Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Những vấn đề phụ nữ, gia đình, giáo dục trong hương ước cổ tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 88 trang )

ĐẠỈ HỌC QUỐC GIA HÀ NỘÍ
TRƯỜNÍỈ ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VÁN

NHỮNG VÂN ĐỂ PHỤ NỮ, GIA ĐÌNH, GIÁO DỤC
TRONG HƯƠNG ƯỚC c ổ TỈNH BẮC n i n h

Mã sỏ : CB - 02 -15
Chủ trì đề tà i: PGS. TS Lê Thị Quý
Cán bộ phối hợp nghiên cứu :
Phạm Thanh Bình
Nguyễn Khánh Ngọc
Từ Thuý Quỳnh
Nguyễn Lan Phương
ĐAI H O C

g u ố c

Gu

ha nội

TRUNG TÂM T HÕNG Ti n ' -

D

T /



G


■yiỆN

S ~

Hà Nội tháng 7 / 2004


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỤC LỤC
LỜI C Ả M Ơ N .................................................................................................................... 3

LỜI NÓI Đ Ầ U ..........................................................................................4

Nội dung chính
*

Phần 1 : Những vấn đề c h u n g ...................................................... 5
1. Đặt vấn đ ề ...........................................................................................5
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tà i....................................... 6
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 7
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................7
4.1 P h ư ơ n g p h á p l u ậ n ................................................................................................ 7


4 .2 C á c p h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứu cụ t h ể ........................................................... 7

4.3 C á c kết q uả đạt đ ư ợ c ............................................................................................ 8

5. Các khái niệm, thuật n g ữ : Hương ước, gia đình, giáo dục, xã hội
h o á ........................................................................................................... 8
6. Tổng quan tình hỉnh nghiên cứu...................................................... 9

Phần 2 : Nội dung nghiên cứu.......................................................13

I


C H Ư Ơ N G 1 : H IỆ N T R Ạ N G C Ủ A 100 B Ả N H Ư Ơ N G ƯỚC c ổ C Ủ A
TỈN H B Ắ C N I N H ............................................................................................................. 13

C H Ư Ơ N G 2 : V Ấ N Đ Ề P H Ụ NỮ, G IA Đ ÌN H , G IÁ O D Ụ C

T R O N G H Ư Ơ N G Ư Ớ C c ổ B Ắ C N I N H ............................................................... 2 0

1. Vấn đề Phụ nữ.................................................................................. 20
2. Vấn đề G ia dinh................................................................................29
3. Vấn để Giáo dục...............................................................................42
CHƯƠNG 3 : KẾT luận

v à k h u yên n g h ị ....................................58

Phần 3 : Mội sô khuyên nghị......................................................... 60
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O ............................................................................................ 6 2


PHẦN PHỤ LỤC................................................................................... 65

2


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

LỜI CẢM ƠN
Đ ể hoàn thành được nghiên cứu này, ch ú ng tôi đã nhận dược sự giúp
dỡ

tận tình của m ột s ố

tổ

chức, cá nhân. Chúng tôi xin chân thành cảm

ƠI1

Hội đổng xét cluyột đề tài của trường Đại học Q u ố c gia Hà N ội, Đại học
Klioa học Xã hội và NhAn văn, Phòng khoa học đã tạo điều kiện cho
chung tôi được Ihực hiện đề tài.
Chúng tỏi cũ n g xin chân thành cảm ơn các cán hộ thư viện Khoa học
Trung ương (lã lẠn tình giúp dỡ chúng tôi kỉiai thác tư liệu. Chúng tỏi đặc

biổl cám ơn PGS,TS N g u y ễn Quang N g ọ c đã ch o mượn môt số tư liệu về
Hương ước. C húng tôi cũ n g cám ơn một s ố cán bộ nghiên cứu của Trung
lAm nghiên cứu Giới và Phát triển đã tham gia sưu tầm tir liệu cho đề tài.
Trong lĩnh vực nghiên cứu Giới và Gia đình, việc tiếp cận Hương
ước cổ là một việc làm còn mới m ẻ vì vậy nó không thể hoàn liíìo như
m ong đợi. Chúng tôi m ong nhận được sự chỉ giáo, góp ý của các nhà khoa
học và những người quan tâm để côn g trình nghiên cứu cổ thể có những
bổ sung, sửa chữa trong lương lai.

H à N ộ i, tháng 7/2004

3


LÒI NÓI ĐẨU
Trong thời kỳ phong kiến, ở V iệt N am có hai hệ thống cai trị bằng văn
bản cùng song son g tiến hành là Pháp luậl của nhà

nước



Hưưng ước

Ịà

luật và lệ của các làng. Cả hai loại luật và lệ này đều phản ánh sâu đậm hệ tư
tưởng N h o g iáo là hệ tư tưởng chínli thống của nhà nước phong kiến và phẩn
nào của các tư tưởng khác như Phật giáo, Lão giáo. Vì Ịẽ đó, nghiên cứu Luật
pháp và Hương ƯỚC không chỉ trên g ó c độ pháp luật là cán cân côn g lý mà

còn Irên g ó c đ ộ xã h ội, là con người, là cấu trúc xã hội và văn hóa.
D o ra đời trong c h ế độ cổ giai cấp và phụ quyền nên Luật pháp và
Hương ước (tã chịu sự chi phối của các loại tư tưởng này. Trong cả hai loại
luệt và lộ này, phụ nữ không được lính đến vứi tư cách là m ột chủ thổ của xã
hội, ngược lại họ bị coi là m ột nhóm xã hội hạ dẳng

cả trong gia dinh và

ngoài xã hội. Tuy nhiên mức độ kiểm soát của các địa phương không khuôn
điíc nlur luật pliáp mà lỏn g hơn và phụ thuộc vào phong tục và trình độ của
lừng làng xã.
Đã từ 1An, Hương ước là m ảng đề tài hấp dẫn nhiều nhà nghiên cứu,
dặc hiệt trong lĩnh vực Sử học, DAn tộc học và Luật pháp. Tuy nliiôn, màng
(lề tài này gần như chưa được khai thác trong lĩnh vực n sh iên cứu Giới và
Gia (lình. N g h iên cứu này hước dầu đi vào tìm hiểu hai lình vực trên. Trong
khuôn khổ đề tài, ch ú n g tôi dành tập trung phân tích một số vấn đề vé Phụ

nữ, Gián (lục, G ia đ ìỉih trong Hương ước cổ của một tinh Bác Ninh tmng
khnàng thời gian từ khi thực dan Phấp thống trị V iệt N am đến Cách mạng
lliííng 8 /1 0 4 5 . C húng tôi hy vọng, nghiên cứu này sẽ phản ánh phần nào thân
phận của người phụ nữ trong c h ế độ phụ quyền tỉiông qua hai thiết c h ế cơ
bàn

cổ

liên quan chật ch ẽ đến họ



giũ cỉìnìì và giáo (lục,


lĩnh vực nghiên cứu giới cũ n g như lịch sử ở Việt Nam.

