Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý thu Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 41 trang )

Header Page 1 of 161.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------PHẠM THỊ MAI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU

Hà Nội - 2016

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU


iv

MỞ ĐẦU

i

5

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................................. 5
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 8

3.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................8
3.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................... 9

4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................9
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 9
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn: .............................................................. 10
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................... 10

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................................. 11
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT ............................................................................ 14

1.2.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng ...........................................................14
1.2.2. Đặc trưng của thuế giá trị gia tăng .....................................................14

1.2.3. Cách tính thuế giá trị gia tăng .............................................................15
1.2.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng. ..........................................................20
1.3. Khái quát chung về quản lý thuế GTGT ........................................................................ 22

1.3.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT ............................................................22
1.3.2.Nguyên tắc quản lý thu thuế giá trị gia tăng........................................23
1.3.3. Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ........26
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế GTGT........................................................ 30

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.

1.4.1 Chỉ tiêu định lượng................................................................................31
1.4.2. Chỉ tiêu định tính ..................................................................................33
1.5. Tổng quan về quản lý thuế GTGT ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam. ................... 33

1.5.1.Tình hình quản lý thuế GTGT ở một số nước trên thế giới ...................33
1.5.2. Bài học kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở các nước trên thế giới .....34
1.5.3 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở các địa phươngError!

Bookmark

not defined.
1.5.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với thuế GTGTError! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
defined.


Error!

Bookmark

not

2.1. Cơ sở phương pháp luận .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu ............................ Error! Bookmark not defined.

2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ..... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp ... Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp .. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH. Error! Bookmark not
defined.
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới quản lý thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình.................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1.Tổng quan điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên tỉnh Ninh Bình ....... Error!
Bookmark not defined.
3.1.2.Khái quát đặc điểm hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp tại
Ninh Bình.......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng bộ máy quản lý thu thuế tại Cục thuế Ninh Bình . Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Sự hình thành và phát triển của Cục thuế Ninh BìnhError! Bookmark
not defined.


Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.

3.2.2. Đội ngũ cán bộ công chức Cục thuế Ninh BìnhError! Bookmark not
defined.
3.3. Thực trạng cơ sở pháp lý cho quản lý thuế GTGT. ................ Error! Bookmark not defined.
3.4. Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Ninh Bình .................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.4.1.Thực trạng quản lý Đăng ký thuế ............ Error! Bookmark not defined.
3.4.2.Thực trạng công tác quản lý Kê khai và nộp thuếError! Bookmark not
defined.
3.4.3. Xử lý hoàn thuế ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.4.Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăngError! Bookmark not
defined.
3.4.5.Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuếError! Bookmark not
defined.
3.4.6.Công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăngError! Bookmark not
defined.
3.5. Đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình.
................................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.5.1.Thành quả đạt được và nguyên nhân ..... Error! Bookmark not defined.
3.5.2.Những hạn chế và nguyên nhân .............. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH
Error!
Bookmark not defined.

4.1. Mục tiêu của ngành thuế Ninh Bình trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp........................................................... Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Mục tiêu tổng quát.................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại
Cục Thuế Ninh Bình ................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế
Ninh Bình .................................................................................. Error! Bookmark not defined.

4.3.1. Tăng cường quản lý người nộp thuế ...... Error! Bookmark not defined.

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

4.3.2. Tăng cường quản lý kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế ................ Error!
Bookmark not defined.
4.3.3. Đổi mới và tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............ Error!
Bookmark not defined.
4.3.4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
thuế ................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.5. Đối mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm traError! Bookmark
not defined.
4.3.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và kiện toàn bộ máy tổ chức của
ngành thuế ........................................................ Error! Bookmark not defined.
4.3.7. Cải cách và hiện đại hóa công tác tuyên truyền, hỗ trợ ............... Error!
Bookmark not defined.
4.4. Một số kiến nghị ................................................................. Error! Bookmark not defined.


KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Footer Page 5 of 161.

