Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Luận văn phương pháp dạy học tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.09 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
Bảng viết tắt..............................................................................................................3
Danh mục bảng, biểu đồ...........................................................................................4

1

1


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

GD&Đ
T

2


Giáo dục và đào tạo
GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế xã hội

QLGD


Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thong

TNCS

Thanh niên cộng sản

2


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng:

Bảng 2.1 : Tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông................................................
Bảng 2.2. Bảng trình độ chuyên môn và thâm niên công tác CBQL và GV....
Bảng 2.3. Thống kê chất lượng dạy học qua dự giờ..........................................
Bảng 2.4: Về công tác chỉ đạo của Sở GD-ĐT.................................................
Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL và GV về nội dung chương trình dạy học.......

Bảng 2.6: Đánh giá của học sinh về thực hiện chương trình dạy học môn tin
học...............................................................................................................................
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL và GV về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.......
Bảng 2.8: Ý kiến của CBQL, GV về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy môn
Tin học.........................................................................................................................
Bảng 2.9: Đánh giá vềnăng lực chuyên môn của GV môn Tin học.................
Bảng 2.10: GV tự đánh giá về năng lực và trình độ chuyên môn.....................
Bảng 2.11:Mức độ thực hiệnhình thức, phương pháp dạy học môn Tin học. . .
Bảng 2.12:Hiệu quả thực hiện thực trạng hình thức, phương pháp dạy học
môn Tin học.................................................................................................................
Bảng 2.13: Ý kiến của CBQL và GV về công tác quản lý soạn, giảng của
GV...............................................................................................................................
Bảng 2.14: Ý kiến của CBQL và GV về cải tiến công tác quản lý soạn,
giảng của GV...............................................................................................................
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL và GV.............................................................
Bảng 2.16: Ý kiến về hình thức kiểm tra đánh giá của CBQL và GV..............
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về việc quản lý kiểm tra, đánh giá......................
Bảng 2.18: Ý kiến về cách thực hiện các hình thức kiểm tra đối với học sinh

3

3


Bảng 2.19: Ý kiến của học sinh về mức độ phù hợp môn tin học với nhu cầu
thực tế xã hội...............................................................................................................
Bảng 2.20: Ý kiến của học sinh về mức độ thực hiện mục tiêu môn tin học...
Bảng 2.21: Ý kiến của học sinh về mức độ nhờ thầy/cô hướng dẫn bài..........
Bảng 2.22: Khảo sát về thái độ học tập môn Tin học của học sinh..................
Bảng 3.6: Kết quả thăm dò về mức độ khả thi và tính cần thiết của các biện

pháp.............................................................................................................................
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Thể hiện mức phù hợp của nội dung dạy học do GV và CBQL
đánh giá.......................................................................................................................
Biểu đồ 2.2. Nhận định năng lực chuyên môn của GV Tin học.......................

4

4


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng, một trong những thành công lớn nhất của nhân loại về khoa
học - công nghệ trong những năm cuối của thế kỷ XX là tin học, công nghệ thông
tin và truyền thông. Những ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông đã
len lỏi vào mọi khía cạnh của cuộc sống và tin học đã giúp con người học hỏi
được nhiều lĩnh vực khác nhau của văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ, kỹ
thuật, kinh tế thị trường, chuẩn bị hành trang trong xu thế hội nhập thế giới và
tiếp cận nền kinh tế tri thức. Tin học giúp con người học ở mọi nơi, mọi lúc với
nhiều hình thức học tập trong khoảng thời gian nhất định và chi phí hợp lý nhất,
đặc biệt là lớp trẻ với mong muốn được hưởng quyền lợi học tập đến trình độ cao
nhất mà họ có thể tiếp thu được, tùy thuộc vào ý chí và khả năng học tập của từng
người. Nhu cầu này đã làm cho xã hội trở thành xã hội học tập, học để biết, học
để làm, học để cùng chung sống với mọi người và học để tự khẳng định mình.
Tin học ngày nay không còn là môn học theo nghĩa hẹp của chuyên ngành
khoa học tính toán trên máy tính, tin học đã đi vào mọi ngõ ngách cuộc sống với
nội dung chuyên môn ngày càng phong phú, cũng chính vì thế mà thế giới đã
phải thay đổi thuật ngữ cho phù hợp: cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nước
Pháp phát minh ra từ Informatique (tin học), còn nước Mỹ quen dùng thuật ngữ

Computer Science (khoa học máy tính) hơn. Song bắt đầu từ năm 2000, thế giới
dùng phổ biến thuật ngữ Information and Communication Technology (công nghệ
thông tin và truyền thông), trong chừng mực nào đó có thể coi đây là sự giao
nhau của Điện tử - Tin học - Viễn thông. Hiện nay, trên thế giới vẫn còn nhiều
định nghĩa khác nhau về Tin học. Tuy nhiên, có thể nêu một định nghĩa như sau:
“Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện
tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ,
tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội” .

