Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN văn HOÁ DOANH NGHIỆP của CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.93 KB, 107 trang )

MỤC LỤC

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1 Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một sản phẩm của con người chúng ta, văn hóa được hình
thành và phát triển thông qua các mối quan hệ hai chiều của con người và môi
trường sống- xã hội. Tuy nhiên để có một cách hiểu thấu đáo bản chất của văn
hóa, văn hóa là gì? Thì chúng ta cần tìm hiểu tường minh hơn. Và đó cũng là
cơ sở để tìm hiểu về văn hóa doanh nghiệp.
Từ trước đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau của rất nhiều các
học giả trong nước và quốc tế. Sở dĩ có sự khác nhau này là do cách tiếp cận
văn hóa của các học giả và nhà nghiên cứu từ những khía cạnh khác nhau:
nghĩa của từ gốc, phạm vi của đối tượng, hình thức biểu hiện, hệ thống- cấu
trúc, lịch sử, chức năng... Trong phạm vi nghiên cứu và trình bày của luận văn
xin đưa ra một số định nghĩa tiêu biểu:
- Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917) đã
định nghĩa văn hóa như sau: Văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng
trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng, tập quán nào
mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội .
- Nhà nhân loại học người Mỹ -Ralph Linton (1893 - 1953), định
nghĩa: a.Văn hóa suy cho cùng là các phản ứng lặp lại ít nhiều có tổ chức của
các thành viên xã hội; b. Văn hóa là sự kết hợp giữa lối ứng xử mà các thành
tố của nó được các thành viên của xã hội đó tán thành và truyền lại nhờ kế
thừa

2




- Pitirim Alexandrovich Sorokin (1889 - 1968), nhà xã hội học người
Mỹ gốc Nga, người sáng lập khoa Xã hội học của Đại học Harvard: Với nghĩa
rộng nhất, văn hóa chỉ tổng thể những gì được tạo ra, hay được cải biến bởi
hoạt động có ý thức hay vô thức của hai hay nhiều cá nhân tương tác với nhau
và tác động đến lối ứng xử của nhau.
- Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn
hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin
Hoặc một số định nghĩa về văn hóa trong các tài liệu của Việt Nam:
- Trong cuốn Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh của PGS.TS
Đỗ Minh Cương thì: “ Văn hóa là nguồn lực nội sinh của con người,là kiểu
sống và bảng giá trị của các tổ chức, cộng đồng người, trung tâm là các giá trị
chân- thiện- mỹ.
- Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa –
Thông tin, xuất bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh
thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.
- Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do NXB Đà Nẵng
và Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004 thì đưa ra một loạt quan niệm
về văn hóa: Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. -văn hóa là một hệ thống hữu
cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn,trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên xã hội.

3



- Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc
Thêm cho rằng: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình.
Như vậy qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu chúng ta đã thấy có rất
nhiều các định nghĩa khác nhau về văn hóa. Từ đó tôi xin đưa ra một định
nghĩa của riêng mình: Văn hóa là các giá trị vật chất và tinh thần hướng suy
nghĩ và hành vi ứng xủ của con người tới những chuẩn mực được xã hội chấp
nhận.
1.1.2 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, văn hóa doanh nghiệp chính là nét bản
sắc riêng của doanh nghiệp cũng giống như chính văn hóa của từng dân tộc
vậy. Không một dân tộc, đất nước nào phát triển được khi không có nền văn
hóa của riêng mình. Và các doanh nghiệp cũng như vậy, không một doanh
nghiệp nào có thể tồn tại và phát triển bền vững được trong môi trường biến
động khi mà không có văn hóa doanh nghiệp. Vậy thì văn hóa doanh nghiệp
là gì?
Cũng giống như khái niệm văn hóa, văn hóa doanh nghiệp đến nay
cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau:
- Theo Gold, K.A. thì văn hóa doanh nghiệp là: “Phẩm chất riêng biệt
của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong lĩnh vực”.
- Theo Kotter, J.P. & Heskett, J.L, văn hóa doanh nghiệp là “Văn hóa
thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ biến
trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời gian dài”.

4



- Theo Williams, A., Dobson, P. & Walters, M thì, “Văn hóa doanh
nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn
định trong doanh nghiệp”.
- Theo ông Georges de Saite Marie, một chuyên gia người Pháp về
doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì, “ Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị,
các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, điều cấm kỵ, các quan điểm triết học,
đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”
- Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), thì: “Văn hóa doanh nghiệp là
sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống,
những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ
chức đã biết”
- Theo Edgar Schein, một chuyên gia nghiên cứu các tổ chức, thì “ Văn
hóa công ty là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty
học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý với các môi
trường xung quanh”.
- Theo GS.VS.TSKH Trần Ngọc Thêm thì: Văn hoá doanh nghiệp là
một hệ thống của các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo và tích luỹ qua quá
trình hoạt động kinh doanh, trong mối quan hệ với môi trường xã hội và tự
nhiên của mình.
Trên cơ sở tìm hiểu và kế thừa từ các khái niệm của các nhà nghiên cứa
cũng như theo một logic với khái niệm văn hóa đã nêu ở trên, tôi xin đưa ra
định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp của riêng mình: “Văn hóa doanh nghiệp
là các giá trị vật chất và tinh thần được xây dựng và phát triển trong quá
trính hoat động của doanh nghiệp, hướng dẫn suy nghĩ và hành vi ứng xử của
các cá nhân trong doanh, với khách hàng, các đối tác, cũng như với toàn xã
hội và được các thành viên trong doanh nghiệp tự nguyện tuân theo.”

