Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Theduc THCS le duy tho THCS nguyet an ngoc lac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.55 KB, 15 trang )

MC LC
NI DUNG
I. M u
1. Lý do chn ti
2. Mc ớch nghiờn cu
3. i tng nghiờn cu
4. Phng phỏp nghiờn cu
II. Ni dung sỏng kin kinh nghim
1. C s lớ lun
2. Thc trng hc Ni dung chy bn lp 9
3. Cỏc gii phỏp ó s dng
4. Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim
III. Kt lun, kin ngh
1. Kt lun
2. Kin ngh

Trang
2
2
2
2
2
4
4
5
7
11
14
14
14


PHN I. M U
1. Lớ do chn ti
Nh chúng ta đã biết, chỉ thị 36- CT/TWT ngày 24/03/1994 của ban chấp
Hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác giáo dục thể dục thể thao đã
nêu rõ: Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác giáo dục thể thao là hình thành
nền thể dục thể thao phát triển, tiến bộ góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp
ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân, phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong
hoạt động thể thao quốc tế, trớc hết là khu vực Đông Nam á.
Do vậy việc giáo dục sức khoẻ cho con ngời là một trong những nội dung
quan trọng không chỉ của ngành giáo dục và đào tạo mà còn là mối quan tâm của
toàn xã hội, với mục đích: Đào tạo và bồi dỡng thế hệ trẻ trở thành một con ng1


ời mới, có sức khoẻ tốt, có thể lực cờng tráng, có dũng khí kiên cờng, để tiếp tục
sự nghiệp của Đảng một cách đắc lực và sống một cuộc sống vui tơi lành mạnh.
Trong chng trỡnh hc Th dc bc THCS, chy bn l mt mụn khú,
cng, n iu, ũi hi ngi tp phi cú s kiờn trỡ, bn b trong sut c quỏ
trỡnh tp luyn, õy l mt c trng rốn luyn ý chớ v th lc. i vi hc
sinh trung hc c s vic ging dy ni dung chy bn l rt khú, li cng khú
hn trong vic gõy hp dn to hng thỳ cho hc sinh trong mt tit dy do xut
phỏt t c im v tõm sinh lớ, th lc, gii tớnh ca hc sinh trung hc c s.
Tuy nhiờn luyn tp chy bn cú mc ớch, tỏc dng to ln i vi rốn luyn sc
khe cho con ngi núi chung, cho hc sinh Trung hc c s núi riờng.
Từ thực tiễn trên, bản thân tôi là một giáo viên dạy môn thể dục ở bậc
trung học cơ sở. Tôi muốn đem chút sức lực của mình để góp phần vào việc nâng
cao chất lợng môn chy bn cho học sinh đại trà.
Tôi mạnh dạn chọn đề tài Mt s kinh nghim phỏt huy tớnh tớch cc
cho hc sinh lp 9 trong ni dung chy bn nghiờn cu v thc nghim
Trong quá trình công tác dù gặp đối tợng học sinh nào ngoài việc giảng
dạy kiến thức cơ bản, tôi luôn chú trọng đến việc bồi dỡng học sinh i tr. Nhng

ở đề tài này tôi sẽ đi sâu vào trình bày những kinh nghiệm Phỏt huy tớnh tớch
cc cho hc sinh lp 9 trong ni dung chy bn nghiờn cu v thc
nghim. Với đề tài này, hy vọng sẽ chia sẻ cùng đồng nghiệp những kinh
nghiệm thiết thực để nâng cao chất lợng chy bn cho học sinh đại trà đạt hiệu
quả cao.
2. Mc ớch nghiờn cu:
Giỳp hc sinh thỏo g nhng khú khn khi hc ni dung chy bn. Gúp
phn nõng cao thnh tớch cho hc sinh trung hc c s khi hc ni dung chy
bn. Giỳp hc sinh cú nng lc phỏt huy c tớnh tớch cc t thnh tớch cao
nht.
3. i tng nghiờn cu:
Hc sinh lp 9trng Trung hc c s Nguyt n.
4. Phng phỏp nghiờn cu:
+ Nhúm phng phỏp nghiờn cu lớ lun: Nghiờn cu cỏc vn kin, cỏc
cụng vn, vn bn hng dn ging dy mụn Th dc, sỏch giỏo khoa v ti liu
tham kho.
+ Nhúm phng phỏp nghiờn cu thc tin: Tỡm hiu, kho sỏt, thu thp
cỏc d liu thc tin cú liờn quan, phõn tớch, tng hp, ỏnh giỏ thc trng vn
nghiờn cu.