5

5


Thời gian qua, đội ngũ GV tin học ở huyện Đakrông, Quảng Trị từng bước
phát triển về số lượng, đảm bảo ổn định chất lượng nhưng qua thực tế giảng dạy
cho thấy, do bộ môn Tin học còn mới mẻ so với những bộ môn khác nên kết cấu
nội dung chương trình còn chưa phù hợp với nhịp độ phát triển chung của tin học,
giáo trình giảng dạy chưa đồng bộ, việc cập nhật kiến thức cho GV chưa được
chú trọng. Bên cạnh đó, công tác quản lý việc giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất,
quản lý học sinh, vấn đề cung cấp trang thiết bị, chế độ cho GV chưa được quan
tâm đúng mức dẫn đến hiệu quả việc giảng dạy tin học trong nhà trường chưa đáp
ứng yêu cầu của ngành giáo dục nói riêng và của xã hội nói chung.
Hiện nay trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị trình độ nhận thức của
một bộ phận nhân dân còn thấp, học sinh không có điều kiện mua sắm các thiết bị
phục vụ cho học tập tin học, điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở vật
chất trong các trường trung học phổ thông còn thiếu nên ảnh hưởng rất lớn đến
việc dạy học và quản lý hoạt động dạy học, đặc biệt là môn tin học.
Xuất phát từ thực tế trên và nhằm khắc phục các bất cập, yếu kém trong việc

giảng dạy đồng thời góp phần hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng việc dạy
và học tin học ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, việc nghiên cứu “Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở trường trung học phổ thông huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị” là thực sự cần thiết. Đó cũng chính là lý do tôi chọn
đề tài này làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và
quản lý hoạt động dạy học môn tin học, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn tin học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông ở huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tin học, đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục địa phương trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

6

6


Công tác quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở trường trung học phổ
thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tin học của hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Tin học là một môn học quan trọng trong nhà trường trung học phổ thông
hiện nay. Nếu Hiệu trưởng thực hiện các biện pháp quản lý đồng bộ, khoa học và
có hệ thống, phù hợp với thực tiễn nhà trường thì sẽ nâng cao được chất lượng và
hiệu quả của hoạt động dạy học môn tin học ở các trường trung học phổ thông
huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học môn tin học ở các trường trung học phổ huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn tin học ở các trường trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng
Trị.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, nhằm thu thập tài
liệu làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Tài liệu thu thập gồm có:
Các Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, Quyết định của Đảng và Nhà nước, của
Bộ GD&ĐT về vấn đề ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông trong Giáo dục – Đào tao.

7

7


Các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về việc triển khai dạy môn Tin học
trong trường phổ thông.
Các Đề án dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của
Bộ GD&ĐT.
Các tài liệu, tư liệu, các công trình nghiên cứu về quản lý, về dạy tin học và
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông của các
nhà nghiên cứu, nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, nhà sư phạm.
Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị về ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý nhà nước, trong giáo dục.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thông tin về khả năng tiếp thu kiến
thức, mức độ tư duy, sáng tạo của học sinh và khả năng sử dụng thiết bị hỗ trợ
dạy tin học,dự giờ dạy lý thuyết của GV tại trường trung học phổ thông ở huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Quan sát thực hành tin học tại phòng máy tính để nhận
xét về kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập, trình độ và khả năng xử lý tình huống,
khả năng thao tác trên máy tính của học sinh.
Phương pháp điều tra, bao gồm:
Phỏng vấn: nhằm thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp CBQL, GV
dạy tin học và học sinh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị để lấy mẫu nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác quản
lý việc giảng dạy tin học.
Phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến các CBQL, GV dạy
tin học các trường trung học phổ thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị và phiếu
hỏi ý kiến học sinh của các trường trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
lấy mẫu nghiên cứu.
Bộ câu hỏi phục vụ điều tra gồm 5 mẫu :
Mẫu 1 : Phiếu điều tra dành cho CBQL.
Mẫu 2 : Phiếu điều tra dành cho GV dạy tin học.
8

