Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại tổng công ty điện lực thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

TẠ THỊ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o---------

TẠ THỊ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Lộc
Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch Hội đồng


chấm Luận văn Thạc sĩ

TS. Nguyễn Viết Lộc

PGS.TS. Trần Anh Tài
Hà Nội - Năm 2015


CAM KẾT
Tôi xin cam kết bản luận văn: “Phát triển Văn hóa doanh nghiệp tại Tổng
công ty Điện lực thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu tự lực của cá nhân tôi,
không sao chép một phần hoặc toàn bộ luận văn nào khác.
Tôi xin lưu ý rằng các thông tin trong luận văn cần được giữ bí mật và tiết lộ
cho bất cứ bên thứ ba nào khác.
Kính trình hội đồng Khoa học xem xét và đánh giá bản kết quả học tập và
luận văn Thạc sỹ để cấp bằng cho tôi. Bản thân tôi cũng thường xuyên nghiên cứu,
cập nhật kiến thức mới để xứng đáng là một Thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2015
Tác giả
Tạ Thị Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Viết Lộc là người
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn
này. Nếu không có sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình, những tài liệu phục vụ
nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của thầy thì luận văn này không thể
hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường, khoa và các ban ngành đoàn thể của

trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên trong Tổng
Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội đã sẵn sàng giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện, cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã
hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động
viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để tôi có thể yên tâm
thực hiện ước mơ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tạ Thị Thu Hằng


TÓM TẮT
Văn hoá doanh nghiệp đã được nghiên cứu và ứng dụng từ rất lâu trên thế
giới, tuy nhiên chỉ trong những năm gần đây khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
thì vấn đề này mới được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. Là một doanh
nghiệp nhà nước với ngành nghề kinh doanh đặc thù, Tổng Công ty Điện lực Thành
phố Hà Nội đã và đang có những đóng góp to lớn cho đất nước - đang không ngừng
phát triển về quy mô và năng lực hoạt động. Vì vậy, việc xây dựng và thực thi văn
hoá doanh nghiệp tại Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là vấn đề hết sức
cần thiết. Đề tài "Phát triển Văn hoá doanh nghiệp tại Tổng Công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội" được tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng việc xây
dựng và thực thi văn hoá doanh nghiệp tại Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà
Nội. Qua đó đánh giá việc xây dựng và thực hiện văn hoá doanh nghiệp tại Tổng
Công ty hiện tại có phù hợp không, mong muốn trong tương lai về văn hoá doanh
nghiệp của Tổng Công ty là gì. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Đây là
nền tảng để Tổng Công ty sẵn sàng ứng phó với môi trường cạnh tranh trong tương
lai và quảng bá thương hiệu của mình trong nước cũng như ra thị trường quốc tế.



MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................
Danh mục bảng.....................................................................................................
Danh mục hình......................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................
4. Những đóng góp mới của đề tài........................................................................
5. Kết cấu của luận văn.........................................................................................
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP...........................................................
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về văn hoá doanh nghiệp...........................
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam............................................................
1.2. Cơ sở lí luận về văn hoá doanh nghiệp.........................................................
1.2.1. Một số khái niệm.......................................................................................
1.2.1.1. Khái niệm văn hoá..................................................................................
1.2.1.2. Khái niệm văn hoá doanh nghiệp...........................................................
1.2.2. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp..............................................................
1.2.3. Nội dung văn hoá doanh nghiệp................................................................
1.2.3.1. Cấu trúc của văn hoá doanh nghiệp........................................................
1.2.3.2. Các mô hình văn hoá doanh nghiệp........................................................
1.2.4. Phát triển văn hoá doanh nghiệp................................................................
1.2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp................................
1.2.4.2. Quy trình phát triển văn hoá doanh nghiệp.............................................
1.2.4.3. Các giải pháp để quản trị và phát triển văn hoá doanh nghiệp...............
1.2.5. Doanh nghiệp nhà nước và một số biểu hiện văn hoá kinh doanh trong

doanh nghiệp nhà nước.........................................................................................
1.2.5.1. Đặc điểm doanh nghiệp nhà nước...........................................................
1.2.5.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà nước………………………………
1.2.5.3. Một số đặc điểm của văn hoá doanh nghiệp trong doanh nghiệp nhà
nước …………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU………
2.1. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng…………………………………….
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu………………………………..
2.3. Các công cụ được sử dụng và các chỉ tiêu nghiên cứu……………………..
2.4. Mô tả phương pháp điều tra, tính toán, lựa chọn đơn vị phân tích…………
2.5. Phương pháp phân tích số liệu
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI………………………………..
3.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Điện lực TP. Hà Nội………………………….

i
ii
iii
1
1
2
3
3
3
5
5
5
5
8
8

8
10
11
16
16
19
22
22
29
34
35
35
36
37
40
40
41
41
45
46
47
47


3.1.1. Giới thiệu chung…………………………………………………………..
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của EVN Hà Nội……………………..
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức…………………………………………………...
3.1.3.1. Bộ máy tổ chức…………………………………………………………
3.1.3.2. Tình hình nhân sự………………………………………………………
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của EVN Hà Nội……………………….

