Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG MẦM NON NGA LĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 25 trang )

MỤC LỤC
STT
I
1
2
3
4
II
1
2
2.1
2.2
2.3
3
3.1

NỘI DUNG

TRANG
MỞ ĐẦU
1 -2
Lý do chọn đề tài
1-2
Mục đích nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu
2
Phương pháp nghiên cứu
2
NỘI DUNG
2 - 19


Cơ sở lý luận
2-4
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3
Thuận lợi
3
Khó khăn
3-4
Kết quả thực trạng ban đầu qua khảo sát
4
Các giải pháp đã sử dụng
4
Đánh giá thực trạng việc thực hiện chuyên đề của nhà trường qua các năm 5
học trước, lấy cơ sở xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng
chuyên đề .
3.2
Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề một cách 5 - 6
chặt chẽ, khoa học phù hợp với nội dung và hoạt động của trẻ.
3.3. Không ngừng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên và nhân 7
viên trong trường:
3.1.1 Thường xuyên bồi dưỡng về lý thuyết
7
3.3.2 Bồi dưỡng chuyên đề qua hội thảo
7-8
.
3.3.3 Bồi dưỡng qua thực hành
8-9
3.4. Tăng cường công tác bồi dưỡng và xây dựng lớp điểm, chỉ đạo giáo viên 9 - 10
lựa chọn, tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng
thông qua các hoạt động học có chủ định.

3.5. Chỉ đạo giáo viên giáo thường xuyên giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết 11
kiệm hiệu quả thông qua các hoạt động và mọi lúc, mọi nơi.
3.5.1 Giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả thông qua các hoạt động 11 - 13
.
3.5.2 Giáo dục trẻ qua các chủ đề và ở mọi lúc, mọi nơi
13 - 15
.
3.6.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường hoạt động và coi trọng công tác 15 - 17
cho trẻ thực hành trải nghiệm:
3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các bậc cha mẹ và cộng 17 - 18
đồng để không ngừng nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề
4
Hiệu quả
18 - 19
III
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19 - 20
1
Kết luận
19 - 20


2

Kiến nghị

20



I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói năng lượng (NL) luôn là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội
và nền văn minh nhân loại. Là vấn đề sống còn của toàn thế giới, nó góp phần duy trì sự sống
và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nếu không có NL mọi thứ sẽ không tồn tại. Thế
nhưng, nguồn NL quý báu của chúng ta đang dần hao mòn và gần như cạn kiệt. Vì vậy, việc
sử dụng năng lượng (SDNL) như thế nào cho hợp lý trong nền kinh tế hiện đại. Đòi hỏi mỗi
con người phải nêu cao ý thức, vai trò trách nhiệm của mình để tiết kiệm nguồn NL và sáng
tạo ra các thiết bị tận dụng được nguồn năng lượng tự nhiên như: NL từ sức nước, gió, mặt
trời... Đó là câu hỏi và động lực giúp các nhà khoa học nghiên cứu, sáng tạo ra những thiết bị
tiết kiệm năng lượng (TKNL), tận dụng tối đa các năng lượng tự nhiên.
Tiết kiệm năng lượng TKNL là một trong những vấn đề quan trọng, đang được tất cả
các quốc gia trên thế giới quan tâm hàng đầu, trong đó có Việt Nam. Đứng trước tình hình
hiện nay, nhằm giảm bớt tác động của giá dầu mỡ không ổn định, cùng với trữ lượng dầu mỏ
ngày càng cạn kiệt, nhiều nước trên thế giới buộc phải thực hiện TKNL và tăng cường sử
dụng các nguồn NL sạch, NL thay thế. TKNL mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình và xã
hội. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (SDNLTK,HQ) góp phần giảm lượng khí thải
gây ô nhiễm, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, sử
dụng tiết kiệm năng lượng (SDTKNL) bằng cách nào mà vẫn tạo ra một môi trường sạch
đẹp, thoải mái nhất cho tất cả con người, đó là trách nhiệm của toàn xã hội. Để làm được điều
này, ngay từ bây giờ mỗi con người trong xã hội phải nêu cao ý thức về hành động của mình
trong việc SDTKNL. Trước hết, phải giáo dục thế hệ trẻ nói chung, giáo dục trẻ mầm non
nói riêng biết SDNLTK,HQ. Trong những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức
biên soạn nhiều tài liệu và các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán
của 63 tỉnh, thành phố. Để triển khai đại trà trong các trường mầm non giai đoạn 2010 –
2015, thực hiện nội dung giáo dục SDNLTK,HQ. Chung tay SDTKNL chính là chúng ta
đang giữ gìn và bảo vệ cuộc sống cho một hành tinh xanh. Việc SDNLTK,HQ phải xuất
phát từ mỗi cá nhân, phải được kết hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Tạo ra
sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội cùng chung tay thì con số tiết kiệm sẽ trở nên vô cùng to
lớn.

Chính vì vậy, việc lựa chọn tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK,HQ vào các nhà
trường là đúng đối tượng và là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, giáo viên luôn là tấm
gương sáng trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường học, tạo ra một hiệu ứng rộng rãi.
Trẻ mầm non thích học hỏi, hiếu động, khám phá những gì mới lạ, trẻ có thể hiểu và
thực hiện những yêu cầu của cô. Vì thế, cần giáo dục trẻ ngay từ lúc này để trẻ phát triển toàn
diện về các mặt đạo đức, thói quen, có hành vi đúng đắn về việc SDNLTK,HQ, góp phần
vào công cuộc xây dựng một cộng đồng, hành tinh xanh và lành mạnh. Giáo dục
SDNLTK,HQ cho trẻ mầm non là cung cấp những kiến thức sơ đẳng, những hành động đơn
giản, thiết thực trong cuộc sống hàng ngày ở nhà, ở lớp như: hãy tắt quạt, ti vi và các thiết bị
điện khi không dùng; khóa vòi nước lại khi không dùng; có những hiểu biết đơn giản về NL.
Đó là những hành động phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái độ, hành vi
đúng đối với việc SDTK nguồn NL. Để nâng cao sự hiểu biết của con người về năng lượng

1


và giáo dục SDNLTK,HQ cao, đòi hỏi phải được thực hiện một cách thường xuyên, có sự
cộng hưởng của cả cộng đồng và phải được thực hiện ngay từ lứa tuổi mầm non. Coi đây là
một nhiệm vụ cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu.
Là một cán bộ quản lý bậc học mầm non tôi luôn trăn trở tìm ra giải pháp để nâng cao
nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường về các nội dung yêu cầu của
chuyên đề và giáo dục các cháu học sinh có ý thức SDNLTK,HQ. Vì vậy tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong trường mầm non Nga Lĩnh”. Làm đề tài
nghiên cứu trong một năm qua nhằm tìm ra giải pháp tốt góp phần vào công cuộc TKNL
của toàn thế giới. Giúp cho đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm để không ngừng nâng cao
chất lượng thực hiện chuyên đề, giúp phụ huynh, nhân dân ở địa phương hiểu và SDTK
nguồn NL, làm gương cho trẻ học tập tại gia đình, hình thành ở trẻ có thói quen tiết kiệm từ
lúc nhỏ để trở thành người có ích cho xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là tìm ra những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng thực
hiện chuyên đề giáo dục SDNLTK,HQ trong trường mầm non Nga Lĩnh .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phó hiệu trưởng, đội ngũ giáo viên, phụ huynh và học sinh của
trường Mầm non Nga Lĩnh – Nga Sơn – Thanh Hóa về việc thực hiện nội dung của chuyên
đề giáo dục SDNLTK,HQ trong trường mầm non.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Qua tài liệu chuyên đề, sách, Nghị định,
Nghị quyết, Chương trình mục tiêu, chiến lược...
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, phỏng vấn, điều tra, bảng hỏi,
khảo sát, hội thảo, thống kê, thực nghiệm.
- Phương pháp xử lý thông tin: Phân tích, tổng hợp, đánh giá và so sánh, xử lý kết quả,
tổng kết kinh nghiệm ( của Trường và bản thân).
- Phương pháp thực hành trải nghiệm;
- Phương pháp toán học.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Lúc sinh thời Bác Hồ của chúng ta luôn nêu cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí đã trở thành nếp sống giản dị và thói quen hàng ngày của Người, kể cả khi hoạt động ở
nước ngoài. Chúng ta đã từng được nghe những câu chuyện đầy cảm động về Bác, chẳng
hạn khi đi qua thấy vòi nước chảy, Bác trực tiếp vặn lại để khỏi lãng phí, hay đi công tác sớm,
thấy đèn chưa tắt, Bác nhắc phải cho người đến tắt ngay. Thực hiện và giáo dục TKNL theo
Tư tưởng Hồ Chí Minh cho giáo viện, nhân viên và học sinh, đặc biệt là lứa tuổi mầm non,
bởi trẻ em như một cây non cần được uốn nắn ngay từ đầu.
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ muôn vàn kính yêu, mỗi người, mỗi nhà, từng cơ quan
đơn vị, địa phương phải nêu cao tinh thần triệt để TKNL góp phần xây dựng Đất nước phồn
vinh. Bằng hành động cụ thể, thiết thực làm theo tấm gương đạo đức của Người một cách
sinh động và hiệu quả nhất. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta không ngừng đề ra các chính sách
mang tính chất chiến lược để bảo vệ nguồn NL đang dần cạn kiệt như: Nghị định số
2