PHN II. NI DUNG SNG KIN KINH NGHIM
1. C s lớ lun ca sỏng kin kinh nghim:
1.1. C s lý lun chung:
2


Hiện nay do yêu cầu đổi mới của phương pháp giáo dục và yêu cầu học
tập mà đòi hỏi học sinh phải có thể lực để tiếp thu tốt các bài học trên lớp và
nâng cao sức đề kháng. Để giờ dạy đạt hiểu quả cao giáo viên cần nắm vững tâm
lý của học sinh. Cần tìm hiểu rõ thể trạng của từng học sinh để đưa ra những

phương pháp luyện tập phù hợp với đối tượng cho học sinh.
Học sinh THCS bắt đầu và đang bước vào thời kỳ thay đổi tâm sinh lý,
nên cơ thể các em phát triển với tốc độ rất nhanh cả về hình thái, tố chất thể lực
cũng như các chức năng, bộ phận của các hệ cơ quan trong cơ thể. Lúc này
TDTT, dinh dưỡng có tác dụng cực kỳ quan trọng đến việc phát triển toàn diện
cơ thể. Giáo viên cần tìm hiểu và học tập những phương pháp luyện tập tiên tiến
để áp dụng trong giờ dạy. Đặc biệt “Chạy bền” là nội dung tập luyện tương đối
đơn điệu mà lại đòi hỏi người học phải vận động nhiều, làm cho học sinh khi
học tập và tập luyện dễ nhàm chán và đôi lúc không đảm bảo lượng vận động
cần thiết để phát triển sức bền.
1.2. Cơ sở lý luận giảng dạy:
Tập luyện Thể dục, thể thao nói chung và môn chạy bền nói riêng, việc
học kĩ thuật động tác là một nhân tố quan trọng. Nếu biết phối hợp các giai đoạn
chính xác, nhịp nhàng sẽ đem lại kết quả cao trong quá trình tập luyện và thi
đấu. Do đó, một bộ phận chính của bài tập kĩ thuật thể thao phải hướng vào sự
lĩnh hội, nắm vững các kĩ thuật mà phần nào sự thành thạo trong hoạt động cho
người học.
Quá trình này được tiến hành dựa trên những nguyên tắc giáo dục, giáo
dục thể chất. Cho dù một hoạt động đơn giản hay phức tập nào của người dạy và
người học được diễn ra trong quá trình giảng dạy đều phải tuân thủ nguyên tắc
hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động. Từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó,
từ trực quan đến tư duy và từ cơ bản đến nâng cao. Từ đó giúp con người học
chuyển từ việc nắm vững chắc có hệ thống sang thực hiện động tác kĩ thuật một
cách toàn vẹn và thành thạo.
Quá trình dạy học kĩ thuật động tác được chia làm 3 giai đoạn, tương ứng
với 3 giai đoạn quá trình hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động đó là:
- Giai đoạn học ban đầu: Ở giai đoạn này, giáo viên phải giúp người học
nắm vững nguyên lý kĩ thuật và năng lực cần thiết thực hiện động tác, hạn chế
sự chuyển đổi xấu của kĩ thuật, động tác trước đó. Trong giai đoạn này hưng
phấn thần kinh của người học bị lan tỏa và dễ khuếch tán sang vùng thần kinh

khác, phản ứng trả lời còn chưa được chọn lọc nhiều nhóm cơ thừa bị lôi cuốn
vào hoạt động và cơ thể chưa phân biệt được chính xác các kích thích có điều
kiện khác nhau. Do đó, khi thực hiện kĩ thuật động tác người học mắc phải sai
lầm bị động tác thừa và tốn nhiều sức lực.
- Giai đoạn sâu chi tiết: Ở giai đoạn này người học hiểu sâu hơn các quy
luật hoàn thiện kĩ năng vận động, động tác được thực hiện chính xác hoá theo
đặc điểm không gian và thời gian. Trong giai đoạn này định hình động lực được
hình thành trên vỏ não. Xong vẫn chưa đầy đủ và vững chắc sau vài lần lặp đi
lặp lại động tác hiện tượng khuếch tán của các quá trình thần kinh giảm dần đi,
3


hưng phấn chỉ tập trung vào những vùng nhất định. Hệ thống các cử động không
phải thay đổi ở tất cả các giai đoạn những động tác đó được tiếp thu đúng thì sẽ
được lặp lại đúng và dần dần tự động hóa, động tác phối hợp tốt hơn, các động
tác thừa bị ức chế. Tuỳ theo mức độ nắm vững kĩ thuật mà tự động hoá chuyển
kĩ năng thành kĩ xảo vận động nhanh hay chậm.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện động tác vẫn đòi hỏi sự kiểm tra của
vỏ não và cơ quan thị giác.
- Giai đoạn hoàn thiện kĩ thuật động tác: Ở giai đoạn này định hình
động lực trên vỏ não được xây dựng vững chắc, hệ thống chức năng của động
tác đã có tính chất ổn định. Các cơ quan trong cơ thể phối hợp với nhau một
cách nhịp nhàng, kĩ thuật động tác được thực hiện một cách tự động hoá đến
mức hoàn thiện. Không cần đến sự kiểm tra của vỏ não và cơ quan thị giác,
động tác không bị rối loạn hoặc chuyển xấu khi các điều kiện khách quan thay
đổi. Cuối giai đoạn này kĩ xảo vận động đạt đến mức vững và có tính biến dạng.
Trong giai đoạn này công tác giảng dạy cần phải chú ý đến từng đặc điểm kĩ
thuật để tiến hành lựa chọn các phương tiện, phương pháp giảng dạy cho phù
hợp, giáo viên có thể sử dụng phương pháp tổng hợp hoặc phân đoạn để củng cố
kĩ xảo và phát triển tính biến dạng của nó, hoặc cấu tạo lại phần kĩ thuật cho

