Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Lich su THCS nguyen dinh dung THCS nguyet an ngoc lac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.7 KB, 26 trang )

A . MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đất nước ta đang bước vào thời đại của toàn cầu hóa và phát triển bền vững
thì ngành giáo dục cũng đứng trước nhiều thách thức và vận hội mới. Đào tạo thế
hệ trẻ thành người lao động làm chủ nước nhà có trình độ văn hóa cơ bản đáp ứng
những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Nhằm thực hiện Nghị quyết của quốc hội về việc đổi mới công tác giáo dục
ở bậc THCS đối với các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ quan
trọng, một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần đào tạo những con người tích cực, tự
giác, năng động, sáng tạo, có năng lực mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và của
chính bản thân mình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục, đào tạo từ lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học.
Xuất phát từ những nhận định trên, việc dạy học nói chung và dạy Lịch sử
nói riêng. Việc đổi mới ở đây là thay đổi phương pháp truyền thụ của người giáo
viên tác động đến học sinh, làm cho học sinh học tập tích cực chủ động sáng tạo,
thay đổi thói quen thụ động ghi nhớ máy móc.
Trên thực tế đa số giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng còn chưa
quan tâm khai thác kênh hình SGK hoặc dùng kênh hình như là hình ảnh minh họa
mà quên đi chính đó là tư liệu không thể thiếu được trong việc dạy học Lịch sử. Vì
vậy việc khai thác nội dung kênh hình trong SGK là vấn đề quan trọng trong việc
thực hiện vấn đề tái tạo Lịch sử, biểu tượng Lịch sử.
Phương pháp học tập khai thác nội dung kênh hình trong SGK là một phần
phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Làm thế nào để học sinh tìm hiểu kiến
thức qua kênh hình, từ đó giúp các em nắm chắc, nhớ lâu được kiến thức.

1


Với phương pháp này, học sinh tự giác chủ động lĩnh hội kiến thức, tăng


thêm sự hứng thú trong học tập
Để thực hiện ta phải nghiên cứu kỷ các kênh hình và hướng dẫn học sinh
khai thác nội dung, nếu chỉ dừng lại ở chỗ minh họa cho bài học thì học sinh không
khắc sâu, nắm chắc được kiến thức, không phát huy được tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh trong học tập. Đó là lý do giúp tôi chọn đề tài.
“ Khai thác nội dung kênh hình trong SGK môn Lịch sử”
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thực hiện giải pháp: “ Khai thác nội dung kênh hình trong SGK môn Lịch
sử” đối với học sinh lớp 8 trên cơ sở tìm hiểu nội dung của tranh ảnh Lịch sử. Kỹ
năng và kỷ thuật khai thác ảnh trong SGK môn Lịch sử 8, lớp 8A1 thuộc đơn vị
trường THCS Nguyệt Ấn - Ngọc Lặc - Thanh Hóa.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thực hiện qua việc giảng dạy và học tập môn Lịch sử 8 với học sinh lớp 8A1
tại trường THCS Nguyệt Ấn - Ngọc Lặc - Thanh Hóa
- Phần mở đầu : Giới thiệu những bài học chung, sơ lược về môn Lịch sử.
- Phần một: Lịch sử thế giới, giới thiệu Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế
kỉ XVI đến năm 1917
- Phần hai : Lịch sử Việt Nam, giới thiệu Lịch sử Việt Nam từ năm 1858
đến năm 1918.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tài liệu: Phương pháp dạy học Lịch sử, tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên, SGK Lịch sử 8 và dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
… đây là những tư liệu, nguồn Lịch sử để nghiên cứu, những nội dung cần sử
dụng.

2


- Điều tra tìm hiểu đối tượng học sinh lớp 8A1 nhất là qua các lần kiểm tra,
thống kê, so sánh đối chiếu kết quả, có được thông tin phản hồi thu hoạch để giải

pháp phù hợp với thực tế và hiệu quả hơn trong dạy học Lịch sử.
- Khai thác kênh hình rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo, quan sát, nhận
xét, mô tả, phân tích nhận định, đánh giá.
- Khai thác kênh hình là một trong những hình thức làm việc cao của học
sinh, góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, giúp học sinh khắc sâu
kiến thức hơn.
- Thông qua việc khai thác kênh hình, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng
phân tích, so sánh, đọc, trình bày diễn biến trên lược đồ.
- Rèn kỹ năng tư duy cho học sinh trong việc khai thác kênh hình.
- Học sinh tích cực suy nghĩ, phát huy tính tư duy, tự giác, chủ động, sáng
tạo của mình.
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Đặc trưng nổi bật nhất trong 3 đặc trưng của nhận thức Lịch sử là con
người không thể tri giác trực tiếp những gì thuộc về quá khứ. Mặt khác, Lịch sử là
những sự việc đã diễn ra, là hiện thực trong quá khứ, tồn tại một cách khách quan,
không thể thông qua “phán đoán”, “suy luận”…để biết Lịch sử. Vì vậy, nhiệm vụ
đầu tiên, tất yếu của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông là tái tạo Lịch sử, tức là
cho học sinh tiếp xúc với những chứng cứ vật chất, những dấu vết của quá khứ, tạo
ra ở học sinh những hình ảnh cụ thể, sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện
tượng Lịch sử, những biểu tượng về con người và hoạt động của con người trong
bối cảnh thời gian, không gian xác định với những điều kiện Lịch sử cụ thể. Vậy tái
tạo Lịch sử bằng phương thức nào? Để tạo ra những hình ảnh Lịch sử cụ thể, bên
cạnh lời nói sinh động giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan. Căn cứ vào tài

3


liệu học tập và mục tiêu lĩnh hội, có thể lựa chọn các phương tiện trực quan khác
nhau như:

+ Tạo hình ảnh một sự vật cụ thể: dùng hiện vật, tranh, ảnh, phim đèn chiếu,
video.
+ Tạo biểu tượng về không gian, hoàn cảnh địa lí diễn ra các sự kiện Lịch sử:
dùng tranh, ảnh, bản đồ, sa bàn.
+ Trình bày diễn biến các sự kiện Lịch sử: dùng tranh, ảnh, phim đèn chiếu,
phim màn ảnh rộng, video…
+ Tạo biểu tượng về thời gian: dùng sơ đồ, bảng niên biểu…
+ Tạo biểu tượng về sự phát triển: dùng sơ đồ, biểu đồ, tranh, ảnh, bảng so
sánh…
So với lời nói của giáo viên, các phương tiện trực quan có ưu thế hơn, như
tạo ra hình ảnh Lịch sử cụ thể, sinh động và chính xác hơn, giúp học sinh thuận lợi
hơn trong việc tạo biểu tượng Lịch sử. Vì vậy cần quan tâm sử dụng các phương
tiện trực quan kết hợp với lời nói sinh động của giáo viên.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học. Nghị quyết IV khóa VII đã
xác định “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học.
Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Cốt
lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động, học chay, học vẹt. Nhằm tạo ra những con người năng
động, có năng lực giải quyết vấn đề.
Qua việc “ Khai thác nội dung kênh hình SGK môn Lịch sử” Nhằm phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh trong cuộc chiếm lĩnh kiến thức. Đồng thời
thực hiện theo tinh thần đổi mới môn Lịch sử không ngừng chú trọng cải tiến

4


phương pháp dạy học, học sinh phải được hướng dẫn phương pháp tự học thì hiệu
quả chất lượng mới được nâng cao.

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Lịch sử là một trong những hệ thống các môn học trong nhà trường phổ
thông, nó giúp các em hiểu biết các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử đã xảy ra
trong quá khứ và hiện tại. Các sự kiện Lịch sử ấy thể hiện rõ qua hệ thống kênh
hình SGK. Thực tế, trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa tạo cho học sinh sự
tìm tòi và lòng say mê thật sự đối với bộ môn.
Vì thế chúng ta phải làm như thế nào để thực sự tạo cho các em sự say mê,
thích thú học tập với bộ môn. Vì đã từ lâu ấn tượng đối với môn Lịch sử không
được tốt đẹp cho lắm. Phần lớn quan niệm của phụ huynh và học sinh cho rằng đây
là môn phụ, không tham gia xét tuyển, cho nên các em chỉ học qua loa, chiếu lệ cho
có điểm thôi, chứ không học với niềm say mê thực sự. Điều đó, chúng ta phải thừa
nhận rằng, việc học sinh không thích học bộ môn vẫn là bắt nguồn từ các phương
pháp giảng dạy của giáo viên, vẫn còn phần đông giáo viên chưa thực sự nắm chắc
phương pháp, kỹ thuật dạy học Lịch sử có hiệu quả cao, chưa xác định cho mình
quá trình dạy học rõ ràng, từ đó giáo viên chưa khơi dậy ở các em lòng đam mê
hứng thú tìm tòi trong học tập môn Lịch sử và cũng vì thế đã làm cho chất lượng
tiết dạy chưa cao và học sinh thật sự thích bộ môn.
Vì vậy, để giúp các em có phương pháp học tập tốt đòi hỏi người giáo viên
phải biết lựa chọn và vận dụng phương pháp hợp lý là khâu tổ chức hoạt động dạy
học, nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh để
việc giảng dạy đạt hiệu quả cao, tạo được sự hứng thú, say mê học tập của học sinh.
Thực tế cho chúng ta thấy bộ môn Lịch sử có một vị trí, ý nghĩa quan trọng
đối với việc giáo dục thế hệ trẻ giúp học sinh phát triển năng lực và trí tuệ, giáo dục
học sinh tư tưởng đạo đức trong cuộc sống và trong lao động. Do đó, để đạt mục
tiêu trên cần hướng dẫn học sinh khai thác triệt để nội dung kênh hình trong SGK

5


để học sinh khắc sâu, nắm chắc kiến thức qua nội dung bài học là phương tiện

thông tin có hiệu quả nhất về quá khứ Lịch sử vừa là phương tiện làm việc của học
sinh. Tác dụng của việc khai thác kênh hình không chỉ dừng lại ở chổ kích thích
hứng thú học tập và làm học sinh dễ hiểu, mà còn góp phần trao dồi khả năng tư
duy, kỹ năng, kỹ xảo cho các em thông qua việc sử dụng các kênh hình. Việc sử
dụng các kênh hình trong dạy học là rất cần thiết và quan trọng, giúp cho học sinh
thuận tiện hơn trong việc suy luận so sánh các đối tượng trong quá trình phân tích
tổng hợp.
Việc khai thác kênh hình trong SGK sao cho đạt yêu cầu cao nhất trong việc
thực hiện mục tiêu dạy học thể hiện rõ tư tưởng sư phạm, tuy nhiên nội dung kênh
hình mỗi bài học rất đa dạng tùy theo yêu cầu của từng bài mà sử dụng các hoạt
động khác nhau. Nhưng trong một tiết học làm thế nào để học sinh hoạt động là
chính, giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn các hoạt động của học sinh, lựa
chọn phương pháp phù hợp với nội dung bài dạy để truyền đạt thường xuyên trao
đổi học tập kinh nghiệm giảng dạy ở đồng nghiệp để tìm biện pháp hữu hiệu nhất,
để giúp các em học tập tốt hơn.
3. NỘI DUNG VẤN ĐỀ:
3.1. Vấn đề đặt ra:
Để phù hợp với các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới thì việc khai
thác nội dung kênh hình trong SGK không chỉ nhằm phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn mà còn là một nguồn nhận
thức Lịch sử chứ không chỉ là minh họa cho bài học.
Tuy nhiên, sử dụng thế nào có hiệu quả, phát triển tư duy cho học sinh thì
không đơn giản. Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp trực quan do nhiều yếu tố
quyết định như: nội dung của bài học, tranh ảnh Lịch sử, phương pháp sử dụng, kỹ
năng và năng lực sư phạm của giáo viên.