102/2003/NĐ - CP ngày 3 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về “Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả”. Sau khi thi hành Nghị định, việc SDNLTK,HQ đã đạt được một số kết
quả bước đầu, như hình thành phương thức quản lý nhà nước về SDNLTK,HQ, nâng cao
nhận thức của cộng đồng, hành vi TKNL đã được khuyến khích thực hiện trong một số hoạt
động của đời sống xã hội.
Năm 2006, Việt Nam có Chương trình mục tiêu quốc gia SDNLTK,HQ .
Năm 2007, Thủ tướng chính Phủ phê duyệt Chiến lược phát triển NL quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn 2050.
Tháng 11/2009, tại kì họp thứ 6, quốc hội khóa XII đã thảo luận “Luật sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả”. Khi Luật được ban hành và đi vào cuộc sống thì ý thức và
trách nhiệm về TKNL sẽ được điều chỉnh mạnh mẽ hơn, hạn chế tối đa tình trạng lãng phí
NL, đáp ứng tốt hơn nhu cầu NL cho phát triển kinh tế xã hội của Đất nước. Đồng thời, góp
phần vào sự nghiệp bảo vệ môi trường toàn nhân loại. Đó là những chính sách mang tính
chất chiến lược của Quốc gia để SDNLTK,HQ về mặt lâu dài. Để thực hiện “Luật sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã ban hành các văn bản
nhằm cụ thể hóa các chủ trương xây dựng tăng cường công tác “Sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả” trong hệ thống Giáo dục quốc dân. Năm học 2009 - 2010 là năm học đầu
tiên bậc học mầm non triển khai đưa nội dung “Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả”qua chương trình giáo dục mầm non mới. Phòng giáo dục huyện Nga Sơn đã triển khai
mở lớp chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán của các trường mầm non.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thuận lợi
Nhà trường đã thực việc lồng ghép việc thực hiện chuyên đề vào trong quá trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ các năm học trước. Cơ sở vật chất thường xuyên được địa
phương đầu tư tu sửa, mua sắm các trang thiết bị ngày một khang trang. Trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ 1, nằm ở trung tâm xã, với tổng số 9 nhóm/ lớp, các phòng nhóm lớp được
trang bị đầy đủ hệ thống quạt, đèn chiếu sáng, ti vi... Đây là những điều kiện thuận lợi góp
phần nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề.

Đội ngũ giáo viên yêu nghề mến trẻ, 100% đạt trình độ chuẩn và 85% trên chuẩn. Biết
lồng ghép các nội dung giáo SDNLTK,HQ vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng
ngày.
Ban giám hiệu luôn đoàn kết, nhất trí trong việc lãnh chỉ đạo nhà trường thực hiện, kế
hoạch nhiệm vụ năm học cũng như thực hiện các chuyên đề trọng tâm trong năm.
Đặc biệt nhà trường luôn làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, các bậc phụ huynh quan
tâm tạo điều kiện nhiều mặt để nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
Các cháu đi học đều, rất tự tin, chủ động sáng tạo trong mọi hoạt động. Có ý thức giúp đỡ,
hợp tác cùng cô giáo thực hành trải nghiệm trong các hoạt độc học tập và vui chơi.
2.2. Khó khăn:
Nga Lĩnh là một xã thuần nông nên bố mẹ các cháu làm nghề nông nghiệp, điều kiện
sống chưa cao, nhận thức còn nhiều hạn chế, sự hiểu biết và “sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả” (SDNLTK,HQ) còn kém. Do vậy, ảnh hưởng trực tiếp đến việc phối hợp với

3


nhà trường hình thành cho trẻ có thói quen tiết kiệm điện, nước tại gia đình còn nhiều khó
khăn và bất cập.
Một số giáo viên vẫn còn lúng túng khi xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề. Chưa
biết cách lựa chọn các nội dung phù hợp với đặc điểm của trẻ ở từng nhóm/ lớp; hoặc tích
hợp nội dung giáo dục “SDNLTK,HQ” vào các hoạt động giáo dục trẻ chưa hợp lý. Một số
giáo viên còn hiểu sai lệch nên tích hợp quá nhiều trong một tiết dạy hay trong các hoạt động
Việc rèn luyện nền nếp, thói quen và cung cấp cho trẻ những kiến thức về giáo dục
“SDNLTK,HQ” ở một số nhóm/ lớp chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến kết quả
rèn luyện kỹ năng cho trẻ chưa cao.
Những năm trước ban giám hiệu xây dựng kế hoạch chuyên đề chưa cụ thể, chưa bám
vào tình hình thực tế ở địa phương. Việc đánh giá xếp loại giáo viên còn mang tính hình thức,
giáo viên đánh giá trẻ còn qua loa, chiếu lệ.

2.3. Kết quả thực trạng ban đầu qua khảo sát:
* Bảng 1: Kết quả chất lượng trên trẻ:
Kết quả trên trẻ
T
Số
Nội dung khảo sát
Đạt

T
trẻ
T % K % TB % Y %
1 Trẻ có hiểu biết về năng lượng.
271 52 19 71 26 80 29 68 25
Trẻ có ý thức, thói quen sử dụng năng 271
2
48 18 66 24 83 31 74 27
lượng điện, nước tiết kiệm hiệu quả.
Tích cực tham gia các hoạt động, gần 271
3 gũi về sử dụng tiết kiệm năng lượng
47 17 62 23 86 32 76 28
điện, nước ở trường/ lớp.
Biết chia sẻ và hợp tác với bạn bè và 271
4 những người xung quanh để sử dụng
43 16 60 22 86 32 82 30
tiết kiệm năng lượng điện, nước
Có phản ứng với những người có hành 271
5 vi không sử dụng năng lượng tiết kiệm,
43 16 60 22 86 32 82 30
hiệu quả.
* Bảng 2: Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên

T
Nội dung
T
1 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện chuyên
đề
2 Xây dựng môi trường hoạt động để
giáo dục trẻ sử dụng tiết kiệm năng
lượng điện, nước
3 Tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động
khám phá và trải nghiệm
4 Công tác tuyên truyền, phối hợp

Tổng
số
18

T

%

% Y %

22

K % T
B
5 28 9

4


50 0

0

18

3

17

6

33

8

44 1

6

18

3

17

6

33


7

39 2 11

18

3

17

6

33

7

39 2 11

4


Từ những thực trạng nêu trên cùng với sự học tập chỉ đạo chuyên đề tôi đã nghiên cứu
và tìm ra một số giải pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề giáo dục
“SDNLTK,HQ” trong trường mầm non xã nhà đạt hiệu quả ngày càng cao.
3. Các giải pháp đã sử dụng.
3.1. Đánh giá thực trạng việc thực hiện chuyên đề của nhà trường qua các năm
học trước, lấy cơ sở xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên đề .
Đây là một việc làm rất cần thiết của ban giám hiệu nhà trường, công tác đánh giá phải
được tiến hành một cách cụ thể chính xác, khách quan chúng ta mới có cơ sở để xây dựng kế
hoạch chỉ đạo sát đúng với điều kiện thực tiễn ở địa phương. Đồng thời qua đó phát hiện được những lệch lạc trong quá trình tổ chức thực hiện. Chính vì vậy vào đầu năm học ban giám

hiệu tổ chức cho toàn trường họp bàn, rà soát, đánh giá, kiểm tra lại thực trạng chuyên đề, kết
quả thực hiện chuyên đề của nhà trường vào tháng 8, để cán bộ giáo viên trong toàn trường
thấy được những điểm nào làm được, chưa làm được. Từ đó, tôi định hướng nội dung, bồi
dưỡng nâng cao cho từng cán bộ giáo viên, từng nhóm lớp và công việc làm của mỗi người.
Ví dụ: Lớp mẫu giáo 3 – 4 Tuổi do cô Đặng Quyết phụ trách chưa cung cấp kiến thức
về tên gọi và hình thành cho trẻ có thói quen tiết kiệm điện, nước; chưa hướng dẫn trẻ cách
vặn vòi, lấy nước vừa đủ để uống và khoá vòi nước lại khi không dùng.
Hay ở lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi do cô Nguyễn Chung phụ trách chưa hướng dẫn trẻ khoá
vòi nước lại sau khi đi vệ sinh...; Lớp MG 5 – 6 tuổi do cô Phạm Luận phụ trách trẻ chưa có
thói quen tắt các thiết bị điện khi không sử dụng như: khi chuyển hoạt động ra ngoài hoạt
động ngoài trời không tắt quạt, khi rửa tay bằng xà phòng, không vặn chặt khoá nước còn để
vòi nước chảy... Ngoài ra khi tích hợp các nội dung giáo dục SDNLTK,HQ trong các hoạt
động chưa hợp lý, quá lạm dụng.
Nhìn chung hầu hết các lớp chưa chú trọng đến việc rèn luyện cho trẻ có thói quen
SDNL điện, nước hoặc đã rèn nhưng chưa được thực hiện thường xuyên. Đặc biệt là một số
giáo viên chưa biết cách lồng tích hợp khéo léo, nhẹ nhàng, linh hoạt, tạo cơ hội cho trẻ được
thực hành trải nghiệm và lĩnh hội kiến thức qua hình thức học mà chơi, chơi bằng học.
Về phía ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề các năm
trước còn chung chung, rập khuôn, máy móc chưa linh hoạt, chưa tổ chức thảo luận nhóm
thường xuyên. Do vậy chưa nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề.
3.2. Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề một cách chặt
chẽ, khoa học phù hợp với nội dung và hoạt động của trẻ.
Ngay từ đầu năm học tôi đã bám sát kết quả đánh giá thực trạng thực hiện chuyên đề
năm học trước( 2014 - 2015). Đúc rút được những nội dung đã làm được, chưa làm được,
làm nhưng chưa có hiệu quả. Từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nội dung chuyên
đề cho phù hợp với từng nhóm lớp, từng cán bộ giáo viên. Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
và nâng cao, tôi căn cứ vào hướng dẫn chỉ đạo của lãnh đạo phòng giáo dục. Căn cứ vào các
nội dung đã thống nhất, những điểm mới, những nội dung trọng tâm cần chỉ đạo, những
điểm đang còn yếu, hiệu quả chưa cao. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch thực hiện năm học
của nhà trường và điều kiện thực tế ở địa phương, để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp,