35


Header Page 6 of 161.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ Tài Chính

2


CP

Chính phủ

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

HH, DV

Hàng hóa, dịch vụ

7


NNT

Người nộp thuế

8

NQD

Ngoài quốc doanh

9

NSNN

Ngân sách Nhà nước

10

UBND

Ủy ban nhân dân

i

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1. 1

Tổng hợp số thu thuế GTGT giai đoạn 2011-2015

16

2

Bảng 2. 1

Bảng thống kê doanh nghiệp khảo sát

36

3

Bảng 3. 1

4


Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

Tình hình giải quyết hoàn thuế tại Cục thuế Ninh Bình

60

9

Bảng 3.7

Tổng hợp tình hình nợ đọng thuế GTGT

62


10

Bảng 3.8

Tình hình thanh tra, kiểm tra tại các trụ sở NNT

67

11

Bảng 3.9

Kết quả thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT

68

Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thống kê tình trạng nộp HSKT Gía trị gia tăng của
doanh nghiệp
Tổng hợp tình hình thực hiện thu thuế GTGT giai
đoạn 2011-2015
Tình hình nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp
trọng điểm

ii

Footer Page 7 of 161.


Trang

43

45

50

58

59


Header Page 8 of 161.

iii

Footer Page 8 of 161.


Header Page 9 of 161.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 3.1

Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh so với dự toán

57

iv

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế được nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau. Theo Mác và ăng Ghen thì thuế
được quan niệm là:“ Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của những
người công dân của nhà nước, đó là thuế khoá...“ (Mác – ăng Ghen. TT.T2-NXB Sự thật –
Hà Nội – 1962.Tr.522). Cùng với sự phát triển của xã hội, Nhà nước có thêm nhiệm vụ
điều hành, quản l{ nền kinh tế, chăm lo đời sống, văn hóa xã hội của cộng đồng… để
đảm bảo cho việc chi tiêu của Nhà nước thì nhu cầu tất yếu là phải gia tăng nguồn thu
tài chính và thuế được Nhà nước sử dụng như một phương thức cơ bản để động viên
nguồn tài chính cho ngân sách quốc gia.
Trong những năm gần đây chính sách Thuế và cơ chế quản l{ thu thuế đã có nhiều
đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng
hướng. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đã

được Quốc hội khóa IX thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sau hơn
15 năm thực hiện, trải qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung, Luật thuế GTGT đã
đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh; thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN; tạo
điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần tăng cường quản l{
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản l{ thuế nói riêng.
Một trong những chuyển biến mới trong việc thực thi các chính sách thuế đó là
Luật Quản l{ thuế được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2006 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Đây là phương thức quản l{ tiên tiến,
hiện đại đang được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng. Theo đó, cơ quan thuế quản
l{ thuế theo cơ chế Người nộp thuế (NNT) sẽ tự khai, tự tính, tự nộp thuế. Cơ quan
thuế không can thiệp vào quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân
5

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.
kinh doanh. Vì thế nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với việc chấp
hành pháp luật về thuế, giúp các cơ sở kinh doanh không thụ động trong việc thực thi
Luật thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thuế sẽ có điều kiện tập trung nguồn lực phục vụ công
tác tư vấn hỗ trợ, tuyên truyền cho NNT, nâng cao công tác, kiểm tra các cơ sở sản xuất
kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, tạo điều kiện cho cơ quan thuế tổ
chức quản l{ thuế hiệu quả.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, trong quá trình thực hiện, Luật thuế
GTGT cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập như hệ thống thuế chưa đồng bộ và
thường xuyên phải chỉnh sửa, quy trình quản l{ thuế chưa thật sự phù hợp với một số
trường hợp, một số đối tượng thuộc diện điều chỉnh của Luật đã tạo nhiều kẽ hở cho
người nộp thuế (NNT) có cơ hội lách luật, trốn lậu thuế, làm thất thoát một phần số thu
của NSNN hàng năm. Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1992 đến nay, Ninh Bình vẫn là một tỉnh