3.2. Thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại EVN Hà Nội………………………...
3.2.1. Mô tả cấu trúc văn hoá của EVN Hà Nội………………………………...
3.2.1.1. Yếu tố thứ nhất: Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp…………………
3.2.1.2. Yếu tố thứ hai: Các giá trị được tuyên bố………………………………
3.2.1.3. Yếu tố thứ ba: Hệ giá trị quan niệm………………….…………………
3.2.2. Kết quả khảo sát về mô hình văn hoá của EVN Hà Nội………………….
3.2.2.1. Kết quả khảo sát về việc nhận dạng mô hình văn hoá doanh nghiệp
hiện tại và mong muốn trong tương lai của EVN Hà Nội (Phụ lục 1 phần II)…
3.2.2.2. Đánh giá việc triển khai văn hoá doanh nghiệp về mức độ nhận biết
các yếu tố văn hoá (Phụ lục 1 phần III)…………………………………………
3.3. Đánh giá văn hoá doanh nghiệp tại EVN Hà Nội…………………………..
3.3.1. Những thành công đạt được………………………………………………
3.3.2. Những hạn chế……………………………………………………………
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế…………………………………………
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DOANH
NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI………...
4.1. Quan điểm định hướng của EVN Hà Nội…………………………………..
4.1.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty………………………………...
4.1.2. Định hướng giá trị văn hoá của EVN Hà Nội…………………………….
4.2. Một số giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp tại EVN Hà Nội……….
4.2.1. Giải pháp định hướng…………………………………………………….
4.2.2. Các giải pháp cụ thể………………………………………………………
4.2.2.1. Giải pháp 1……………………………………………………..……….
4.2.2.2. Giải pháp 2.……………………………………………………………..
4.2.2.3. Giải pháp 3……………………………………………………………...
4.2.2.4. Giải pháp 4……………………………………………………………...
4.2.2.5. Giải pháp 5……………………………………………...........................
4.2.2.6. Giải pháp 6……………………………………………………………...
4.2.2.7. Giải pháp 7……………………………………………………………...
KẾT LUẬN……………………………………………………………………...

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3

47
47
48
48
50
50
51
51
51
55
58
60
60
63
73
73
74
76
77
77
77
77
78
78
78

79
81
82
84
85
87
89
92
93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

EVN Hà Nội Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
VHDN

Văn hoá doanh nghiệp

i


DANH MỤC BẢNG


STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Doanh thu của EVN Hà Nội giai đoạn

2011-2013
Tổng hợp kết quả khảo sát nhận dạng mô
hình văn hoá doanh nghiệp tại EVN Hà
Nội
Kết quả khảo sát mức độ nhận biết văn hoá
doanh nghiệp
Kết quả khảo sát việc mức độ nhận biết
theo cấp độ thứ nhất của VHDN
Kết quả khảo sát mức độ nhận biết theo
cấp độ thứ hai của VHDN
Kết quả khảo sát mức độ nhận biết theo
cấp độ thứ ba của VHDN

ii

Trang
51

61

64
66

69

71


DANH MỤC HÌNH


STT

Hình

1

Hình 1.1

2
3

Nội dung
Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp theo Edgar

H.Schein
Hình 1.2 Lãnh đạo và sự phát triển Văn hóa doanh nghiệp

Trang
16
25

Hình 1.3 Quy trình phát triển văn hóa doanh nghiệp
Bốn kiểu văn hoá được đo lường bằng công cụ
Hình 2.1
CHMA
Mô hình văn hoá được đo lường bằng công cụ
Hình 2.2
CHMA