5



1.2 VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
Mục tiêu của văn hóa doanh nghiệp là nhằm xây dựng một phong cách
quản trị hiệu quả đưa hoạt động của doanh nghiệp vào nề nếp và xây dựng
mối quan hệ hợp tác thân thiện giữa các thành viên của doanh nghiệp, làm
cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin
cậy, gắn bó, thân thiện và tiến thủ. Trên cơ sở đó hình thành tâm lý chung và
lòng tin vào sự thành công của doanh nghiệp. Do đó, xây dựng được một nề
nếp văn hoá lành mạnh tiến bộ trong tổ chức, đảm bảo sự phát triển của mỗi
cá nhân trong doanh nghiệp. Văn hoá càng mạnh bao nhiêu, càng định hướng
tới thị trường, văn hoá và sự định hướng tới thị trường càng mạnh bao nhiêu
thì công ty càng cần ít chỉ thị, mệnh lệnh, sơ đồ tổ chức, chỉ dẫn cụ thể hay
điều lệ bấy nhiêu.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh
như: chất lượng sản phẩm, chi phí, sự linh hoạt (trước phản ứng của thị
trường), thời gian giao hàng… Để có được những lợi thế này doanh nghiệp
phải có những nguồn lực như nhân lực, tài chính, công nghệ, máy móc,
nguyên vật liệu, phương pháp làm việc (phương pháp 5 M: Man, Money,
Material, Machine, Method). Nguồn lực tài chính, máy móc, nguyên vật liệu
đóng vai trò lợi thế so sánh với đối thủ cạnh tranh trước khách hàng. Nguồn
nhân lực đóng vai trò tham gia toàn bộ quá trình chuyển hoá các nguồn lực
khác thành sản phẩm đầu ra, vì vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết
định tạo ra những lợi thế cạnh tranh như chất lượng sản phẩm, thời gian giao
hàng…
Tính hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố văn hóa
doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành mục tiêu,

6



chiến lược và chính sách, nó tạo ra tính định hướng có tính chất chiến lược
cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện
thành công chiến lược đã lựa chọn của doanh nghiệp. Môi trường văn hoá của
doanh nghiệp còn có ý nghĩa tác động quyết định đến tinh thần, thái độ, động
cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu
tố khác. Môi trường văn hoá càng trở nên quan trọng hơn trong các doanh
nghiệp liên doanh, bởi vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá của các dân tộc, các
nước khác nhau.
1.2.2 Thu hút nhân tài, tăng cường sự gắn bó người lao động
Một doanh nghiệp có nền văn hoá tốt ắt sẽ thu hút được nhân tài và
củng cố lòng tin của người tiêu dùng,đối tác và cả xã hội cũng như lòng trung
thành của các thành viên trong doanh nghiệp. Đây là điều hết sức quan trọng
mà không dễ đánh đổi bằng các giá trị vật chất bình thường. Mà có được một
văn hóa doanh nghiệp đi vào lòng công chúng là cả một quá trình với sự nỗ
lực của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp đó.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao. Các
nhu cầu giờ đây không đơn giản chỉ là ăn no, mặc ấm mà còn là ăn ngon, mặc
đẹp. Người lao động làm việc không chỉ vì tiền mà còn những nhu cầu khác
nữa. Theo Maslow, hệ thống nhu cầu của con người gồm năm loại nhu cầu
xếp theo thứ tự từ thấp đến cao: Nhu cầu sinh lý; Nhu cầu an ninh; Nhu cầu
xã hội- giao tiếp; Nhu cầu được kính trọng và Nhu cầu tự khẳng định để tiến
bộ. Các nhu cầu trên là những cung bậc khác nhau của sự ham muốn có tính
khách quan ở mỗi cá nhân.
Vì vậy, doanh nghiệp mà nắm bắt được các nhu cầu khác nhau của
người lao động thì sẽ có được nhân tài cho doanh nghiệp mình. Bởi con người
luôn là trung tâm của mọi việc, là yếu tố quan trọng làm nên thành công của

