Tải bản đầy đủ (.pptx) (71 trang)

Thực trạng ô nhiễm chất thải rắn nguyên nhân, hậu quả, giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 71 trang )

Danh sách nhóm 15
STT

H Ọ VÀ TÊN

MSSV

NHI ỆM V Ụ

1

Trà Mộng Thu

2006110152

Kết luận, đề xuất, tổng hợp
word + powerpoint

2

Nguyễn Thị Lụa

2006130078

Câu hỏi (pp)

3

Huỳnh Thị Hoài

2004120330



Hiện trạng (Word+pp)

4

Tống Thị Mỹ Duyên

2004120253

Nguyên nhân (Word+pp)

5

Nguyễn Thu Thùy

2005130001

Lời mở đầu + Tổng quan
(Word+pp)

6

Lê Thị Hợp

2005130403

Hậu quả (4.4,4.5,4.6
Word+pp)

7


Trần Nguyễn Hoài Thương

2004120310

So Sánh (Word + pp)

8

Nguyễn Thị Tuyết Mai

2004120119

Nguyên nhân (Word+pp)Giải
pháp

9

Nguyễn Thị Thảo Nguyên

2005130352

Hậu quả (4.1,4.2,4.3
Word+pp)

10

Đặng Thị Hồng Ngọc

2008120251


Giải pháp (Word+pp)




Môn: Môi trường và con người

Bài thuyết trình của nhóm 15


:
i
à
T
Đề

Thực trạng ô nhiễm
chất thải rắn-Nguyên
nhân, hậu quả, giải
pháp


1. Tổng quan-Hiện trạng
2. Nguyên nhân
3. Hậu quả
4. Giải pháp
5. So sánh Việt Nam và thế giới
6. Kết luận-đề xuất



1. Định nghĩa chất thải rắn

Chất thải rắn : là những vật ở dạng rắn do
hoạt động của con người (sinh hoạt, sản
xuất, tiêu dùng…) và động vật gây ra.

Ví dụ: giấy báo, chai nhựa, túi ni lông, rác y tế, …


I. V ấn đ ề ô nhi ễm môi trư ờng
nói chung
Ô nhiễm môi trường là gì ?
 Ô nhiễm môi trường

• Thay đổi các thành phần môi trường, làm mất cân
bằng trạng thái môi trường
• Ảnh hưởng xấu đến sinh vật
• Ảnh hưởng trưcj tiếp đến con người qua thức ăn,
nước uống không khí…




I. V ấn đ ề ô nhi ễm môi trư ờng
nói chung
Báo cáo hiện nay MTVN năm 2001: 50% diện tích
đất canh tác đã và đang bị suy thoái về độ phi
nhiêu và sức sản xuất.
 nguyên nhân

 Quá trình xói mòn – rửa trôi
Năm 1999 hơn 60% lãnh thổ VN chịu ảnh hưởng
của xói mòn tiềm năng ở mức >50tấn/ha/năm.
năm 2007 xói mòn đất tác động đến khoảng
70% tổng diện tích tự nhiên của đất nước.



I. V ấn đ ề ô nhi ễm môi trư ờng
nói chung
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt
và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người. Nó
còn tạo ra các cơn mưa acid làm huỷ diệt các khu
rừng và các cánh đồng. Điều đáng lo ngại nhất là con
người thải vào không khí các loại khí độc như: CO2,
NOX, CH4, CFC đã gây hiệu ứng nhà kính.
Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng
nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu
ứng nhà kính, CH4 là 13%, ozon tầng đối lưu là 7%,
nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%.


I. V ấn đ ề ô nhi ễm môi trư ờng
nói chung
Trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên
từ 1,5 – 3,5 m. Có khả năng lượng CO2 sẽ tăng
gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau.Thúc đẩy quá trình
nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiẹt
độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60°C
và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C.

Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện
tượng lỗ thủng tầng ozôn.



II. Th ực tr ạng ô nhi ễm do ch ất
th ải r ắn
Chất thải rắn là gì ?




Ch ất th ải r ắn đư ợc hi ểu là nh ững v ật ở d ạng r ắn do ho ạt đ ộng
c ủa con ngư ời (sinh ho ạt, s ản xu ất, tiêu dùng…) và đ ộng v ật
gây ra. Đó là nh ững v ật đã b ỏ đi, thư ờng ít đư ợc s ử d ụng,
không có l ợi ho ặc có l ợi r ất ít cho con ngư ời.
◦ Ví dụ: giấy báo, chai nhựa, túi ni lông, rác y tế, …


II. Th ực tr ạng ô nhi ễm do ch ất
th ải r ắn
Về chất thải nguy hại: ở nước ta hiện nay, các cơ sở sản xu ất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển rất đa dạng và
phong phú về loại hình, ngành nghề như công nghi ệp hoá
chất, luyện kim, dệt nhuộm, giấy và bột giấy, nhựa, cao su,
công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, v.v… Các cơ sở này
thuộc nhiều thành phần kinh tế do các ngành, các cấp quản
lý khác nhau, như Trung ương, địa phương và tư nhân. Theo
báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004 về chất
thải rắn thì tổng lượng chất thải phát sinh t ừ các cơ sở công

nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn, trong đó CTNH công
nghiệp vào khoảng 130.000 tấn/năm