4

lừ

dỏ gnp pliÀn

VÍU)


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐỀ TÀĨ C ơ BẢN

Nội dung chính : PHần 1 - NHŨNG VẤN ĐỂ CHUNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :

Trong thời kỳ phong kiến, ở V iệt N am c ó hai hệ thống cai trị bằng văn
bản cùng song so n g tiến hành là Pháp luật của nhà nước và H ương ước là
luật và lệ của cá c làng hay nói m ột cách khác Hương ước là lệ làng trong luật
nước . Cả hai loại luật và lệ này đều phản ánh sâu đậm hệ tư tưởng N ho giáo
là hệ tư tưởng chính thống của nhà nước phong kiến và phần nào của các tư
tưởng khác như Phạt giáo, Lão giáo. V ì lẽ đổ, nghiên cứu Luật phííp và

Mương ước không chỉ trên g ó c độ pháp luật là cán cân cô n g lý mà còn trên
gốc độ xã hội, là con người, là cấu trúc xã hội và văn hóa. T hông qua Hương
ước, người ta cổ thể hiểu về lối sốn g của m ột dân tộc bởi lẽ, chính Hương

ƯỚC đã phản ánh truyền thống, nếp nghĩ, lối sốn g, phong tục của nhan dan lừ
thế hộ này sang th ế hệ khác.
Do ra dời (rong c h ế độ có giai cấp và phụ quyền nên Luật pháp và
Hương ước đã cliịu sự chi phối của các loại tư tưởng này. N h o giáo dã thiết
k ế một xã hội c ổ tổn ti trật tự nghiêm ngặt, log ic từ các thiết c h ế xã hội nhỏ
lívi gia đình tiến tới cả xã hội rộng lớn. M ô hình này đã phù hợp với quy luật
phất triển của nền kinh tế tiểu nông là một thời ký rất dài trong lịch sử Việt
Nam. N ho g iá o đã thành cổ n g khi thAm nhập sâu vào đời sốn g xã hội ihco
con đường là : Hệ tư tưởng N h o -> Hệ thống cai trị, luật pháp -> Phong tục
tệp quán, hương ước. ơ đây nếu như Luật pháp gắn chặt với hệ thống cai trị ở
tíìin vĩ m ô thì Hương ước gắn chặt với cấu trúc làng xã, phong tục tập quán ở
cấp CƯ sở.
Trong cả hai loại luật và lệ này, phụ nữ không được tính đến với tư cách
là một chủ thể của xã hội, ngược lại họ bị coi là một nhóm xã hội hạ dẳng ca
trong gia (lình và ngoài xã hội. H ọ không chỉ bị kiềm ch ế, cai trị hằng các


ĐỀ TÀI Cơ BẢN
điều luật khắt khe, bất c ô n g của luật pháp phong kiến m à còn bị kiểm sóat
bằng Hương ước. T uy nhiên mức độ kiểm soát của các địa phương khổng
khuổn đúc như luật pháp m à lỏng hơn và phụ thuộc vào phong tục và trình
độ của từng làng xã.
Khi xâm lược V iệt N am ( từ 1858 đến 1954 ), thực dân Pháp dã tiếp tục
sử dụng chính quyền phong kiến bản xứ cù n g với các luật và lệ của nó ( vì
vậy các nhà Sử học gọi chính quyền này là thực dân nửa phong kiến ). Luật
pháp dể cai trị dất nước còn Hương ước để quản ỉý cả vùng nông thổn rộng

lớn. Hương ứơc thời kỳ này, vì thế đã không chỉ phản ánh c h ế độ hành chính
hổn hợp của cả Pháp và V iệt N am mà còn bổ xung nhiều điều khoản phản
ánh quan điểm và lối sống Pháp.
Đã từ lâu, Hương ước là mảng đề tài hấp dẵn nhiều nhà nghiên cứu, dặc
hiệt trong lĩnh vực Sử học, Dân tộc học và Luật pháp. Tuy nhiên, m ảng (lể tài
này gẩn như clura (lược khai thác trong lĩnh vực nghiên cứu Giới và Gia đình.
Nghicn cứu này hước đẩu đi vào tìm hiểu hai lĩnh vực trên. Trong khuồn khổ
(lề tài, chííng tôi dành tập trung phân tích một s ố vấn đề về Phụ nữ, G iáo dục,

G iơ (Ỉìỉih trong H ương ước c ổ của một tỉnh Bắc Ninh trong khoáng thời gian
từ khi thực dân Pháp thống trị V iệt N am đến Cách m ạng tháng 8 /1 9 4 5 .
Chúng tôi hy vọng, nghiên cứu này sẽ phản ánh phần nào thân phận của
người phụ nữ trong c h ế độ phụ quyền thông qua hai thiết c h ế cơ bản có licn
quan chặt ch ẽ đến họ là gia dinh và giáo d ục , từ đó g ổ p phần vào lĩnh vực
nghiên cứu giới cũ n g như lịch sử ở V iệt N am .
2. Ý N G H ĨA K H O A HOC V À THỤC TIÊN C Ủ A ĐỀ TÀI

-

Đ ề tài sc g ó p phần làm phong phú thêm các lý luận về n ghiên cứu

Hương ước, Phụ nữ, Giới và Gia dinh Irong lịch sử.

LỄTHĨỌUÝ

6


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho

kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐỀ TÀI C ơ BẢN
-

Hiện nay, chính q uyền thôn xã đang xAy dựng cá c H ương ước mới để

phục vụ cồ n g tác quản lý. N gh iên cứu H ương ước cổ sẽ giúp ch o việc hổ
sung và hoàn lliiộn cá c Hương ước mnfi sao ch o vừa bảo đảm các nguycn lắc
quản lý làng xã vừa bảo đảm có các yếu tố m ới, văn m inh phù hợp với thời
dại.

3. MỤC TIÊU NGHIÊN c ú u
- Phân tích các vấn đề Phụ nữ, G iáo dục, Gia đình

trong H ương ước cổ

tỉnh Bắc Ninh ( Ihời kỳ thực dân Pháp xâm lược ) dể tìm hiểu một m ô hình
quản lý làng xã đ ộ c đáo và có hiệu quả cao của dân tộc. Làm rõ các mặt tích
cực cũng như cá c mặt tiêu cực của Hương ước trên các vấn đề trên.
- PliAn í ích vị Irí, vai trò của phụ nữ trong c h ế độ phụ quyền thổng qua
Hương ước.
- Trên cơ set nghiên cứu đề ra

CÍÍC

giải pháp có tính kha thi để giúp hoàn


thiện các Hương ước mới của các thôn, xã.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u

4.1 P h ư ơ n g p h á p lu ậ n
Đ ề tài lấy phương pháp luận của chủ nghĩa M ác - Lê N in làm kim chỉ
nam. Đ ó là phương phấp nghiên cứu duy vật biện chứ ng và duy vật lịch sử.
Tính biện chứng của vấn đề là sự tác đ ộn g qua lại giữa m ối quan hệ giới với
gia đình và H ương ước. Tính lịch sử ỉà nghiên cứu vấn dề trong giai đoạn lịch
sử cụ thể. Các sự kiện được phản ánh trung thực và khách quan.