30


6

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của EVN Hà Nội

49

7

Hình 3.2 Thống kê tình hình nhân sự của EVN Hà Nội

50

4
5

43
43

Kết quả khảo sát nhận dạng mô hình văn hoá
8

Hình 3.3 doanh nghiệp theo ý kiến của cán bộ công nhân
viên EVN Hà Nội

ii

61



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị,
các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy
và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh
nghiệp để theo đuổi và thực hiện các mục đích của doanh nghiệp. Văn hóa doanh
nghiệp góp phần giúp doanh nghiệp tạo dựng thương hiệu, hình thành phong cách
quản trị, kích thích sáng tạo, tạo động lực cho người lao động, tạo sự khác biệt trong
quan hệ với khách hàng,… Như vậy, có thể thấy, văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác (trong cùng một lĩnh vực). Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, dưới áp
lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường và xu hướng toàn cầu hoá, đang
dần buộc các nhà quản trị các doanh nghiệp Việt Nam phải chú trọng xây dựng Văn
hoá doanh nghiệp cho đơn vị mình.
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội (gọi tắt là EVN Hà Nội) trực
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam – một loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên, được giao nhiệm vụ quản lý vận hành, kinh doanh bán
điện và đầu tư phát triển lưới điện từ cấp điện áp 110kV xuống 0,4kV trên địa bàn
Thành phố Hà Nội. Trải qua hơn 20 năm phát triển (kể từ khi chuyển sang đơn vị
hạch toán độc lập), EVN Hà Nội đã không ngừng phát triển về quy mô cũng như
năng lực hoạt động, đã có những đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội của Thủ đô và đất nước trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, trong
tương lai không xa, khi Nhà nước thực hiện thị trường bán buôn, bán lẻ điện cạnh
tranh, theo quy luật thị trường thì khi đó EVN Hà Nội với những đặc thù của một
doanh nghiệp nhà nước, đã và đang được hưởng lợi ích từ những đặc quyền nhất
định sẽ buộc phải vận động theo quy luật thị trường, quy luật cạnh tranh dẫn tới
những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Để sẵn sàng thích ứng với những biến động này, một trong những giải pháp


3


quan trọng đã được lãnh đạo Tập đoàn, lãnh đạo Tổng Công ty xác định trong chiến
lược phát triển là việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại EVN Hà
Nội. Năm 2010, cuốn Tài liệu Văn hoá EVN Hà Nội được xuất bản, các giá trị văn
hoá doanh nghiệp đã được xây dựng, nhưng vẫn chỉ là vấn đề nằm trên giấy. Thực
tiễn cho thấy những giá trị văn hoá chưa thực sự ăn sâu vào tâm trí của cán bộ nhân
viên, chưa phải là yếu tố tạo động lực cho người lao động, việc phát huy các giá trị
văn hoá vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa mạnh mẽ. EVN Hà
Nội đã tổ chức nhiều chương trình nhằm tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, cũng
như triển khai nhiều hoạt động văn hoá, tuy nhiên các hoạt động này vẫn chưa đạt
hiệu quả như mong đợi.
Như vậy, có thể khẳng định, Văn hóa doanh nghiệp đã và đang được quan
tâm và xây dựng tại EVN Hà Nội, tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là EVN Hà Nội đã xây
dựng và phát triển VHDN như thế nào? Cần những giải pháp nào để phát huy? thì
cho đến nay chưa được đánh giá một cách hệ thống, đầy đủ để làm căn cứ cho việc
hoạch định chiến lược, định hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời gian
tới.
Nhận thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại EVN Hà Nội, nơi tôi công tác và có điều kiện tiếp cận các nguồn thông
tin, dữ liệu sâu. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để tôi ứng dụng các kiến thức, tư duy
nghiên cứu tiếp thu được khi theo học ngành Quản trị Kinh doanh - chuyên ngành
đào tạo thạc sĩ mà tôi đang theo học tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội vào thực tiễn, tôi lựa chọn vấn đề "Phát triển Văn hóa doanh nghiệp tại
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội" để nghiên cứu và làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình. Đây là đề tài mang ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với
sự phát triển của EVN Hà Nội, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề
này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

* Mục đích nghiên cứu:

4


Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển Văn hoá doanh
nghiệp tại EVN Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận về văn hoá doanh nghiệp, phát
triển văn hóa doanh nghiệp.
- Điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng công
tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại EVN Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển văn hoá doanh nghiệp tại EVN Hà
Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
Văn hoá doanh nghiệp tại của EVN Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Văn hóa doanh nghiệp và các yếu tố liên quan.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Tổng Công ty Điện lực Hà
Nội – trụ sở chính tại 69 Đinh Tiên Hoàng, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội và các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty.
- Về thời gian: Số liệu từ năm 2011 đến tháng 10 năm 2014 và đề xuất các
giải pháp tới 2020 (theo chiến lược phát triển của Tổng Công ty).
4. Những đóng góp mới của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
- Tổng hợp, bổ sung, hệ thống hóa một số nội dung lý luận về văn hóa doanh
nghiệp.
- Phân tích được thực trạng, chỉ ra được điểm mạnh, điểm tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của EVN Hà Nội làm căn

cứ đề xuất giải pháp phát triển.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và đánh giá về tình hình xây dựng
văn hóa doanh nghiệp của EVN Hà Nội, đề tài đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm
phát triển văn hóa doanh nghiệp tại EVN Hà Nội.