7



doanh nghiệp. Và mỗi một cá nhân trong doanh nghiệp mang trong mình nét
văn hoá riêng góp phần tạo nên nét văn hoá chung cho toàn doanh nghiệp đó.
Trong một nền văn hóa doanh nghiệp chất lượng, các thành viên nhận thức rõ
ràng về vai trò của bản thân trong toàn bộ tổng thể, họ làm việc vì mục đích
và mục tiêu chung.
1.2.3 Văn hóa doanh nghiệp tạo nên bản sắc của doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp và phân
biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác tạo nên bản sắc (phong thái, sắc
thái, nền nếp, tập tục) của doanh nghiệp; văn hóa doanh nghiệp di truyền, bảo
tồn cái bản sắc của doanh nghiệp qua nhiều thế hệ thành viên, tạo ra khả năng
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp thành công thường là những doanh nghiệp chú
trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khác với các doanh
nghiệp khác... Bản sắc văn hoá không chỉ là để nhận diện doanh nghiệp mà
còn là phương thức sinh hoạt và hoạt động chung của doanh nghiệp. Nó tạo ra
lối hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình
cảm, sự giao lưu, mối quan hệ và ý thức trách nhiệm, tinh thần hiệp tác phối
hợp trong thực hiện công việc.
1.2.4 Văn hóa doanh nghiệp ảnh hướng tới hoạch định chiến lược:
Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạch định chiến
lược phát triển của tổ chức thông qua việc chọn lọc thông tin thích hợp (áp
dụng kinh nghiệm, mô hình phù hợp), đặt ra những mức tiêu chuẩn theo giá
trị của tổ chức, cung cấp những tiêu chuẩn, nguyên tắc cho các hoạt động.
Hoạch định chiến lược phát triển của tổ chức sẽ giúp cho các thành viên thấy
hết vai trò của họ trong tổ chức, cung cấp những cơ sở quan trọng để các
thành viên tổ chức hiểu được môi trường của họ và vị trí của doanh nghiệp
8



trong môi trường đó.
Văn hóa doanh nghiệp cũng sẽ có ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện
chiến lược của tổ chức. Bởi vì một văn hoá mạnh, tức là tạo được một sự
thống nhất và tuân thủ cao đối với giá trị, niềm tin của tổ chức sẽ là cơ sở
quan trọng để thực hiện thành công chiến lược của tổ chức. Văn hóa doanh
nghiệp với chức năng tạo được cam kết cao của các thành viên trong tổ chức,
yếu tố quyết định để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất lao động của tổ
chức. Văn hóa doanh nghiệp, chính vì vậy sẽ góp phần quan trọng tạo nên
một “công thức thành công” cho các doanh nghiệp trên con đường hội nhập.
1.2.5 Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo
Ở những doanh nghiệp mà có môi trường văn hoá lành mạnh, tôn trọng
các cá nhân, sẽ nảy sinh sự tự lập đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các
nhân viên được khuyến khích để tách biệt ra, hoạt động độc lập và đưa ra
sáng kiến, kể các nhân viên cấp cơ sở. Sự khích lệ này sẽ góp phần phát huy
tính năng động, khởi nguồn cho những sáng tạo của các thành viên, nhiều khi
là những sáng tạo mang tính đột phá, đem lại những lợi ích không những
trước mắt mà cả về lâu dài cho công ty. Từ đó tạo cơ sở cho quá trình xây
dựng và phát triển của công ty. Mặt khác, những thành công của nhân viên
trong công việc sẽ tạo động lực gắn bó họ với công ty lâu dài và tích cực hơn.
Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn cho chiến lược nhân sự, là gốc của sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.6 Văn hóa doanh nghiệp tạo động lực làm việc
Văn hóa doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và
bản chất công việc mình làm. Văn hóa doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan
hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành
mạnh. Văn hóa doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm

9



công việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều
này càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến.
Lương và thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt
đến một mức nào đó, người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn
để được làm việc ở một môi trường hoà đồng, thoải mái, được đồng nghiệp
tôn trọng.
1.2.7 Văn hóa doanh nghiệp giúp giải quyết xung đột
Văn hóa doanh nghiệp là chất keo gắn kết các thành viên của doanh
nghiệp. Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa
chọn và định hướng hành động. Khi ta phải đối mặt với các vấn đề nảy sinh
dẫn đến xung đột thì văn hoá chính là yếu tố giúp mọi người hoà nhập và
thống nhấ để đưa ra giải pháp hiệu quả nhất. Không chỉ có định hướng giải
quyết các xung đột của các thành viên, nội bộ doanh nghiệp mà văn hóa
doanh nghiệp còn giúp cho doanh nghiệp cũng như các thành viên giải quyết
các xung đột trong quá trình tác nghiệp của mình: khách hàng, nhà cung cấp,
nhà phân phối, cơ quan hữu quan…
1.3 Cóa doanh nghiệp là chất keo gắn
Khi chúng ta đề cập đến văn hóa cũng như văn hóa doanh nghiệp ,
thường chúng ta thường nghĩ rằng đó là yếu tố vô hình và khó có thể nhận
biết. Tuy nhiên trên thực tế, thì chúng ta có thể nhìn thấy, nhận thấy văn hóa
doanh nghiệp thể hiện ở rất nhiều khía cạnh: cả vô hình và hữu hình.
1.3.1 Theo quan điểm của Edgar H. Schein
Đây chính là một cách tiếp cận, phân tích và nghiên cứu văn hóa doanh
nghiệp của nhà nghiên cứu Edgar H Schein giúp cho chúng ta hiểu sâu sắc và
đầy đủ những yếu tố cấu thành của văn hóa doanh nghiệp.