4.2 C á c p h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứu cụ th ể
a.

Phương pỉiííp nghiên cứu lịch sử . Thu thập và phân tích n guồn sử liệu

Hương ước cùa huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh từ trước Cácli m ạng tháng
8 /1945. ( 100 bản viết ự\y của ỉ 0 0 xã )

I.RTMỊ QUÝ

7


ĐỀ TÀI C ơ BẢN
b. N gh iên cứu m ột s ố sách, bài tạp ch í đã cô n g b ố về H ương ước.
c. Phương pháp n ghiên cứu giới : Đặt phụ nữ là chủ thể n ghiên cứu trong
mối tương quan với nam giới. V ận dụng lý thuyết giới trong nghiên cứu để
bảo đảm tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.
đ. TỔ chức toạ đàm khoa học, xin ý kiến các chuyên gia.

e. Viết báo cáo

4.3 Các kết quở (lợ t dược :
- M ộí háo cá o khoa h ọc về cá c vấn dề Phụ nữ, Gia dinh, G iáo dục trong
Hương ước c ổ tỉnh Bác Ninh.
- Một phẩn phụ lục trích từ một số bản Hương ước của m ột s ố xã.

5. CÁC KHẢI NIỆM, THUẬT NGỮ: H ư ơ n g ước, gia đ ìn h , g iá o dục,



hội hóa.
-

Hương ước

Là luật lệ ở làng xã dưới c h ế độ cũ do dân làng đặt ra”,

(Từ điển tiếng V iệt, H oàn g Phê chủ biên, N X B Khoa h ọc xã hội, Hà N ội,
1992, tr. 4 7 4 )
- “ Hương ước Là những quy ưức điều lệ của một c ộ n g đ ồng người chung
sống trong cùng m ột khu vực, để điều hòa quan hệ giữa cá nhân với cá nhân,
giữa cá nhân với tập thể, hoặc giữa tập thể này với tập Ihể k h ác” .( Hương ước
cổ Hà TAy, N g u y ễ n Tá N h í, Đ ặn g văn Tu giới thiệu, s ở văn h óa thông tin,
thể thao tỉnh H nTA y , 1993).
- Giáo dục : Là những cách khác nliau trong đổ kiến thức - kể cả thông tin
Viì kỹ năng thực tế c ũ n g như quy phạm và giá trị vãn hổa được fruyen ctại đến
từng thành vicn trong xã hội. Một bộ phận quan trọng trong g iá o dục là giáo
dục h ọc (lường, đ ỏ !à sự dạy bảo chính thức dưới sự hướng dẫn của tháy cô


1.H THỊ QUÝ

8


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐỀTẰI C ơ BẢN

được đào tạo chuyên môn.

(Từ

điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên,

NXB

Khoa học xã hội, Hà N ộ i, 1992)
-

Xã hội hóa

: là m ột tiến trình kéo dài suốt đời dựa trên sự tương tác xã

hội qua đó cá nhân phát triển khả năng con người của m ình và h ọc các mÃu

văn hóa của xã hội. ĐAy là quá Irình hiến đổi từ con người sinh vật sang COI1
người xã hội. Xã hội hóa là quá trình qua dỏ kinh n gh iệm xã hội cung cấp
cho cá nhân những phẩm chất và năng lực m à chúng ta kết hợp với tình trạng
con người hoàn toàn. Đ ố i với xã hội nói chung, xã hội h óa là phương tiện
dạy văn hóa ch o m ỗi th ế hệ m ới. ( John.J. M acion is , S o c io lo g y , Publishing
by Print Hall, Toronto, Canada, 1987 )
- Gia đình : Là m ột tập thể xã hội có từ hai người trở lên trên c ơ sở huyết
(hống, hỏn nhân hay nghĩa dưỡng cùng sống với nhau ( John J. M a cio n is)
- Gia đình được xem như một nhóm người gắn bổ với nhau bằng một sợi
dAy liên hệ hôn nhân, huyết thống hay việc nhận con nuôi m à ở đó c ó sự tác
động qua lại giữa vợ ch ồ n g, cha m ẹ và con cái, giữa anh chị em họ hàng. Gia
(lình m ở rộng ít nhiều đều quan trọng hởi sự phát triển kinh tế, pháp luật,
chính trị và những liên hệ với các chuẩn mực khác. Đ ể đạt được những bền
vững, gia đình pliải thực hiện những chức năng : sinh đỏ, kinh tế, giáo dục (
End R uw eit & T rom m d rff - Từ điển Xã hội học, N X B T h ế giới, 2 0 0 1 , Tr.
105 )
6. TỔNG Q U A N TÌNH HÌNH NGHIÊN c ú u
N gh iên cứu H ương ước là một đề tài thú vị đã thu hút nhiều nhà khoa
học (ham gia, đặc biệt trong lĩnh vực Sử học, DAn tộc học và Luật pháp. CỈIO
đến hiện nay, ch ú n g la chưa có một nghiên cứu lớn, quy m ô cữ q uốc gia về
Hương ước. Các n ghiên cứu chủ yếu tĩé cập đến H ương ước của một sỏ' tỉnh,
tuy nhiên từ (tó m ột s ố tác giả đã ítơa ra m ột số nhận (ỉịnh khái quát về

I B THỊ QUÝ

9


ĐỀ TÀI C ơ BẢN
Hương ước. C húng tôi xin dẫn ra m ột s ố nghiên cứu trong những năm gÀn

đây như “ M ộl s ố định hướng giá trị được phản ánh trong Hương ước cải
lương của cá c làng thuộc huyện Chương M ỹ đầu thế kỷ 2 0 “của tác giả
N guyễn Q uang N g ọ c trong tác phẩm “Các giá trị và con người Việt Nam
hiện nay” , tập 2. ( Chủ hiên : CiS Phan H uy Lê và PGS, TSKH v o Minh
Giang, chương trình khoa h ọc cổ n g nghệ cấp nhà nước K X 0 7 , Hà N ội 1996).
Trong bài viết này, tác giả đã phAn tích những định hướng giá trị được phản
ánh trong Hương ước cải lương huyện Chương M ỹ, từ đó tìm hiểu sự chi phối
của nó đối với ctríi sốn g người nông dân đẩu th ế kỷ 20. Cụ thể, lác giả đã
phân tích những (tịnh hướng giá trị đối với các hạng chức sắc trong làng xã,
trong khen thưởng, xử phạt và trình bày cấu trúc của H ương ước. Tác giả đã
cho rằng “C uộc ctấu tranh giằng dai giữa làng xã và nhà nước, giữa tục lệ và
luật pháp, giữa truyền thống tự trị, tự quản với cách lliức tổ chức quản lý tập
trung, (hống nhất khiến ch o nhà nước khrtng thổ khồng c ó những nhAn
nhượng nhất định đối với làng xã trên nguyên tắc đảm bảo quyền quản lý của
mình. Vì vậy H ương ước ra đời trước hết là do nhu cầu quản lý nông thôn
của bản tliân nhà nước .thống trị “ ( Tài liệu đã dẫn )
N ăm 1993, Sở văn hóa thông tin, thể thao tỉnh Hà Tây đã xuất han
sấch “ Hương

ƯỚC

c ổ Hà T â y ”( N gu y ễn Tá N hí, Đ ặng văn Tu giới thiệu ). Các

lác giả đã đưa ra định nghĩa về Hương ước như sau : “Là những quy ước điều
lệ của một cộ n g đ ổ n g người chung sốn g trong cù n g m ột khu vực, để điều hòa
quan hệ giữa cá nhân với cá nhan, giữa cá nhAn với tạp thể, hoặc giữa tập thổ
này vứi tập tlìể k h ác” .
Hương ước còn được gọi bằng những tên khác nhau như Hương lệ,
Hương klioán, l ỉ ơ c lệ, Khoán ước, Q uy ước, Lệ định, L ệ tục và các tác giả dã
cho biếl rằng ch ú n g ta chưa có các bằng chứng khoa học để xác định thời