đạt hiệu quả cao. Do đó, người xây dựng kế hoạch chuyên đề cần phải nắm vững nội dung
trọng tâm để xây dựng kế hoạch phù hợp với từng tháng, từng chủ đề và theo mùa. Ví dụ: Kế

5


hoạch tháng 8, 9: trẻ học chủ đề “Trường mầm non” và “ Bản thân" tôi xây dựng kế
hoạch chỉ đạo các giáo viên thực hiện theo các yêu cầu:
* Đối với trẻ: Tôi lập kế hoạch chỉ đạo các nhóm lớp dạy trẻ với nội dung: “Ngày hội tiết
kiệm điện, nước” để bảo vệ Con người và môi trường sống.
- Giáo dục trẻ những hiểu biết đơn giản về tên gọi, cách sử dụng TKNL điện, nước.
- Giáo dục trẻ hiểu được lợi ích tác dụng của NL điện, nước: nếu không có nước thì
con nười, các con vật, cỏ cây, hoa lá sẽ như thế nào? Nếu không có điện cuộc sống của con
người sẽ ra sao?
- Phân biệt được những hành vi đúng về SDTK điện, nước và có phản ứng với những
hành vi sai không SDTKNL điện nước ở trường mầm non và gia đình.
+ Hành vi đúng: là hành vi SDTK điện nước như khoá vòi nước, tắt các thiết bị điện khi
không dùng, lấy nước uống vừa đủ …
+ Hành vi sai: Là các hành vi sử dụng lãng phí, không tiết kiệm điện, nước như: mở vòi
nước quá to để nước bắn ra ngoài, không khóa vòi nước khi không sử dụng, không tắt các
thiết bị điện khi không sử dụng (quạt, máy tính, ti vi, đèn điện, đóng tủ lạnh chưa chặt, mở
của khi bật điều hoà...)
- Dạy trẻ biết có ý thức, thói quen SDTK,HQNL điện, nước bằng những hành vi phù
hợp:
+ Dạy trẻ biết tắt các thiết bị điện, tắt quạt, điện, ti vi ...khi không sử dụng ở trường và ở
nhà.
+ Biết đi vệ sinh đúng nơi quy định đi xong biết vặn nước xối sạch chống mùi hôi, rửa
tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, rửa mặt, tắm gội sạch sẽ và biết khoá vòi nước lại để tiết
kiệm nước khi không sử dụng, không để nước bẳn tung toé ra ngoài máng nước.
* Đối với giáo viên:

Tôi lập kế hoạch chỉ đạo giáo viên tổ chức thực hiện chuyên đề ở tất cả các nhóm lớp.
Phân công giao nhiệm vụ cho các đồng chí tổ trưởng chuyên môn NT, MG xây dựng các tiết
dạy mẫu để CBGV- NV dự giờ, thảo luận, chia sẻ, góp ý, đúc rút kinh nghiệm. Khuyến
khích những ý tưởng mới của CBGV- NV về xây dựng các nội dung, hình thức nâng cao
chất lượng chuyên đề. Thống nhất lựa chọn các ý tưởng tốt như tổ chức “Ngày hội tiết kiệm
điện nước”. Coi đây là tiêu chí cứng để bình xét các danh hiệu thi đua cho giáo viên, học
sinh, nhóm/lớp đạt danh hiệu tiên tiến, xuất sắc và bình xét gương điển hình tiên tiến trong
việc đẩy mạnh thực hiện “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Trên cơ
sở đó làm căn cứ xây dựng các lớp điểm và nhân ra diện rộng. Đưa kiến thức giáo dục
“SDNLTK, HQ” thông qua các hoạt động giáo dục, hoạt động chăm sóc sức khoẻ, hoạt
động góc vào các thời điểm trong ngày. Những kiến thức lồng ghép, tích hợp là do giáo viên
lựa chọn nội dung sao cho phù hợp, nhưng phải theo một nguyên tắc nhất định không lặp lại
nhiều lần.
Sau khi hoàn thành kế hoạch tổng thể tôi chỉ đạo cho giáo viên bám vào kế hoạch của nhà
trường, để lựa chọn nội dung xây dựng kế hoạch cá nhân phù hợp với từng nhóm lớp, từng
công việc cụ thể theo từng tháng, từng chủ đề.
* Đối với phụ huynh:
Sau khi thống nhất các nội dung nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề trong hội đồng
sư phạm nhà trường. Tôi đã triển khai đến tất cả phụ huynh của toàn trường tại buổi hội nghị
6


phụ huynh đầu tháng 9 năm học 2015 – 2016. Hội nghị đã thảo luận và thống nhất các nội
dung phối hợp của phụ huynh với nhà trường, các nhóm lớp để cùng giáo dục trẻ
“SDNLTK,HQ”, nhất là năng lượng điện, nước ở trường cũng như ở nhà. Nhằm hình thành
cho trẻ có thói quen, hành vi tốt khi SDTKNL. Cụ thể:
Thường xuyên hướng dẫn, nhắc nhở, giáo dục trẻ SDTK điện nước trong sinh hoạt hàng
ngày: không tắm quá lâu, không xả nước để nghịch, không mở vời nước quá to, khi rửa tay
làm nước bắn ra ngoài, rót nước vừa đủ uống, khi không dùng phải khoá vòi nước chặt lại...;
Đồng thời giáo dục trẻ tiết kiệm điện: hãy tắt các thiết bị điện khi không sử dụng ( tắt quạt, ti

vi, máy tính, bóng điện). Không mở cửa tủ lạnh nhiều lần, đóng kín cửa tủ lạnh, không mở
cửa khi bật điều hoà.... Phụ huynh và những người lớn xung quanh trẻ phải là tấm gương cho
trẻ học tập. Sau những lần trẻ thực hiện tốt phụ huynh chụp hình ảnh lại và trao đổi với giáo
viên. Để trẻ được nêu gương sao của ngày, sao của tuần và sao của tháng. Như vậy, sẽ là
nguồn khích lệ động viên rất lớn đối với trẻ, là tấm gương cho các bạn khác học tập.
3.3. Không ngừng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên và nhân viên
trong trường:
3.3.1. Thường xuyên bồi dưỡng về lý thuyết:
Từ kết quả đánh giá thực trạng của nhà trường trong các năm và kế hoạch đã xây dựng.
Nhà trường đã mở lớp chuyên đề để giúp 100% cán bộ giáo viên nắm vững mục đích yêu
cầu, nội dung chuyên đề, các nội dung mới cần bổ sung, giúp đội ngũ giáo viên cập nhật kiến
thức xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề một cách phù hợp và đạt hiệu quả cao. Đây là
một biện pháp then chốt, bởi vì đội ngũ giáo viên là những người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ, là tấm gương cho trẻ học tập và noi theo. Đồng thời là lực lượng quyết
định chất lượng giáo dục toàn diện trong trường mầm non.
Sau khi học xong lý thuyết chúng tôi tổ chức cho đội ngũ giáo viên trao đổi viết thu
hoạch, đề xuất, kiến nghị những khó khăn khi triển khai thực hiện nội dung chuyên đề.
Chúng tôi còn sưu tầm, mua thêm những tài tiệu, tập san, sách báo, tranh ảnh, có nội dung
của chuyên đề, hoặc sưu tầm các thông tin trên các chuyên mục: “Ngày đi bộ”, “Giờ trái
đất” được phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam để chị em tham khảo vận dụng.
3.3.2. Bồi dưỡng chuyên đề qua hội thảo.
Ngoài kế hoạch cho đi học tập trung các lớp trên chuẩn để cập nhật thông tin, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ giáo viên, tôi còn xây
dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng tại chỗ thông qua các hội thảo chuyên môn, chuyên đề thường kỳ.
- Lồng ghép nội dung của chuyên đề vào các hoạt động như thế nào cho phù hợp và
có hiệu quả nhất.
- Làm thế nào để phát huy tác dụng của góc truyên truyền.
- Cách vào bài tổ chức các hoạt động như thế nào để kích thích sự hứng thú của trẻ lôi
cuốn trẻ vào các hoạt động tiết kiệm điện, nước.
- Cách làm đồ dùng, đồ chơi, trang trí lớp như thế nào để cuốn hút sự quan tâm chú ý

của các bậc phụ huynh trong việc thực hiện chuyên đề, để họ cùng phối hợp giáo dục các
cháu tại gia đình...
Đây là yếu tố cơ bản và trực tiếp tác động đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của
chuyên đề. Để thực hiện chuyên đề đạt hiêụ quả cao thì mỗi cán bộ giáo viên luôn là tấm g7