8


Mẫu 3 : Phiếu điều tra dành cho học sinh học tin học.
Mẫu 4 : Phiếu điều tra dành cho CBQL, GV dạy tin học về các biện pháp
nâng cao việc quản lý giảng dạy tin học trong trường phổ thông.
Mẫu 5 : Phiếu điều tra dành cho cán bộ phụ trách phòng tin học.
Tỉ lệ phản hồi các phiếu hỏi của tất cả các đối tượng được hỏi đạt 100%.
Tất cả các mẫu phỏng vấn, mẫu phiếu điều tra được mô tả ở phần phụ lục

luận văn.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi các trường trung học phổ
thông huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, gồm 02 trường THPT.

9

9


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN
HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX đã có nhiều nơi (tại Pháp, một số bang
của Hoa kỳ, ...) nghiên cứu và thử nghiệm về việc dạy tin học và kỹ thuật tính,
chủ yếu qua môn Toán. Trong thời điểm đó, tình hình chung tại các nước này là
giảng dạy còn nặng về lý thuyết, học sinh không thực hành trên máy. Cuối những
năm 70, tin học và kỹ thuật tính chuyển sang một giai đoạn mới có sự biến đổi về
chất. Máy tính bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, sản
xuất và đời sống. Do những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội và sự cho
phép về điều kiện kinh tế - kỹ thuật nên tin học đã chính thức được đưa vào
trường học. Vào những năm 80, với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ
thông tin và truyền thông, đặc biệt là ở các nước phát triển, nhiều quốc gia đã lần
lượt xây dựng chiến lược tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
mà một bộ phận quan trọng của chiến lược là xác định cách thức đưa tin học vào
trường phổ thông [8].

Hiện nay, các nước phát triển đã xác định lộ trình đưa bộ môn Tin học vào
giảng dạy ở trường phổ thông ở hai dạng: tự chọn cho cấp trung học cơ sở, tiểu
học và chính thức cho cấp trung học phổ thông. Tất cả các nước đều khuyến
khích sử dụng máy tính để dạy các môn học khác, coi máy tính là một phương
tiện dạy học đồng thời là phương tiện để đổi mới phương pháp giảng dạy.
Bắt đầu năm 1984 đến 1987, nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm đã phát biểu
những định hướng ban đầu cho việc đưa tin học vào nhà trường. Năm học 19901991, cùng với việc thay sách giáo khoa cũ bằng sách giáo khoa cải cách giáo
dục, một số kiến thức tin học đã được đưa vào chương trình môn Toán lớp 10
trung học phổ thông trong một chương có tên “Khái niệm về tin học và thuật
toán” với 15 tiết học bắt buộc [8].
10

10


Từ năm học 1993-1994, khi tiến hành thí điểm phân ban, tin học được dạy ở
các trường phân ban cho cả 3 khối lớp 10, 11 và 12 với số tiết/tuần tương ứng là
2:1:1, sau đó do chủ trương giảm tải của Bộ GD&ĐT nên số tiết/tuần tương ứng
còn lại là 1:1:1 [4].
Sau khi chương trình phân ban tạm dừng vào năm học 2000-2001, việc
giảng dạy tin học ở các trường trung học phổ thông cũng bị gián đoạn. Để có thể
bảo quản nguồn tài sản lớn lao là trang thiết bị và giữ được đội ngũ GV tin học,
nhiều Sở GD&ĐT cho phép chuyển sang hình thức dạy nghề phổ thông tin học
trong nhà trường.
Ngoài việc đưa tin học vào dạy chính khóa ở các trường trung học phổ
thông thí điểm phân ban, Bộ GD&ĐT khuyến khích các địa phương tùy tình hình
cụ thể về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV có thể triển khai việc dạy tin học cho các
trường phổ thông và gần đây nhất ngày 30/11/2005 Bộ GD&ĐT đã có văn bản
11049/BGD&ĐT-GDTrH chỉ đạo, kể từ năm học 2006-2007, tin học là bộ môn
được dạy chính thức trên phạm vi toàn quốc ở cấp trung học phổ thông với thời