10


Theo Edgar H.Schein, văn hóa doanh nghiệp được cấu thành từ những

thành tố sau:

11


12


Hình Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp theo Edgar H.Shein
1.3.1.1 Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Nhóm yếu tố này những biểu tượng trực quan, giúp chúng ta có thể dễ
dàng nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy hoặc cảm nhận được khi tiếp xúc với doanh
nghiệp ngay từ lần gặp đầu tiên với doanh nghiệp, bao gồm:
- Kiến trúc, cách bày trí trụ sở của doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức các phòng ban của doanh nghiệp
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp
- Các lễ nghi nội bộ và các lễ hội hàng năm
- Quy trình thủ tục và hướng dẫn làm việc tại doanh nghiệp
- Trang phục, các tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp
- Hình thức mẫu mã sản phẩm, logo, slogan, các biểu tượng.
- Thái độ, cách ứng xử của các thành viên
Các yếu tố này là bề nổi của doanh nghiệp giúp cho khách hàng, các
đối tác, và toàn thể cộng đồng có thể nhận biết doanh nghiệp một cách dễ
dàng và rõ ràng nhất. Đây cũng là các yếu tố gắn liền với quá trình xây dựng
hình ảnh nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Các giá trị được tuyên bố
Ngay từ khi bắt đầu hình thành và đi vào hoạt động thì bất kể doanh
nghiệp nào cũng có mục đích hoạt động của mình là gì, từ đó xây dựng chiến
lược cho doanh nghiệp mình, hay triết lý kinh doanh, các quy tắc hoạt động
trong doanh nghiệp, tuy nhiên tất cả các yếu tố trên được thể hiện với nội

dung, phạm vi và cách thức như thế nào thì tùy thuộc vào từng doanh nghiệp
khác nhau. Những giá trị này chính là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ
13


nhân viên trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công
chúng để tất cả các thành viên cùng thực hiện, chia sẻ và xây dựng. Đó chính
là những giá trị tuyên bố, một bộ phận cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp.
Những giá trị tuyên bố này chúng ta có thể nhận biết và diễn đạt chúng
một cách rõ ràng, chính xác vì vậy những giá trị này cũng có tính hữu hình.
Các giá trị này thực hiện chức năng định hướng và hướng dẫn các hành vi ứng
xử của nhân viên trong doanh nghiệp khi phải đối mặt với các tình huống
trong quá trình làm việc.
1.3.1.3 Hệ giá trị quan niệm
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những quan niệm chung được
hình thành và tồn tại trong suốt thời gian hình thành và phát triển bao gồm:
niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm có tính vô thức mặc nhiên được công
nhận trong doanh nghiệp. . Những qua niệm đó được hình thành qua quá trình
hoạt động lâu dài, trải qua thực tế va chạm và xử lý các tình huống, nếm trải
cả sự thành công lẫn thất bại . Do đó khi đã hình thành những quan niệm
chung này thì rất khó thay đổi. Hệ giá trị quan niệm này đã ăn sâu vào tâm lý
của hầu hết các thành viên trong doanh nghiệp và trở thành điều mặc nhiên
được công nhận rất khó thay đổi. Khi doanh nghiệp đã hình thành cho mình
được hệ giá trị quan niệm chung , tức là các thành viên cùng nhau chia sẻ và
hoạt động theo đúng quan niệm đó, họ rất khó chấp nhận những hành vi đi
ngược lại quan niệm chung này.
1.3.2 Theo quan điểm của Geert Hoftede
Tiến sỹ Geert Hoftede là một nhà nghiên cứu Hà Lan chuyên về văn
hóa tổ chức, văn hóa doanh nghiệp và văn hóa dân tộc. Theo ông, văn hóa
doanh nghiệp giống như từng lớp của củ hành, từng lớp từng lớp một hình

thành nên nền văn hóa của doanh nghiệp:
14


Hình : Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp theo Geert Hoftede
1.3.2.1 Những biểu tượng đặc trưng ( Symbols)
Kiến trúc đặc trưng:
Những kiến trúc đặc trưng của một tổ chức gồm kiến trúc ngoại thất và
phần thiết kế nội thất công sở. Phần lớn những công ty thành đạt hoặc đang
phát triển muốn gây ấn tượng với mọi người về sự khác biệt, thành công và
sức mạnh của họ bằng những công trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ. Những
công trình kiến trúc này được sử dụng như biểu tượng và hình ảnh về tổ chức.
Những thiết kế nội thất cũng rất được các công ty, tổ chức quan tâm. Từ
những vấn đề rất lớn như tiêu chuẩn hóa về màu sắc, kiểu dáng của bao bì đặc
trưng, thiết kế nội thất như mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng, lối
đi, loại dịch vụ, trang phục…đến những chi tiết nhỏ nhặt như đồ ăn, vị trí
công tắc điện,… Tất cả đều được sử dụng để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí
15