6


Việc khai thác nội dung kênh hình trong SGK được thực hiện tốt sẽ huy

động được sự tham gia của nhiều giác quan, sẽ kết hợp chặt chẽ được hai hệ thống
tín hiệu vơi nhau: tai nghe, mắt thấy, tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu,
phát triển năng lực chú ý và hứng thú quan sát.
Ngược lại, nếu không thực hiện tốt dễ làm cho học sinh phân tâm sự chú ý, không
tập trung.
Do đó, trong quá trình sử dụng kênh hình trong SGK giáo viên không những
có vai trò định hướng cho học sinh quan sát hướng dẫn và gợi ý cách khai thác kiến
thức mà còn giúp học sinh tự thao tác, sử dụng, khám phá, tìm tòi kiến thức hoặc
cũng cố kiến thức và rèn kỹ năng quan sát cho học sinh. Để khai thác nội dung
kênh hình trong SGK giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh ảnh, sơ đồ, lược
đồ,… trong SGK và nêu câu hỏi để học sinh khai thác qua hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động hợp tác tổ, nhóm, qua đó giáo dục tư tưởng cho học sinh sau mỗi tiết
học, bài học. Tạo điều kiện cho học sinh tích cực và hứng thú học tập tìm hiểu về
Lịch sử, xác định rõ động cơ, phương pháp học tập Lịch sử không phải là học thuộc
lòng mà là một phương pháp luận sử học.
3.2 Giải pháp chứng minh vấn đề được giải quyết:
Để việc khai thác nội dung kênh hình trong SGK có hiệu quả nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn Lịch sử theo
quan điểm đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên cần phải theo các hướng sau:
* Khi sử dụng tranh ảnh:
- Những kỹ năng cần lưu ý: Khi hướng dẫn học sinh khai thác nội dung tranh ảnh
Lịch sử, giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh những kĩ năng:
+ Kĩ năng quan sát, nhận xét.
+ Kĩ năng mô tả .
+ Kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá.

7


- Các bước khai thác tranh ảnh Lịch sử. Để việc khai thác tranh ảnh có hiệu quả,

phát huy được tính tích cực của học sinh nhằm làm cho học sinh tự tìm hiểu nội
dung của tranh ảnh dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên, xin nêu một số gợi ý
việc khai thác tranh ảnh Lịch sử trong SGK. Trong việc dạy và học có hiệu quả như
sau:
Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh ảnh để xác định một cách khái quát nội
dung tranh ảnh cần khai thác.
Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi, nêu vấn đề, tổ chức hướng dẫn học sinh tìm
hiểu nội dung từ tranh ảnh,lược đồ
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh ảnh ,lược đồ, sau
khi đã quan sát và nhận xét, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung trong
bài học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung nội dung trả lời của học sinh, hoàn
thiện nội dung khai thác tranh ảnh cung cấp cho học sinh.
* Hướng dẫn học sinh khai thác từ kênh hình :
Kênh hình bao gồm bản đồ, lược đồ, tranh ảnh Lịch sử, là những phương tiện
dạy học rất đặc trưng của bộ môn Lịch sử, giúp học sinh tái hiện lại những sự kiện,
nhân vật, hiện tượng trong quá khứ. Theo xu hướng hiện nay là giảm bớt thuyết
trình của giáo viên, tạo điều kiện để học sinh học tập tích cực, sử dụng kênh hình
như là một nguồn cung cấp kiến thức giúp cho học sinh tự tìm tòi, phát hiện những
kiến thức và rèn luyện kĩ năng bộ môn chứ không chỉ minh họa cho lời giảng của
giáo viên. Như vậy, kênh hình là đối tượng để học sinh chủ động, tự lực khai thác
kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Để khai thác kênh hình có hiệu quả cần thực hiện một số yêu cầu sau:
-Về phía giáo viên:
+ Nắm chắc nội dung chương trình

8


+ Xác định rõ kiến thức, nội dung trong bài mà học sinh cần lĩnh hội qua

kênh hình.
+ Chuẩn bị một số câu hỏi phù hợp với trình độ học sinh gợi ý để các em biết
tự giác khai thác kiến thức từ kênh hình.
+ Giaó viên phải đặt ra tình huống có vấn đề, hướng dẫn, tổ chức học sinh
khai thác tìm ra
+ Kịp thời động viên, khuyến kích và đánh giá học sinh.
- Về phía học sinh:
+ Rèn luyện một số kĩ năng khai thác kiến thức từ kênh hình.
+ Tích cực chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức từ hệ thống kênh hình.
* Các bước khai thác kênh hình :
- Hướng dẫn học sinh tham gia một chuyến du lịch bằng cách giới thiệu sơ lược và
hấp dẫn những hình ảnh trong hệ thống kênh hình.
+ Nêu mục đích làm việc với kênh hình.
+ Đưa ra những câu hỏi gợi ý để cho học sinh có cơ sở khai thác kiến thức từ
kênh hình.
+ Tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi trên cơ sở các em tự phát hiện.
+ Tạo cơ hội cho học sinh nhận xét, bổ sung trước khi đi đến kết luận.
Dạy học tích cực thực chất là quá trình hướng dẫn học sinh cách học, quá
trình đó không chỉ là do người truyền thụ mà quan trọng hơn phải là do chính các
em tìm tòi khám phá, giải quyết. Việc khai thác vốn kiến kiến thức sẵn có của học
sinh trong dạy học Lịch sử có nhiều cách tùy thuộc vào khả năng của mỗi giáo
viên, vào đối tượng học sinh, vào thiết bị và phương tiện dạy học. Song có thể sử
dụng một cách phổ biến sau:
* “ Đặt câu hỏi cho học sinh trả lời” với cách này câu hỏi đưa ra phải tạo cơ hội
cho học sinh bộc lộ sự hiểu biết vốn có của mình, tránh trường hợp chỉ cần đọc tài
liệu là trả lời được.