5


5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì
luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về văn hóa
doanh nghiệp.
Chương 2. Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng Văn hoá doanh nghiệp tại Tổng Công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội.
Chương 4. Một số giải pháp phát triển Văn hoá doanh nghiệp tại Tổng
Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về văn hoá
doanh nghiệp:
Edgar H.Schein, 1985. Văn hoá doanh nghiệp và sự lãnh đạo. Edgar

H.Schein - tác giả kinh điển về lĩnh vực văn hoá tổ chức và văn hoá doanh nghiệp đã trình bày trong cuốn sách này đề tài tổng quát, bàn về nhiều khía cạnh của văn
hoá doanh nghiệp và mối quan hệ của chúng với sự lãnh đạo.
Terrence E.Deal và Allan A.Kennedy, 1982. Văn hoá tổ chức. Cuốn sách
xuất bản khiến thuật ngữ này trở nên hết sức phổ biến sau đó. Deal và Kennedy đã
tìm hiểu các công ty Mỹ để khám phá ra chìa khoá giúp doanh nghiệp kinh doanh
một cách xuất sắc. Đó chính là văn hoá doanh nghiệp - yếu tố quan trọng cho sự
thịnh vượng lâu dài của công ty, ảnh hưởng đến thành công của công ty. Trong
cuốn sách này, Deal và Kennedy đã đưa ra những hướng dẫn rõ ràng để chẩn đoán
tình trạng văn hoá doanh nghiệp của tổ chức.
Kim S.Cameron và Robbert E.Quinn, 2011. Chẩn đoán và thay đổi văn hoá
tổ chức: Dựa trên khung giá trị cạnh tranh. Cuốn sách này cung cấp cơ sở lý
thuyết, chiến lược có hệ thống và phương pháp luận cho việc thay đổi văn hoá tổ
chức và hành vi cá nhân. Nó đưa ra các thảo luận về giá trị của văn hoá và cung cấp
các công cụ chẩn đoán, nhận dạng và thay đổi văn hoá doanh nghiệp để tổ chức
hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Về vấn đề văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, đã có nhiều bài viết,
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước với các góc độ
khác nhau, trong đó có một số công trình liên quan như:

7


Phùng Xuân Nhạ (chủ biên), 2011. Nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh
doanh ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách này đã xây dựng được khung lý thuyết và thiết
lập các cấu trúc về nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh doanh, nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước, mở ra bài học cho Việt Nam và đề xuất các giải pháp có giá
trị ứng dụng cao để phát triển nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh doanh.
Đỗ Minh Cương, 2001. Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh. Hà Nội:

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu trình bày một cách
có hệ thống các vấn đề văn hóa kinh doanh, triết lí kinh doanh từ phương diện cơ sở
lý luận và thực tiễn của thế giới và Việt Nam.
Dương Thị Liễu (chủ biên), 2012. Văn hoá kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân. Cuốn giáo trình này trình bày rõ các kiến thức chung
về văn hóa kinh doanh, phương pháp xây dựng văn hóa kinh doanh ở một chủ thể
kinh doanh cụ thể, vai trò và ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh trong hoạt động
kinh tế.
Nguyễn Mạnh Quân, 2012. Đạo đức kinh doanh và văn hoá công ty. Hà Nội:
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình này tập trung vào việc trình bày
những vấn đề lý luận như khái niệm, quan điểm, phương pháp luận về đạo đức kinh
doanh và văn hóa công ty (còn gọi là văn hóa doanh nghiệp hoặc văn hóa tổ chức).
Về văn hóa doanh nghiệp (văn hóa công ty), giáo trình đã nêu các biểu trưng, mô
hình và các nhân tố ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp nhằm giúp người đọc hiểu
được bản sắc văn hóa của một doanh nghiệp là gì, các biểu hiện của chúng và
những tác nhân cơ bản tạo dựng nên bản sắc văn hóa của một doanh nghiệp.
Nguyễn Viết Lộc, 2012. Văn hóa doanh nhân Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Luận án tiến sĩ Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Luận án đã có những đóng góp lớn
cho cộng đồng doanh nhân Việt Nam nói riêng và việc nghiên cứu văn hóa doanh
nhân nói chung về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Luận án đã chung đúc hệ giá trị văn
hóa doanh nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế - cơ sở để nhận diện rõ