tương ứng với phát triển các tố chất thể lực của người học nhằm nâng cao hiệu
quả trong qua trình tập luyện và thi đấu.
2. Thực trạng của việc dạy học nội dung chạy bền cho học sinh lớp 9 0wr
trường THCS Nguyệt Ấn
2.1.Thùc tr¹ng chung:
* Thuận lợi:
 Đối với nhà trường:
+ Đội ngũ Cán bộ quản lí: Sát sao, tâm huyết, làm việc có hiệu quả.
+ Đội ngũ giáo viên giảng dạy có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết.
Dạy học có trách nhiệm đạt hiệu quả cao.
+ Nhà trường có sân chơi, sân tập thể dục.
 Đối với học sinh:
Phần lớn các em học sinh chăm ngoan, có sự rèn luyện thể lực. Có ý thức
cao trong học tập, tập luyện, cầu kiến.
* Khó khăn:
 Đối với nhà trường:
+ Dụng cụ tập luyện mặc dù có nhưng chất lượng chưa cao.
+ Sân tập thể dục và đường chạy bền chưa đạt tiêu chuẩn.
+ Thiết bị đồ dùng luyện tập bị hư hỏng, còn thiếu.
 Đối với giáo viên:
+ Việc học tập thêm các phương pháp mới còn hạn chế.
+ Tài liệu hướng dẫn có nhưng ít.
+ Dụng cụ luyện tập còn hạn chế dẫn đến các em không có hứng thú trong
luyện tập.
4


i vi hc sinh:
+ Quan im: Mt s hc sinh cũn cha ham hc, ý thc cha cao cũn
quan nim l mụn hc ph khụng mn m, b m khụng u t.

+ Mt s hc sinh cha nhn thc nõng cao th lc cho mỡnh.
+ Dng c luyn tp cũn quỏ ớt, cht lng kộm.
+ c bit tỡnh trng hc sinh khụng ỏp ng c yờu cu v th lc
ngy cng tng do ý thc chỳ trng ca mt s hc sinh trong luyn tp trng
cng nh nh.
+ Hc sinh cha bit cỏch ỏp dng phng phỏp luyn tp v bi tp cha
phự hp vi th trng c th mỡnh.
+ a s cỏc em chn nhng mụn luyn tp theo ý thớch ch quan ca
mỡnh m khụng ý n th trng c th cng nh t cht th thao ca mỡnh.
Mt s em cú th trng v th lc yu li thớch cỏc mụn vn ng mnh nh: ỏ
búng, bi, chy ngn, cú em thy bn chn thỡ mỡnh cng chn hay do cỏc bn
r tp cựng.
Chớnh vỡ nhng lý do trờn m tụi ó thc hin nghiờn cu ti Phỏt
huy tớnh tớch cc ca hc sinh trong luyn tp chy bn nghiờn cu v thc
nghim.
2.2. Kt qu ca thc trng
Từ thực trạng dạy và học nói trên, khi nhận lớp tôi bắt tay ngay vào việc lập
cho mình một giáo trình làm việc cả trong giờ chính khoá và giờ ngoại khoá về
việc chọn đối tợng học sinh yếu.
- Đầu tiên tôi tiến hành đó là nghiên cứu tài liệu, sách báo tham khảo về thể
dục thể thao và kinh nghiệm vốn có của mình.
- Tôi tiến hành kiểm tra và chọn đối tợng học sinh i tr của khối 9.
Cụ thể số học sinh lp 9A3 tụi kho sỏt là:
Kt qu kho sỏt cht lng hc sinh trc khi ỏp dng ti:
Bng 1: Kt qu kho sỏt cht lng hc sinh trc khi ỏp dng ti:
TT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

H v tờn
Lờ Vn Anh
Bựi Hi Dng
Lờ Quc t
Bựi Th Dng
Bựi Th Dung
Lờ Vn Hong
Bựi Vn Hp
Bựi c Huynh
Lờ Vn Huynh A
Lờ Vn Huynh B

Nm
sinh

Gii
tớnh

C ly (m)

2001
2001
2001

2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001

Nam
Nam
Nam
N
N
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam

1500
1500
1500
800
800
1500
1500
1500
1500
1500


5

Thnh tớch
trc khi ỏp
dng ti
65506
65709
65203
45207
45106
65705
65607
60805
63304
64804


11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Bùi Thị Linh
Bùi Quang Linh
Triệu Văn Hoàng
Bùi Văn Long
Lê Văn Nam
Bùi Thị Phiếu
Lê Thị Phương
Bùi Văn Quang
Bùi Văn Sơn
Triệu Vũ Tam
Bùi Thị Tâm
Lê Văn Tiền
Bùi Thị Tình
Bùi Văn Tính
Lương Thị Ngà
Bùi Quốc Tư
Lê Thị Thảo
Lê Thị Phương Thảo