9



*Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình chính là cách khai thác vốn
hiểu biết sẵn có của học sinh để các em tự nói lên những hiểu biết vốn có của mình
làm được như vậy học sinh sẽ hiểu bài sâu và nhớ lâu những kiến thức đã học.
* Ví dụ:
a. Sử dụng bản đồ, lược đồ:
Sử dụng lược đồ trong sách giáo khoa hoặc bản đồ được cấp là một yêu cầu
cấp thiết trong dạy học Lịch sử, nhằm phát triển tư duy của học sinh. Song, sử dụng
như thế nào để phát huy hiệu quả của nó trong dạy học Lịch sử thì ít được chú ý.
Sử dụng như thế nào mới đáp ứng được yêu cầu của chương trình thay sách theo
hướng học sinh chủ động nắm kiến thức chứ không phải để minh họa cho kiến
thức?
Trên bản đồ Lịch sử, các sự kiện luôn được thể hiện trong một không gian,
thời gian, địa điểm cùng một số yếu tố địa lí nhất định. Tất cả nội dung trên đã
được mã hóa bằng các kí hiệu: màu sắc, mũi tên hoặc nhiều kí hiệu khác đã được
nêu rõ ở chú giải của bản đồ, lược đồ.
Bản đồ, kí hiệu bản đồ, cách đọc bản đồ… là nội dung kiến thức đã được
đưa vào trong chương trình giảng dạy của bộ môn Địa lí lớp 6 với 3 tiết nhằm cung
cấp cho học sinh kĩ năng vẽ và đọc bản đồ nên học sinh từ lớp 6 đã biết sử dụng và
đọc bản đồ, lược đồ.
Trong quá trình biên soạn sách giáo khoa, mức độ yêu cầu rèn luyện kĩ năng
sử dụng lược đồ và bản đồ cho học sinh trong bộ môn Lịch sử cũng được thể hiện
rất rõ trong sách giáo khoa Lịch sử ở từng khối lớp:
Ở lớp 6, yêu cầu rèn luyện kĩ năng điền kí hiệu thích hợp vào bản đồ, thì
sang lớp 7, bản đồ - lược đồ đã có kí hiệu, có bản chú giải nên yêu cầu về kĩ năng
cao hơn một bước, đầu tiên là “sử dụng lược đồ để trình bày tóm tắt diễn biến..”
sau đó chuyển qua “Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày diễn biến...” và tiếp tục
được hoàn thiện thành kĩ năng ở lớp 8,9. Như vậy việc hướng dẫn, tổ chức cho học

10



sinh lớp 8 dựa vào kênh hình để tự mình khai thác kiến thức là đảm bảo tính vừa
sức, khoa học, phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục mới. Khi tổ chức
các hoạt động dạy học có sử dụng lược đồ, bản đồ nhất thiết phải lưu ý sử dụng và
khai thác các kĩ năng sau: vẽ lược đồ, tường thuật, miêu tả, quan sát, so sánh, nhận
định đánh giá, rút ra quy luật, bài học Lịch sử. Quá trình khai thác phải thực hiện
các bước như sau:
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tên lược đồ, bản đồ; xác định
ranh giới, chú giải bản đồ, lược đồ.
Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề nội dung tìm hiểu qua lược đồ, bản
đồ.
Bước 3: Học sinh trả lời câu hỏi bằng việc trình bày kết quả tìm hiểu nội
dung bản đồ, lược đồ.
Bước 4: Học sinh, giáo viên nhận xét, bổ sung, mở rộng hoàn thiện kiến
thức.
Ví dụ: Hình 10. Lược đồ lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp
năm 1793 (Trang 15, Bài 2: Cách mạng tư sản Pháp (1789 – 1794)

Hình 10:Lược đồ lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 1793

11


Bước 1: Giáo viên giới thiệu ( hay học sinh tự đọc) nội dung tên lược đồ,
chú giải của lược đồ, ranh giới. Hình 10. Lược đồ lực lượng phản cách mạng tấn
công nước Pháp năm 1793.
Bước 2: Hãy dựa vào lược đồ, nêu tình hình của nước Pháp năm 1793?
Bước 3: Học sinh dựa vào lược đồ, dung lời nói để tường thuật, miêu tả, cụ
thể hóa tình hình của nước Pháp như sau: “Năm 1793, quân Anh cùng quân các
nước châu Âu tấn công nước Pháp cách mạng từ nhiều hướng, trong nước bọn nổi

loạn khắp nơi, nền độc lập bị đe dọa”
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh và hoàn
chỉnh nội dung lược đồ cần cung cấp cho học sinh là: nước Pháp gặp khó khăn về
ngoại xâm và nội loạn trong nước ngoài ra còn có thêm một số khó khăn trong
nước nạn đầu cơ tích trữ hoành hành, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân đói khổ.
Với cách sử dụng nêu trên giáo viên đã khắc phục những nhược điểm của
cách dạy cũ như là (Giáo viên dựa vào lược đồ để trình bày diễn biến Lịch sử, học
sinh chỉ ngồi nghe), bây giờ thông qua quan sát bản đồ, đọc ký hiệu được biểu diễn
trên bản đồ học sinh đã tự phát hiện được nội dung Lịch sử. Như vậy từ vị trí thầy
là người chủ động, trò thụ động trong giờ học đã chuyển sang thầy là người hướng
dẫn tổ chức thực hiện còn trò là người chủ động tự mình tìm kiếm, khai thác kiến
thức trong hoạt động học tập và trình bày trước tập thể lớp. Việc sử dụng bản đồ
Lịch sử đã góp phần phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn
ngữ, đặc biệt là kĩ năng đọc bản đồ, củng cố thêm kiến thức địa lí…cho học sinh.
b. Sử dụng tranh, ảnh Lịch sử :
Do hiện thực Lịch sử là hiện thực quá khứ nên học sinh không được tiếp xúc
với các sự kiện, hiện tượng, nhân vật, quá trình Lịch sử. Mặt khác, do Lịch sử là
quá khứ, gần hoặc xa, thậm chí rất xa và nội dung của những thời đại xa xưa ấy lại
có nhiều điều khác, thậm chí rất khác với thời đại hiện nay nên con người hiện nay
không dễ gì hình dung và cắt nghĩa được những gì đã từng xảy ra trước kia. Vì