điểm xuất hiện của H ương ước . Đ ến dời Lê Thánh T ông ( 1 4 6 0 -1 4 9 6 ) triều

I Ế THỊ QUÝ

10


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐỀ TÀI C ơ BẢN
đình đã ra sắc lệnh thể c h ế hóa Hương ước nhưng hiện nay bản Hương ước
có niên đại sớm nhất còn g iữ được là từ đời Lê Trung Hưng thế kỷ 17. ( tr. 7)
Các tác giả đã trình bày cấu trúc của Hương ước, Khoán ước llìco các
mục chính trị, phong tục và đưa ra các nhận xét về tính tích cực cũng như
tiêu cực của Hương ước. D o hạn c h ế về thời gian và kinh phí, cuốn sách mới
chỉ giới thiệu một s ố H ương ước cổ vùng Hà Đ ỏ n g xưa như các làng Duyôn
Trường, Dương L iễu, M ộ Lương, M ỗ Lao, Vạn Phúc, Tuy Lai, Y ên Lộ ...
Tuy nhiên các tác giả đã đưa ra danh m ục toàn hộ Hương ước của tỉnh Hà
TAy hao gổm 3 8 9 lên dể các nhà nghiên cứu tiện tra cúti.
Đi Iheo một hướng khác, tác giả Vũ Thị Phụng đã tìm hiểu vị ! l í của
phụ nữ trong làng



dưới ảnh hưởng của Hương ước (hông qua


bài vict “

Phụ nữ Viột N am qua m ột số Hương ước và phong tục làng xã cổ truyền “
(Tạp ch í Khoa h ọc và Phụ nữ s ố 1/1995). Tác giả đã đề cập tới những quy
định của phong tục, lộ làng về hôn nhân, ứng xử của người phụ nữ trong gia
dinh và ngoài xã hội. Tác giả dã trình bày một số phong tục được thể hiện
trong Hương

ƯỚC

như thách cưới, nộp ch eo, tục chăng dây (tổng cọ c, cỗ cưới,

ly hổn. Về cách ứng xử của phụ nữ đối với gia đình, H ương ước quy định sự
phụ thuộc tuyệt đối của họ với người chồn g, chẳng hạn phụ nữ phải mang tôn
chổng, không dược ch ê ch ồn g , phục tùng và không được làm sai ý chổng. Lệ
làng còn ch o phép người ch ồn g sỉ nhục hoặc giết chết nếu người vợ ngoại
lình. Cũng như vậy các quy định ch o phụ nữ ngoài xã hội đã nhân mạnh den
việc giữ gìn phẩm hạnh, tránh va chạm với đàn ốn g nơi cồ n g cộ n g , xử nặng
CỈÍC

vụ quan

hệ

tình dục ngoài hổn nhân. Phụ nữ không được tham dự vào các

công việc lứn của làng. Từ các dẫn chứng trên, tác giả kết luận rằng: lệ làng
cũng như luật nước dã đề cao vị trí và vai trò của nain giới. Tuy nhicn,
I lining ước cũ n g c ổ m ột vài điều khoản ch ốn g lại các hành vi


Xíìm

giá cỉia phụ nữ, quy định về việc phu nữ được chia tài sản sau ly (lị.

IHTHỊ QUÝ

11

hại phắm


ĐỀ TÀI C ơ BẢN
Chúng tôi ch o rằng cá c nghiên cứu về H ương ước của các tác giả đi
trước là rất bổ ích. N ó cu n g cấp m ột cái nhìn ch u ng cũ n g như phân tích các
lĩnh vực cụ thể của Hương ước. N hằm đóng gó p vào nghiên cứu Hương ước,
đé tài của chúng tôi đã hướng tới sự phân tích mới mà chưa tác giả nào đề
cập tới. Đ ó là những vấn đề liên quan đến Phụ nữ, G iáo dục, G ia đình được
thể hiện trong Hương ước cổ tỉnh Bắc N inh, thời ký Pháp
cách mạng tháng 8 /1 9 4 5 .

r Ê THỊ QUÝ

12

Xí\m

lược đến trước



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐỀ TÀ! C ơ BẢN

Phần 2 : NỘI DƯNG NGHIÊN cứ u
CHƯƠNCỈ
I : HIỆN
T R Ạ’ N íỉ CỦA 100 BẢN HƯƠNG ƯỚC c ổ CỬA
I

%

HUYỆN GIA LƯƠNG TỈNH BẮC NINH

Hiện nay nhiều làng xã V iệt N am còn lưu giữ các H ương ước cổ trong ctó
phản ánh cá c “lệ làng". G ia dinh cổ Gia phả. làng xã có Hương ưức, nước cổ
Luật pháp là những nét đ ộ c đáo của văn h ỏa A dông, nó phản ánh quan niệm
của người xưa trong việc thực hiện kiểm soát gia đình và xã hội khá chặt chẽ.
V ề mặt hành chính, H ương ước là m ột hình thức quản lý ở cấp cơ sở, một
văn bản tinh thân m ang tính pháp quy của cộ n g đ ồng còn Luật pháp của nhà
nước phong kiến là văn bản pháp quy của bộ m áy nhà nước ở cấp trung
Ương. So với pháp luật của nhà nước, Hương ước không chỉ phản ánh cơ cấu
cai trị của chính q uyền địa phương mà còn gắn chặt với phong tục tập quán
của địa phương ( thường là theo đơn vị tỉnh ). Hương ước là cồ n g cụ truyền
há Luật phỉíp của nhà nước, bổ sung và làm phong pliíí cho Luật từ các “lệ”

của mình.

Phạm vi địa lý của Hương ước nhỏ và tương (tối nhất quán nên

Hương

tlỗ làm và dễ được thỏa thuận hơn Luật. Hiệu lực của Hương

Ư Ớ C

Ư Ớ C

cũng khá ca o do cá c (liều khoản (lơn giản Iilurng cụ llic và tliiếl thực Irnng
khi Luật để dùng c h o cả nước bao gồm nhiều vùng m iền khác nhau, có
phong lục lập quán, ngốn ngữ khác nhau nên khổ quản lý và phức tạp.
ỉhrơng ước ở ngíiy trong làng, người thực hiện là dân rùa làng. Người vi
phạm clỗ bị hàng x ó m hoặc bộ m áy lãnh đạo làng xã phát hiện. N hicu khi
luật nirớc kliồng (tược thực hiện triệt dể bằng lệ làng vì thế người xưa có câu
" Phép vua thua lệ làng " để khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của phong
tục tập quán cũ n g như Hương ước trong đời sống làng xã. Với nền kinh tế
nông n ghiệp khép kín, tự cu n g lự cấp là chính thì việc “(lóng cửa hảo nhau “

Ĩ Ê THỊ ỌUÝ

13


ĐỀ TÀI C ơ BẢN

sau IGy tre làng tò ra có hiệu lực cao. Nó góp phần tạo ra một xã hội ổn định,

khuồn mẫu theo quy ctịnh của chế độ phong kiến. Trong trật tự xã hội
nghiêm ngặt đó, con người sống theo nguyên tắc, từ lời ăn tiếng nói, ứng xử
đến hoạt động xã hội và được truyền thụ từ đời này đến đời khác. Trên thực
tế, Hương ước đã đóng vai trò tích cực trong cộng đồng và phối hợp cổ hiệu
quả với pháp luật.
Trong phần “ Mục đích lập sổ Hương ước “ của làng Tiên Xá, tổng
Tiên Xá, huyện Gia Bình và xã Phú Lão, tổng Bồng Lai, huyện Quế Dương,
lỉnh Bắc Ninli có ghi