và được quan tâm.
Thiết kế kiến trúc được các tổ chức rất quan tâm là vì những lý do sau:
- Kiến trúc ngoại thất có thể có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con
người về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc.
Ví dụ như: kiến trúc nhà thờ tạo ấn tượng quyền lực, thâm nghiêm; chùa
chiền tạo ấn tượng thanh bạch, thoát tục; thư viện gây ấn tượng thư thái, tập
trung cao độ.
- Công trình kiến trúc có thể được coi là một “linh vật” biểu thị một ý
nghĩa, giá trị nào đó của một tổ chức xã hội. Ví dụ: tháp Eiffel của Pháp, tháp
Đôi của Mỹ, Vạn Lý Trường Thành của Trung Quốc, Văn Miếu Chùa Một

Cột… đã trở thành hình ảnh, biểu tượng về một giá trị tinh thần quốc gia, địa
phương.
- Kiểu dáng, kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm
chiến lược của tổ chức.
- Công trình, kiến trúc trở thành một bộ phận hữu cơ trong các sản
phẩm của công ty.
- Trong mỗi công trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử
gắn liền với sự ra đời và trưởng thành của tổ chức, các thế hệ nhân viên.
Biểu tượng Logo
Một biểu tượng khác là logo hay một tác phẩm sáng tạo được thiết kế
để thể hiện hình tượng về một tổ chức, một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ
thuật phổ thông. Các biểu tượng vật chất này thường có sức mạnh rất lớn vì
chúng hướng sự chú ý của người thấy nó vào một vài chi tiết hay điểm nhấn
cụ thể có thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức, doanh nghiệp muốn
tạo ấn tượng, lưu lại hay truyền đạt cho người thấy nó. Logo là loại biểu trưng

16


đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất lớn nên được các tổ chức, doanh nghiệp rất
chú trọng.
Ngôn ngữ và khẩu hiệu:
Một dạng biểu trưng quan trọng khác thường được sử dụng để gây ảnh
hưởng đến văn hóa công ty là ngôn ngữ. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã sử
dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ví von, ẩn dụ hay một sắc thái ngôn
từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình và những người
hữu quan.
Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm và được không chỉ nhân viên mà cả
khách hàng và nhiều người khác trích dẫn. Khẩu hiệu thường ngắn gọn, hay
sử dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ; do đó đôi khi có vẻ “sáo rỗng” về hình

thức. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt động, kinh
doanh của một tổ chức, một công ty. Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản
tuyên bố sứ mệnh của tổ chức, công ty để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của
chúng.
Ấn phẩm và điển hình:
Những ấn phẩm điển hình là một số những tư liệu chính thức có thể
giúp những người hữu quan có thể nhận thấy được rõ hơn về cấu trúc văn hóa
của một tổ chức. Chúng có thể là bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên,
tài liệu giới thiệu về tổ chức, công ty, sổ vàng truyền thống, ấn phẩm định kỳ
hay đặc biệt, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và công ty, các tài liệu, hồ
sơ hướng dẫn sử dụng, bảo hành…
Những tài liệu này có thể giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương
châm hành động, niềm tin và giá trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với
lao động, công ty, người tiêu dùng, xã hội. Chúng cũng giúp những người
nghiên cứu so sánh, đối chiếu sự đồng nhất những biện pháp được áp dụng
17


với những triết lý được tổ chức tôn trọng. Đối với những đối tượng hữu quan
bên ngoài đây chính là những căn cứ để xác định tính khả thi và hiệu lực của
văn hóa công ty; đối với những người hữu quan bên trong đây là những căn
cứ để nhận biết và thực thi văn hóa công ty.
Các biểu trưng trực quan luôn chứa đựng những giá trị tiềm ẩn mà tổ
chức, doanh nghiệp muốn truyền đạt cho những người hữu quan bên trong và
bên ngoài. Những biểu trưng bên ngoài này cố làm nổi bật những giá trị tiềm
ẩn về văn hóa. Chính vì vậy, những người quản lý thường sử dụng những biểu
trưng này để thể hiện những giá trị tiểm ẩn trong việc phục vụ khách hàng và
sự quan tâm dành cho nhân viên.
Sức mạnh của văn hóa doanh nghiệp được đặc trưng bởi sự thống nhất
giữa các thành viên trong tổ chức về tầm quan trọng của các giá trị cụ thể.