8


văn hóa doanh nhân Việt Nam và là thước đo, mục tiêu phấn đấu cho các doanh
nhân để từ đó tạo lập nên cộng đồng doanh nhân Việt Nam đủ tầm vươn ra quốc tế.
Luận án còn chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế của văn hóa doanh nhân Việt Nam
để giúp các doanh nhân có cái nhìn khách quan và tự điều chỉnh hành vi để nâng

cao khả năng cạnh tranh và hội nhập.
Phan Quốc Việt và Nguyễn Huy Hoàng, 2012. Xây dựng VHDN – Yếu tố
quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Trung tâm Phát triển kỹ năng con
người Tâm Việt. Tác giả nêu rõ sự cần thiết phải xây dựng và duy trì VHDN trong
một tổ chức. Bài viết đề cập đến vấn đề xây dựng VHDN thành công qua 11 bước
và khẳng định việc xây dựng VHDN không đơn thuần là liệt kê ra các giá trị mình
mong muốn mà đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên, sự khởi xướng, cổ vũ,
động viên của lãnh đạo.
Diễn đàn Doanh nghiệp, 2006. Văn hóa doanh nghiệp, yếu tố vàng của
thành công. Bài viết khẳng định VHDN là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, và
xây dựng VHDN là việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn trong
điều kiện nền kinh tế thị trường. Bài viết đã thống kê một số nét đặc trưng văn hóa
doanh nghiệp của các nước như Nhật, Mỹ,… và thực trạng VHDN ở Việt Nam. Tác
giả cũng chỉ ra việc xây dựng VHDN phải có những biện pháp cụ thể: đầu tiên phải
xây dựng hệ thống định chế của doanh nghiệp gồm: chính danh, tự kiểm soát, phân
tích các công việc, các yêu cầu; sau đó xây dựng các kênh thông tin; xây dựng các
thể chế và thiết chế tập trung và dân chủ như: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; tiêu chuẩn hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây
dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung,
là con thuyền vận mệnh của mọi người.
Nguyễn Việt Anh và cộng sự, 2010. Văn hóa doanh nghiệp – Yếu tố vàng
cho sự thành công. Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí
Minh. Tiểu luận. Khoa Đào tạo sau đại học. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh. Đề tài đã nêu khái niệm, vai trò, cấu trúc, sự cần thiết của VHDN, nêu 4
bước để xây dựng VHDN thành công với trường hợp cụ thể là Công ty Điện lực

9


Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời lựa chọn, phân tích, đánh giá kết quả xây dựng

VHDN tại Công ty để làm sáng tỏ đề tài.
Các nghiên cứu đều cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa
doanh nghiệp trong quá trình phát triển lâu dài của doanh nghiệp, và cách thức xây
dựng nền VHDN vững mạnh, tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc xây
dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại EVN Hà Nội, mô hình nào là phù hợp,
quy trình triển khai ra sao,... và đây chính là khoảng trống để tác giả thực hiện
nghiên cứu của mình.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Một số khái niệm.
1.2.1.1. Khái niệm văn hóa.
Văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, rất phong phú và phức tạp, do đó có nhiều
cách hiểu khác nhau về văn hóa, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh
thần của con người.
Ở phương Tây, từ văn hóa bắt nguồn từ tiếng La tinh, nghĩa là khai hoang,
trồng trọt, trông nom cây lương thực, nói ngắn gọn là vun trồng. Sau đó từ văn hóa
được mở rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực tự nhiên xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục,
đào tạo và phát triển mọi khả năng của con người.
Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ từ văn hóa có nghĩa sau: "văn" là vẻ đẹp
nhân tính, tri thức, trí tuệ của con người có thể đạt được bằng sự tu dưỡng của bản
thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền; còn chữ "hóa" nghĩa là đem
cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực
tiễn đời sống. Vậy văn hóa chính là nhân hóa hay nhân văn hóa.
Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, văn hóa được hiểu là văn học,
nghệ thuật như: thơ ca, mỹ thuật, điện ảnh… hay cách sống như phong cách ẩm
thực, trang phục, cư xử, đức tin, tri thức… Trong nhân loại học và xã hội học, khái
niệm văn hóa được đề cập đến theo nghĩa rộng nhất. Văn hóa bao gồm mọi thứ, cả
tinh thần lẫn vật chất, vốn là một bộ phận trong đời sống con người.

10



Việc xác định khái niệm văn hóa không đơn giản, vì mỗi người nghiên cứu
đều xuất phát từ những mục tiêu, mục đích khác nhau phù hợp với vấn đề nghiên
cứu của mình. Chính vì vậy, hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa,
mỗi định nghĩa lại chỉ ra những mặt riêng của hiện tượng văn hóa.
Edward Bernett Tylor - nhà nhân học văn hoá người Anh - cho rằng Văn hóa
hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín
ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen
khác được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội. Theo E.B.
Tylor thì văn hóa chính là văn minh; nó bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan
đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp
luật… Có người ví, định nghĩa văn hóa của ông mang tính "bách khoa toàn thư" vì
đã liệt kê hết mọi lĩnh vực sáng tạo của con người.
UNESCO định nghĩa về văn hoá thông qua văn bản "Tuyên bố về những
chính sách văn hoá" tại Hội nghị quốc tế do UNESCO chủ trì từ ngày 26 tháng 7
đến ngày 6 tháng 8 năm 1982 tại Mêhicô như sau: "Văn hoá là tổng thể những nét
riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã
hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn
chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các
giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hoá đem lại cho con người khả
năng suy xét về bản thân. Chính văn hoá đã làm cho chúng ta trở thành những sinh
vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý.
Chính nhờ văn hoá mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình
là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân,
tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình mới
mẻ, những công trình vượt trội bản thân".
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã định nghĩa hết sức bao quát về văn hoá: "Vì
lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.