: K hoán lệ của m ột Ìàtìg cũng như lu ậ t lệ của một nước,

cần p lìá i tủy th ờ i thay đ ổ i đ ể thích hợp với sự tiến hóa và cách sinh hoạt của
(lân. Vậy muôn cho tro n g làng thinh vượng thì p h ả i châm chước tình th ế mà
sửa d ổi những khoáti lệ trong dân. Phàm những m ỹ tục của tiền nììâtì (ỉế lạ i
th ời lơ p h ả i bảo thít, CÒỈ1 những lệ tục th ờ i nên bỏ đ i, mục đích làm cho ỊỊÌƠ
tộc ch(ực thịnh giầìt, dân làng có trậ t tự, sau này sẽ theo trìn h độ tiên hóa 111(1
cở i h ổ thêm.

Quan điểm này cũng được khẳng định trong phrin " Mục đích lập
Hương ước” của xã Đồng Tỉnh, tổng Xuân Cầu, huyện Văn Giang :
C húng tô i là sắc mục kỳ ỉỷ x ã Đ ồng

T ỉnh họp tạ i công dinh làm

Hương ước â ã tuyên b ố cho dồng dân nghe các điều lệ, điểu ước ở sơn.
T ron % nước có pháp lu ậ t, th ì việc th i hành chính t r ị , trừ khử kẻ giơtì phi,
vờ việc t r ị an tro n g nước m ới cỏ hiệu quả, dân giàu thì nước th á i bình trong
làng cỏ điều ước sẽ ngân cấm được những kẻ làm sự bậy, dân yên việc làm
ân, như lờ kẻ đ i buôn g ià u có, người làm ruộng, người nglìềo có nghề nghiệp
làm ăn. V iệc côììg ích sửa sang dược bành trưởng, chốn ngôi thứ có trậ t tự

the m ới là dân í/uHỉn tục mỹ, (ĨIK1 chen sự buôn hán làm (1 1 1 , mỏ kẻ ỊỊÌan p h i

I R T I IỊ QUÝ

14


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐỀ TÀI C ơ BẢN
ám m uội có th ể trừ khử được hết , người đ i học chăm ch ỉ tiến bộ m ỗi ngày
một cường thịnh, kẻ buôn bán làm các công nghệ m ột ngày m ột tấn tới.
M ục đích lập sổ của xã Thọ Đ ức, tổng Phong Xá, huyện Yen
Phong nhấn mạnh v à o v iệ c đổi mới các tục lệ cho phù hợp với thời đại mới,
lliòri dại c ó chính phủ bảo h ộ Pháp.
... C húng to i th iế t n g h ĩ làng p h ả i cố tục lệ cũng như nước có p liá p

luật khâỉìg cứ ìỏng nhớn nhỏ s ố người nhiều ít hễ có là nạ p h ả i có tục đ ể tuân
theo nhưng tục làng cố điều ngày

XƯƠ

là p h ả i, mà đ ố i với ngày nơỵ là ( lìỉứì

phải, như thê th ờ i những diêu chua p h ả i nền thav d ổ i cho hợp th ờ i mày (Itíực

dì) ngày nay gặp h ộ i phong trà o vân m inh m ồi ngày m ột tiến hoớ (lân m ồi
ngày một m ở mang, kliỏn ạ có lẽ cứ khư khư mà g i ĩ? lấ y th ờ i cũ mãi. N ay thữíi
chính phủ hảo hộ SƠĨ1 lồng khai ỈÌOCí cho cìân sức chơ các làng p h ả i cải lương
tì ươn q ỉ ục. Chữa dược sức ấy dân chúng tô i n i ơ i cũng c ổ vũ vờ hoan hận
mntìg cỏ m ột nạày hitớc lên con dường van m inh tiến bộ, vì lẽ ây (lân rhú iỊỊỊ
tô i nhất ỉìhỏt thuận tììiìì

Cũi

lương hương tục x ã chúng tỏ i theo n ỉìir diên lệ kê

1 ( 1 san n à y ...

Bắc Ninh là m ột tỉnh nằm trong vùng đổng bằng Bắc Bộ, nơi được coi
là cái nổi của ncn văn hổa làng xã Việt N am . Chọn Hương ước tỉnh Bắc Ninh
chiíng tôi m uốn tìm hiểu trong cấc văn bản này đâu là những đặc trưng của
Hương líức c ổ của một địa plurơng được coi là cái nồi của văn hóa tlân tộc,
và đAu In những điều khoản chịu ảnh hưởng từ lối số n g Pháp, đặc hiệt trong
lĩnh vực phụ nữ, gia đình và giáo dục ? R iêng vấn đề

ỉ lương ước cỗ Anh

hưởng đến cá c hoạt đ ộn g sống của gia đình và xã hội V iệt N am thời phong
kiến trước Cách m ạng lliáng 8 như thế nào là một vấn đồ rất thú vị nhưng
trong đề tài này, do hạn c h ế về thời gian và kinh phí nên chúng tôi chưa có
(liều kiện di sâu tìm hiểu, ngliicn cứu.

\.Ế THỊ QUÝ

15



ĐỀ TÀĨ C ơ BẲN
Chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích 100 bản H ương ước cổ viết
tay của 100 xã thuộc cá c huyện Gia Bình, Q u ế Dương, Văn G iang, Yên
Phong, V õ G iàng, phủ Từ S ơ n ...c ủ a tỉnh Bắc N inh. N h ư vậy là chúng tỏi căn
cứ vào tài liệu thu được, lấy đơn vị hành chính thấp nhất là “ xã” hoặc “ làng”
mà không lấy cá c đơn vị lớn hơn như “tổ n g ” hoặc “h u y ệ n ”. D o đơn vị hành
chính khồng lớn nên cá c điều khoản của Hương ước khá rõ ràng, cụ thể và
thiết thực gíìn gũi với đời số n g của người nông dân và bảo đảm tính chính
xác của tài liệu. Căn cứ vào ngày tháng ghi Irong Hương ươc, chúng tôi thấy
những Hương ước của tỉnh được xây dựng và cải biên trong thời kỳ thực dan
Pháp lliổng trị V iệt N a m . N hư vậy là Hương ước đã chịu ảnh hưởng cỉia cA
phong kiến và thực dân.
Cấu trúc của lỉư ơ n g ước c ổ Bắc Ninh nhìn chung là g iố n g nhau. Một số
xã còn quy định một vài điều khoản cụ thể giố n g nhau thậm chí g iốn g nhau
lioàn toàn. Đ iểu này phản ánh sự k ế thừa hoặc trao đổi , học tập lÃn nhau
giữa các xã. Thí dụ như phần “ Sự vệ sinh “ của xã Phú Lão, tổng Bồng Lai,
huyện Q u ế D ương g iố n g hệt phổn “ Sự vệ sinh “ của Làng Tiên Xá, Tổng
Tiên Xá, huyện Gia Bình; Khoản thứ 10. “ V iệ c h ọc “ của xã Đ ỏ n g Du, tổng
Bồng Lai cũ n g g iố n g như các xã Tiên Xá, Hữu Ai. Phàn Hôn thú, điểu 163
của làng Sơn H ỗ, lổ n g Đ ại Quan giốn g khoản 29, điều 88 của HƯ 4 0 9 , điều
164 phần nghênh hôn và điều 175 phần tống táng của làng Sơn Hỏ giốn g các
làng Tiên X á, Hữu A i.
Tuy nliicn hầu hếl cá c xã có một số khoản m ục riêng do hoàn cảnh cụ
tlìổ cỉia niìnli, thí dụ cá c điều khoản về Sự vệ sinh thì ngoài một số đicu cơ
bản g iố n g nhau, m ỗi địa phương đều cổ thêm một s ố đièu khoản ricng .
Chẳng hạn m ột s ố điểu khoản về học tập của các xã cổ khác nliau. Cú (lịa
phương chỉ c h o phép con trai đi học như làng Sơn Hỗ nhưng cũ n g có nhiều
dịn phương ch o phốp CẢ con grti c1i học nlur các