lượng tương ứng số tiết/tuần là 2:1.5:1.5 cho 3 khối lớp 10, 11, 12.
- Về chủ trương và mục tiêu đưa tin học vào nhà trường:
Đề án “Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
trường phổ thông giai đoạn 2004-2006” của Bộ GD&ĐT và các đề án “Dạy tin
học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông”
của Sở GD&ĐT Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà
Nẵng đã khẳng định chủ trương đúng đắn cũng như nêu những mục tiêu cụ thể
trong việc đưa tin học vào nhà trường; tạo cơ sở pháp lý cho ngành giáo dục, các
Sở GD-ĐT triển khai việc đưa tin học vào trường phổ thông, tiến hành dạy thí
điểm ở các cấp học thuộc địa bàn quản lý.
- Về lý luận và xây dựng chương trình dạy tin học trong nhà trường:
Các đề án nêu trên cùng các bài viết của TS. Quách Tuấn Ngọc (Trung tâm
Tin học của Bộ GD&ĐT) về “Đổi mới tư duy, xây dựng môn Tin học trong nhà
trường phổ thông”; của GS. Vũ Văn Tảo về “Những mặt lợi và không lợi cần xét
đến để áp dụng thành công công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục”;
11

11


của Bùi Việt Hà (Giám đốc công ty School@net) về “Tin học trong nhà trường
phổ thông” đã nêu những lý luận để thay đổi cách nhìn nhận về cách dạy tin học
trong trường phổ thông, những phương châm có tính nguyên tắc khi triển khai
việc dạy tin học trong trường phổ thông, về cách xây dựng chương trình môn Tin
học, thay đổi phương pháp dạy học bằng cách ứng dụng thành tựu của công nghệ
thông tin và truyền thông và những đặc thù của bộ môn Tin học để đưa ra cách
triển khai bộ môn này trong trường phổ thông một cách hiệu quả nhất. Đây có thể
xem là những đóng góp cần thiết để các nhà khoa học, nhà sư phạm quan tâm khi
thiết kế chương trình môn tin học cho cấp phổ thông, dù rằng các bài viết nêu trên
còn mang tính chủ quan của các tác giả, được nhìn nhận từ các góc độ khác nhau

trong hoàn cảnh khác nhau, đồng thời chưa bao quát hết tất cả những điều kiện về
phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, miền của đất nước, vì theo Jon Wiles và
Joseph Bondi, hai giáo sư chuyên ngành giáo dục tại đại học Bắc Florida và Nam
Florida cho rằng: “thiết kế chương trình dạy học là một quá trình thiết kế nội
dung học tập cho người học cùng với những hoạt động đi kèm khác, là một quá
trình khách quan, được đánh giá ở tính hiệu quả. Đối với những nhà chuyên môn,
thiết kế chương trình học hợp lý là một quá trình bắt đầu bằng việc xác định một
cách rõ ràng, sau đó phát triển dần theo nguyên tắc “nhân – quả” cho đến khi
hoàn tất. Nói cách khác, thiết kế chương trình học là một quá trình diễn dịch,
càng lúc càng có những hành động cụ thể hơn để thực hiện mục đích đã được xác
định ban đầu”.
Từ những năm 1990 các Sở GD&ĐT Hà Nội, Hòa Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh đã bước đầu tiến hành một số giờ dạy có sử dụng máy tính và các phương
tiện khác như máy chiếu, ti vi, video tại một số trường. Tuy nhiên, những giờ học
này không nhiều và có tính chất thử nghiệm, không được đánh giá, phát triển và
nhân rộng. Phong trào này có tính tự phát, chưa có chủ trương đồng bộ nên tuy
nhiều trường phổ thông đã có máy tính nhưng hiệu quả sử dụng theo tinh thần đổi
mới phương pháp dạy học còn thấp [8].
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào nhà trường tuy chưa
được tổ chức một cách có hệ thống nhưng các địa phương đã mạnh dạn đưa công

12

12


nghệ thông tin và truyền thông vào một số mặt hoạt động của nhà trường và bước
đầu thu được kết quả đáng khích lệ:
“Khai thác phần mềm PCFACT trong dạy học môn Địa lý” của Nguyễn
Trọng Phúc (Đại học Sư phạm Hà Nội) nêu lên việc ứng dụng công nghệ thông