Đỗ Chí Thế
Lê Đình Thuần
Bùi Hồng Thuận
Lê Văn Thức
Phạm Văn Viện
Lê Văn Vương

2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2000
2001
2001
2001
2001

2001

Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam

800
1500
1500

1500
1500
800
800
1500
1500
1500
800
1500
800
1500
800
1500
800
800
1500
1500
1500
1500
1500
1500

4’33”09
6’02”05
6’53”06
7’54”06
6’05”03
5’07”08
5’42”01
6’41”03

6’11”02
6’32”05
6’42”00
6’51”02
5’47”01
8’12”07
5’19”02
6’31”05
5’40”04
5’40”06
6’19”03
6’38”05
6’36”07
6’58”05
6’25”02
6’32”04

Để giúp học sinh đạt kết quả cao hơn khi thực nghiệm môn chạy bền, tôi
thiết nghĩ, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên cần phải làm như thế nào
giúp học sinh rèn luyện để có thể lực tốt, lĩnh hội được kiến thức một cách đầy
đủ, nắm vững kỹ thuật, thực hành thuần thục và phát huy tính tích cực tối ưu
nhất.
3. Các giải pháp đã thực hiện
Để nâng cao phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 9 trong nội dung
chạy bền thì trước tiên cần sử dụng linh hoạt phương pháp và nội dung phương
pháp tập luyện. Có kế hoạch cụ thể và thời gian để tiến hành tập luyện. Dưới
đây là một số phương pháp và cách thức tập luyện:
3.1. Một số phương pháp.
- Phần lý thuyết: áp dụng phương pháp đọc tài liệu để nghiên cứu và đổi
mới phương pháp dạy học tích cực của học sinh.

- Nghiên cứu kỹ những tài liệu và SGK.
- Quan sát tìm hiểu thực tế của học sinh.
- Một số phương pháp luyện tập, sử dụng các dụng cụ luyện tập.
- Tìm hiểu thực trạng thể lực của học sinh thông qua kiểm tra đánh giá
đầu năm.
6


- Đưa đề tài vào thực nghiệm trong giờ dạy.
Ngay từ giờ dạy đầu tiên của bộ môn nhất thiết phải gây hứng thú cho học
sinh với bộ môn bằng nhiều phương pháp khác nhau, nói chuyện ngoại khoá, kể
chuyện về các môn thể dục, thể chất. Thành tích của từng môn đối với trong
tỉnh, trong nước và quốc tế vài năm gần đây, qua đó tạo nên sức hấp dẫn kích
thích tính tò mò, ham hiểu biết thích thể thao để tập luyện.
Cho các em thấy được tác dụng chạy bền nhằm rèn luyện sức bền, ý chí
quyết tâm khắc phục khó khăn mệt mỏi để vượt lên trên giúp các em di chuyển
từ nơi này đến nơi khác khi chưa có phương tiện hiện đại. Để gây được hứng thú
bộ môn tôi phải bỏ khá nhiều công sức về vấn đề này trong nhiều giờ sau đó
(xen kẽ trong các giờ học) vừa học kiến thức cơ bản vừa dẫn dắt tìm hiểu thực tế
ở một số trường qua các hội khoẻ cụm, huyện, tỉnh, trong nước và thế giới để
các em yêu thích môn chạy bền, thích tập không sợ mệt mỏi, không bỏ cuộc,
biết cách phân phối sức cho phù hợp.
Bên cạnh đó phải gây hứng thú để học sinh tiếp thu kiến thức trong bài
giảng nhanh nhất, dễ nhớ và nhớ lâu. Muốn thực hiện được điều cơ bản này
ngoài nghiên cứu kỹ nội dung kiến thức của bài soạn chu đáo mà còn phải xác
định rõ phương pháp dạy ở từng bài (từng buổi tập) từng phần.
Ví dụ : Qua các tiết có giờ chạy bền ở lớp tôi thường lần lượt tiến hành
các bước như sau :
a/ Bước 1 : Tôi thường tạo ra cho học sinh hứng thú hưng phấn, khiến cho
các em ham muốn luyện tập, thích chạy bền.

b/ Bước 2 : Tôi chỉ ra một số nhược điểm trong chạy bền mà các em
thường mắc và tỏ vẻ sợ sệt.
Thời kỳ cực điểm thường xuất hiện ở giai đoạn chạy giữa quãng trong
chạy bền là thời kì mệt mỏi nhất mà thời kì này nó xuất hiện sớm hay muộn tuỳ
thuộc vào trình độ luyện tập và sức khoẻ từng người. Do vậy cần tìm ra biện
pháp khắc phục.
c/ Bước 3 : Biện pháp khắc phục : Các em cần cố gắng phối hợp nhịp
nhàng giữa tần số bước chạy và nhịp thở kết hợp với phân phối sức hợp lý thì cơ
thể sẽ dần hồi phục.
Khi các em quen dần với bài tập sức bền và hiểu rõ được ý nghĩa, tác
dụng của nó tôi tiếp tục tiến hành.
d/ Bước 4 : Hướng dẫn bài tập về nhà cho các em luyện tập thêm ở nhà
vào buổi sáng sớm và chiều mát giúpcác em hiểu và nắm vững chiến thuật trong
khi chạy bền để đạt thành tích cao.
3.2. Các biện pháp hoàn thiện kĩ thuật:
Để hoàn thiện kỹ thuật tôi đưa ra một số biện pháp thực tiễn như sau:
* Biện pháp 1: Chạy kết hợp các giai đoạn kĩ thuật trên các cự li 80100m với 3/ 4 sức. (2- 3 lần)
- Giáo viên: Chia 4 tổ, giới thiệu kỹ thuật (1 lần) và các lần còn lại lớp trưởng
điều khiển tập bài tập.
7