LÊ THỊ QUÝ

16

D ỏ n g Du,

Tìốn Xrt,


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐỀ TÀI C ơ BẢN
Chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích 100 bản H ương ước c ổ viết
tay của 100 xã thuộc cá c huyện Gia Bình, Q u ế Dương, Văn G iang, Yên
Phong, V õ G iàng, phủ Từ S ơ n ...c ủ a tỉnh Bắc N inh. N hư vậy là chúng tôi căn
cứ vào tài liệu thu (tược, lấy đơn vị hành chính thấp nhất là “x ã ” hoặc “làng”
mà không lấy c á c đơn vị lớn hơn như “tổng” hoặc “h u yện ” . D o đơn vị hành
chính khổng lớn nôn cá c điều khoản của Hương ước khá rõ ràng, cụ thể và
thiết thực gần gũi với đời số n g của người nông dân và bảo đảm tính chính
xác của tài liệu. Căn cứ vào ngày tháng ghi trong Hương ước, chúng tôi thấy
những Hương ước của tỉnh được xây dựng và cải biên trong thời kỳ thực dan
Pháp lliống trị V iệt N am . N hư vậy là Hương ước đã chịu ảnh hưởng của cả
phong kiến và thực dân.
Cấu trííc của lĩư ơ n g ước c ổ Bắc Ninh nhìn chung là g iốn g nhau. Một số

xã còn quy định m ột vài điều khoản cụ thể g iố n g nhau thậm chí g iố n g nhau
hoàn toàn. Đ iều này phản ánh sự k ế ihừa hoặc trao đổi , học tập IÃI 1 nhau
giữa các xã. Thí dụ như phần “ Sự vệ sinh “ của xã Phú Lão, tổng Bổng Lai,
huyện Q u ế D ương g iố n g hệt phán “ Sự vệ sinh “ của Làng Tiên X á, Tổng
Tiên Xá, huyện Gia Bình; Khoản thứ 10. “ V iệ c h ọc “ của xã Đ ô n g Du, tổng
Bồng Lai cũ n g g iố n g như các xã Tiên Xá, Hữu Ai. Phàn Hôn thú, điều 163
của làng Sơn H ỗ, lổ n g Đại Quan giố n g khoản 29, điều 88 của HƯ 4 0 9 , điều
164 phẩn nghênh hôn và điều 175 phần tống táng của làng Sơn Hỗ giốn g các
làng Tiên X á, Hữu A i.
Tuy nhiên híìu hết các xã có một số khoản m ục riêng do hoàn cảnh cu
llic của m ình, thí cỉụ cá c điều khoản về Sự vệ sinh thì ngoài một số điền cơ
bản giố n g nhau, m ỗi địa phương đều cổ thêm một s ố đièu khoản ricng .
Chẳng hạn, một s ố điều klioíỉn về học tập của các xã c ó khác nhau. Có (lịa
phương chi ch o plicp con trai đi học như ỉàng Sơn Hỗ nhưng cũ n g cổ nhiều

(tịtt phương cho phổp

LÊ THỊ QUÝ



con grti í1i học như các xfl ĐAng Du, xH Tìốn XA,

16


ĐỀ TÀI C ơ BẢN
Hữu Ai. H ương ước cũ n g có các điều khoản về c h ế độ đãi ngộ những người
có bằng cấp h oặc những người theo học tại trường tây đạt bằng Sơ học yếu
lược. Đ iều khoản về bà đỡ, nhà hộ sinh của làng Sơn Hỗ là rất mới và độc

(láo. Đ iểu này thể hiện sự phong phú và sáng tạo của H ương ước. Trong báo
cáo này, ch ú ng tf>i khổng so sánh chi tiết sự giố n g và khác nhau này mà chỉ
đưa ra một sổ ví dụ để cá c nhà nghiên cứu tham khảo.
V ề cách trình bày, Hương ước dược viết bằng một giọng văn cổ nên có một
số chỗ khó hiểu. C ó nhiều lỗi chính tả trong Hương ước và chúng tôi xin phép
chinh sửa một số lồi này mà vẫn bảo đảm giữ tính chính xác của tài liệu.
Trước hết Hưưng ước có nliiồu diều khoản tập trung vào hộ m áy cai trị
của làng, xã. Thường cá c điều khoản này ch iếm 1/3 tổng số các điều khoản.
Chẳng hạn, Hương ước của xã Phú Lão, tổng Bồng Lai, huyện Q u ế Dương cỏ
7 /2 0 điếu klioiin thuộc về “ chính trị

Đ ỏ là :

-

Tổ chức Hội (lổng tộc biểu hay giáp biểu

-

Chức vụ của Hội đ ồn g tộc biểu hay giáp biểu

-

Danh sách / chức vụ Hội đồng kỳ mục

-

Các tuyển c ử / chức vụ của lý trưởng, phó

-


vSổ

]ý, hộ l ạ i...

thu chi trình duyệt

Lương bổng, tiền cấp ch o các Hương chức

ĐAI h : '

V

)

.. G I A 1-1r\

.’ô i

TRUNG TẦN THÓ;>^ TIN rHƯ VIÉi

V iệ c quản trị cá c cồ n g sản của làng
-

V iệ c hổ th u ế và thu thuế
Bộ m á y cai trị của xã là đầu não của xã vì vậy các quy định v ề cơ c ấ u

chức năng ctươc m ô tả rất chi tiết. 13 điều khoản khác là cá c điều khoan v ề
việc Bán ih u ế ruộng đất và hồ ao; V iệ c vệ sinh; V iệ c lễ nghi; V iệ c cắt lính;
V iệc tạp dịch; V iệ c cấm chấp sự gian lận; V iệ c quan tụng; V iệ c phong hóa;