nhỏ, số thu NSNN hàng năm thấp, tỷ trọng số thuế GTGT hàng năm xấp xỉ khoảng 55%
tổng số thuế, phí và lệ phí thu được. Theo Báo cáo thống kê kết quả thực hiện thu NSNN
5 năm từ năm 2011 đến 2015 (Số 112/TB-CT ngày 18/01/2016 của Cục thuế tỉnh Ninh
Bình) số thu thuế GTGT qua các năm 2010, 2011, 2013, 2014, 2015 lần lượt là 919 tỷ,
1.046 tỷ, 1.098tỷ, 1.191 tỷ, 1.571 tỷ. Như vậy thu ngân sách sắc thuế GTGT liên tục tăng
và là bộ phận quan trọng trong cơ cấu dự toán thu của ngân sách. Tuy nhiên, số thuế
GTGT thu được hàng năm vẫn chưa tương xứng với tiềm năng mà Ninh Bình có thể đạt
được, do trong thực tế quá trình thực hiện luật thuế GTGT, tình hình sử dụng hóa đơn
giả, khai khống hóa đơn đầu vào để xin hoàn thuế của Nhà nước, gian lận trong việc xác
định mức thuế suất, trốn lậu thuế, tình trạng nợ đọng thuế kéo dài… đã làm ảnh hưởng
rất nhiều đến số thu của ngành thuế. Chính vì vậy, để quản l{ chặt chẽ hơn nữa số thuế
GTGT phải nộp hàng năm của các doanh nghiệp, để thuế GTGT có thể phát huy tối đa vai
trò trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển

6

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
thì rất cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và có những biện pháp khắc phục những hạn
chế này.
Xuất phát từ tầm quan trọng của Luật thuế GTGT và thực tế việc quản l{ thuế GTGT
đối với doanh nghiệp tại Ninh Bình hiện nay nên đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lýthu
Thuế giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình” được chọn làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến thuế và công tác quản l{ thuế. Để xác định vấn nghiên cứu đề tài này, học viên
đã tham khảo một số công trình nghiên cứu sau đây:

Pháp luật về quản l{ thuế GTGT tại Việt Nam của Th.s Trương Thị Hồng Nhung, năm
2013, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đề tài đưa ra các kết luận khoa học về thực trạng
pháp luật quản l{ thuế GTGT và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam.
Hoàn thiện công tác quản l{ thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục
thuế Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Nguyễn Văn Nhuận (2014), đề tài đánh giá những hạn chế bất
cập trong công tác quản l{ thuế GTGT và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản l{
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế Từ Sơn.
Chính phủ (2013), Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế GTGT của một số
nước trên thế giới (kèm theo Tờ trình Quốc hội số 161/TTr-CP ngày 23 tháng 4 năm
2013);
ThS Trương Bá Tuấn, Cải cách chính sách thuế GTGT: Kinh nghiệm các nước và một
số hàm { đối với Việt Nam, Sách tài chính Việt Nam 2012;
Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan tại một số nước, TS Lê Thị
Thanh Huyền, Tạp chí tài chính (2014);
7

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
Các công trình nghiên cứu trên đây đề cập đến công tác kiểm soát thuế GTGT ở
cấp chi cục và một số nước trên thế giới đồng thời cũng chỉ ra các kinh nghiệm trong
việc cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản l{ thuế. Trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình chưa có công trình nghiên cứu về hiệu quả quản l{ thu thuế GTGT.
Với đặc thù của địa bàn tỉnh Ninh Bình, số lượng doanh nghiệp tương đối ít (số lượng
doanh nghiệp đang hoạt động trên toàn tỉnh tính đến thời điểm 31/12/2015 là 3.218
doanh nghiệp), nguồn thu chủ yếu tập trung ở một số tập đoàn lớn như Tập đoàn Thành
Công, Tập đoàn Xuân Thành, Tập đoàn Xuân Trường, Tập đoàn Hoàng Phát Vissai,…,
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất và xuất khẩu xi măng, clanke, sản
xuất và xuất khẩu ô tô và các phụ tùng máy móc liên quan…;Số lượng các doanh nghiệp

nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng cao nhưng số nộp ngân sách nhà nước thấp; số lượng doanh
nghiệp ngừng nghỉ, giải thể phá sản hàng năm khá lớn ( chiếm 16.2% năm 2015); Việc
nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện chính sách thuế Giá trị gia tăng và hiệu
quả quản l{ thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình mang { nghĩa l{
luận và thực tiễn sâu sắc góp phần chống thất thu ngân sách nhà nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản l{ thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về Luật thuế GTGT và quy trình quản l{
thuế, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ những cơ sở l{ luận về thuế GTGT và quản l{ thuế GTGT đối với doanh
nghiệp.

8

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
- Phân tích thực trạng hiệu quả quản l{ thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục
Thuế Ninh Bình.
- Trên cơ sở thực trạng hiệu quả quản l{ thuế GTGT tại Cục Thuế Ninh Bình, luận
văn sẽ đề xuất thêm những giải pháp để tăng cường hiệu quả quản l{ thuế GTGT đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những nội dung của công tác quản l{ thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình do Cục Thuế Ninh Bình quản l{.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản l{ thu thuế GTGT
đối với doanh nghiệp, không nghiên cứu đối với hộ kinh doanh cá thể.
-Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015. Giải pháp đến năm 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn bao gồm:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:Xem xét nghiên cứu vấn
đề trong sự chuyển dịch của nền kinh tế theo hướng phát triển đi lên. Trên nền tảng của
phương pháp tư duy này, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp, thống kê, trừu tượng hóa, khái quát hóa… để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập
được từ các Báo cáo định kz hàng tháng và hàng năm của Cục Thuế Ninh Bình. Nguồn
thông tin này là chính thống từ phía Cục thuế nên độ tin cậy rất cao.
9

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
Để phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp thu thập
số liệu sơ cấp với tổng số mẫu là 120 doanh nghiệp với phương pháp điều tra ngẫu
nhiên. Các thông tin thu thập thông qua bảng hỏi. Ngoài ra tác giả còn sử dụng thêm
phương pháp phỏng vấn chuyên gia để có được những nhận định, { kiến mang tính
chuyên sâu trong vấn đề quản l{ thu thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình.
Phương pháp xử lý nguồn dữ liệu:Được xử l{ và phân tích bằng phần mềm EXCEL và
một số phần mềm khác trong ngành thuế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn:
Đề tài đã hệ thống hoá, góp phần hoàn thiện những vấn đề l{ luận về quản l{ thu
thuế GTGT.

Ngoài ra đề tài cũng chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân trong việc quản l{ thu
thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế NinhBình, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản l{ thu thuế GTGT tại Cục Thuế Ninh Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
GTGT
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
Doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình.
10

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản l{ thuế GTGT là hoạt động quản l{ nhà nước của cơ quan thuế tác động đến
để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
thuế GTGT cho NSNN. Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp
dụng ở các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản l{ thuế
GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện ở nước đó. Ngay cả
công tác quản l{ thuế GTGT trong một quốc gia ở các địa phương, các cấp khác nhau
cũng có sự khác nhau tùy thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi địa phương

cũng như chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cấp, mỗi bộ phận.
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và quản l{ thuế ở Việt Nam
khá phong phú đa dạng. Cũng có nhiều công trình nghiên cứu về một sắc thuế cụ thể
như Giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp với các giải pháp cụ thể áp dụng ở phạm vi
toàn quốc hoặc một địa phương cụ thể:
Với đề tài luận án tiến sỹ: “Quản l{ thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
(2011) của Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương đãchỉ rõ, các tiêu chí để đánh giá một hệ thống

thuế tốt phải xét đến mối quan hệ giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, quan hệ với
các nhân viên quản l{ thuế, những tiêu chí về lập pháp, những đặc điểm về quản l{, đảm
bảo tính linh hoạt trong điều hành.Luận án cũng chỉ ra những tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đến quản l{ thuế, bao gồm gia tăng hợp tác thuế giữa các nước, thúc đẩy
cạnh tranh thuế, thay đổi chính sách thuế và quản l{ thuế, đặc biệt tăng cường đối phó
với hiện tượng trốn và tránh thuế quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu của đề tài mới chỉ
dừng lại ở mốc thời gian 2010, các giải pháp chưa gắn với tình hình cụ thể của địa
phương nào.
11