tin vào dạy học địa lý bằng phần mềm PCFACT nhằm góp phần làm thay đổi các
phương pháp dạy học truyền thống và tạo tiền đề cho việc cải tiến nội dung dạy
học và thiết kế bài giảng địa lý.
“Sử dụng hiệu quả phần mềm PowerPoint để làm cho phương pháp thuyết
trình trở thành phương pháp dạy học tích cực” của Ngô Quang Sơn (Viện Khoa
học giáo dục). Đây là phần mềm giúp thay đổi môi trường học tập, tạo hứng thú
học tập cho học sinh, làm cho GV chủ động trong vấn đề trình bày những nội
dung chính của bài học, đồng thời có điều kiện tóm tắt bài giảng một cách linh
hoạt.
Quản lý nhân sự đối với 64 Sở GD&ĐT bằng phần mềm của Vụ Tổ chức
Cán bộ - Bộ GD&ĐT giúp các Sở quản lý tốt hơn về cán bộ, viên chức trong
ngành; lập báo cáo thống kê, tổng hợp tình hình đội ngũ GV và từ đó đưa ra các
quyết định quản lý kịp thời.
Ứng dụng phần mềm xếp thời khóa biểu Skola của Trung tâm tin học
CAD/CAM thuộc Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội để hỗ trợ việc xếp thời
khóa biểu cho các trường tại một số tỉnh như Đà Nẵng, Quảg Trị, Bình Thuận.
Phần mềm “Quản lý thi tốt nghiệp các cấp”, “Quản lý thi và tuyển sinh” của
Công ty thiết bị Giáo dục 1 đã giúp các Sở GD&ĐT tổ chức, quản lý các kỳ thi
một cách hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, thay đổi hoàn toàn cách quản lý các
kỳ thi theo cách thủ công trước đây đồng thời có một cách nhìn nhận mới về ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác quản lý nhà nước và cải
cách hành chính.
Truyền dữ liệu tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông về Bộ; dữ
liệu tuyển sinh đại học, cao đẳng cho các trường đại học.
13

13


Thời gian qua, một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD nghiên cứu về

quản lý dạy học bộ môn ở trường THPT. Tuy vậy, còn rất ít những công trình
nghiên cứu về quản lý HĐDH môn Tin học ở trường THPT.
1.2.Cơ sở lý luận về hoạt động dạy học môn tin học ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm tin học, công nghệ thông tin, hoạt động dạy học môn tin
học
1.2.1.1. Tin học
Trong tiếng Pháp, Tin học là Informatique, người châu Âu trong các hội
thảo, ấn phẩm khoa học sử dụng thuật ngữ trên dưới dạng Anh hoá là Informatics,
còn người Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer Science (Khoa học máy tính).
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về Tin học. Sự khác nhau chỉ ở
phạm vi các lĩnh vực được coi là Tin học, còn bản chất là thống nhất về nội dung.
Theo GS. Hồ Sĩ Đàm, “Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát
triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin,
phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng
vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội” [15].
1.2.1.2. Tin học trong chương trình giáo dục trung học phổ thông
Thực hiện công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày 05/8/2014 của Bộ
GD&ĐT và công văn số 1335/SGDĐT-GDTrH ngày 29/8/2014 của Sở GD&ĐT
Quảng Trị về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2014 – 2015, Sở GD&ĐT lưu ý một số vấn đề về hoạt động dạy và học bộ môn
Tin học bậc trung học như sau:
- Chương trình tin học lớp 10 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm cơ sở của Tin học và máy tính điện tử.
Một số kĩ năng ban đầu về sử dụng máy tính thông qua các phần mềm ứng
dụng phổ biến như: hệ điều hành Windows, chương trình soạn thảo văn bản
Microsoft Office Word, sử dụng mạng Internet.
14

14



- Chương trình tin học lớp 11 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm cơ bản về giải thuật.
Một số kĩ năng ban đầu về lập trình, ngôn ngữ lập trình PASCAL.
- Chương trình tin học lớp 12 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm ban đầu về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Bước đầu có kĩ năng khai thác hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Office
Access.
a. Thực hiện chương trình
Căn cứ chương trình giáo dục của cấp học chủ động xây dựng và triển khai
kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều
kiện cụ thể của đơn vị mình.
Thực hiện giảng dạy bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo
dục phổ thông môn Tin học, Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT của
Bộ GDĐT (lưu ý nội dung giảm tải).
Tiếp tục đẩy mạnh sử dụng và khai thác các phần mềm đã được Bộ GDĐT
tạo cung cấp miễn phí và dùng thống nhất trên toàn quốc. Tăng cường đưa các
phần mềm mã nguồn mở vào chương trình dạy môn Tin học chính khóa và Tin
học văn phòng lớp 11 (hoạt động giáo dục nghề phổ thông).
b. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh
giá
* Yêu cầu chung
Đưa nội dung tập huấn về đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trong sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn để GV
nghiên cứu thường xuyên.
Các tổ/nhóm chuyên môn cần xây dựng kế hoạch xây dựng các chủ đề dạy
học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong năm
học.
15