- Học sinh: Luyện tập động tác theo sự điều khiển của lớp trưởng, tập chạy
đường thẳng vượt qua chướng ngại vật.
- Giáo viên: Theo dõi qua các lần tập, sửa sai động tác cho học sinh.
* Biện pháp 2: Tập các bài tập phát triển các tố chất của học sinh chạy
theo các phương pháp (lặp lại, biến tốc … với các cự li khác nhau). (3- 4 lần)
- Giáo viên: Chia nhóm, làm mẫu kĩ thuật động tác (1 lần).
- Học sinh: Chạy 200m chậm chuyển sang chạy nhanh 400m; chạy 200m chậm
chuyển sang chạy tăng tốc 400m và chạy 3/ 4 sức (lặp lại). Tập theo sự điều

khiển của nhóm trưởng. (2- 3 lần)
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi qua các lần chạy nhắc nhở và sửa sai kỹ thuât bài
tập cho học sinh.
* Biện pháp 3: Chạy bền với kĩ thuật hoàn chỉnh.
- Giáo viên: Chia nhóm cùng sức khỏe cho lớp ôn tập một số kỹ thuật bài tập bổ
trợ theo sự điều khiển của lớp trưởng.
+ Chạy bước nhỏ: 2 lần x 15m
+ Chạy nâng cao đùi: 2 lần x 15m
+ Chạy đạp sau: 2 lần x 15m
- Học sinh: Chạy bền 1000m- 1500m theo sự điều khiển của giáo viên): 1- 2 lần
- Giáo viên: Chia nhóm cùng sức khoẻ và giới tính cho học sinh thực hiện, theo
dõi và sửa sai kĩ thuật.
3.3. Một số bài tập phát triển thể lực:
Để giúp học sinh có đủ thể lực tập luyện nâng cao kĩ thuật động tác trong
chạy bền tôi đã thực hiện một số bài tập như sau:
* Bài tập 1: Bài tập làm dẻo khớp hông.
- Giáo viên: Chia tổ cho học sinh thực hiện
- Học sinh: Đứng hai chân rộng bằng vai, hai tay chống vào hông. Lớp trưởng
điều khiển 4 lần x 8n làm 2 tổ.
- Giáo viên: Theo dõi qua các lần tập nhắc nhở và sửa sai cho học sinh.
* Bài tập 2: Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân, bằng 2 chân.
- Giáo viên: Chia tổ cho học sinh thực hiện
- Học sinh: Nam thực hiện đứng lên ngồi xuống (20- 25 lần x 2 tổ), nữ thực hiện
đứng lên ngồi xuống (15- 20 lần x 2 tổ).
- Giáo viên: Theo dõi qua các lần tập nhắc nhở và sửa sai cho học sinh.
* Bài tập 3: Chạy tại chỗ.
- Giáo viên: Chia tổ cho học sinh thực hiện
- Học sinh: Chạy tại chỗ kết hợp đánh tay. (1- 2 phút)
- Giáo viên: Theo dõi qua các lần tập nhắc nhở học sinh tích cực tập luyện.
* Bài tập 4: Nhảy dây cá nhân.

- Giáo viên: Chia nhóm cho học sinh tập luyện
- Học sinh: Thực hiện động tác nhảy dây hai chân nhịp đơn
- Giáo viên: Theo dõi qua các lần tập nhắc nhở học sinh tích cực tập luyện.
8


* Bài tập 5: Trò chơi “Hai lần hít vào, hai lần thở ra”.
- Giáo viên: Chia tổ cho học sinh thực hiện
- Học sinh: Chạy tại chỗ, lớp trưởng điều khiển 2 tổ x 5 phút.
- Giáo viên: Theo dõi qua các lần chơi nhắc nhở và sửa sai cho học sinh.
* Bài tập 6: Trò chơi “Chạy dích dắc tiếp sức”.
- Giáo viên: Chia tổ cho học sinh thực hiện
- Học sinh: Lớp trưởng điều khiển 2- 3 lần x 3 phút.
- Giáo viên: Theo dõi qua các lần tập nhắc nhở và sửa sai cho học sinh.
3.4. Phương pháp tổ chức tập luyện.
a/ Bước đầu : Dạy cho các em một số động tác bài tập khởi động : Chạy nhẹ
nhàng một vòng sân sau đó đi vào đội hình vòng tròn vừa đi vừa tập một số
động tác khởi động ( Tay-lườn- vặn mình-lưng bụng), động tác chân đứng tại
chỗ khởi động.
+ Tiến hành dạy cho các em một số động tác bổ trợ: Chạy bước nhỏ, chạy
nâng cao đùi, chạy gót chân chạm mông. Những động tác này các em đứng tại
chỗ tập tới khi động tác đã được thành thạo.
+ Cho các em chạy bước nhỏ di động 5m, tiếp tục nâng cao đùi 5m kết hợp
động tác đá lăng chân sau:15m. Tập chạy tăng tốc từ 20 - 25m (2-3 lần), tập
chạy biến tốc 50m nhanh, 50m chậm (2 lần). Các động tác được tập bổ trợ
chuyền vật từ 4 đến 6 em (1 đợt). Hết mỗi đợt chạy phải nhận xét nhắc nhở và
sửa kỹ thuật cho các em, rút kinh nghiệm cho từng em để lần sau tập tốt hơn. Có
thể vừa nói cần mô phỏng thị phạm lại kĩ thuật chậm để các em quan sát lần sau
tập tốt hơn.
b/ Bước 2 : Dạy cho các em kỹ thuật xuất phát cao- chạy lao : Trước tiên