II. Th ực tr ạng ô nhi ễm do ch ất
th ải r ắn
Về chất thải rắn y tế: Hiện nay cả nước có khoảng hơn 12.500 cơ s ở
khám chữa bệnh, trong đó có khoảng 850 cơ s ở là các b ệnh vi ện v ới
quy mô khác nhau. Phần lớn các bệnh vi ện đặt trong các khu dân cư
đông đúc. Trong năm 2001, Bộ Y tế đã tiến hành kh ảo sát t ại 280 t ại
bệnh viện đại diện cho tất cả các tỉnh, thành ph ố trên cả nư ớc v ề v ấn
đề quản lý và xử lý chất thải rắn y tế. Kết qu ả kh ảo sát ban đ ầu cho
thấy tỷ lệ phát sinh chất thải rắn y tế theo từng tuy ến, lo ại b ệnh vi ện,
cơ sở y tế rất khác nhau. Lượng chất thải rắn b ệnh viện phát sinh
trong quá trình khám chữa bệnh mỗi ngày vào kho ảng 429 t ấn ch ất
thải rắn y tế, trong đó lượng chất thải rắn y tế nguy h ại phát sinh ư ớc
tính khoảng 34 tấn/ngày.


II. Th ực tr ạng ô nhi ễm do ch ất
th ải r ắn
Đến những năm gần đây, việc sử dụng thuốc BVTV đã
tăng lên đáng kể cả về khối lượng lẫn chủng loại, với
hơn 1.000 loại hoá chất BVTV đang được lưu hành
trên thị trường.
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm
2004, các hoạt đông nông nghiệp mỗi năm phát sinh
một lượng khá lớn chất thải nguy hại, gồm các loại
thuốc trừ sâu, bao bì và thùng chứa thuốc trừ sâu,
trong đó có nhiều loại thuốc trừ sâu đã bị cấm sử

dụng, tồn lưu từ trước đây hoặc bị tịch thu đang
được lưu giữ tại các kho chờ xử lý.


5. Ô nhi ễm môi trư ờng ở Vi ệt
Nam


Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất
của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường,
gây ảnh hưởng xấu tới động, thực vật.



ONMT do chất thải rắn xuất phát từ những vật
liệu, thiết bị, các đồ dùng đã qua sử dụng trong
quá trình sản xuất và sinh hoạt thải ra môi
trường mà không qua những bước xử lý an toàn.



Các bãi rác không hợp vệ sinh là các nguồn gây ô
nhiễm nặng cho cả đất, nước, không khí.


Nư ớc


Ô nhiễm nước là
sự biến đổi “nói

chung” do con
người đối với chất
lượng nước, làm
nhiễm bẩn nước và
gây nguy hiểm cho
con người và các
loài động thực vật


Nư ớc








Xả rác thải vào nguồn nước.
CTR làm quá tải hệ thống thoát
nước  ô nhiễm nước mặt và nước
ngầm
Rác bị phân hủy  nước rỉ rác -thấm vào đất  nước ngầm  ô
nhiễm nguồn nước.
Môi trường không khí ô nhiễm (SO,
NO2..)  nước mưa  mưa axit 
ô nhiễm nguồn nước

tắc hệ thống thoát nước


Cá chết sau trận mưa axit


Đ ất


Ô nhi ễm môi trư ờng
đ ất đư ợc xem là t ất c ả
các hi ện tư ợng làm
nhi ễm b ẩn môi trư ờng
đ ất b ởi các ch ất ô
nhi ễm


Đ ất


Nguyên nhân:

◦ Ô nhiễm kim loại nặng 
◦ Ô nhiễm không khí  ô
nhiễm đất (mưa axit)
◦ Rác thải rắn xử lý bằng
cách chôn lấp không
phân loại làm rác thải lâu
phân hủy, làm ô nhiễm
đất.
◦ Nước rỉ rác thấm vào sâu
trong đất gây ô nhiễm


Mặt đất trở
thàn h bãi rác


Tác hại của mưa axit

Kim loại nặng

Nước rỉ rác


Không khí



Ô nhiễm không khí là tình trạng
không khí có chứa các chất ô nhiễm với
nồng độ đủ lớn để gây ra các tác động

rõ rệt lên con người, các loại động vật,
thực vật và các loại vật liệu.


Các chất gây ô nhiễm tồn tại trong
không khí dưới dạng khí, các giọt lỏng
nhỏ hay cá hạt rắn mịn.


Không khí



Nguyên nhân: xử lý chất thải rắn bằng cách thiêu (đốt)
không hợp lý



-Các chất gây ô nhiễm kk:
◦ chất ON sơ cấp: SOx, NOx
◦ chất ON thứ cấp: H2SO4
◦ CO sinh ra do đốt nhiên liệu, rác thải trong điều kiện thiếu oxi
◦ Chất thải thối rữa, nước rỉ rác bốc mùi
◦ H2S sinh ra từ cống rãnh, xác động thực vật thối rữa.

 Ô nhiễm không khí gây nên các cơn mưa axit


×