11


Toàn bộ những sáng tác và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn". Quan niệm về
văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến nay vẫn phù hợp với quan niệm về văn hoá
của UNESCO cũng như của thế giới nói chung.
Tựu trung lại, chúng ta rút ra được khái niệm về văn hoá như sau : "Văn hoá
là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người tạo ra trong quá trình tồn
tại và phát triển".
1.2.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hoá doanh nghiệp, còn gọi là văn
hoá công ty hay văn hoá tổ chức mà ở luận văn này, ta sẽ gọi chung là văn hoá
doanh nghiệp.
Theo Deal và Kennedy, văn hoá doanh nghiệp đơn giản là cách thức mà
doanh nghiệp triển khai hoạt động kinh doanh của mình.
Dương Thị Liễu (2012, trang 234) đưa ra khái niệm về văn hoá doanh
nghiệp: "Văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các
quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên
trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp". Cũng
theo quan điểm này, xã hội nào cũng có nền văn hoá, mỗi doanh nghiệp được coi là
một xã hội thu nhỏ trong một xã hội lớn, nền văn hoá nhỏ chịu ảnh hưởng đồng thời
cũng là bộ phận cấu thành nên nền văn hoá lớn.
Nguyễn Mạnh Quân (2012, trang 17) phát biểu rằng: "Văn hoá doanh nghiệp
được định nghĩa là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, (cách) nhận
thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức cùng đồng thuận
và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hoạt động của từng thành viên".
Nguyễn Mạnh Quân cho rằng văn hoá kinh doanh là biểu hiện đạo đức kinh doanh

của tổ chức và nó có tác dụng giúp phân biệt tổ chức này với tổ chức khác vì thông
qua đó mọi người có thể nhận ra được quan điểm và triết lý đạo đức của một tổ
chức.

12


Theo Đỗ Minh Cương (2001, trang 85): Văn hoá doanh nghiệp là một dạng
của văn hoá tổ chức bao gồm những giá trị, những nhân tố văn hoá mà doanh
nghiệp làm ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo nên cái bản sắc của doanh
nghiệp và tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên của nó.
Theo ông, văn hoá doanh nghiệp bao gồm môi trường văn hoá của doanh nghiệp, hệ
thống các giá trị của doanh nghiệp và các nhân tố văn hoá trong sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trần Ngọc Thêm (2001, trang 65) cho rằng: văn hoá doanh nghiệp là một hệ
thống các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động kinh
doanh, trong mối quan hệ với môi trường xã hội và tự nhiên của mình.
Nhà nghiên cứu Edgar Henry Schein đưa ra khái niệm về văn hoá doanh
nghiệp đã nhấn mạnh đến ý nghĩa, tầm quan trọng của các yếu tố, giá trị văn hoá vô
hình trong doanh nghiệp: "Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp những quan niệm
chung mà các thành viên trong doanh nghiệp học được quá trình giải quyết các vấn
đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh".
Từ các định nghĩa ta có thể hiểu: "Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những
nhân tố và giá trị văn hoá được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện
trong hoạt động kinh doanh; nó quy định hành vi của mỗi thành viên trong doanh
nghiệp và tạo nên bản sắc riêng cho doanh nghiệp đó".
1.2.2. Vai trò của văn hoá doanh nghiệp.
Edgar H.Schein đã nói: "VHDN gắn với văn hoá xã hội, là bước tiến của văn
hoá xã hội, là tầng sâu của văn hoá xã hội. VHDN vừa đòi hỏi chú ý đến năng suất
và hiệu quả sản xuất, vừa chú ý đến quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa người với người.