12


những lý do nêu trên, tranh hay ảnh Lịch sử luôn luôn được xem là những tư liệu
Lịch sử quý. Khai thác tranh, ảnh Lịch sử là một trong những cách tiếp cận Lịch sử
tốt nhất, có khả năng đưa lại hiệu quả giáo dục cao nhưng lại không phải là một
công việc đơn giản, dễ thực hiện. Ở đây, ngoài vấn đề nhận thức nội dung Lịch sử
qua tư liệu tranh hay ảnh Lịch sử còn có vấn đề rèn luyện óc quan sát và khả năng
vận dụng phương pháp mô tả. Nhiều thầy, cô giáo có kinh nghiệm cho rằng, việc

rèn luyện cho học sinh các kỹ năng vừa nêu thường đạt hiệu quả cao khi các em
được tiếp cận với các tư liệu tranh, ảnh dưới sự hướng dẫn có phương pháp, có kế
hoạch của giáo viên. Cụ thể như sau:
b.1.Tranh nhân vật Lịch sử:
Sử dụng chân dung các nhân vật Lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong học tập
Lịch sử, cần chú ý đến mục đích giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tư duy. Để giúp
HS học cách tiếp cận Lịch sử qua tranh nhân vật Lịch sử chúng ta có thể hướng dẫn
các em đi theo những bước và tìm hiểu theo hướng sau:
Trước tiên, GV phải xác định nội dung cần khai thác từ tranh nhân vật Lịch sử:
* Ở mức độ 1: Tiếp cận đầu tiên tranh các nhân vật Lịch sử, học sinh cần tìm hiểu:
Ngày tháng năm sinh và mất, đặc điểm về nhận dạng.
* Ở mức độ 2: Đi sâu hơn, học sinh cần tìm hiểu: Thái độ lập trường, quan điểm
chính trị, tư tưởng… của nhân vật Lịch sử đang được tìm hiểu được thể hiện qua
những chi tiết nào?
Có rất nhiều nhân vật Lịch sử được đưa vào chương trình giảng dạy nên
trong quá trình giảng dạy giáo viên phải tùy theo nhân vật Lịch sử để xác định mức
độ khai thác kiến thức với từng tranh nhân vật Lịch sử cho phù hợp với yêu cầu của
bài học chứ không nhất thiết phải thực hiện hết các yêu cầu đã nêu trên. Riêng đối
với các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng phải lưu ý làm nổi bật tính cách của
nhân vật ấy thông qua việc miêu tả hình thức bề ngoài, hay nêu khái quát ngắn gọn

13


tiểu sử của nhân vật ấy làm cho học sinh hứng thú, kích thích óc tò mò, phát triển
năng lực nhận thức.
Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh hoạt động theo các bước sau:
Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh, ảnh để xác định một cách khái quát nội
dung tranh ảnh cần khai thác.
Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn học sinh

tìm hiểu nội dung tranh ảnh.
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã
quan sát, kết hợp gợi ý củ áio viên và tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 4: Giáo viên nhgận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện
nội dung khai thác tranh, ảnh cho học sinh.
Ví dụ: Hình 44.Tôn Trung Sơn (1866 – 1925) trang 61(Bài 10: Trung Quốc
cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX.

H44.Tôn Trung Sơn (1866-1925)

Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu những thông tin về nhân vật Tôn
Trung Sơn qua Hình 44. (Học sinh sẽ trình bày năm sinh và mất, đặc điểm về nhận
dạng của Tôn Trung Sơn là: sinh năm 1866 mất năm 1925, tóc ngắn, bận âu phục).

14


Bước 2: Giáo viên nêu tình huống vấn đề để học sinh khai thác nội dung của
tranh nhân vật: Đặc điểm nhận dạng đã thể hiện lập trường, quan điểm chính trị, tư
tưởng của ông có điểm gì khác với những người cùng thời? (Đặc điểm nhận dạng:
tóc, trang phục...).
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiệu
nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh: (Đặc điểm nhận dạng: tóc ngắn, bận âu
phục khác với những người cùng thời là tóc đuôi sam, áo dài…thể hiện tư tưởng
canh tân, theo tây học của giai cấp tư sản trong lòng xã hội phong kiến Trung
Quốc).
Dựa vào tài liệu tham khảo ở sách giáo viên, giáo viên kể cho học sinh một
số nét về tiểu sử của ông: Tôn Trung Sơn (1866 – 1925), vốn tên là Văn, tự Dật
Tiên, xuất thân trong một gia đình nông dân tỉnh Quảng Đông. Thuở hàn vi, ông

vốn đồng cảm với những người dân nghèo khổ, lớn lên được người anh là một nhà
tư bản cho đi du học ở Mĩ, Anh. Năm 1882, ông tốt nghiệp bác sĩ y khoa ở Hồng
Kông. Từ 1902 đến 1905, ông đã từng đi nhiều nước trên thế giới: qua Hà Nội
(Việt Nam), Nhật Bản, Mĩ, Châu Âu…Năm 1905, tại Tô-ki-ô (Nhật Bản), ông
thành lập Trung Quốc Đồng minh hội và chịu ảnh hưởng của các nước tư bản nên
chủ trương tiến hành cách mạng tư sản.
Như vậy ngoài việc dùng ảnh nhân vật để giới thiệu hình dạng nhân vật Lịch
sử giáo viên còn có thể khai thác quan điểm, lập trường giai cấp của nhân vật đó từ
đồ dùng dạy học này và đã tạo học sinh một ấn tượng sâu sắc về nhân vật Lịch sử
vừa học.
b.2. Tranh biếm họa: Trong quá trình khai thác tranh biếm họa, hãy chỉ ra nét
vẽ có tính biếm họa và ý nghĩa châm biếm ( nhẹ nhàng hay sâu cay) hoặc ở mức độ
đả kích của bức tranh, qua đó nêu nhận xét về thái độ của tác giả đối với sự kiện,
hiện tượng hay thời kì Lịch sử đó. Để giúp học sinh học cách tiếp cận Lịch sử qua