15


Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo các chủ đề đã xây dựng, tiến
hành phản biện, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chủ đề.
* Đổi mới phương pháp dạy học
Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ cần chủ động, linh hoạt
trong việc thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng
phát triển năng lực học sinh thông qua việc điều chỉnh nội dung dạy học theo
hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...);
tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và học sinh,
thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, vừa sức tiếp thu của học
sinh (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực
độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy
móc không nắm vững bản chất kiến thức.
Cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt
động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và
định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các
hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học
tập, rèn luyện của học sinh.
Căn cứ tình hình giảng dạy, kết quả tiếp thu của học sinh và điều kiện thực
tế của nhà trường, để định ra nội dung cho tiết bài tập, ôn tập nhằm củng cố, hệ
thống hóa kiến thức, rèn luyện kĩ năng theo yêu cầu, không dùng các tiết ôn tập
chỉ để giải các đề kiểm tra. Các bài tập cần được xây dựng theo cách tiếp cận định
hướng năng lực và có phân loại (bài tập học, bài tập đánh giá, bài tập đóng, bài

tập mở, bài tập dạng tái hiện, bài tập vận dụng, bài tập giải quyết vấn đề, bài tập
gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn..)
16

16


Khi thực hành nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể
giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả tiết học. Trong thời lượng phân phối cho các bài
cần dành thời gian để hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và làm bài tập trong SGK.
Cần nâng cao hiệu quả tiết thực hành qua việc làm rõ yêu cầu và các bước thực
hiện, phân phối thời gian hợp lý, thực hành mẫu, hướng dẫn cụ thể các thao tác,
chữa lỗi cho học sinh, tránh tình trạng GV biểu diễn suốt từ đầu đến cuối buổi
thực hành.
Cần tăng cường sử dụng các phần mềm công cụ để ứng dụng CNTT đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong môn
Tin học
* Đổi mới kiểm tra và đánh giá
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và
năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá trên lớp; đánh giá
bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản
phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và
đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên
sự cố gắng, hứng thú học tập của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là
việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế
nào, có biết vận dụng không.
Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự
luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành

trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn
vào thực tiễn.
Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ
của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo
dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau
và biết tự đánh giá năng lực của mình.
17

17


Việc kiểm tra, đánh giá phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình môn học. Cần thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề kiểm tra; tập
hợp ra câu hỏi kiểm tra định kỳ bổ sung cho thư viện câu hỏi của tổ bộ môn,
trường, sở. Cần thường xuyên phân tích, đánh giá, thẩm định các đề kiểm tra
trong các buổi họp tổ (nhóm) chuyên môn.
Tăng cường dự giờ thăm lớp đối với GV tổ (nhóm) bộ môn, quan tâm GV
mới ra trường.
GV cần tăng cường tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm mã nguồn mở
để giảng dạy và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong trường học. Đảm bảo giáo
viên sử dụng thành thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn mở, e-mail và khai
thác Internet phục vụ cho giảng dạy.
1.2.1.3. Công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết 49/CP, ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển công
nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90 đã nêu khái niệm về công nghệ
thông tin như sau:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông,
nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin
rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã

hội”.
Công nghệ thông tin được phát triển trên nền tảng phát triển của các công
nghệ Điện tử – Tin học – Viễn thông và tự động hoá. Như vậy, trong chừng mực
nào đó có thể coi công nghệ thông tin là sự giao nhau của các lĩnh vực Điện tử –
Tin học – Viễn thông.
1.2.1.4. Hoạt động dạy học môn tin học
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục, giữ vai trò chủ
đạo trong nhà trường. Mặt khác, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ đạo không
chỉ trong các môn học, mà ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động giáo dục khác trong