phân tích và làm mẫu xong. Tiến hành cho các em tập (4 em/lượt). Trong giai
đoạn này cần chú ý sửa tư thế xuất phát, góc độ chạy lao sao cho phù hợp. Khi
các em đã thực hiện tương đối tốt kỹ thuật này, tiếp tục tiến hành bước tiếp theo.
c/ Bước 3 : Tiếp tục dạy cho các em kỹ thuật giai đoạn chạy giữa quãng.
Thường dạy các em trên cơ sở lý thuyết kết hợp mô phỏng kỹ thuật chậm chỉ ra
tranh vẽ. Giúp các em hiểu sâu hơn và vận dụng tốt vào luyện tập thực hành,
tiến hành cho các em luyện tập theo nhóm (4-5 em/đợt). Giai đoạn này cần chú ý
sửa tư thế bước chạy đặc biệt đạp sau thẳng, cách đánh tay.
+ Tập chạy biến tốc 50 - 60m : Nhằm giúp các em thay đổi tốc độ khi cần
thiết và phản xạ nhanh trong khi chạy.
+ Tập chạy đường vòng : ở giai đoạn này hướng dẫn các em cố gắng duy trì
tần số bước chạy, hít thở sâu không nên vượt bạn ở đường vòng, nên vượt ở
đường thẳng, phân phối sức hợp lý trên toàn bộ cự ly khi đã vượt được rồi nên
bám sát vạch vôi bên trong đường chạy.
+ Tiếp theo hướng dẫn các em chạy hạ thấp trọng tâm : Động tác này thường
dạy dưới dạng trò chơi (chạy qua vật chuẩn rồi chạy về hàng). Giúp cho các em
tăng sức chịu đựng của đôi chân.

9


Tập chạy 100m; 200 -400m; 600-800m và 1000m - 1500m. Cần phải đưa
ra chỉ tiêu cho các em tập tăng dần.
Ví dụ : Chạy 2 vòng sân (mỗi vòng 200m) đến 3-4-5-7 vòng sân. Luôn chú ý
nhắc nhở các em thời kì "cực điểm" thường xuất hiện mệt mỏi ở giai đoạn chạy
giữa khoảng 200m-300m đầu. Đó là hiện tượng sinh lý bình thường (hô hấp lần
1) mà khi chạy bền học sinh thường sợ nhất, các em hay nản chí thường muốn
bỏ cuộc. Nên động viên các em cố gắng duy trì tần số bước chạy không sợ ngất,
đến giai đoạn sau sẽ đỡ dần (hô hấp lần 2)
- Với những hình thức tập luyện phong phú, phương pháp tập đơn giản, nếu

có ý thức giữ gìn và nâng cao sức khoẻ, bất kì học sinh nào cũng có thể tập
được. Điểm khó ở đây là cần hướng cho học sinh luyện tập một cách kiên trì
theo sức khoẻ cả ở trên lớp cũng như ở nhà.
Mặc dù chất lượng đạt được chưa cao, nhưng thông qua các giờ dạy tôi có
thể thấy học sinh đã có ý thức tích cực luyện tập không còn các biểu hiện chạy
cắt vòng, chạy bỏ vòng, chạy không hết cự li yêu cầu, khi chơi trò chơi phát
triển sức bền thì các em tham gia rất nhiệt tình. Việc được luyện tập bằng các
phương pháp khác nhau giữa các tiết học đã rèn luyện, cần chú trọng rèn cho
học sinh ý chí quyết tâm và nghị lực của bản thân vươn lên trong tập luyện.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4.1. Kết quả thực hiện:
 Đối với bản thân:
Qua việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy ở trường
Trung học cơ sở Nguyệt Ấn, tôi nhận thấy các biện pháp đề ra trong đề tài mang
tính khả thi (có thể thực hiện được) không chỉ với trường THCS Nguyệt Ấn, mà
còn có thể áp dụng đối với nhiều trường THCS trong huyện nhà. Có thể dạy
trong năm học này và áp dụng dạy trong nhiều năm học tiếp theo.
 Đối với đồng nghiệp:
Kết quả học tập của học sinh được xem là sản phẩm đầu ra của một quá
trình dạy học, bao gồm nhiều yếu tố dựa trên các điều kiện từ thực trạng đời
sống kinh tế, cơ sở vật chất, trình độ nhận thức của học sinh, phương pháp cũng
như trình độ giảng dạy của giáo viên, chương trình sách giáo khoa ... Từ đó sản
phẩm (kết quả học tập của học sinh) được nâng cao, tiếp tục phát triển ở những
giai đoạn tiếp theo của quá trình giáo dục. Kết quả học tập của học sinh đối với
môn Thể dục phải được thể hiện ở việc phát triển toàn diện của học sinh cả về
thể chất lẫn tinh thần.
 Đối với học sinh:
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy khả năng luyện tập, hoàn
thiện kĩ thuật và nâng cao thành tích cho học sinh trong việc học môn chạy bền
nói riêng và học tập bộ môn Điền Kinh nói chung. Qua áp dụng đề tài này, học