ương sáng trong mọi hành động, việc làm để trẻ noi theo. Thực hiện việc lồng ghép các nội
dung của chuyên đề một cách hợp lý và phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên
tục. Đồng thời phải đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học theo chương trình mầm
non mới, với phương châm lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của trẻ trong mọi hoạt động. Khuyến khích trẻ cùng thực hiện các hành vi đúng và kiểm tra
các bạn khác khi vặn nước rửa tay, tắt, mở quạt và các thiết bị điện có đúng hay không. Ngoài
ra, nhà trường tổ chức thảo luận các vấn đề giáo viên đưa ra, chọn cử giáo viên giỏi, có khả
năng tự xây dựng kế hoạch trình bày cách làm của mình. Cụ thể:
Bước 1: Đọc và nắm vững các yêu cầu về nội dung, của chuyên đề. Trên cơ sở đó lựa
chọn nội dung giáo dục chuyên đề phù hợp với lứa tuổi mình phụ trách. So sánh những yêu
cầu của độ tuổi đó với độ tuổi thấp hơn và cao hơn để đề ra yêu cầu cho phù hợp.
Bước 2: Căn cứ vào từng chủ đề; căn cứ vào trình độ phát triển của trẻ ở lớp mình phụ
trách mà giáo viên đặt ra yêu cầu tích hợp nội dung chuyên đề cho phù hợp.
Bước 3: Khi đã xác định được yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục chuyên đề
theo tuần và kế hoạch ngày sao cho phù hợp với nhận thức của trẻ.
Bước 4: Thiết kế xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ được thường xuyên tham gia
thực hành trải nghiệm, tự theo dõi, nhận xét việc làm của mình, của bạn, có phản ứng với
những hành vi mà bạn sử dụng điện, nước chưa tiết kiệm, giáo viên quan tâm tôn trọng suy
nghĩ, trí tưởng tượng, ý kiến đề xuất, tạo cơ hội cho những trẻ chưa làm tốt được thực hành
nhiều, ưu tiên, khuyến khích những trẻ đã làm tốt lên hướng dẫn bạn cùng làm.
Bước 5: Tổ chức các hoạt động lồng ghép tích hợp các nội dung của chuyên đề để giáo
dục trẻ theo kế hoạch đã xây dựng.
Bước 6: Sau mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi chủ đề ghi lại những kết quả đánh giá về kế hoạch
thực hiện những vấn đề thắc mắc, khó khăn trao đổi với đồng nghiệp.

Trong hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, mời giáo viên có nhiều sáng kiến tổ chức giáo dục
nội dung chuyên đề đạt hiệu quả cao ở trẻ qua các năm giới thiệu cách làm mới, cách hướng
dẫn trẻ thao tác thực hành, trải nghiệm, trong các hoạt động, để mọi người học tập và triển
khai nhân ra đại trà. Ban giám hiệu, tổ chuyên môn thường xuyên dự các hoạt động của giáo
viên biết lắng nghe ý kiến góp ý, đề xuất của giáo viên để có hướng giải quyết, điều chỉnh sơ
bộ, đánh giá từng giai đoạn kịp thời. Nhiều sáng kiến đã được phát huy sau hội thảo. Kết quả
là phụ huynh từng lớp đã hỗ trợ cung cấp tư liệu, tranh ảnh, sáng tác thơ ca, để phục vụ cho
chuyên đề.
3.3.3. Bồi dưỡng qua thực hành:
Cùng với việc bồi dưỡng nội dung chuyên đề qua hội thảo. Tôi tiến hành chỉ đạo thực
hành qua xây dựng các lớp điểm và quan tâm đến việc bồi dưỡng thực tế ở các lớp điểm. Tôi
cùng giáo viên xây dựng được môi trường phù hợp và cho giáo viên quan sát, rồi cùng nhau
thảo luận đúc rút kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường bên trong, bên ngoài lớp học
có các hình ảnh minh hoạ về các hành vi đúng khi sử dụng năng lượng điện nước, các hành
vi sai khi không sử dụng tiết kiệm. Từ những hình ảnh trên được thiết kế trang trí sao cho
đảm bảo cả môi trường kín và môi trường mở cho trẻ hoạt động.
Ví dụ:
- Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề.

8


- Cung cấp các kiến thức đơn giản về tên gọi lợi ích tác dụng của các nguồn năng lượng
điện, nước, gió, ánh nắng mặt trời,....Ngoài ra cung cấp cho trẻ biết một số thao tác đơn giản
để sử dụng điện, nước tiết kiệm. Nhận biết, phân biệt và có phản ứng với những hành vi
không đúng khi sử dụng điện nước lãng phí.
- Các hình ảnh được sắp xếp có mục đích giáo dục, phù hợp với từng độ tuổi và nhận thức
của trẻ, Tạo hứng thú cho trẻ tham gia hoạt động tích cực.
Ngoài ra, tôi còn tạo điều kiện cho giáo viên thăm quan các trường điểm của huyện.Việc
làm trên đã đáp ứng cải thiện môi trường giáo dục vừa có hiệu quả trong đổi mới phương

pháp chăm sóc, giáo dục trẻ, vừa tiết kiệm không tốn kém, vừa có tác dụng cao trong việc tạo
môi trường lành mạnh cho trẻ hoạt động. Thông qua các hoạt động này cũng khuyến khích
trẻ có ý thức trong việc “SDNLTK,HQ” như: sưu tầm các hình ảnh có hành vi đúng về tiết
kiệm điện nước ở sách báo, tạp chí … để cô giáo trang trí, cùng cô thực hành các thao tác đơn
giản về vặn mở vòi nước, bật tắt công tắc điện, quạt, ti vi, máy tính khi không dùng… là đang
góp phần SDTK điện, nước. Mặt khác chúng tôi còn tổ chức cho giáo viên dự giờ mẫu. Tuy
nhiên giờ mẫu phải được đầu tư chặt chẽ về nội dung, hình thức, phương pháp. Tích hợp,
lồng ghép các nội dung của chuyên đề một cách hợp lý, không lạm dụng quá nhiều nội dung
tích hợp trong một môn học hay một hoạt động. Đồng thời phải chọn được giáo viên có năng
lực chuyên môn, cùng với ban giám hiệu xây dựng giáo án, tổ chức giờ mẫu tại trường và
mời phụ huynh tới dự thực hành về những vấn đề mới của chuyên đề. Ngoài tiết dạy mẫu, tôi
còn phân công giáo viên dự giờ chéo các giờ có lồng ghép nội dung giáo dục
“SDNLTK,HQ” trong tháng, trong chủ đề. Mỗi giáo viên dạy và dự giờ đồng nghiệp 9 tiết
trên năm. Nhờ có công tác bồi dưỡng chặt chẽ với nhiều hình thức, 100% cán bộ giáo viên
nắm vững nội dung nâng cao chất lượng chuyên đề và thực hiện một cách có hiệu quả.
3.4. Tăng cường công tác bồi dưỡng và xây dựng lớp điểm, chỉ đạo giáo viên lựa
chọn, tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục trẻ tiết kiệm năng lượng thông qua các hoạt
động học có chủ định.
Sau khi đúc rút kinh nghiệm qua lý thuyết và thực hành. Tôi xây dựng kế hoạch chọn và
xây dựng 3 lớp điểm về việc thực hiện các chuyên đề trọng tâm. Đó là lớp MG 5 – 6 tuổi do
cô Phạm Thị Luận phụ trách, lớp MG 4 – 5 tuổi do cô Nguyễn Thị Chung phụ trách và
nhóm trẻ 25 – 36 tháng do cô Mai Thị Tuyết phụ trách. Từ mô hình này tất cả giáo viên được
tham khảo, rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng. Để nâng cao chất lượng thực hiện chuyên
đề, tôi quan tâm chỉ đạo giáo viên việc lồng ghép, tích hợp các nội dung của chuyên đề trong
hoạt động có chủ định sao cho phù hợp, không ôm đồm lạm dụng. Chúng ta đều biết mỗi
hoạt động có chủ định đều có mục đích - yêu cầu riêng, để lồng ghép tích hợp giáo dục trẻ có
ý thức SDTKNL đạt hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên phải luôn chú ý lồng ghép một cách linh
hoạt, phù hợp, khéo léo.Từ đó giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, thoải mái mà
không bị gò ép. Tôi đã chỉ đạo giáo viên ở các nhóm lớp thực hiện như sau:
Ví dụ: Trong Hoạt động Làm quen với văn học lớp MG 4 – 5 tuổi với câu chuyện

“ Giọt nước tí xíu ” ngoài việc dạy trẻ hiểu nội dung câu chuyện, tôi yêu cầu giáo viên phải
cung cấp kiến thức để trẻ biết nước có từ đâu, lợi ích tác dụng của nước rất cần thiết đối với
đời sống con người, cây cối, con vật. Sau đó nhẹ nhàng giáo dục trẻ phải biết tiết kiệm nước,
không dùng nước lãng phí, lấy vừa đủ nước để uống hết, không được để thừa hay khi rửa tay,
giáo dục dục trẻ vặn vòi nước vừa phải, khi không dùng nữa thì phải khóa vòi lại. Hoặc trong
9


hoạt động Âm nhạc lớp MG 5 – 6 tuổi với bài hát “ Cho tôi đi làm mưa với”. Tôi chỉ đạo
giáo viên tạo hứng thú bằng cách trình chiếu cho trẻ xem các hình ảnh về hạn hán, thiếu nước
khi không có mưa, không có nước thì sự sống sẽ không còn.