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.
”Hoàn thiện công tác quản l{ thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp tại Chi cục thuế
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, của Th.s Nguyễn Văn Nhuận, năm 2014, Trường Đại học
Thái Nguyên đã hệ thống hóa được những vấn đề l{ luận về thuế GTGT và quản l{ thuế
GTGT. Đánh giá thực trạng công tác quản l{ thuế GTGT tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn và
đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện công tác quản l{ thuế GTGT tại CCT thị xã Từ
Sơn tuy nhiên các giải pháp chưa có tính đột phá để cải thiện về cơ bản công tác quản l{
thuế ở việt nam hiện nay.
“Pháp luật về quản lý thuế GTGT tại Việt Nam” của Th.s Trương Thị Hồng Nhung, năm

2013, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã hệ thống vấn đề pháp luật thuế GTGT ở Việt
Nam dưới góc độ pháp l{, đưa ra kết luận khoa học về thực trạng pháp luật quản l{ thuế
GTGT và thực tiễn áp dụng pháp luật quản l{ thuế, kết luận về nguyên nhân của thực trạng
để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả
pháp luật quản l{ thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay. Luận văn mới chỉ dừng lại ở mặt l{ luận,
chưa đề cập về hiệu quả quản l{ thuế.
“ Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế giá trị gia tăng của một số nước
trên thế giới” (kèm theo Tờ trình Quốc hội số 161/TTr-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013)
trình bày 8 nội dung của chính sách thuế GTGT ở một số nước trên thế giới gắn với
những nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung trong Luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam. Báo
cáo cũng nêu lên xu hướng của các nước trên thế giới trong lộ trình cải cách thuế suất
và cơ cấu biểu thuế GTGT, phạm vi áp dụng thuế suất 0%, hàng hóa và dịch vụ không
chịu thuế GTGT, ngưỡng kê khai áp dụng thuế GTGT, thuế GTGT đối với đối tượng không
cư trú…
Qua báo cáo cho chúng ta thấy xu hướng chung của các nước hiện nay là tăng
cường vai trò của thuế GTGT, đồng thời từng bước giảm dần thuế suất thuế thu nhập để
tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Do đó ngoài việc cải cách chính sách thuế thì việc tìm kiếm các nguồn thu mới, quản
12

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
l{ chặt chẽ căn cứ tính thuế sẽ góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Bài nghiên cứu điều tra : “ Giải pháp chống gian lận trong hoàn thuế GTGT” của tác
giả Lê Thị Hòa - Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp đăng trên Tạp chí tài chính tháng
7/2014 đã chỉ ra những thủ đoạn để gian lận thuế GTGT trong hồ sơ hoàn thuế, nhấn
mạnh đến những kẽ hở trong công tác quản l{ hóa đơn, quản l{ doanh thu dẫn đến thất
thoát ngân sách nhà nước. Bài nghiên cứu chỉ đề cập tới một góc độ của quản l{ thuế là