sinh được rèn luyện củng cố kĩ thuật một cách vững chắc, kết quả học tập luôn
được nâng cao. Từ chỗ học sinh không thích, hoặc lo sợ khi học kĩ thuật chạy

10


bền, lúng túng trong việc thực hiện các giai đoạn, thì nay hầu hết học sinh rất tự
tin, biết phối hợp các giai đoạn thành thạo, rất thích học bộ môn này.
4.2. Kiểm nghiệm:
Qua thực tiễn ứng dụng những giải pháp trên vào thực tế giảng dạy ở
trường THCS Nguyệt Ấn tôi đã thu được kết quả như sau:
Bảng 2: So sánh sau khi thực hiện đề tài kết quả thu được như sau:

TT

Họ và tên

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Lê Văn Anh
Bùi Hải Dương
Lê Quốc Đạt
Bùi Thị Dưỡng
Bùi Thị Dung
Lê Văn Hoàng
Bùi Văn Hợp
Bùi Đức Huynh
Lê Văn Huynh A
Lê Văn Huynh B

Bùi Thị Linh
Bùi Quang Linh
Triệu Văn Hoàng
Bùi Văn Long
Lê Văn Nam
Bùi Thị Phiếu
Lê Thị Phương
Bùi Văn Quang
Bùi Văn Sơn
Triệu Vũ Tam
Bùi Thị Tâm
Lê Văn Tiền
Bùi Thị Tình
Bùi Văn Tính
Lương Thị Ngà
Bùi Quốc Tư
Lê Thị Thảo
Lê Thị Phương Thảo
Đỗ Chí Thế
Lê Đình Thuần
Bùi Hồng Thuận
Lê Văn Thức

Năm Giới Cự ly
sinh tính (m)
2001
2001
2001
2001
2001

2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2001
2000
2001
2001
2001

Nam
Nam

Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam


11

1500
1500
1500
800
800
1500
1500
1500
1500
1500
800
1500
1500
1500
1500
800
800
1500
1500
1500
800
1500
800
1500
800
1500
800

800
1500
1500
1500
1500

Thành
tích
trước khi
áp dụng
đề tài
6’55”06
6’57”09
6’52”03
4’52”07
4’51”06
6’57”05
6’56”07
6’08”05
6’33”04
6’48”04
4’33”09
6’02”05
6’53”06
7’54”06
6’05”03
5’07”08
5’42”01
6’41”03
6’11”02

6’32”05
6’42”00
6’51”02
5’47”01
8’12”07
5’19”02
6’31”05
5’40”04
5’40”06
6’19”03
6’38”05
6’36”07
6’58”05

Kết quả
sau khi
áp dụng
đề tài

Hiệu quả áp
dụng thu
được đề tài

6’45”01
6’46”07
6’40”01
4’46”05
4’42”04
6’40”03
6’45”04

5’59”03
6’27”02
6’35”03
4’24”01
5’52”03
6’47”04
7’15”06
5’54”01
4’55”05
5’35”00
6’35”02
6’03”01
6’22”03
6’27”00
6’45”01
5’42”00
7’54”05
5’10”01
6’23”03
5’35”02
5’32”05
6’11”01
6’32”03
6’23”02
6’40”03

0’10”05
0’11”02
0’12”02
0’06”02

0’09”02
0’17”02
0’11”03
0’09”02
0’06”02
0’13”01
0’09”08
0’10”02
0’06”02
0’39”00
0’11”02
0’12”03
0’07”01
0’06”01
0’08”01
0’10”02
0’15”00
0’06”01
0’05”01
0’18”02
0’09”01
0’08”02
0’05”02
0’08”01
0’08”02
0’06”02
0’13”05
0’08”02