l.,fi THỊ Q U Ý

17


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐẾ TẢI C ơ BẢN
V iệ c quân cấp c ố n g điền thổ; Thần từ, phật tự điền và kỵ hậu điền; c ắ t tuần
tráng canh phòng; V iệ c hồn thú; V iệ c học tập.
Chúng tồi cu n g nhân thấy rằng có nhiều điéu khoản m ang lính hảo thủ
của một xa hội n ôn g n ghiệp lAu đời như trong các phần quy định về bộ máy
cai trị, ch eo cưới, khao vọn g, mua “nhiêu” vào ngôi hương ẩm nhưng cũng
có những điều khoan m ới, tiên bộ hơn phản ánh lối sôn g côn g nghiệp
phương Tay bắt đcìu ảnh hưởng vào Việt N am như một s ố diều khoản vé việc
liọc lập, vệ sinh thổn xổm , đỡ đẻ, ch ốn g tảo hồn và một số hủ tục khác.
Đ iều rAt đặc biệt nữa là Hương ước đã phản ánh rõ nét c h ế (tộ phụ
quyển thông qua cá c diều khoản của nó. Trước hết bộ m áy cai trị là (tíìu não
của làng xã và v iệ c cai trị là cô n g việc riêng nam giới. Các điểu khoản về
Hội (lổng tộc hiểu hay giáp biểu, Hội đ ổng kỳ m ục hay các cliírc vụ lý
trưởng, phó lý của rất cả các làng xã đều không đề cập chút nào đến phụ nữ.
Đfty là m ột n gu yên tắc chặt ch ẽ và không thay đổi trong xã hội phụ quyền.
Nếu như ở cấp trung ương cố thể lổn tại rất ít phụ nữ có vai trò chính trị
trong hoàng tộc ( v ợ góa của vua hoặc hoàng hậu, hoàng phi có uy lực trong

triều đình) khi m uốn bày tỏ chính kiến phải “huống rèm chấp ch ín h ” ngliĩa là
không được cồ n g khai thì ở cấp địa phương, phụ nữ tuyệt dối không (lược
phép c ổ mặt trong các cấp ra quyết định. Các điều khoan khíìc của Hương
ước cũng bộc lộ sự phân biệt nam nữ sAu sắc và trói buộc phụ nữ trong các
trách nhiệm với gia đình và cộ n g đồng. (Chúng tôi xin trình bày clii tiết hơn
trong phần “ Phụ nữ” ).
Trong lịch sử Viột N am , cỏ inộl thời kỳ phụ n ữ đ ư ự t’ tốn vinh, r á c hằng
chứng về Hai Bà Trưng, Bà Triệu thị Trinh, các nữ tướng, các nữ chính trị gia
đã lãnh dạo khải nghĩa ch ố n g lại quân xâm lược Trung Q u ốc cũng như lãnh
(lạo quan, dan xAy dựng đất nước. Tục thờ MĂU và các vị thần nữ tại các làng
đã nỗi lên truyền thống tôn trọng phụ nữ của V iệt N am . Hiện nay, trong một

lniỊQUÝ

18


ĐỀ TÀT C ơ BẢN
SỐ tộc người (VTây N g u y ê n vẫn còn tồn tại một số tập tục của xã hội mĂu hệ.
Những yếu tố này ch o phép chúng ta nghi n gờ rằng, trước klii N h o giáo du
nhập vào Việt N am (trong khoảng những năm 5 7 9 sau C ồng nguyên), nước
ta c ó thể đã trải qua xã hội mâu hệ. Truyền thống tôn trọng phụ nữ còn (lược
phản ánh qua nếp số n g cửa dân tộc và truyền thụ qua ca dao, tục ngữ, cluiyện
dAn gian, thậm ch í qua m ột số điếu khoản của Luật pháp phong kiến và
Hương ước.

LÊ THỊ ỌUÝ

19



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
ĐỀ TÀI C ơ BẢN
CHƯONCĩ 2 : VẤN ĐỂ PHỤ NỮ, GIA ĐÌNH, GIÁO DỤC TRONÍỈ
HƯƠNG ƯỚC CỔ ItA c NINH
I. V Ẩ N Đ Ề PHỤ N Ử T R O N G HƯƠNG ƯỚC

1 heo một s ố nhà sử học và vãn hoá học thì N h o giáo, PliẠt giáo, Đạo
giáo là ha lu ồng ttr tưởng cù n g xAm nhập, cùng cạnh tranh và cùng phối hợp
với nhau

ỉĩ

V iệt N am . N h o giấo du nhập vào Việt N am theo chAn đội quAn

xAm lược phong kiến Trung Q u ốc và thời kỳ đầu cũng gặp nhiều khó khăn,
phản kháng. Quá trình này khổng diễn ra ngay một lúc mà từ từ qua nhiều
triều đại. “N g a y từ thời Bắc thuộc, Phật giáo đã có ưu thế hơn N ho giáo rất
nhiểu. Trong khi N h o giá o chỉ dừng lại ở những lầng lớp trôn chung quanh
chính quyền ngoại bang thì Phật giáo đã thâm nhập vào các tẩng lớp nhan
dAn ở mọi m iền của đất n ư ớ c ...T u y nhiên, trong quá trình củng c ố trật tự,
phát triển kinh tế , văn hoá của đất nước, tầng lớp thống trị V iệt Nam cảm
thấy không thể chỉ dựa riêng vào Phật giáo mà còn phải có một học thuyết
tích cực hơn. K hổng giá o đã đáp ứng yêu cầu ấ y ” (Vũ Khiêu ). Đ ến thố kỷ

15, N ho g iáo mới ch iế m được vị trí là hệ tư tưởng cao nhíVt trong hộ máy cai
trị của c h ế đ ộ phong kiến. N h o g iáo trước hết ảnh hưởng tới tầng lớp quý tộc
quan liêu rồi mới đến cá c tầng lớp nhân dân. Đ ộ đậm nhạt này vẫn tổn tại và
không Ihay đổi trong suốt gíin 1500 năm ở Việt N am ( đến tân th ế ký 20 ).
N h o g iá o là m ột hệ tư tưởng chặt chẽ và logic về cấu trúc và trật tự xã
hội. N h o g iá o đồ cao hai dạng đạo đức cơ bản của con người là tn m g và Ịìin i
( trung với vua và hiếu với cha m ẹ ). N h o g iáo có nhiều quan điểm tích cực
và cổ giá trị đến tận n gày nay về các m ối quan hệ trong gia đình, xã hội.
quan điểm về dạo đức con người. Tuy nhiên, N h o giáo anil hưởng vào Việt
Nam

được ghi nhận là Hậu nho mà không hoàn toàn là N h o giáo nguycn

thủy của K h ổng Tử, M ạnh Tử, Tuân Tử. Đ iều này c ó nghĩa là N h o g iá o dã in
đệm dấu ấn của c h ế độ phân hóa giai cấp và tư tưởng phụ quyền ở Trung