Hình ảnh về hạn hán, thiếu nước khi không có mưa
Từ đó giúp trẻ hiểu về nội dung bài hát. Qua đó, khéo léo giáo dục trẻ biết ích lợi của
mưa, nhờ có mưa mà chúng ta có nước làm cho cây cối tốt tươi, còn giúp vạn vật xung quanh
phát triển, mưa đem lại nguồn nước phục vụ cho vật nuôi, cây trồng và phục vụ đời sống con
người…, nguồn nước do thiên nhiên ban tặng nhưng nước sẽ bị cạn kiệt, hạn hán kéo dài, khi
chúng ta sử dụng bừa bãi; không tiết kiệm thì trong tương lai không xa cây cối và vạn vật
trong đó có chúng ta sẽ không còn đủ nước để sống, cây cối héo khô, con người và động vật
sẽ bị chết khát...
Đồng thời, giáo dục trẻ dùng nước phải biết tiết kiệm như khi tắm, vệ sinh rửa tay chân
phải biết khóa vòi nước khi không sử dụng… để nguồn nước của chúng ta không bị cạn kiệt,
khô hạn.
Hoặc khi giáo viên thiết kế hoạt động hướng dẫn trẻ khám phá khoa học lớp MG 5 – 6
tuổi. Trong bài “ Một số con vật sống dưới nước” ngoài việc chỉ đạo giáo viên cung cấp
cho trẻ nhận biết tên gọi, đặc điểm, ích lợi của một số con vật sống dưới nước tôi còn yêu cầu
giáo viên phải chú ý đến hệ thống câu hỏi mở để đàm thoại với trẻ như: Điều gì xảy ra khi vớt
cá lên khỏi nước? Vì sao? Để kích thích trẻ đưa ra các cách giải quyết vấn đề. Nước có tầm
quan trọng như thế nào với động vật? Nếu không có nước thì những động vật này sẽ ra sao?
Muốn bảo tồn được những động vật này chúng ta phải làm gì?.... Nhờ đó, trẻ hiểu biết hơn

về vai trò của nước đối với các loài động vật nói chung và động vật sống dưới nước nói riêng,
giáo dục trẻ có thái độ và hành động tiết kiệm nước, giữ nguồn nước sạch để loài động vật
sinh tồn. Hoặc bài "Bé cần gì để lớn lên và khỏe mạnh". Qua bài dạy giáo viên cần giúp
trẻ biết được nhu cầu của bản thân như: Ăn uống, chơi tập, vệ sinh cơ thể… Giáo viên khéo
léo lồng ghép để giáo dục trẻ tiết kiệm nước khi tắm rửa, làm vệ sinh, biết vận dụng thời tiết
phù hợp để thực hiện hoạt động chơi tập. Ví dụ: Mùa đông hướng dẫn trẻ tận dụng năng
lượng mặt trời bằng cách khi có ánh nắng mặt trời để chơi tập, còn mùa hè tận dụng thời tiết
mát mẻ vào buổi sáng để chơi tập tránh sử dụng nhiều quạt điện và điều hòa. Ngoài việc dạy
trẻ biết về các loại năng lượng, rèn cho trẻ có ý thức SDTK. Giáo viên cần cho trẻ quan sát
tranh, cùng trò chuyện để trẻ khắc sâu kiến thức vừa được cung cấp. Qua đó giáo dục trẻ hiểu

10


SDTK điện, nước không chỉ bảo vệ nguồn năng lượng mà còn mang lại hiệu quả kinh tế,
hàng ngày các con sử dụng TKNL là đang tiết kiệm tiền cho bố mẹ đấy.
Như vậy nhờ việc tích hợp lồng ghép nhẹ nhàng với các nội dung trên, bước đầu đã thu
được kết quả tốt, trẻ có ý thức SDTKNL điện, nước. Từ đó việc rèn luyện cho trẻ có ý thức
và có thói quen tiết kiệm điện, nước đạt 97%. 100% giáo viên biết cách xây dựng kế hoạch,
lựa chọn nội dung lồng ghép tích hợp, linh hoạt phù hợp với từng hoạt động.

Các hình ảnh về sử dụng tiết kiệm điện, nước giáo viên cho trẻ quan sát
3.5. Chỉ đạo giáo viên giáo thường xuyên giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm
hiệu quả thông qua các hoạt động và mọi lúc, mọi nơi.
Để nâng cao được chất lượng thực hiện chuyên đề tôi luôn coi trong công tác chỉ đạo giáo
viên luôn tận dụng mọi thời điểm trong ngày để có thể truyền đạt những nội dung cần thiết
về SDNLTK,HQ để giáo dục trẻ. Các nội dung đó được giáo viên khéo léo áp dụng qua các
hoạt động và mọi lúc mọi nơi cho từng chủ đề trong cả năm học như sau:
3.5.1. Giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả thông qua các hoạt động
* Trong hoạt động đón, trả trẻ.

Giáo viên phải thường xuyên trò chuyện và cho trẻ kể về những đồ dùng trong gia đình, ở
trường, lớp liên quan đến năng lượng như quạt điện, đầu đĩa, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, nước,
ánh nắng mặt trời, gió, than, củi, rơm, rạ... Từ đó, giáo viên lồng ghép dạy trẻ cách sử dụng
một số thao tác đối với quạt, công tác điện; vặn vòi nước, biết tắt điện; khóa van nước khi
không sử dụng. Hướng dẫn trẻ những công tắc, những nơi trẻ có thể tắt được. Và dặn trẻ nếu
không làm được các con hãy nhờ sự giúp đỡ của người lớn. Sử dụng hệ thống câu hỏi, hỏi trẻ
hôm nay trời nắng hay mưa? Nếu trời nắng thì chúng ta cần phải làm gì?( Phơi quần áo, tắm
nắng vào buổi sáng, sử dụng nóng lạnh bằng năng lượng mặt trời...)
Ngoài ra, giáo viên cũng cần cho trẻ xem tư liệu, các video, các hình ảnh mang tính thời
sự như: “Giờ trái đất tắt điện” hay “ngày đi bộ”. Qua đó giáo dục cho trẻ biết việc tiết kiệm
là thông điệp chung của cả trái đất. Vì thế các con tuổi nhỏ hãy biết làm những việc nhỏ để
cùng tiết kiệm điện.
11


* Đối với hoạt động ngoài trời.
Sau mỗi hoạt động học căng thẳng trẻ lại được cùng cô giáo khám phá môi trường xung
quanh, bằng hoạt động dạo chơi ngoài trời. Vì thế, trước khi ra ngoài, giáo viên thường xuyên
nhắc nhở trẻ: các con phải làm gì khi chúng ta ra khỏi phòng? ( Trẻ trả lời tắt công tắc điện và
quạt để tiết kiệm điện). Hoặc giáo viên tạo cơ hội, khích lệ để trẻ xung phong thực hành.
Song song với việc giáo dục trẻ có ý thức tiết kiệm điện, giáo viên còn dạy trẻ khi bật, tắt,
ổ điện các con phải cẩn thận, quan sát thật kỹ. Tuyệt đối không tự ý cắm và rút phích điện khi
chưa được sự cho phép và giúp đỡ của người lớn, không sờ, cầm dây điện bị hở, bị đứt, bị
chuột cắn. Bật, mở công tắc điện khi đi chân đất, tay, chân ướt và có nước dưới chân. Nếu khi
các con sử dụng điện mà không an toàn sẽ gây tai nạn, bị điện giật rất nguy hiểm đến tính
mạng. Để thu hút sự chú ý của trẻ giáo viên sưu tầm các hình ảnh minh họa và trình chiếu
cho trẻ quan sát, thảo luận. Thông qua các hình ảnh sử dụng điện không an toàn sẽ giúp trẻ
khắc sâu ghi nhớ và không tự ý sử dụng điện.

Hình ảnh không an toàn khi bé sử dụng điện

Trong lúc dạo chơi ngoài trời, giáo viên cho trẻ quan sát thời tiết, biết lợi ích của ánh
nắng mặt trời đối với cơ thể con người giúp cho xương chắc khỏe, da dẻ hồng hào, cây cối,
con vật tồn tại và phát triển. Qua đó, giáo dục trẻ biết tận dụng thời tiết, tận dụng nguồn năng
lượng tự nhiện vào những sinh hoạt hàng ngày. Nhờ vậy mà tiết kiệm điện, không gây lãng
phí một cách vô bổ.
Sau khi hoạt động ngoài trời kết thúc nên cho trẻ nghỉ ngơi dưới những gốc cây để hóng
mát. Tại thời điểm này giáo viên cũng tranh thủ lồng nội dung giáo dục và để trẻ trải nghiệm
bằng hệ thống câu hỏi. Ví dụ: Các con thấy mát không? khi chơi các con cần quan sát và tận
dụng sức gió để bớt sử dụng quạt điện trong lớp hay khi ở nhà. Qua các giáo dục nhẹ nhàng
như trên, trẻ đã có thói quen rủ nhau ngồi dưới gốc cây sau khi kết thúc hoạt động ngoài trời,
hay mở rộng cửa phòng, cửa sổ để tận hưởng nguồn gió tự nhiên mát mẻ; tránh việc phải
dùng quạt điện. Cứ như vậy đã trở thành thói quen đối với rất nhiều học sinh.
* Đối với hoạt động góc: Đây là hình thức “học mà chơi, chơi mà học”. Vì thế qua
hoạt động này giáo viên cần tận dụng những thời điểm thích hợp để giáo dục trẻ
SDNLTK,HQ.
Ví dụ: Ở góc khám phá khoa học, nên cho trẻ tìm hiểu và tô màu những đồ dùng TKNL.