33
34

Phạm Văn Viện
Lê Văn Vương

2001 Nam
2001 Nam

1500
1500

6’25”02
6’32”04

6’14”02
6’24”03

0’11”00
0’08”01

Sau khi đưa vào áp dụng đề tài “Một số kinh nghiệm phát huy tính tích
cực cho học sinh lớp 9 trong nội dung chạy bền để nghiên cứu và thực
nghiệm”, nhiều năm học sinh trường THCS Nguyệt Ấn đã phát huy tích cực
trong học tập, tập luyện và đạt kết quả cao.
Cụ thể là:
- Năm học 2015 - 2016, tổng số học sinh khối 9 là 145 em, trong đó đầu kì
có 11 em học sinh yếu = 7,6 %. Đến cuối kì 100% học sinh đạt yêu cầu trở lên.
Những em khác vượt trội cao hơn so với đầu kì. Cụ thể: trong kì thi học sinh
giỏi cấp huyện trường Trung học cơ sở Nguyệt Ấn đã thu được nhiều thành tích

cao.
4.3. Kinh nghiệm rút ra:
 Đối với nhà trường:
Ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa về trang thiết bị, sân
tập thể dục và đường chạy bền được nâng cấp.
 Đối với giáo viên:
- Giáo viên mua thêm tài liệu cập nhật những thành tích mới trong tỉnh, trong
nước và trên thế giới.
- Dành thời gian tham khảo tài liệu, học hỏi đồng nghiệp.
- Tạo cho học sinh ý thức tự quản, tự giác, ý chí vươn lên, tham gia đánh giá
một cách công bằng, hợp lý như vậy mới có thể phát huy hết khả năng tố chất
của học sinh.
- Tập trung luyện tập cho các em những kỹ năng cơ bản, phát huy tố chất,
năng khiếu bẩm sinh thành kỹ năng, kỹ xảo.
 Đối với học sinh:
- Trước khi luyện tập cần phải khởi động kỹ, đầy đủ cho bài học chính để
tránh xảy ra chấn thương trong quá trình tập luyện.
- Tập luyện chạy bền tốt cần phải có sự cố gắng cao, trang phục đầy đủ( giày
dép, quần áo...).
- Phải có đường chạy tương đối tốt khi tập luyện.
- Thực hiện đầy đủ theo khối lượng, theo yêu cầu của từng bài tập .
- Việc áp dụng các phương pháp rèn luyện thể lực trong quá trình luyện tập thể
lực đã góp phần nâng cao chất lượng cũng như nâng cao thể lực, ý thức rèn
luyện, luyện tập của học sinh trong các giờ học.
- Học sinh được vận động sáng tạo, vui chơi, tìm tòi nhưng vẫn được rèn luyện
thể lực thường xuyên.

12



PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Một số kinh nghiệm giảng dạy phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 9
trong nội dung chạy bền, những biện pháp có hiệu quả để nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn thể dục ở trường THCS Nguyệt Ấn mà tôi đã áp dụng. Song
ngoài ra theo tôi người thầy phải có lòng say mê với nghề nghiệp, yêu thích bộ
môn mình dạy, có tinh thần trách nhiệm cao, chịu khó học hỏi, giám nghĩ giám
làm. Đặc biệt là có kiến thức cùng với phương pháp giảng dạy bộ môn vững
vàng, môn dạy mới được nâng cao tôi đã áp dụng, đã rút ra được những bài học
cho bản thân trong qua trình giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn mình
dạy.
Tôi cũng nhận thấy rằng từ suy nghĩ đến việc làm thực tế là một chặng đường
khó khăn, vất vả. Mong rằng : Những người thầy phải thực sự là người thầy có
tâm huyết với nghề nghiệp. Hết lòng thương yêu học sinh. "Trò học tốt cần có
thầy dạy tốt". Có như vậy mới thực sự có chất lượng giáo dục toàn diện để học
sinh sau khi học hết cấp THCS có đủ sức khoẻ và kiến thức vào cuộc sống. Đó
phải chăng chúng ta đã thực hiện được cái gọi là giáo dục kỹ thuật tổng hợp của
"người thầy" đào tạo ra những con người toàn diện có ích cho xã hội.
2. Kiến nghị:
Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện về sân bãi tập luyện được tốt hơn
cũng như trang thiết bị dạy và học .
Để nâng cao chất lượng môn Thể dục nói chung, môn chạy bền nói riêng thì
theo tôi việc trước tiên cần sử dụng linh hoạt phương pháp và nội dung tổ chức
tập luyện. Phụ trách tập luyện các em trong các buổi tập phụ đạo, bồi dưỡng
ngoại khóa cho các em, lên lịch tập luyện ở trường cũng như ở nhà.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã áp dụng trong giảng dạy và
tập luyện đối với học sinh THCS Nguyệt Ấn, rất mong được sự đóng góp của
các thầy, cô giáo, đồng nghiệp để công việc giảng dạy ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 8 tháng 4 năm 2016
CAM KẾT KHÔNG COPY
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Lê Duy Thọ

13


PHỤ LỤC:
*Tài liệu tham khảo
- Giáo trình lí luận và phương pháp giảng dạy Thể dục Thể thao( Nhà xuất
bản giáo dục).
- Giáo trình môn học lí luận và phương pháp giáo dục thể chất( Đại học
Vinh).
- Một số môn Thể dục thể thao ở trường Trung học phổ thông( Nhà xuất
bản giáo dục).
- Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh( Nhà xuất bản Hà Nội).

14


15



×