, 5th Ed. Prentice Hall Europe
35. James Anderson, 2003.
II. Website:
36. />37. Bộ giao thông vận tải: www.mt.gov.vn
38. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam: viwa.gov.vn

Footer Page 24 of 161.

20



×