Nếu có sự đồng thuận, văn hóa doanh nghiệp làm cho các thành viên trở nên
gắn kết với nhau và tạo ra một sức mạnh tổng hợp. Khi đó, tổ chức có một
nền văn hóa mạnh. Một nền văn hóa mạnh được thể hiện qua việc sử dụng
thường xuyên và có kết quả các biểu trưng. Những yếu tố này làm tăng thêm
sự quyết tâm của các thành viên phấn đấu vì các giá trị và chiến lược chung
của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp thể hiện những giá trị mà mỗi thành
viên cần cân nhắc khi quyết định hành động.
1.3.2.2 Những người hùng, giai thoại
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thường xuất hiện những sự kiện,
tấm gương điển hình cho việc thực hiện thành công hay thất bại. Những kinh
nghiệm, tấm gương đó trở thành một biểu tượng, một giá trị, triết lý mà tổ
chức, doanh nghiệp có thể sử dụng làm bài học kinh nghiệm cho các thành
viên khác, hay trở thành minh họa điển hình, mẫu mực, dễ hiểu về triết lý, văn
hóa công ty. Mẩu chuyện là những câu chuyện được thêu dệt từ những sự kiện

18


có thực điển hình về những giá trị, triết lý của văn hóa công ty được các thành
viên trong tổ chức thường xuyên nhắc lại và phổ biến cho những thành viên
mới. Một số mẩu chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã
mang tính lịch sử và có thể được khái quát hóa hoặc hư cấu thêm. Trong các
mẩu chuyện kể thường xuất hiện những tấm gương điển hình, đó là những
mẫu hình lý tưởng về hành vi phù hợp với chuẩn mực và giá trị văn hóa công
ty. Tấm gương điển hình có thể được nhân cách hóa thành huyền thoại với
những phẩm chất và tích cách của nhiều tấm gương điển hình hay kỳ vọng về
những giá trị và niềm tin trong tổ chức. Các mẩu chuyện có tác dụng duy trì
sức sống cho các giá trị ban đầu của tổ chức và giúp thống nhất về nhận thức
của tất cả mọi thành viên.
1.3.2.3 Những nghi lễ, nghi thức

Một trong số những yếu tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp là nghi
lễ, nghi thức của doanh nghiệp. Đó là những hoạt động đã được dự kiến từ
trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa xã
hội chính thức, nghiêm trang, tình cảm được thực hiện định kỳ hay bất thường
nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức và thường được tổ chức vì lợi ích của
người tham dự. Những người quản lý có thể sử dụng lễ nghi như một cơ hội
quan trọng để giới thiệu về những giá trị được tổ chức coi trọng. Đó cũng là
dịp đặc biệt để nhấn mạnh những giá trị riêng của tổ chức, tạo cơ hội cho mọi
thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiện trọng đại, để nêu
gương và khen tặng những tấm gương điển hình đại biểu cho những niềm tin
và cách thức hành động cần tôn trọng của tổ chức. Có bốn loại lễ nghi cơ bản:
chuyển giao, củng cố, nhắc nhở và liên kết.
- Chuyển giao có thể là một buổi lễ giới thiệu thành viên mới, chức vụ
mới hay là lễ ra mắt. Lễ nghi này tạo thuận lợi cho việc thâm nhập vào cương

19


vị mới, vai trò mới.
- Củng cố có thể được thể hiện bằng một lễ phát phần thưởng nhằm
củng cố các nhân tố hình thành bản sắc và tôn thêm vị thế của thành viên.
- Nhắc nhở có thể được thể hiện qua các buổi sinh hoạt văn hóa,
chuyên môn, khoa học nhằm duy trì cơ cấu xã hội và làm tăng thêm năng lực
tác nghiệp của tổ chức.
- Liên kết nhằm khôi phục và khích lệ chia sẻ tình cảm và sự cảm thông
nhằm gắn bó các thành viên với nhau và với tổ chức.
Nghi lễ thường được tiến hành theo một cách thức nhất định, các nghi
thức thường được thiết kế một cách kỹ lưỡng và sử dụng như những hình thức
chính thức để thực hiện nghi lễ. Đặc điểm về hình thức và nội dung của nghi
thức không chỉ thể hiện những giá trị và triết lý của văn hóa công ty mà tổ

chức muốn nhấn mạnh, chúng còn thể hiện quan điểm và cách tiếp cận của
người quản lý. Mức độ nghiêm túc trong việc thực hiện nghi thức là dấu hiệu
phản ánh nhận thức của các thành viên tổ chức về ý nghĩa và tầm quan trọng
của các giá trị và triết lý đối với họ.
1.3.2.4 Những giá trị cốt lõi ( Values)
Đây là lớp trong cùng, cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp. Đó là nền giá
trị được doanh nghiệp hình thành trong suốt quá trình hình thành hoạt động và
phát triển. Những giá trị này rất ít thay đổi mà thường được giữ nguyên.
Những giá trị cốt lõi này bao gồm: giá trị, thái độ, niềm tin, và lý tưởng.
Giá trị:
Giá trị là khái niệm phản ánh nhận thức của con người về những chuẩn
mực đạo đức mà họ cho rằng cần phải thực hiện. Giá trị luôn được con người
tôn trọng. Những giá trị trong văn hóa doanh nghiệp và triết lý hành động của