15


tranh Lịch sử chúng ta có thể hướng dẫn các em đi theo những bước tìm hiểu như
sau:
Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sát tranh ảnh để xác định một cách khái
quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
Bước 2: Giáo viên đặt vấn đề để học sinh phát hiện nội dung được thể hiện
của tranh biếm họa: Chi tiết biếm họa? mục đích biếm họa?
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã
quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện
nội dung khai thác tranh, ảnh cho học sinh.
Ví dụ Hình 42: Các nước đế quốc xâu xé “cái bánh ngọt” Trung Quốc, trang
59. (Bài 10: Trung Quốc cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX)


Hoạt động dạy học được thực hiện như sau:
Bước 1: Cho học sinh quan sát H 42, xác định một cách khái quát nội dung
tranh ảnh. (Trung Quốc được xem như một cái bánh ngọt, các nước đế quốc đang
xâu xé cái bánh ngọt Trung Quốc)
Bước 2: Đặt vấn đề: Vì sao lại ví Trung Quốc như một cái bánh ngọt khổng
lồ mà không phải là một khúc xương chẳng hạn?

16


Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh ảnh sau khi quan
sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung trong bài học. (Bánh ngọt có
đặc điểm ngon và dễ ăn. Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân và nhiều
tài nguyên (ngon), chế độ phong kiến Trung Quốc lại đang suy yếu (dễ ăn).
Bước 4: Giáo viên kết luận: Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân
và nhiều tài nguyên, chế độ phong kiến Trung Quốc lại đang suy yếu nên đây chính
là nguyên nhân các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc và bổ sung
thêm nội dung bức tranh: những người trong H42 từ trái sang phải là Hoàng đế
Đức, Tổng thống Pháp, Nga hoàng, Nhật hoàng, Tổng thống Mĩ, Thủ tướng Anh.
Với cách tổ chức hoạt động dạy học: từ chi tiết biếm họa của bức tranh để rút
ra được kiến thức (từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng) đã giúp học sinh
chủ động tìm ra, hiểu, khắc sâu kiến thức qua một hình ảnh ấn tượng khó quên:
- Cái bánh ngọt lớn = Trung Quốc rộng lớn.
- Cái bánh ngọt ngon = Trung Quốc nhiều tài nguyên, dân đông.
- Cái bánh ngọt mềm, dễ ăn = Trung Quốc có chế độ PK suy yếu.
Đây là nguyên nhân các đế quốc xâu xé đất nước Trung Quốc.
b.3. Tranh Lịch sử: Tranh ảnh được đưa vào trong giảng dạy Lịch Sử ở trường
phổ thông có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là nguồn kiến thức, có tác dụng giáo
dục tư tưởng tính cách mà còn phát triển tư duy cho học sinh. Bản thân tranh ảnh

không thể gây được sự quan sát tích cực của học sinh nếu như nó không được quan
sát trong những tình huống có vấn đề, trong những nhu cầu cần thiết phải trả lời
một vấn đề cụ thể. Qua tranh ảnh Lịch sử, học sinh sẽ tiếp cận Lịch sử theo các
bước sau:
Bước 1: Giáo viên xác định nguồn gốc, thời điểm của bức tranh, cách thể
hiện nội dung của tác giả trên tranh ảnh.
Bước 2: Cho học sinh rút ra nội dung kiến thức được thể hiện qua tranh Lịch
sử.

17


Bước 3: Giáo viên nêu yêu cầu cụ thể cho học sinh xử lí thông tin tiếp nhận
từ tranh ảnh Lịch sử.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện ý kiến trả lời của học sinh
Ví dụ: Hình 99. Nông dân Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc (Bài 29: Chính
sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã
hội ở Việt Nam)

Buớc 1: Giáo viên xác định đây hình ảnh người nông dân Việt Nam cày
ruộng dưới thời Pháp thuộc. (người nông dân dưới thời Pháp thuộc lưng trần, nón
cời, gầy yếu, hai người đang kéo cày thay cho trâu).
Bước 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn HS tìm
hiểu nội dung tranh, ảnh: Cuộc sống người nông dân dưới thời Pháp thuộc so với
trước như thế nào?
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã
quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện
nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh (Người nông dân dưới thời Pháp thuộc