18

18


nhà trường. Có thể nói, dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền
tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục trong nhà trường.
HĐDH môn Tin học là toàn bộ quá trình hoạt động của GV và HS do GV
hướng dẫn nhằm giúp cho HS nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình
thành những cơ sở của thế giới quan khoa học. Nói một cách khái quát, HĐDH
môn Tin học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
1.2.2. Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
1.2.2.1. Vai trò của tin học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước
chủ trương: “cùng với giáo dục là quốc sách hàng đầu, ứng dụng công nghệ thông
tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, là phương
tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi

trước” [2].
Phát triển công nghệ thông tin trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta chủ yếu là nhằm ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội, để
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý, của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Việc áp dụng công nghệ thông tin phải tạo ra một sự cải tiến
và đổi mới sâu sắc trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội và công nghệ thông tin phải
trở thành đòn bẩy thúc đẩy công cuộc đổi mới.
Xây dựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền thông được liên
kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ
thông tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước
và các hoạt động huyết mạch của nền kinh tế. Một số hệ thông tin trong nước
được ghép nối với các mạng thông tin quốc tế
Phát triển rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiện đại hoá dần các ngành sản
19

19


xuất, dịch vụ quan trọng và an ninh quốc phòng. Tãng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò khảo sát tài nguyên thiên
nhiên và môi trường, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác
1.2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt là
IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể
hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để thu
tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều cách
hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị
quyết 49/CP ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam như

sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông đã
và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói chung và giáo
dục nói riêng.
1.2.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học, ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong nhà trường
1.2.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học trong nhà
trường và xã hội
Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra trên qui mô toàn cầu, tạo cơ
hội tốt cho giáo dục nước ta nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức
mới, tiếp cận với những cơ sở lý luận, phương pháp tổ chức, nội dung hiện đại,
đồng thời tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Quá trình
hội nhập quốc tế hiện nay là thời cơ cho GD&ĐT nước ta vươn lên đạt chuẩn khu
vực và quốc tế, nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để bổ sung cho
20

20


nguồn nhân lực vừa yếu, vừa thiếu, vừa không đồng bộ của nước nhà, phải xem
sự “phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý
nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin” [2].
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách của thực tiễn, Đảng và Nhà nước đã
có nhiều Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông ở nước ta, đặc biệt là đưa công nghệ thông
tin vào giáo dục – đào tạo. Có thể nêu ra những Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị

sau:
Nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 5/6/2/2000, về
xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 – 2005.
Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam, ký ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủngày 20/11/2000
về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp
phần mềm.
Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ký ngày
30/7/2001 về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông
tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001–2005.
Với Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị nêu rõ:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác GD&ĐT ở các cấp
học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu
cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
cho GD&ĐT, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT.
Thực hiện tinh thần Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã có Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 yêu cầu trong giai
đoạn 2001–2005 cần:

21

21


Tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học
nhằm phổ cập tin học trong nhà trường.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong GD&ĐT ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một

công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả
các môn học.
Tất cả các Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước đều nhấn
mạnh: nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo ra những công dân có trình độ, có năng
lực sáng tạo, biết áp dụng và sử dụng thành thạo những thành tựu khoa học và
công nghệ thông tin, tạo ra nguồn lực khoa học – công nghệ cho ngành giáo dục
và cho đất nước. Ngoài ra, trong giai đoạn hiện nay, nhà trường không chỉ đơn
thuần làm nhiệm vụ truyền đạt tri thức, mà còn cung cấp cho người học phương
pháp thu nhận thông tin một cách có hệ thống, tạo điều kiện tối đa cho việc sử
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập tùy thuộc vào ý chí và khả
năng học tập của từng người.
1.2.3.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong nhà trường
a. Ứng dụng CNTT trong dạy học
Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học là soạn
thảo giáo án. Hiện nay có nhiều phần mềm soạn thảo giúp cho GV soạn thảo giáo
án, trong đó phần mềm thông dụng nhất hiện nay là MS Word. Tuy nhiên, để sử
dụng MS word một cách hiệu quả, ngoài thao tác cơ bản, GV cần nắm thêm một
số tính năng nâng cao: Chèn tự động đoạn văn bản, lưu vết, trộn thư, tạo thẻ đoạn
mục lục, vẽ hình đơn giản.
Bên cạnh soạn giáo án thông thường, tỷ lệ GV sử dụng bản trình chiếu điện
tử trong giảng dạy cũng tăng đáng kể. Một trong các phần mềm soạn thảo bản
trình chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà GV thường dùng là
MS PowerPoint.
22