vấn đề hoàn thuế GTGT.
Nhìn chung, các công trình trên đã nêu rõ được các căn cứ pháp l{, cơ sở l{ luận
về pháp luật thuế GTGT, quản l{ thuế GTGT và cũng đưa ra một số biện pháp và kiến
nghị có { nghĩa thực tiễn đối với công tác quản l{ thu thuế GTGT. Tuy nhiên, ở mỗi quốc
gia, địa phương, cấp ngành khác nhau thì việc vận dụng chính sách và áp dụng các giải
pháp không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy, tôi đã linh hoạt khi tham khảo những
nội dung mà tôi cho là phù hợp đối với đơn vị mà tôi nghiên cứu, để tránh áp dụng một
cách máy móc, không hiệu quả cho thực tiễn việc nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản l{ thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình.
 Những điểm mới trong luận văn của học viên
- Luận văn là chuyên khảo khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống về vấn đề quản l{ thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ở Cục thuế Ninh Bình. Các
giải pháp đề xuất đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả quản l{ thu thuế GTGT gắn với việc
phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, tính đặc thù của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn cũng đưa ra các chỉ tiêu định tính, định lượng cụ thể để đánh giá hiệu
quả quản l{ thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình. Các chỉ tiêu
này được xây dựng, phân tích, so sánh, đánh giá để thấy được { nghĩa cũng như sự biến
động của chúng.
13

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế hiện đại, được các nhà kinh tế nghiên cứu từ rất
sớm. Trên thế giới, thuế GTGT đã có lịch sử từ lâu đời, lần đầu xuất hiện năm 1917 và qua
nhiều quá trình áp dụng, kiểm nghiệm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Do đó, có rất nhiều

quan điểm, cách nhìn nhận về thuế GTGT.
Theo quan điểm chung của các quốc gia thì, thuế GTGT là một loại thuế đánh trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế được tính trên giá bán cuối cùng cho người
tiêu dùng. Thuế GTGT do các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ nộp hộ người
tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu
dùng phải trả cho người bán. Người tiêu dùng là người chịu thuế.
Ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng được hiểu là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Điều
2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12)
1.2.2. Đặc trưng của thuế giá trị gia tăng
 Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu
được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác chính là giá mua
hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng trả đã bao gồm cả thuế GTGT.
 Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất
cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên phần giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.

14

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng
trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước
sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là

người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó. Tổng số thuế người tiêu
dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình
sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.


Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, được biểu hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của NNT, do

NNT chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy
thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu
được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá
trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính
trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
 Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này
tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
1.2.3. Cách tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp.
a. Phương pháp khấu trừ thuế

15

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.
 Đối tượng áp dụng:Các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,

chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
♦ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
♦ Cơ sở kinh doanh đăng k{ tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh.
 Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi
trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế
GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc khấu trừ thuế
GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tư 219/2013/TT- BTC.
Căn cứ tính thuế là Giá tính thuế và thuế suất. Luật thuế GTGT quy định 3 mức
thuế suất phổ thông là 0%, 5%,10% và nhóm 28 mặt hàng, dịch vụ không chịu thuế

(Điều 4, luật quản l{ thuế số 13). Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện
chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Hàng
hóa xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất
khẩu và khu chế xuất ) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực hiện khuyến khích
16

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
xuất khẩu. Những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu
dùng được áp dụng mức thuế suất thấp là 5% như thuốc chữa bệnh….Các hàng hóa,
dịch vụ khác không nằm trong mức thuế suất 0% và 5% được áp dụng thuế suất phổ
thông là 10%
b) Phương pháp trực tiếp
 Đối tượng áp dụng:
♦ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh
thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng k{ tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (Luật số 31/2013/QH13);
♦ Hộ, cá nhân kinh doanh;
♦ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
♦ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng k{ nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (số 31/2013/QH13);
 Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Số thuế GTGT phải
nộp


=

Doanh thu

*

Tỷ lệ %

Như vậy căn cứ để tính thuế là Doanh thu tính thuế và tỷ lệ % để tính GTGT
+ Tỷ lệ % để tính GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như
sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
17

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 3%;
–Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
+ Doanh thu để tính thuế GTGT:
– Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
– Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì
không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT
theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; Trường hợp
người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong
một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác
nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
 Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT( Áp dụng đối với các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng vàng, bạc, đá quý)
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia
tăng nhân với thuế suất thuế GTGT .
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá qu{ được xác định bằng giá thanh toán của vàng bạc đá
qu{ bán ra trừ (-) giá thanh toán vàng, bạc, đá qu{ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc đá qu{ bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thế GTGT
và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