Nói rộng hơn, nếu toàn bộ nền sản xuất đều được xây dựng trên một nền VHDN có
trình độ cao, nền sản xuất đó sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với thời
đại hiện nay". Như vậy, VHDN có vai trò rất quan trọng không chỉ với doanh
nghiệp mà với toàn xã hội. Nền VHDN mạnh hay yếu sẽ có ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp, do đó có thể xem VHDN là tài sản vô
hình của doanh nghiệp. VHDN có các vai trò sau:

13


- Gắn kết các thành viên, các tập thể trong doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp phải đối phó với những bất đồng, xung đột giữa các cá
nhân hay tập thể với nhau thì VHDN chính là chất keo giúp mọi người hoà hợp và
gắn kết. Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn
và định hướng hành động. Văn hóa doanh nghiệp còn đóng một vai trò then chốt
trong việc giải quyết tận gốc rễ vấn đề xung đột quyền lợi giữa cá nhân và tập thể.
Sự khác nhau giữa mục tiêu của doanh nghiệp và cá nhân là vấn đề mang tính nền
tảng trong quản lý kinh tế. Tuy nhiên nếu văn hóa có thể hướng tất cả các thành
viên về mục tiêu chung thì cấp quản lý chẳng cần lo lắng cung cấp các giải pháp
khuyến khích vật chất, mà bản thân các thành viên sẽ tự nguyện, nỗ lực phấn đấu vì
mục tiêu chung.
- Điều phối và kiểm soát.
VHDN điều phối và kiểm soát hành vi cá nhân bằng các câu chuyện, truyền
thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc... Văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ
góp phần định hướng tốt cho doanh nghiệp trong tất cả các mặt của doanh nghiệp
như phong cách lãnh đạo, văn hóa kinh doanh, văn hóa chất lượng, văn hóa tổ chức.
Khi phải ra một quyết định phức tạp, VHDN giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn
phải xem xét.
Khi doanh nghiệp hoạch định chiến lược và thực hiện chiến lược, VHDN
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình này thông qua việc chọn lọc thông tin thích

hợp (áp dụng các kinh nghiệm, mô hình phù hợp), đặt ra những mức tiêu chuẩn theo
giá trị của tổ chức, cung cấp những tiêu chuẩn, nguyên tắc cho các hoạt động.
Hoạch định chiến lược phát triển của tổ chức sẽ giúp cho các thành viên thấy hết vai
trò của họ trong tổ chức, cung cấp những cơ sở quan trọng để các thành viên tổ
chức hiểu được môi trường của họ và vị trí của doanh nghiệp trong môi trường đó.
Văn hóa doanh nghiệp cũng sẽ có ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện chiến
lược của tổ chức. Bởi vì một văn hoá mạnh, tức là tạo được một sự thống nhất và
tuân thủ cao đối với giá trị, niềm tin của tổ chức sẽ là cơ sở quan trọng để thực hiện
thành công chiến lược của tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp với chức năng tạo được

14


cam kết cao của các thành viên trong tổ chức, yếu tố quyết định để nâng cao hiệu
quả hoạt động, năng suất lao động của tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp, chính vì vậy
sẽ góp phần quan trọng tạo nên một "công thức thành công" cho các doanh nghiệp
trên con đường hội nhập.
- Tạo động lực làm việc và thu hút, giữ chân nhân tài:
Văn hóa doanh nghiệp không phải là những qui định cứng nhắc cản trở tính
sáng tạo của thành viên, ngược lại, những quan niệm chung về giá trị doanh nghiệp
và những mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên mà văn hóa doanh nghiệp mang
lại sẽ tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh, thúc đẩy khả năng đổi
mới và sáng tạo của nhân viên. VHDN giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng
và bản chất công việc mình làm; giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc có
ý nghĩa, hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa
khi tình trạng "chảy máu chất xám" đang phổ biến. Theo Maslow nhu cầu của con
người có thể chia thành 5 bậc được sắp xếp theo mức độ từ thấp đến cao: nhu cầu
sinh học, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội - giao tiếp, nhu cầu được tôn trọng, nhu
cầu tự thể hiện bản thân. Các nhu cầu này là các cung bậc khác nhau của sự ham
muốn có tính khách quan của mỗi cá nhân. Các nhu cầu đó cũng là động lực thúc

đẩy mỗi người cũng như của cả loài người phấn đấu hoạt động nhưng không nhất
thiết phải là lý tưởng của họ. Từ mô hình này ta thấy lương và thu nhập chỉ là một
phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta sẵn
sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường hoà
đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng. Một doanh nghiệp có nền văn hoá
mạnh không những có vai trò tạo động lực làm việc cho người lao động, giữ được
lao động giỏi mà còn thu hút được nhân tài đến với doanh nghiệp. Đây là lợi ích
quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp bởi vì không có gì quý hơn yếu tố con
người trong doanh nghiệp, con người là nhân tố chủ chốt quyết định tất cả sự thành
bại của doanh nghiệp.
- VHDN khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo.