I F THỊ QUÝ

20


ĐỀ TÀI C ơ BẢN
Q u ố c dưới các triều đại Hán, Đ ường, Tống, N g u y ê n , M inh, Thanh . N h o giáo
phát triển trong c h ế độ phụ quyền và nó đã trở thành tư tưởng lãnh đạo ch ế
độ này.
Trong lịch sử, ngoại trờ Trung Q uốc là nước sản sinh ra N h o giáo, còn
ha nước khác chịu ảnh hưởng rất nặng của N h o giáo là Việt N a m , Nhật Bản
và Triều Tiên đều kết hợp N h o g iáo với tư tưởng hoặc truyền thống bản địa
làm ch o màu sắc của N h o giáo thêm phong phú, đa dạng. Con đường của
N h o giáo đi vào xã hội V iệt N am bắt đầu bằng hệ tư tưởng, sau đó tới luật

pháp rồi pliong tục tập quán. Đ ến đây, N h o giáo đã thấm sâu tới từng tấc đất,
từng con người của V iệt N am và cũng đã được “V iệt N am h o á” . N ho giáo
ảnh hưởng tới cả hai loại

luật của V iệt nam là Luật pháp của N h à nước và

Hương ước của cá c làng. Trên phương diện giới, N h o g iáo ở V iệt N am là tư
tưởng chính yếu đã ch u y ển địa vị của phụ nữ từ những người chủ nhân của
xã hội thành những người phụ thuộc. T hông qua Luật pháp của nhà nước
pỉiong kiến và luật tục của làng xã, c h ế độ phụ quyền đã không chỉ xác lập
quyền thống trị và ràng buộc chặt chẽ phụ nữ trong khuôn phép và mà còn
kiểm soát họ trong quá trình xã hội hóa tại gia đinh và cộ n g đồng. “Trong
các Bộ Luật của nhà nưức phong kiến là H ồn g Đ ức và Gia L ong, các điều
khoản khắt khe với phụ nữ đã khiến cho cả nước phải thực h iện ”( Vũ thị
Phụng, 19 ) còn trong cá c H ương ước của từng làng, các điều khoản khắt khe
với phụ nữ đã khiến ch o cả làng phải thực hiện. Trong H ương ước của tỉnh
Bắc N inh, vấn đề phụ nữ đã gắn với vấn đề giáo dục và gia đình và rất khó
phân biệt rạch ròi. v ề hình thức, Hương ước có ít điều khoản đề cập trực tiếp
đến phụ nữ nhưng những ràng buộc của lệ làng với phụ nữ và thân phận của
họ thì dược phản ánh rất rõ qua tất cả các điều khoản của Hương ước.

LÊ Tì ụ QUÝ

21


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu

lieu mien
mien phi
phi
ĐỀ TÀI C ơ BẢN
1.1

Q u yền cố n g dân của phu nữ

Trước hết, phụ nữ khống c ổ quyển cô n g dân trong xã hội. N h o giáo
đưa ra quy tắc Tam tồ n g : tạ i g iơ tồ n g plìự ( ở nhà theo cha ), x u ấ t g iá tò n , I»

phu ( lấy ch ồn g theo ch ồn g ), p liu t ử tò n g f ử ( ch ồ n g chết theo con ) nghĩa là
khống có m ột giai đoạn nào trong cu ộ c đời m ình, phụ nữ được quyền quyết
định ch o bản thAn và ch o gia đình. N hững nguyên tắc này đã kìm chặt phụ
nữ (rong địa vị phu thuộc tuyệt đối vào những người đàn ô n g b ở \ chữ “ llico
Đ iều này cũ n g c ó nghĩa là dứng trước xã hội và c ộ n g đ ồng, phụ nữ không
có tư cách là con người đ ộ c lập, có chủ quyền.

Con g ia i tro n g làng a i dếiì 18 tu ổ i th ờ i nồm ấy (lân ró lệ sự tììàn phủi
rơ hầu dồn, dân trừ cho phu đê Irnng nơm ấy ( M ục thứ hai, T ế lự đình
chung, Làng Thân Thượng, tổng D üng Liệt, huyện Y ên phong )
Trong tất cả cá c điều khoản của Hương ước, vấn dề con trai bao giờ
cũng được nhấn m ạnh, tờ việc sinh ra rồi mua ngôi nhiêu, phẩm hàm, việc
học liành, Ỉ1 ÔI1 nhftn đến v iệ c thìra kế. Từ khi sinh ra ch o đến khi lên lão,
Hương ước (tã c h o phép nam giới được đăng ký khai sinh hay vào sổ lão với
diều kiện người đ ố phải đ ổn g gó p cho làng.

N y iiở i nào m ới sinh con g ia i íìù p h ủ i sửa ì chục can rơ clình lề thánh
trình với bàn g iờ lão, chức cìịch đ ể kê lìỌ tên vờ ngày tháng s in h (íứa trẻ ấy
vào sổ nhân danh. K h i người con g ia i ấy đúng âếìi năm J8 tu ổ i th ì lệ cử tới

30 tết p h ả i sửa m ội c ơ i giần, 3 quả ra u rơ dinh làm lễ đức thượng thần và
trìn h dân biết 1(1 đ ã den tu ổ i lân đình. K ể từ đấy g iở d i người con g ia i ấy phải
ỉĩóng góp theo những người tu ổ i trên và được dự các cuộc yến ẩm ở dinh
chung. (Đ iều 98 khoản 2 5 , V iệ c vào ngôi hương ẩm, làng Tiên Xá, huyện
Gia Bình).

I .P, niỊQUÝ

22


ĐỀ TÀI C ơ BẢN
A i sinh con g ia i p h ả i sửa 10 quả can và hương sáp ra lễ th ờ r ồ i trình
dân vào ngôi hương ẩm. (Đ iều 83, Khoản 2 4 - V iệ c vào ngôi hương ẩm, xã
Bồng Lai, tổng B ổn g Lai, huyện Q u ế Dương )
V à khi người đàn ô n g lên lão :

H ê ơ i 55 tu ồ i mà đủ gánh góp với dân th ì sửa l cân x ô i và ỉ con qà 3
cân, Ị ch ai rượu vơ lễ th ờ r ồ i trìn h dân chứng nhận. A i không nộp àựơc thì
p h ắ i nộp d(hi ỉ 5,$00 đê xung công. Nếu người nào đến tu ổ i ìỡo mà ch ỉ cỏ
x ô i gồ đến không cỏ tiền vọng tấ t cở hương ẩm vờ cũng không nộp lệ li) 5 $
th ì các người ây p h ả i ngồi riêng vớ i nhan chứ klỉông dươc ngồi chung với
người d ã vọng Ììơy là nộp mà tiền hương ẩm kỉiâììg trừ. ( Khoản 25 - V iệc
vọng hương lao, xã B ổng Lai )

Việc vọng hương ỉão ở trong làng người nào đến tu ổ i 50 thì p liả i sửa
ì mâm xôi, ì con gà, ì nậm rượu ra đình làm lễ đức thượng thần vờ chỉ
những người ở tron g hàn lão này m ới được d ự cuộc yến ẩm ấy mà t ì ì ô iị Đ iều
1 18 khoản 31, làng Tiên Xá).
ơ cíAy những từ “ A i”, “Người n ào”, “N gười ấy ” chỉ dùng dể chỉ nam

giới. Mọi sinh hoạt, tranh đua cũng chỉ xảy ra giữa nam giới với nhau. Người
được tôn trọng trong làng thường là những người c ó tiền để mua các chức
sắc. Chẳng hạn, v iệ c lề tế trong làng chỉ dành ch o những người dã mua
“nhiêu” là m ột chức sắc nhỏ trong làng. Chức này cao hơn “ bạch dinh” là
những người n g h èo nhất làng và không c ó chút vai v ế nào.

C h ỉ có những người đ ã mua nhiêu và vọng tư văn r ồ i thì m ới được (li
dự tế ở đình. Lệ mua nhiêu đ ịn h m ỗi người là 6.$ ()().( Đ iều 9 9 khoản 25,
làng Tiên X á)
Các sinh hoạt m ang tính cộ n g đ ồng khác như tế tự, yến ẩm hay hội
bàn các việc c ô n g dân cũ n g đều do nam giới quyết định. Phụ nữ chỉ là người
pliục vụ nấu nướng khi c ó yến tiệc trong làng và không được quyền quyết

ƯỈTHỊ QUÝ

23


×