18


phải kéo cày thay trâu, lưng trần, nón cời, gầy ốm…chứng tỏ người nông dân bị
bần cùng hóa hơn so với thời phong kiến).
Với cách sử dụng tranh ảnh như vậy, giáo viên vừa khai thác nội dung Lịch
sử thể hiện qua tranh ảnh, vừa phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy
và ngôn ngữ của học sinh mà còn có ý nghĩa giáo dục tư tưởng, cảm xúc, thẩm mĩ
rất lớn. Ngắm nhìn bức tranh Nông dân Việt Nam dưới thời Pháp thuộc học sinh sẽ
có những tình cảm mạnh mẽ về nỗi cực khổ của người dân mất nước (kéo cày thay
trâu), lòng căm thù bọn xâm lược cai trị, ý thức đấu tranh giành độc lập…

c. Sơ đồ:
Đây là một tài liệu học tập diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của một
sự kiện Lịch sử bằng mũi tên trên hệ trục tọa độ có thời gian và sự kiện. Yêu cầu
đặt ra cho học sinh là quan sát, rút ra ý nghĩa của đường biểu diễn trên một đồ thị,
qua đó hình dung và hiểu được hiện thực Lịch sử.
Hoạt động tổ chức dạy học khi sử dụng đồ thị phản ánh nội dung Lịch sử
như sau:
- Đồ thị phản ánh thông tìn gì vào giai đoạn Lịch sử nào, ở đâu?
- Nhận xét: Từ khởi đầu đến kết thúc, hiện tượng Lịch sử được phản ánh qua đường
biểu diễn phát triển theo chiều tăng lên hay giảm đi? Hoặc giữ mức thăng bằng,
không tăng, không giảm? Từng giai đoạn? Nhịp điệu biến đổi?
- So sánh các đường biểu diễn (nếu trên đồ thị có nhiều đường biểu diễn) để tìm
hiểu đặc điểm mỗi đường, mối liên hệ giữa các đường…
- Rút ra nguyên nhân hoặc hậu quả của các hiện tượng Lịch sử đó.
Ví dụ: Hình 62. Sơ đồ so sánh sự phát triển của sản xuất thép giữa Anh và
Liên Xô trong những năm 1929 – 1931.(Bài 17: Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh
thế giới (1918 – 1939)-Trang 87)


19


Bước 1: Giáo viên giới thiệu hình 62 trang 90 - Sơ đồ so sánh sự phát triển
của sản xuất thép giữa Anh và Liên Xô trong những năm 1929 – 1931
Bước 2: Qua sơ đồ trên, em có nhận xét gì về tình hình sản xuất thép ở Liên
Xô và Anh trong những năm 1929 – 1931? nêu nguyên nhân?
Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung sau khi đã quan sát,
kết hợp gợi ý của giáo viên về việc liên hệ với khái niệm khủng hoảng kinh tế đã
học và tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 4: Giáo viên nhận xét bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn thiện
nội dung khai thác tranh cho học sinh (Sản xuất của Liên Xô tăng dần từ 1929 đến
1931 do phục vụ cho công nhân, sản xuất của Anh tăng dần đến nửa đầu 1930 và
đến 1931 giảm rất nhanh do chủ tư bản chạy theo lợi nhuận dẫn đến khủng hoảng
kinh tế thừa).

20


Bằng cách sử dụng kiến thức liên môn: kĩ năng sử dụng biểu đồ, đồ thị ở
môn Địa, giáo viên đã hướng dẫn học sinh khai thác hết các nội dung kiến thức thể
hiện trên đồ thị để nghiên cứu Lịch sử và hiểu được bản chất của hiện tượng Lịch
sử.
- Lược đồ là công cụ để giáo viên khai thác và truyền đạt kiến thức, là phương tiện
để dẫn dắt học sinh tìm ra những nội dung chủ yếu của bài, có thể nói hầu như mọi
kiến thức cơ bản của bài đều có trên lược đồ. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy,
giáo viên cần chú ý đặt câu hỏi nêu vấn đề trên cơ sở quan sát lược đồ làm như vậy
chẳng những giúp học sinh nắm nội dung bài một cách dễ dàng sinh động, mà còn
tăng cường rèn luyện kỷ năng chỉ đọc bản đồ và bồi dưỡng khả năng tư duy.
Qua quá trình thực hiện tôi có những nhận xét sau:

* Khi chưa thực hiện các biện pháp như đã nêu ở trên
- Học sinh chỉ xem các kênh hình trong SGK là nhằm để giải trí mà thôi.
- Lười biếng học bài, không chuẩn bị bài
- Việc tiếp thu kiến thức mới có mức độ, các em có cảm giác giờ học Lịch sử rất
khô khan.
* Khi thực hiện những biện pháp trên tôi nhận thấy có những ưu điểm:
- Tiết học sinh động, sôi nổi. Học sinh tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài. Đa
số chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Qua việc thực hiện khai thác nội dung kênh hình trong SGK. Học sinh nắm vững
kiến thức về lịch sử, phát triển tư duy và kĩ năng nhận xét, phân tích tốt tự kiểm tra
đánh giá về nhận thức của mình.
- Trong học tập gây hứng thú, tìm tòi học hỏi phấn khởi, không xem nhẹ môn Lịch
sử, yêu thích bộ môn hăng hái tham gia phát biểu ý kiến xoay quanh câu hỏi của
giáo viên để khai thác nội dung các kênh hình trong bài học.
• Kết quả cụ thể:

21


Tôi nhận thấy sau khi thực hiện khai thác nội dung kênh hình trong SGK đã
góp phần chuyển biến trong học tập của học sinh, đạt chất lượng cao hơn so với
đầu năm học qua bảng thống kê kiểm tra ở các giai đoạn cho thấy kết quả cụ thể
sau:

LỚP

Tổng số học

Đầu năm trung


Học kì I

Giữa học kì II

sinh

bình trở lên

(Trung bình trở

(Trung bình trở lên)

Năm học

lên)