15


Ở những doanh nghiệp có môi trường văn hoá lành mạnh, tôn trọng cá nhân
sẽ nảy sinh tính tự lập đích thực ở mức độ cao nhất, nghĩa là các cá nhân được
khuyến khích để đưa ra các sáng kiến, kể cả các nhân viên cấp cơ sở. Sự khích lệ
này phát huy được tính năng động sáng tạo của mọi thành viên trong doanh nghiệp,
là cơ sở cho quá trình nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp.
- VHDN tạo nên bản sắc riêng cho doanh nghiệp.
VHDN là tài sản vô hình của doanh nghiệp, giúp ta phân biệt doanh nghiệp
này với doanh nghiệp khác. Bởi vì VHDN do nhiều bộ phận cấu thành nên: triết lý
kinh doanh, lễ nghi, tập tục, thói quen, huyền thoại của một số thành viên trong
doanh nghiệp… do đó nó tạo nên phong cách riêng của doanh nghiệp, có ảnh hưởng
rất lớn đối với doanh nghiệp.
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ.
Những doanh nghiệp thành công thường tạo ấn tượng rất mạnh với những
người tiếp xúc. Đây chính là sức hấp dẫn của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác,
chính phủ, cơ quan quản lý, tạo nên thương hiệu cho doanh nghiệp.

Trong thời đại kinh doanh ngày nay, các đối tác bên ngoài sẽ trở nên xét nét
hơn, các mối quan hệ dựa vào sự tín nhiệm đối với doanh nghiệp hơn là những cái
lợi trước mắt. Văn hóa doanh nghiệp giúp củng cố các mối quan hệ với bên ngoài
doanh nghiệp cũng như là yếu tố thu hút khách hàng, đối tác đến với doanh nghiệp,
đặc biệt là khách hàng, đối tác cũng có văn hóa lành mạnh. Cụ thể:
+ Khách hàng sẽ cảm thấy an tâm, tự hào khi sử dụng những sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp. Họ sẽ trung thành hơn với sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp; dễ dàng chấp nhận những sản phẩm mới của doanh nghiệp, khó bị lôi kéo
bởi các mặt hàng thay thế cạnh tranh khác của đối thủ. Hơn nữa, họ có thể là những
người tuyên truyền, quảng cáo đáng tin cậy nhất của doanh nghiệp.
+ Các đối tác sẽ tự tin hơn khi giao dịch với doanh nghiệp và họ có thể đưa
ra những mức giá ưu đãi, cùng doanh nghiệp vào sinh ra tử trong những lúc khó
khăn, giữ vững những cam kết với doanh nghiệp…

16


+ Cơ quan quản lý, chính phủ khi tiếp xúc với cách doanh nghiệp mà văn
hóa của họ đã được minh chứng theo thời gian thì sẽ cảm thấy tin tưởng hơn ở
doanh nghiệp và do đó giảm bớt những thủ tục không cần thiết như là phải làm đối
với một doanh nghiệp không có thương hiệu. Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn nhận
được sự ủng hộ, hỗ trợ của cơ quan quản lý, chính phủ trong công việc kinh doanh,
ví dụ nhận được sự hỗ trợ của nhà nước trong việc giới thiệu, xuất khẩu sản phẩm ra
thị trường nước ngoài.
Xây dựng Văn hóa doanh nghiệp đi từ cái gốc chính là xây dựng con người
văn hóa cho doanh nghiệp – văn hóa tổ chức, xác định văn hóa trong kinh doanh,
văn hóa lãnh đạo, văn hóa chất lượng…; xác định định hướng, mục tiêu cho sự tồn
tại của doanh nghiệp cũng như sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Kết tinh của
các giá trị văn hóa này tạo ra thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Tùy theo đặc tính của sản phẩm, chiến lược của công ty mà một số doanh nghiệp có

thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu riêng cho sản phẩm như các nhãn hiệu
rượu mạnh Henessy, XO, Napoleon đều thuộc hiệp hội Cognac; Công ty Unilever
có Dove, Omo, Sunsilk, Hazeline; Tập đoàn P&G có Tide, Head & Shoulder,
Pantene, Camay, v.v… hoặc chỉ có một thương hiệu và cũng là tên gọi của công ty
cho tất cả sản phẩm của mình, ví dụ như Samsung có các sản phẩm ti vi, điện thoại,
máy nghe nhạc đều mang nhãn hiệu Samsung; tất cả sản phẩm của công ty Honda
như ô tô, xe máy, xe đạp điện… đều mang nhãn hiệu Honda. Thương hiệu sản
phẩm tạo ra vị thế về chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng nhìn vào thương hiệu
sản phẩm để đánh giá chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó thương hiệu doanh nghiệp
giúp người tiêu dùng đánh giá về mức độ uy tín, đạo đức của doanh nghiệp. Điều
này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người tiêu dùng, đối tác, chính phủ có
văn hóa khi biết rằng họ không tiếp tay cho những doanh nghiệp không có đường
lối kinh doanh đúng đắn, có thể gây hại cho con người và môi trường.
- VHDN là nguồn lực quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh.
VHDN nếu thực hiện tốt sẽ tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh như: chất lượng

17


×