18

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá qu{ mua vào được xác định bằng giá trị vàng bạc, đá
qu{ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá
qu{ bán ra tương ứng.
Theo các qui định trên, thì những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng sẽ có 2 sự lựa chọn phương pháp tính thuế:
i/ Hoặc là theo phương pháp trực tiếp (mặc định)
ii/ Hoặc theo phương pháp khấu trừ (phải thông báo đăng k{ với cơ quan thuế)
Chính vì có 2 sự lựa chọn, nên vấn đề được đặt ra là doanh nghiệp sẽ chọn cách
tính nào để có lợi cho doanh nghiệp – số thuế GTGT phải nộp là nhỏ nhất.Câu trả lời là

tùy vào tình hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp, mà có sự lựa chọn tối ưu. Theo một
số chuyên gia về thuế : “Những doanh nghiệp có số thuế GTGT mua vào gần tương ứng
với số thuế GTGT bán ra, có nghĩa là chênh lệch giữa thuế GTGT bán ra và thuế GTGT
mua vào không nhiều dẫn đến số thuế GTGT phải nộp là nhỏ, hoặc không phải nộp thuế
GTGT. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, thường là các doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế…áp dụng mức thuế suất đầu ra là 0%;
doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ không phải khai, tính nộp thuế GTGT.
Các doanh nghiệp này, thì thuế GTGT đầu ra là bằng 0 nhưng thuế GTGT đầu vào thì
được khấu trừ toàn bộ do đó không phát sinh số thuế GTGT phải nộp, nhưng lại được
hoàn thuế đầu vào.
– Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT như: sản phẩm
trồng trọt, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cấp tín dụng, kinh
doanh chứng khoán bao, dịch vụ y tế, dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích, dạy học,
dạy nghề, …không phát sinh số thuế GTGT phải nộp.

19

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề khác mà có
đầy đủ hóa đơn GTGT của hàng mua vào tương ứng với hàng bán ra chịu thuế GTGT, và
chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua là nhỏ (tỷ lệ lợi nhuận thấp) dẫn tới số thuế GTGT
phải nộp là không đáng kể.
Đối với những doanh nghiệp không có số thuế GTGT mua vào, hoặc thuế GTGT
mua vào là quá nhỏ so với số thuế GTGT bán ra dẫn đến số thuế GTGT phải nộp là rất
lớn nếu chọn theo phương pháp khấu trừ. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn

cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.Thường là các doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn thiết kế, lập dự toán, tư vấn
pháp l{, dịch vụ nhân sự, các dịch vụ khác mà chi phí chủ yếu là tiền lương (nhân
công/chất xám) hoặc chi phí không có hóa đơn GTGT.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề khác mà
không có hóa đơn GTGT của hàng mua vào như mua bán sản phẩm nông/lâm/ngư
nghiệp, đất đá cát sỏi (mua từ người trực tiếp sản xuất bán ra)thì số thuế GTGT đầu vào
là hầu như không có hoặc rất nhỏ so với thuế GTGT đầu ra. Nếu chọn theo phương pháp
khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp là rất lớn. Chính vì thế nộp theo phương pháp trực tiếp
sẽ tối ưu hơn vì số thuế GTGT phải nộp là nhỏ.”
Về phía cơ quan thuế, đối với mỗi phương pháp tính thuế sẽ có những đặc thù
riêng do đó phương pháp quản l{ cũng khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này đối tượng chính là các doanh nghiệp Cục thuế Ninh Bình quản l{ do đó chủ yếu là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên đề tài không đề cập tới quy trình quản l{ thu thuế của
hộ kinh doanh cá thể mà chỉ tập trung chủ yếu vào đối tượng là doanh nghiệp.
1.2.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng.
Thứ nhất, Thuế GTGT đảm bảo nguồn thu lớn cho NSNN.
Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức,
cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được
20

Footer Page 25 of 161.


×