12


Khi trẻ chơi trò chơi xây “Trường mầm non thân yêu của bé”, giáo viên khéo léo hỏi
trẻ: Các bác đã xây những gì? (Trẻ kể: chúng tôi xây lớp học nhà bếp, nhà để xe…). Cô nói:
Các bác định xây nhà kiểu gì?(Trẻ nói: chúng tôi xây nhà lợp ngói. Theo tôi chúng ta nên xây
nhà có tấm lợp kim loại để thu năng lượng mặt trời tiết kiệm điện cho lớp học. Hoặc khi chơi
phân vai “Gia đình bé” hỏi trẻ gia đình mình đã có những thiết bị gì? (Trẻ kể: bếp ga tủ lạnh,
quạt điện,…) cô gợi ý, gia đình mình nên mua và lắp đặt thêm thiết bị đun nóng bằng mặt trời
để không phải dùng bình đun nóng bằng điện, giúp TKNL và bảo vệ môi trường.
* Hoạt động chiều: Giáo viên thường xuyên dạy trẻ học kiến thức mới; ôn kiến thức cũ.
Mỗi hoạt động đều được lồng ghép giáo dục SDNLTK,HQ. Trong đó, đặc biệt chú ý hướng
dẫn trẻ kỹ năng lao động tự phục vụ như biết phơi khăn mặt ở nơi có ánh nắng mặt trời, rửa

mặt; rửa tay phải biết tiết kiệm nước; biết sắp xếp đồ dùng; đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp để
lớp được thoáng mát. Ngoài ra, giáo viên cho trẻ xem phim, hình ảnh về các hành vi TKNL.
Con sẽ làm gì để giúp cô và mẹ tiết kiệm điện hơn.

* Với hoạt động nêu gương: Đây là hoạt động vô cùng ý nghĩa nên giáo viên phải thường
xuyên chủ động đưa nội dung SDNLTK,HQ vào tiêu chuẩn bình cờ trong ngày và tiêu
chuẩn nhận phiếu bé ngoan trong tuần. Hoặc có thể phối kết hợp cùng phụ huynh mang
những hình ảnh chụp trẻ thực hành các thao tác đúng về tiết kiệm điện, nước ở nhà để cô
khen trước lớp. Qua hoạt động này, trẻ tự nhận xét mình, nhận xét bạn đã sử dụng TKNL
chưa, học tập gương của những bạn làm tốt được cô giáo khen. Dần dần, giúp trẻ có ý thức tự
rèn luyện để có kỹ năng
SDNLTK,HQ.
3.5.2. Giáo dục trẻ qua các chủ đề và ở mọi lúc, mọi nơi
Đây là hoạt động được giáo viên tiến hành rất nhẹ nhàng, qua việc khám phá tìm hiểu và
trải nghiệm ở mọi lúc mọi nơi và qua các chủ đề để giáo dục trẻ biết tiết kiệm điện, nước và
SDNLTK,HQ. Ví dụ: Khi khám phá chủ đề “Trường mầm non”, nhánh “Lớp học của
bé” giáo viên cần giáo dục trẻ hãy mở cửa chính, cửa sổ lớp để thông thoáng lớp học, hứng
gió và ánh sáng thay vì bật quạt và mở điện. Trong chủ đề “Bản thân” khi trẻ được khám
phá những “Đồ dùng của bé” như: quần, áo, mũ…cần giáo dục trẻ nên biết tận dụng ánh
13


nắng tự nhiên để phơi quần áo thay cho việc dùng bàn là hay máy giặt vắt. Như thế sẽ tiết
kiệm điện, mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình, lại làm cho quần áo thêm thơm tho. Ở gia
đình các con bố mẹ có phơi quần áo dưới ánh nắng mặt trời không? Cho trẻ xem hình ảnh
phơi quần áo dưới ánh nắng mặt trời.
Hoặc khi trò chuyện về “Nhu cầu của gia đình” nên hỏi trẻ: các con có biết gia đình có
những nhu cầu gì? (trẻ nói: gia đình cần được nghỉ ngơi, ăn uống, giải trí); năng lượng điện
có lợi ích như thế nào?. Để giải trí và nghỉ ngơi thì cần những đồ dùng nào? (trẻ kể: quạt điện,
tivi, bàn ghế, giường chiếu…). Sau đó giáo viên củng cố lại kiến thức: đó là những đồ dùng

cần cho cuộc sống của mỗi gia đình. Song những lúc trời có gió mát thì chúng ta nên tận
dụng gió trời thay cho quạt điện hay điều hòa thì sẽ tiết kiệm điện, đỡ lãng phí hơn. Hơn nữa,
gió tự nhiên sẽ giúp cơ thể mát mẻ, sảng khoái và khỏe mạnh.
Khi khám phá chủ đề “Nước và hiện tượng tự nhiên” giáo viên cho trẻ xem tranh bạn
nhỏ đang uống nước và trò chuyện với trẻ về sự kì diệu của nước, cung cấp cho trẻ biết lợi ích
của nước như: nước dùng để uống, để nấu ăn, để tắm gội cho cơ thể sạch sẽ … nước rất cần
thiết cho mọi người và cuộc sống của chúng ta. Chính vì thế mà chúng ta càng phải biết tiết
kiệm nước dù chỉ là một giọt. Để đạt được hiệu quả cao giáo viên cần nhẹ nhàng giáo dục trẻ
phải biết tiết kiệm nước: khi uống nước thì uống bao nhiêu con rót bấy nhiêu, đủ dùng, khi
dùng nước con nên mở vòi nước vừa phải và hãy khóa vòi nước khi không sử dụng, để tránh
lãng phí nước. Vì nước rất cần thiết với con người, nước còn giúp cây cối sinh sôi, đâm chồi
nảy lộc, mọi vật phát triển tốt.
Do đó, có thể gợi ý cho trẻ cách tiết kiệm nước là tận dụng nước đã rửa rau, nước vo gạo
để tưới cho cây, tưới hoa …Đó là cách tiết kiệm nước, bảo vệ môi trường có hiệu quả và là
việc làm tốt.

Hình ảnh giáo viên cùng trẻ MG 5 -6 tuổi sử dụng nước vo gạo, nước rửa rau để tưới cây

Với chủ đề “Phương tiện giao thông” giáo viên cho trẻ xem hình ảnh trẻ đi học bằng
xe
đạp, đi bộ và hỏi trẻ nhà bạn nào ở gần trường? Nếu nhà con ở gần trường thì khi đi học nên
đi bộ hoặc bố mẹ chở bằng xe đạp vừa tốt cho sức khỏe lại tiết kiệm nhiên liệu mang lại hiệu
quả về kinh tế, hạn chế khí CO2 phát tán gây ô nhiêm môi trường.

14


Ở Chủ đề “Nghề nông quê em” giáo viên nhẹ nhàng cung cấp kiến thức về các loại
năng lượng tự nhiên rất cần trong cuộc sống hàng ngày như: gió, nước, ánh nắng mặt trời…
Kết hợp cho trẻ xem hình ảnh các bác nông dân đã phơi lúa, cói bằng ánh nắng mặt trời để

cho lúa và cói nhanh khô.

Hình ảnh bác nông dân phơi lúa, phơi cói bằng năng lượng tự nhiên ánh nắng mặt trời
3.6. Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường hoạt động và coi trọng công tác cho trẻ
thực hành trải nghiệm:
Để giúp trẻ có những kiến thức, kỹ năng thực hành “SDNLTK, HQ”. Điều quan trọng
giáo viên luôn làm mẫu cho trẻ noi theo, luôn hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện
việc làm có ý nghĩa tiết kiệm điện, nước. Trên cơ sở giáo dục trẻ biết SDTK điện, nước lúc ở
nhà và khi đến trường. Biết đánh giá các hành vi tốt, xấu của con người trong việc sử dụng
điện, nước và có phản ứng với những hành vi sử dụng lãng phí điện, nước. Tôi đã chỉ đạo lớp
MG 5 – 6 tuổi do cô Phạm Thị Luận phụ trách bằng việc đưa ra các tình huống mở để trẻ
thực hành. Sau đó mời ban đại diện HCMHS và giáo viên trong trường cùng dự để đánh giá
rút kinh nghiệm. Tôi thống nhất với giáo viên đưa ra các tình huống và tạo môi trường cho trẻ
được hoạt động thực hành, trải nghiệm và khám phá. Đây là việc làm cần thiết mà hơn ai hết
cô giáo phải là tấm gương trong việc SDNLTK, HQ. Để tiết kiệm điện cô tận dụng ánh sáng
tự nhiên dạy trẻ một số hoạt động học, hoạt động vui chơi bằng cách: Vào mùa hè kéo hết
rèm cửa, mở cửa sổ, cửa chính để tận dụng ánh sáng tự nhiên, không cần bật điện.
Hay giáo viên tạo tình huống sau hoạt động học, chuyển sang hoạt động ngoài trời nên
cho trẻ chơi trò chơi có hành vi đúng, sai về TKNL để trẻ có thể thực hành, trải nghiệm phân
biệt được các hành vi đúng, sai, bằng cách: Cho cả lớp ra ngoài khi chưa tắt điện, tắt quạt.
Sau đó, kiểm tra xem trẻ có phản ứng gì trong việc tiết kiệm điện và hỏi trẻ: “Các con quan
sát xem điều gì sẽ sảy ra khi chúng ta ra khỏi lớp” Lúc đó có cháu sẽ chạy nhanh vào lớp để
tắt bóng điện, tắt quạt, có cháu nói luôn “ Thưa cô lớp chưa tắt quạt, tắt điện”... Nếu không tắt
thì sẽ như thế nào? (Tốn điện, chưa TKNL). Như vậy, trẻ đã phát hiện và có những hành
động trên, có nghĩa trẻ đã biết TKNL. Mặt khác, để giúp trẻ biết được năng lượng mặt
trời có tác dụng như thế nào, tôi cũng yêu cầu giáo viên hướng dẫn trẻ làm thí
nghiệm sau: Lấy 2 chậu nước, một chậu nước phơi ngoài nắng khoảng 30 phút
đến 1 tiếng, một chậu để trong nhà. Sau đó mời lần lượt trẻ sờ tay vào 2 chậu
nước để kiểm tra và hỏi trẻ: “Các con có nhận xét gì về 2 chậu nước? Tại sao
chậu nước đó nóng hơn?”