22


Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng CNTT mang lại,

một số trường đã yêu cầu, động viên, khuyến khích GV soạn giáo án bằng máy vi
tính, sử dụng bản trình chiếu điện tử trong dạy học, điều mà cách đây chưa lâu
được xem là không cho phép.
Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, GV cần rất
nhiều kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video,
lồng tiếng…nhưng không phải GV nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, GV
cần biết khai thác thông tin trên Internet để tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho bài
giảng của mình.
b. Ứng dụng CNTT trong quản lý trường phổ thông
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản
lý của tổ chức. Nó bao gồm con người, thiết bị, quy trình thu thập, phân tích,
đánh giá và phân phối thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho việc ra quyết
định và điều hành tổ chức.
Phần mềm quản lý là phần mềm ứng dụng với nhiệm vụ thực hiện tin học
hóa các quá trình quản lý truyền thống, nó không chỉ đơn thuần là việc lưu trữ
hay xử lý thông tin.
Việc xây dựng và khai thác phần mềm quản lý đòi hỏi sự am hiểu về chuyện
môn quản lý tương ứng. Để có được phần mềm quản lý tốt, cần phải có sự phối
hợp giữa các tổ chức phần mềm. Đơn vị sử dụng phần mềm có nhiệm vụ cung
cấp thông tin, các yêu cầu cho phần mềm. Các yêu cầu càng đầy đủ, chi tiết thì
phần mềm càng đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của nhà trường.
Có thể xem xét các phần mềm quản lý theo hai loại: Phần mềm là sản phẩm
đại trà và phần mềm là sản phẩm theo đơn đặt hàng. Mỗi loại phần mềm quản lý
đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng, đòi hỏi các nhà quản lý phải cân nhắc
khi lựa chọn.
1.2.4. Vai trò, mục tiêu của dạy học tin học ở trường trung học phổ thông

23

23



Theo tài liệu bồi dưỡng GV về thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp
10 của Bộ GD&ĐT, môn Tin học trong trường trung học phổ thông có vai trò và
mục tiêu như sau:
1.2.4.1. Vai trò
Môn Tin học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ
đưa tin học vào nhà trường phổ thông. Nhiệm vụ này có ba nội dung chính:
Truyền thụ kiến thức tin học phổ thông cho học sinh trên ba mặt: biết, hiểu
và kỹ năng sử dụng máy tính;
Ứng dụng công nghệ thông tin như là công cụ trong hoạt động dạy và học
các môn học khác;
Ứng dụng công nghệ thông tin để tin học hoá công tác quản lý, điều hành
các hoạt động khác của nhà trường [12].
1.2.4.2. Mục tiêu
Mục tiêu việc dạy tin học trong trường trung học phổ thông bao gồm:
Kiến thức: Trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về công nghệ
thông tin, nhận biết được vai trò của máy tính trong xã hội hiện đại và những khái
niệm cơ bản về tin học là một ngành khoa học với những đặc thù riêng, các kiến
thức về hệ thống, về giải thuật và ngôn ngữ lập trình, về cơ sở dữ liệu.
Thái độ: Rèn luyện học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc phù hợp với
con người của thời đại tin học: ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo; chuẩn mực, chính
xác trong suy nghĩ và hành động, hợp tác tốt với bạn bè.
Kỹ năng: Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn bản,
sử dụng Internet, khai thác các phần mềm thông dụng, biết lập trình và giải các
bài toán đơn giản, khai thác và sử dụng hệ cơ sở dữ liệu [12].
1.2.5. Nội dung, chương trình dạy học môn tin học ở trường THPT
Chương trình tin học lớp 10 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm cơ sở của Tin học và máy tính điện tử.


24

24


Một số kĩ năng ban đầu về sử dụng máy tính thông qua các phần mềm ứng
dụng phổ biến như: hệ điều hành Windows, chương trình soạn thảo văn bản
Microsoft Office Word, sử dụng mạng Internet.
Chương trình tin học lớp 11 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm cơ bản về giải thuật.
Một số kĩ năng ban đầu về lập trình, ngôn ngữ lập trình PASCAL.
Chương trình tin học lớp 12 cung cấp cho học sinh:
Các khái niệm ban đầu về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Bước đầu có kĩ năng khai thác hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Office
Access.
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở trường trung
học phổ thông
1.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý dạy học
môn tin học
* Quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Khái niệm quản lý được định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách
tiếp cận khác nhau. Theo A.Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế “Quản lý tức là lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [ 14], còn theo nhà thực hành
quản lý lao động Frederich William Taylor (1856–1915) lại cho rằng “Quản lý là
khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”.
Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và trong
lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ quản lý
dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:

“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập
thể người lao động nói chung (khách thể quản lý), nhằm thực hiện những mục
tiêu dự kiến” [22].
25

25


×