2015 - 2016
8A1

44

SL
32

%
72,7

SL
37


%
84

SL
43

%
98

Việc thực hiện phương pháp trên trong bài giảng góp phần tạo kết quả học
tập của học sinh lần sau cao hơn lần trước. Điều đó đã khẳng định, việc khai thác
nội dung kênh hình trong SGK là một trong những phương pháp để nâng cao chất
lượng học tập của học sinh, giúp học sinh nắm vững và nhớ lâu được kiến thức đã
học, mang lại hiệu quả cao trong học tập.
Để có được kết quả này trong quá trình thực hiện tôi cũng gặp không ít khó
khăn, vì phải thường xuyên theo dõi, động viên, khuyến khích, kiểm tra nắm khả
năng để điều chỉnh và chọn biện pháp hiệu quả hơn nhưng được bù lại là điểm số
và chất lượng các giai đoạn tăng lên đó là dấu hiệu đáng mừng đối với giáo viên.
Nhìn chung trong quá trình thực hiện đa số các em nắm bài tự tin hơn, khắc
sâu kiến thức hơn và giảm bớt học máy móc, học thuộc lòng. Từ đó, nắm vững hơn
qui luật, những chuyển biến Lịch sử một cách vững vàng hơn.
Như vậy, việc áp dụng khai thác nội dung kênh hình trong SGK trong bộ
môn Lịch sử là một vấn đề cần thiết và quan trọng, là tài liệu, bạn đồng hành của
học sinh, là phương tiện để học bài cũ, chuẩn bị bài mới. Mỗi học sinh đều có SGK
trong tay nên việc sử dụng các kênh hình trong SGK thuận lợi, do đó giáo viên tổ
chức cho học sinh hoạt động nhận thức tái tạo Lịch sử. Nguồn cảm hứng của học

22



sinh được tạo ra sẽ làm cho học sinh tự giác chủ động theo dõi ghi chép bài và theo
dõi các vấn đề Lịch sử, say mê tìm hiểu và yêu thích môn Lịch sử.
C. KẾT LUẬN
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học đã
được đặt ra một cách cần thiết cùng với xu thế đổi mới giáo dục chung của thế giới,
trong việc đổi mới cải tiến phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực của
học sinh rất có ý nghĩa. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải được tiến hành
trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Cho nên việc phát triển tư duy, năng lực
nhận thức và hiểu biết kiến thức thông qua việc khai thác nội dung kênh hình ở
SGK trong việc giảng dạy Lịch sử để học sinh nhận xét, so sánh là chủ yếu.
Với vai trò chủ đạo, giáo viên tổ chức hoạt động học tập cho học sinh thể
hiện vai trò chủ động của mình. Để thực hiện giáo viên phải xử lý tốt các nội dung
bài giảng, sử dụng khai thác tốt các kênh hình tạo tình huống có vấn đề để dẫn học
sinh đi vào những hoạt động tư duy cần thiết, bồi dưỡng phát triển khả năng suy
nghĩ và tư duy của học sinh, giáo dục tính mạnh dạn, tự tin trong học tập, say mê
nghiên cứu, tìm hiểu về khoa học Lịch sử. Có như vậy mới giúp chúng ta hoàn
thành tốt mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Điều này đã khẳng định việc khai thác nội dung kênh hình trong SGK trong
giảng dạy Lịch sử là phương pháp đúng đắn. Nếu thực hiện tốt chủ trương và các
biện pháp này thì chắc chắn chất lượng đào tạo giáo dục sẽ ngày càng cao. Dạy học
là một nghệ thuật đòi hỏi người thầy phải không ngừng học hỏi và rèn luyện, nắm
vững những nguyên tắc cơ bản đã nêu trên cùng với sự sáng tạo, đổi mới phương
pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm để phát huy tính tích cực, độc lập học
tập của học sinh. Có như thế lớp trẻ mà ta đang đào tạo mới thực sự là con người
mới năng động, sáng tạo.

23


Thực hiện tốt những yêu cầu trên sẽ giúp cho giáo viên thành công trên bục

giảng. Học sinh hứng thú học tập bộ môn, xóa đi tư tưởng môn Lịch sử là môn phụ.
Đề tài luôn áp dụng trong suốt quá trình dạy học. Tôi nghĩ, đây là hình thức
dạy học sẽ mang lại hiệu quả cao không những chỉ trong giảng dạy Lịch sử 8 mà có
thể nhân rộng ra các khối 6,7,8,9 ở toàn trường và các trường bạn.
Để nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong việc khai thác nội dung
kênh hình SGK trong dạy học Lịch sử. Hướng nghiên cứu kế tiếp của đề tài tiếp tục
rút kinh nghiệm, tăng cường tính cụ thể, tính hình ảnh của các thông tin các sự
kiện, hiện tượng, nhân vật Lịch sử,…. Tạo điều kiện để học sinh độc lập giải quyết
các vấn đề học tập được tự do trình bày những ý kiến riêng của mình đối với việc
học tập Lịch sử. Từ đó, học sinh lĩnh hội được nội dung học tập mới theo tinh thần
tự khám phá, Tự phát hiện. Để hoàn chỉnh những hình thức, những biện pháp thực
hiện và tăng cường tính chất sư phạm trong việc giảng dạy nâng cao hiệu quả giáo
dục tốt hơn nữa.
XÁC NHẬN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa,, ngày 05 tháng 04 năm 201.
(Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không coppy nội dung của người khác).
Giáo viên thực hiện

Nguyễn Đình Dũng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

24


1. Tài liệu hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử THCS
phần Lịch sử thế giới - Nhà xuất bản Giáo dục - Trịnh Đình Tùng chủ biên.
2. Tài liệu hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử THCS

phần Lịch sử Việt Nam - Nhà xuất bản Giáo dục - Nguyễn Thị Côi chủ biên.
3. Phương pháp luận sử học của bộ giáo dục – đào tạo – đại học Huế. Chủ
biên Phan Ngọc Liên.
4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8 môn Lịch sử.
Biên soạn: Phan ngọc liên, Nguyễn Ngọc Cơ, Trần Thị Vinh
5. SGK, SGV Lịch sử 8 – Nhà xuất bản giáo dục. Bộ giáo dục – đào tạo, chủ
biên Phan Ngọc Liên, Nguyễn Ngọc Cơ, Trần Thị Vinh.
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III (20042007) môn Lịch sử của bộ giáo dục – đào tạo.
7. Báo cáo việc thực hiện nghị quyết trung Ương khóa VII và phương hướng
phát triển giáo dục từ nay đến năm 2005 và 2010 của ban chấp hành trung Ương.

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………............1

25


×