15


Với việc làm này trẻ hiểu được phơi nước ngoài trời nắng, nhờ năng lượng
mặt trời sẽ làm cho nước nóng lên. Chúng ta được sử dụng nước nóng mà không
phải bật bình nóng lạnh đỡ tốn điện.

Hình ảnh trẻ MG 5 – 6 tuổi chưa tắt điện,
tắt quạt khi ra ngoài hoạt động

Hình ảnh trẻ MG 5 – 6 tuổi kiểm tra thí
nghiệm

Đối với hoạt động vệ sinh cá nhân, cho trẻ rửa tay trước khi ăn, tôi cũng chỉ đạo giáo viên
tổ chức cho 5 cháu ra làm vệ sinh và yêu cầu 5 bạn khác quan sát xem ai là người thực hiện
tiết nước, hiệu quả nhất: Vặn vòi nước vừa phải, rửa tay xong biết khóa vòi nước và nhắc nhở
bạn làm chưa tốt. Sau khi ăn xong cho trẻ lấy nước uống và súc miệng, các bạn cùng quan sát
xem bạn nào lấy vừa đủ lượng nước để uống, bạn nào còn lấy nhiều và làm lãng phí nước.

Hình ảnh trẻ MG 5 – 6 tuổi rửa tay trước khi ăn và vặn vòi nước khóa lại khi dùng xong
Một số trẻ chưa quen với việc SDTK điện, nước như: còn rót nhiều nước uống và đổ đi
hay không khóa vòi nước, khóa chưa đúng còn để nước chảy khi rửa tay; hay không tắt quạt,
ti vi… đều bị các bạn khác nhắc nhở. Nhờ vậy, trẻ được trải nghiệm thực tế với việc
SDNLTK. Qua đó, giúp trẻ nhận biết được giá trị của nguồn năng lượng tự nhiên và hình
thành những thói quen tiết kiệm điện, nước ngay từ lứa tuổi mầm non. Với cách làm này trẻ
rất hứng thú, tích cực hợp tác với cô và bạn để cùng tiết kiệm điện, nước bằng nhiều cách
khác nhau mang lại hiệu quả cao. Giáo viên dự giờ đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm để
nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề tại nhóm/ lớp mình.
16



3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng
để không ngừng nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề:
Xác định được chuyên đề giáo dục “sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” cho trẻ
mầm non là một chuyên đề trọng tâm trong năm học 2015 - 2016, không tốn kém về đầu tư
kinh phí mà ở đây chủ yếu là ý thức tự giác, suy nghĩ đúng của mỗi người góp phần làm nên
thành công của chuyên đề. Ngay từ đầu năm học tôi tổ chức họp phụ huynh toàn trường,
tuyên truyền nội dung, những kiến thức, kĩ năng SDNLTK,HQ như: Dạy trẻ biết tên gọi và
cách sử dụng một số đồ dùng: Tắt, mở quạt, ti vi, điều hòa, đèn điện, vòi nước...sao cho an
toàn và tiết kiệm. Ngoài ra, tôi còn chỉ đạo giáo viên thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với phụ
huynh dạy trẻ về nề nếp, thói quen sử dụng tiết kiệm điện, nước... hay tuyên truyền nâng cao
kiến thức cho các bậc phụ huynh về các cách sử dụng tiết kiệm điện, nước và các nguồn năng
lượng khác. Tôi đã trực tiếp định hướng cho giáo viên trang trí nhóm/ lớp, xây dựng góc
tuyên truyền với phụ huynh làm nổi bật chuyên đề về nội dung, biện pháp và một số hình
ảnh cụ thể như: Trẻ khóa vòi nước, tắt quạt, tắt điện khi không dùng, ngủ bằng gió tự nhiên,
phơi quần áo bằng ánh nắng mặt trời… thông qua các sản phẩm của trẻ để phụ huynh biết,
hiểu và phối hợp thực hiện. Đặc biệt tôi còn thiết kế những bài tập nhận biết về hành vi đúng,
sai khi sử dụng năng lượng và yêu cầu giáo viên phô tô các bài tập, các bài thơ, truyện, bài hát
về giáo dục “SDNLTK,HQ” để phụ huynh cùng giáo dục các cháu khi ở nhà. Các nội dung
tuyên truyền với phụ huynh cụ thể như sau:
*. Cùng hướng dẫn trẻ làm bài tập thực hành.
Để phối hợp tốt hơn nữa trong việc giáo dục trẻ biết SDTKNL tôi chỉ đạo giáo viên in
tranh mầu có các hình ảnh chưa tiết kiệm điện, nước để tuyên truyền. Vào sáng thứ 2 và
chiều thứ 6, phô tô các bài tập tạo hình tô mầu những những hành vi đúng (hình ảnh trẻ biết
tắt quạt, tắt đèn khi không sử dụng hoặc tô màu bé rửa tay dưới vòi nước vừa phải); gạch
chéo những hành vi sai, việc làm không đúng như: bật điện sáng, quạt quay khi không
dùng, không tắt ti vi khi ngủ, nước chảy tràn khi không có người... Thấy rõ việc làm thiết
thực đó phụ huynh đã nhiệt tình phối hợp dạy trẻ hiểu thế nào là hành vi đúng, hành sai khi
SDNLTK,HQ. Tạo được niềm tin đối với phụ huynh ở từng nhóm /lớp.
*. Điều chỉnh thói quen sử dụng đồ điện ở gia đình để làm gương cho trẻ học tập.

+ Tủ lạnh: Hạn chế mở tủ lạnh. Vì nếu mở cửa tủ lạnh liên tục và lạnh hơn 10 độ C sẽ tốn
thêm 25% điện năng.
+ Quạt: Nên cho quạt chạy ở tốc độ thích hợp để tiết kiệm điện vì quạt càng chạy nhanh
thì càng tốn điện.
+ Tivi: Không nên tắt tivi bằng điều khiển từ xa mà nên tắt bằng cách ấn nút ở máy.
Không xem tivi khi đang nối với đầu video.
Tuyên truyền với phụ huynh nên mua và lắp đặt thêm thiết bị đun nóng bằng năng lượng
mặt trời, thay dùng bình nóng lạnh sử dụng bằng điện, giúp TKNL và bảo vệ môi trường.
Ngoài việc tuyên truyền với phụ huynh lựa chọn những thiết bị tiết kiệm năng lượng thì phụ
huynh hãy là tấm gương sáng về SDNLTK để cho các con học tập, noi theo.
*. Hình thành cho trẻ có thói quen tốt khi sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Để giáo dục trẻ có ý thức, thói quen tốt trong việc SDTKNL thì các bậc phụ huynh
và những người lớn thường xuyên hướng dẫn trẻ thực hành các thao tác tắt, mở các thiết
bị điện, nước đúng cách. Vì vậy tôi chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp tuyên truyền với phụ
17


huynh hãy kê bàn học cho trẻ ở nơi có nhiều ánh sáng và mở cửa sổ để tận dụng ánh
sáng tự nhiên, tiết kiệm điện và tốt cho đôi mắt của trẻ, tránh cận thị. Hình thành cho trẻ
có thói quen tốt khi sử dụng ánh sáng tự nhiên, không lạm dụng năng lượng điện khi
không cần thiết. Ngoài ra, tuyên truyền với phụ huynh hãy cùng trẻ thực hành thao tác
đóng mở tủ lạnh, quạt, ti vi, bóng điện …như thế nào là đúng cách và tiết kiệm điện.