20


tổ chức được thể hiện thông qua các biểu tượng đặc trưng và được nhắc đi
nhắc lại trong các chương trình đạo đức được các thành viên tổ chức và
những người hữu quan tiếp nhận, hấp thụ và dần chuyển hóa thành những
chuẩn mực hành vi trong những hoàn cảnh nhất định. Các giá trị của văn hóa
doanh nghiệp một khi đã được các thành viên chấp nhận chúng sẽ trở thành
những chuẩn mực, thước đo cho hành vi của các thành viên. Ở những tổ chức
đánh giá cao tính trung thực, nhất quán và sự cởi mở, nhân viên luôn hiểu
rằng họ cần hành động một cách thật thà, kiên định và thẳng thắn. Mặc dù
vậy, giá trị mới chỉ phản ánh mức độ nhận thức thụ động, hành vi của các
thành viên có thể vẫn còn mang tính nguyên tắc, thông lệ, thói quen như một
cách thức hành động chính thức, cần thiết trong tổ chức. Trạng thái tình cảm
của thành viên ở cấp độ giá trị còn mờ nhạt, yếu ớt.
Nhận thức ở cấp độ giá trị, con người sẽ luôn ý thức được những gì cần

tôn trọng, giữ gìn; và họ cũng luôn biết cần phải hành động như thế nào trong
những trường hợp cụ thể.
Thái độ:
Thái độ được định nghĩa là một thói quen tư duy theo kinh nghiệm để
phản ứng theo một cách thức nhất quán thể hiện sự mong muốn hoặc không
mong muốn đối với sự vật, hiện tượng. Thái độ được hình thành trên cơ sở
những giá trị và triết lý đã được nhận thức. Thái độ được định hình theo thời
gian từ sự tiếp thu và phân tích những giá trị của văn hóa doanh nghiệp. Thái
độ của con người là tương đối ổn định và có những ảnh hưởng nhất định đến
hành động. Thái độ luôn dựa vào những phán xét dựa trên cảm giác, tình cảm.
Như vậy, thái độ là nhận thức phát triên ở mức độ cao hơn, trong đó thể hiện
chiều hướng chuyển hóa dần các giá trị và triết lý của văn hóa doanh nghiệp
thành giá trị và triết lý hành động của cá nhân. Tuy nhiên, sự chuyển hóa còn

21


ở mức độ thấp, bởi thái độ chỉ thể hiện trong từng hoàn cảnh cụ thể, chưa trở
thành động cơ thúc đẩy con người hành động một cách chủ động. Thái độ là
chất gắn kết giá trị với niềm tin thông qua tình cảm.
Nhận thức ở cấp độ thái độ, con người sẽ luôn có xu thế phản ứng trước
những vấn đề nhất định. Hành động phản ứng của họ không chỉ thể hiện
những giá trị mà họ nhận thức được mà còn thể hiện cả tình cảm của họ.
Niềm tin:
Niềm tin là khái niệm thể hiện nhận thức của một người về việc mọi
người cho rằng thế nào là đúng, thế nào là sai. Trong niềm tin luôn chứa đựng
những giá trị và triết lý đã nhận thức; nhưng mức độ nhận thức phát triển ở
cấp độ cao hơn. Niềm tin có thể tạo ra nguồn sức mạnh giúp con người hành
động. Niềm tin là giá trị được hình thành một cách vững chắc về một cách
thức hành động hay trạng thái nhất định.

Niềm tin của những người lãnh đạo trong văn hóa doanh nghiệp được
chuyển hóa thành niềm tin của tổ chức thông qua quá trình nhận thức. Tuy
vậy, vẫn có thể xuất hiện những trở ngại từ thông tin. Khi phải đương đầu với
một vấn đề (ví dụ lợi nhuận giảm sút), người lãnh đạo sẽ đưa ra một đề nghị
về cách giải quyết vấn đề, ví dụ như “cần phải tăng năng suất” vì tin rằng
“tăng năng suất chính là cách để tăng lợi nhuận”. Những thành viên khác của
tổ chức lại có thể nhìn nhận niềm tin này của người lãnh đạo như những giá
trị cần tôn trọng, tức là họ phải tìm cách tăng năng suất khi thấy có một vấn
đề xuất hiện. Nếu giải pháp đó không may mắn được chứng tỏ là đúng đắn
trong việc giải quyết vấn đề nâng cao lợi nhuận, mọi người sẽ dần chấp nhận
giá trị này như một quy tắc về sự vận động của thế giới. Một khi cách hành
động này trở thành thói quen và tỏ ra hữu hiệu, chúng sẽ chuyển hóa dần
thành niềm tin; khi đó chúng có thể dần trở thành một phần lý tưởng của

22


những con người trong tổ chức đó.
Nhận thức ở cấp độ niềm tin, con người luôn có xu thế hành động một
cách chủ động, tự nguyện; trong hành động luôn có thể thấy rõ trạng thái tình
cảm ở mức độ cao hơn qua sự tự giác và nhiệt tình.
Lý tưởng:

Hệ
Các
giá
giá
trịtrịquan
tuyênniệm
bố

Cấu
trúc
hữu
hình
Kiến trúc
doanh
nghiệp
Lý tưởng là khái
niệm
thể
hiện niềm tin phát triển ở mức độ rất cao.
Các
quy
định,
nguyên
tắc hoạt
động... bố
Các
giátháitrị
tuyên
Phát triển ở mức độ Các
này,chiến
trạng
tình
cảm
của
người
chỉ là sự tự
lược kinh doanh, mục tiêu
hoạtcon

động,
triết lý không
kinh doanh...
Những
tin, trị
nhận thức,
suy nghĩ,
tình cảm mang tính vô thức mặc nhiên được các thàn
Hệmàniềm
giá
quan
giác và lòng nhiệt tình,
hơn
thế nữa
còn làniệm
sự sẵn sàng hy sinh và cống
Các hình thức lễ nghi, lễ hội, logo...

nhận.

hiến. Đối với văn hóa doanh nghiệp, lý tưởng được định nghĩa là sự vận dụng
lý luận vào thực tiễn. Cách định nghĩa này nhấn mạnh sự chuyển hóa hoàn
toàn những giá trị, triết lý của doanh nghiệp thành những ý nghĩa, giá trị cao
cả, căn bản, sâu sắc có khả năng giúp con người cảm thông, chia sẻ và dẫn dắt
con người trong nhận thức, cảm nhận và xúc động trước sự vật, hiện tượng.
Hơn thế nữa, chúng còn được chuyển hóa thành động lực và thành những
hành động cụ thể để thể hiện sự cảm thông, chia sẻ và cống hiến.
Lý tưởng khác niềm tin trên ba phương diện sau: Một là, niềm tin được
hình thành một cách có ý thức và có thể xác minh tương đối dễ dàng, trong
khi lý tưởng hình thành một cách tự nhiên và khó giải thích được một cách rõ

ràng; Hai là, Niềm tin có thể được đưa ra diễn giải, tranh luận, đối chứng,
trong khi không thể làm như vậy được đối với lý tưởng vì vậy niềm tin có thể
thay đổi dễ dàng hơn so với lý tưởng; Ba là, Niềm tin chỉ là trình độ nhận
thức ở mức độ đơn giản hơn trong khi lý tưởng được hình thành không chỉ từ
niềm tin hay đức tin mà còn gồm cả những giá trị và cảm xúc của con người.
Như vậy, lý tưởng đã nảy mầm trong tư duy, tình cảm của con người trước khi
người đó ý thức được điều đó, vì vậy chúng là trạng thái tình cảm rất phức tạp
và không thể mang ra đối chứng với nhau.

23


1.4 CÁC Ykhác niềm tin trên ba phương diệNH NGHIỆP
Hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệplà một quá trình lâu dài
và chịu tác động từ nhiều nhân tố khác nhau. Một doanh nghiệp có văn hóa
doanh nghiệp mạnh, tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệpmình cũng như
nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải tận dụng tất cả các
yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của các yếu tố sau:
1.4.1 Người lãnh đạo doanh nghiệp
Người lãnh đạo là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Lãnh đạo không chỉ là người quyết
định chiến lược phát triển, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, công nghệ được áp
dụng mà họ còn có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển
văn hóa doanh nghiệp. Theo Edgar Schein lãnh đạo tác động đến văn hóa
doanh nghiệp theo năm cơ chế căn bản là:
1. Truyền đạt giá trị qua giao tiếp;
2.Qua phản ứng trước vấn đề tổ chức gặp phải hay trước khủng hoảng;
3. Lãnh đạo bằng tấm gương;
4. Phân chia lợi ích và đãi ngộ;

5. Tiêu chí tuyển chọn và thải loại nhân viên
Bên cạnh đó là các quy trình và hệ thống nội bộ cũng góp phần tạo nên
văn hóa doanh nghiệp, như là: Các hệ thống quy trình và thủ tục nội bộ; Cơ
cấu tổ chức; Hệ thống trang thiết bị; Giai thoại, chuyện kể nội bộ; và Hệ
thống báo cáo nội bộ. Sự tác động của lãnh đạo đến văn hóa doanh nghiệp thể
hiện qua sơ đồ sau:

24


Hình Lãnh đạo và sự phát triển Văn hóa doanh nghiệp
Như vậy người lãnh đạo đóng vai trò then chốt trong quá trình xây
dựung và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Vai trò đó đuợc cụ thể hóa như
sau:


Lãnh đạo tạo dựng nền tảng văn hóa doanh nghiệp
Lãnh đạo là nguời đưa ra tầm nhìn, mục tiêu hoạt động, chiến lược phát
triển, môi trường và các nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp ngay từ khi
mới thành lập. Trải qua quá trình hoạt động kinh doanh, người lãnh đạo chắt
lọc lựa chọn và xây dựng cho doanh nghiệp mình những đặc riêng cho nền
tảng văn hóa doanh nghiệp mình: tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu hoạt động,
chiến lược phát triển hay triết lý kinh doanh...Và thông qua quá trình truyền
đạt những yếu tố, giá trị trên được truyền bá rộng rãi tới mọi thành viên trong

25


×