Hình ảnh phụ huynh hướng dẫn trẻ thực hành tắt các thiết bị điện khi không dùng
Kết quả: 100% phụ huynh hướng dẫn trẻ thực hành SDNLTKHQ và nhiệt tình ủng hộ
kinh phí in tranh mầu, phô tô các bài tập tô màu hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai về các
nội dung giáo dục trẻ SDNLTK,HQ. Giáo viên các nhóm lớp đã phô tô rất nhiều bài tập phát
cho phụ huynh về hướng dẫn trẻ thực hành tại nhà. In 150 tranh in màu treo ở góc tuyên
truyền với phụ huynh ở 9 nhóm lớp.
4. Hiệu quả:

Sau một năm nghiên cứu và cải tiến, nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề kết quả
đạt được trên cô, trên trẻ rất cao. 100% cán bộ quản lý, giáo viên nắm vững kiến thức, tổ
chức linh hoạt các phương pháp.Trẻ tự tin hơn, hoạt động tích cực, có ý thức nền nếp thói
quen trong SDNLTKHQ đạt trên 93%. Các bậc phụ huynh rất phấn khởi và hài lòng với
cách giáo dục của nhà trường. Kết quả khảo sát lần 2 như sau:
* Bảng 1: Kết quả chất lượng trên trẻ:
Kết quả trên trẻ
T
Số
Nội dung khảo sát
Đạt

T
trẻ
T % K % TB % Y %
1 Trẻ có hiểu biết về năng lượng.
271 92 34 109 40 56 21 15 5
Trẻ có ý thức, thói quen sử dụng năng 271
2
90 33 105 39 56 21 20 7
lượng điện, nước tiết kiệm hiệu quả.
Tích cực tham gia các hoạt động, gần
3 gũi về sử dụng tiết kiệm năng lượng 271 90 33 105 39 56 21 20 7
điện, nước ở trường/ lớp.
Biết chia sẻ và hợp tác với bạn bè và
4 những người xung quanh để sử dụng 271 90 33 105 39 56 21 20 7
tiết kiệm năng lượng điện, nước
18



Có phản ứng với những người có
5 hành vi không sử dụng năng lượng 271 85 31 101 37
tiết kiệm, hiệu quả.
Bảng 2: Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên
TT
1
2
3
4

Tổng
T
số
Lập kế hoạch tổ chức thực hiện chuyên đề
18
7
Xây dựng môi trường hoạt động để giáo 18
6
dục trẻ sử dụng tiết kiệm năng lượng điện,
nước
Tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động 18
6
khám phá và trải nghiệm
Công tác tuyên truyền, phối hợp
18
7
Nội dung

63


24 22

8

%

K % TB % Y %

39
34

7
8

39
44

4
4

22 0
22 0

0
0

34

8


44

4

22 0

0

39

7

39

4

22 0

0

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Với những biện pháp và hình thức mà tôi thực hiện trong một năm qua đã thu được kết
quả đáng phấn khởi như: trẻ biết sử dụng, bảo quản và tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt
hằng ngày. Bên cạnh đó đã giáo dục các cháu có nề nếp, thói quen và kỹ năng tiết kiệm nước
khi rửa mặt, rửa tay ở trường, lớp cũng như tắm rửa làm vệ sinh ở nhà. Đến thời điểm này có
trên 95% các cháu đã biết tắt các thiết bị điện khi không sử dụng quạt, tắt công tác điện khi ra
khỏi lớp hoặc ra khỏi nhà; biết tiết kiệm nước khi uống và vệ sinh cá nhân... 100% phụ
huynh nhiệt tình ủng hộ nhà trường trong mọi phong trào. Đặc biệt là phối kết hợp chặt chẽ
với giáo viên ở các nhóm lớp giáo dục nề nếp thói quen về SDNLTK,HQ tại gia đình.

Tóm lại đề tài này đã trang bị cho các cháu những hành trang kiến thức phục vụ cho cuộc
sống hiện tại và là hành trang trẻ mang theo suốt cuộc đời. Trong suốt quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu và tiến hành thực hiện đề tài này bản thân tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm
trong quá trình chỉ đạo đó là:
* Coi trọng sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề, bởi đây là nền tảng vững chắc
cho việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn chú trọng
sinh hoạt theo chuyên đề với nhiều hình thức như: bồi dưỡng về lý thuyết, thực hành... và
được thực hiện một cách thường xuyên.
* Bồi dưỡng nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề cho giáo viên phải chú ý tới việc
kiểm tra, đánh giá, khen thưởng kịp thời, tạo tâm lý khích lệ hoạt động chuyên đề tốt. Cán bộ
quản lý không ngừng học tập nâng cao năng lực quản lý về chuyên môn, năng động, sáng
tạo, có khả năng điều hành, kiểm tra và đánh giá chính các hoạt động chuyên môn. Chú ý tới
công tác bồi dưỡng và xây dựng lớp điểm chỉ đạo chuyên đề.
* Tăng cường chỉ đạo giáo viên thường xuyên giáo dục trẻ thông qua các hoạt động học
có chủ định, các thời điểm trong ngày và ở mọi lúc, mọi nơi, qua các chủ đề. Đặc biệt là tích
cực tạo môi trường cho trẻ được khám phá, thực hành trải nghiệm, sự phối hợp chặt chẽ với
phụ huynh trong việc giáo dục trẻ SDNLTK,HQ. Nhờ đó, đã giáo dục trẻ có ý thức, thói
quen TKNL một cách thường xuyên.
19


* Cô giáo luôn là người mẫu mực, chịu khó, kiên trì, tìm tòi học hỏi, luôn có biện pháp
sáng tạo mới trong giảng dạy và chăm sóc giáo dục trẻ.Tìm tòi, học hỏi ứng dụng thêm các
thí nghiệm đơn giản để giúp trẻ hiểu biết thêm về năng lượng và các loại năng lượng thay thế.
* Luôn coi trẻ là trung tâm của giáo dục và coi trọng khả năng thực hành trải nghiệm
của trẻ. Chú ý sử dụng phương pháp giải quyết các tình huống có vấn đề, phương pháp trò
chuyện, dùng lời, phương pháp trực quan hình ảnh minh họa, phương pháp dùng tình cảm
khích lệ.
* Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng để thực
hiện tốt nội dung chuyên đề

*Yếu tố đoàn kết nhất trí trong toàn trường: Ban giám hiệu- Giáo viên - phụ huynh là
sức mạnh tổng hợp để thực hiện có kết quả việc nâng cao chất lượng chuyên đề.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng thực hiện chyên đề SDNLTK,HQ không chỉ đem
lại lợi ích cho mỗi cá nhân mà còn đem lại lợi ích cho cả xã hội. Nó không chỉ đem lại ích
trước mắt mà còn đem lại lợi ích về mặt lâu dài. Mỗi người thực hiện sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả năng lượng tuy là việc làm nhỏ nhưng lại đem lại lợi ích lớn. Vì vậy, mỗi chúng ta
hãy là những tấm gương sáng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Kiến nghị:
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo tổ chức các hoạt động dạy mẫu về chuyên đề sử dụng năng
lượng tiết kiệm hiệu quả để giáo viên được học hỏi kinh nghiệm về chuyên môn vững vàng
hơn. Đồng thời tạo điều kiện đội ngũ CBQL các trường mầm non được đi thăm quan học
tập các mô hình trường điểm trong và ngoài tỉnh. Để chúng tôi được học tập không ngừng
nâng cao kiến thức cho bản thân góp phần thực hiện có hiệu quả các chuyên đề trong năm.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá trình tôi thực hiện đề tài và quá
trình chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của nhà trường. Trong
quá trình nghiên cứu tìm ra các giải pháp tôi tin rằng mình không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp của lãnh đạo cấp trên và đồng nghiệp
để tôi rút ra được những kinh nghiệm hay trong quá trình chỉ đạo thực hiện các chuyên đề,
cũng như trong quá trình chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong trường mầm
non Nga Lĩnh ngày một tốt hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
P/HIỆU TRƯỞNG

Nga Lĩnh, ngày 05 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết sáng kiến


Hoả Thị Thuý

Yên Thị Tương

20


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, chương trình giáo dục mầm non (Thông tư
17/2009/ TT – BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo) - NXB Giáo dục Việt Nam;
2. Hướng dẫn sử dụng mô hình giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, an toàn, hiệu
quả - NXB Giáo dục Việt Nam;
3. Bộ giáo dục và đào tạo - Vụ giáo dục mầm non. Giáo dục trẻ Mẫu giáo sử
dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả - NXB Giáo dục Việt Nam;
4. Giáo dục trẻ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong gia đình ( tài liệu dành
cho cha mẹ) - NXB Giáo dục Việt Nam;
5. Bộ giáo dục và đào tạo - Vụ giáo dục mầm non. Tổ chức thực hiện nội
dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong trường mầm
non, nhân viên - NXB Giáo dục Việt Nam;
6. Tài liệu chuyên đề tập huấn chuyên đề giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm hiệu quả trong trường mầm non.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo tài liệu tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt
cán của 63 tỉnh, thành phố. Để triển khai đại trà nội dung giáo dục dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả trong các trường mầm non giai đoạn 2010 – 2015;
8. Tranh ảnh, lô lô hướng dẫn trẻ mẫu giáo sử dụng năng lượng tiết kiệm, an
toàn, hiệu quả - NXB Giáo dục Việt Nam;

9. Nghị định số 102/2003/NĐ - CP ngày 3 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về “Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”.
10. Chuyên mục tiết kiệm năng lượng - Phần mềm giáo dục và bảo vệ môi trường.
Thực hiện bởi viện ITIMS;
11. Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả năm
2006;
12. Thủ tướng chính Phủ phê duyệt Chiến lược phát triển NL quốc gia đến năm 2020,
tầm nhìn 2050. Năm 2007;
13 . Tại kì họp thứ 6, quốc hội khóa XII vào tháng 11/2009, “Luật sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả”.


PHỤ LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

NỘI DUNG NHỮNG CỤM TỪ
Năng lượng
Sử dụng năng lượng
Tiết kiệm năng lượng

Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
Sử dụng tiết kiệm năng lượng
Sử dụng tiết kiệm
“sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả”
Mẫu giáo
Hội cha mẹ học sinh
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên - nhân viên

VIẾT TẮT
NL
SDNL
TKNL
SDNLTK,HQ
SDTKNL
SDTK
“SDNLTK,HQ”
MG
HCMHS
CBQL
CBGV- NV


×