Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong thực hiện chương trình giáo dục nhà trường ở trường trung học cơ sở huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN BÚT

PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN BÚT

PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Văn Bút

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài "Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong việc thực hiện chương trình giáo dục nhà trường ở trường Trung học
cơ sở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang", đến nay tôi đã hoàn thành và đƣợc
phép bảo vệ luận văn. Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy,
các cô khoa Tâm lý - Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm thuộc Đại học Thái Nguyên
đã giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn các

bộ phận quản lý, lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm, đặc biệt là khoa sau đại học,
đã chỉ dẫn, quản lý chặt chẽ về thủ tục, thời gian và những điều kiện cần thiết cho
việc hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Với lòng biết ơn chân thành tôi bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trƣờng ĐH Nội Vụ Hà Nội - Ngƣời đã giúp
đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi làm luận văn này. Mặc dù bản thân tôi
đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song chắc chắn trong luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự chỉ dẫn của quí thầy cô và
các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Trần Văn Bút

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 3

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS ......................................................... 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài .............................................. 7
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc ................................................... 10
1.2. Một số khái niệm và lý luận có liên quan ....................................................... 12
1.2.1. Quản lý......................................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý nhà trƣờng ...................................................................................... 14
1.2.3. Khái niệm các lực lƣợng giáo dục ............................................................... 17
1.2.4. Phối hợp các lực lƣợng giáo dục ................................................................. 18
1.3. Hiệu trƣởng trƣờng THCS trong tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo
dục nhà trƣờng ............................................................................................... 23
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trƣởng trƣờng THCS .................................. 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii




1.3.1.1. Lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ...................... 23
1.3.1.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ............... 24
1.3.1.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ............... 25
1.3.1.4. Kiểm tra kết quả thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ................. 25
1.3.2. Nội dung chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS ..................... 26
1.3.3. Vai trò của Hiệu trƣởng trong việc quản lý các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh THCS ......................................................................... 26
1.3.4. Biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong
tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS .................. 30
1.4. Bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................. 31
1.5. Mối quan hệ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong việc phối hợp
thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.................................................... 32
1.6. Yếu tố ảnh hƣởng tới việc tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình
và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh THCS ..................................................................................................... 34
1.6.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 34
1.6.2. Yếu tố khách quan ....................................................................................... 38
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................. 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN DƢƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................................................. 42

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện
Sơn Dƣơng .................................................................................................... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 42
2.1.3. Về giáo dục: Quy mô phát triển trƣờng lớp; đội ngũ cán bộ, giáo viên;
Cơ sở vật chất trƣờng học; Chất lƣợng giáo dục........................................... 42
2.2. Khái quát việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng của các
trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang ................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv





2.3. Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS ở huyện Sơn Dƣơng,
Tuyên Quang hiện nay .................................................................................. 48
2.3.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu.............................................................. 48
2.3.2. Nhận thức của khách thể nghiên cứu về chƣơng trình giáo dục nhà
trƣờng ở trƣờng THCS .................................................................................. 49
2.3.3. Đánh giá của khách thể nghiên cứu về mức độ đạt đƣợc mục tiêu của sự
phối hợp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS ...... 53
2.3.4. Nội dung và biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các
trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang ................................... 56
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trƣởng trong việc thực
hiện phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ....................................... 64
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia
đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh .................................................................................... 67
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia
đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh THCS ở Sơn Dƣơng, Tuyên Quang................................................ 77
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................. 79
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN DƢƠNG,
TỈNH TUYÊN QUANG ...................................................................................................... 80

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 80
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................ 80
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ.................................................................................. 81
3.1.3. Phát huy đƣợc tiềm năng, tính tích cực tham gia của các lực lƣợng xã hội ...... 82
3.2. Một số biện pháp cụ thể .................................................................................. 82


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục trong thực hiện
chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ................................................................. 82
3.2.2. Bồi dƣỡng năng lực giáo viên thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà
trƣờng ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng .................................................... 87
3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục để
thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng ........... 89
3.2.4. Huy động các nguồn lực xã hội để đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng
cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng................................... 94
3.2.5. Quản lí việc xây dựng nội dung chƣơng trình nhà trƣờng định hƣớng
trải nghiệm sáng tạo ...................................................................................... 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 100
3.4. Khảo nghiệm nhận thức của khách thể nghiên cứu về tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp ............................................................................ 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 105
1. Kết luận ............................................................................................................ 105
2. Khuyến nghị..................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 108
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi





DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBGV

: Cán bộ giáo viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

DTNT

: Dân tộc nội trú

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên


HĐGD TNST : Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
HS-SV

: Học sinh - sinh viên

LLXH

: Lực lƣợng xã hội

PHHS

: Phụ huynh học sinh

QL

: Quản lý

THCS

: Trung học cơ sở

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển trƣờng, lớp, học sinh THCS huyện Sơn Dƣơng,
tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 43
Bảng 2.2. Khung chƣơng trình thực hiện ở trƣờng THCS, huyện Sơn Dƣơng ....... 47
Bảng 2.3. Khách thể khảo sát ................................................................................ 49
Bảng 2.4. Quan niệm về hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của khách
thể nghiên cứu ....................................................................................... 50
Bảng 2.5. Nhận thức của khách thể khảo sát về mức độ cần thiết tổ chức hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh ở trƣờng THCS.......51
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ đạt đƣợc mục tiêu của sự phối hợp giữa nhà trƣờng
với gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo .............................................................................................53
Bảng 2.7. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và đạt đƣợc về
nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ........................ 56
Bảng 2.8. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và đạt đƣợc về
biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ...................... 60
Bảng 2.9. Khảo sát về mức độ, hiệu quả công tác quản lý chỉ đạo thực hiện
sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh của cán bộ quản lý
các nhà trƣờng ....................................................................................... 65
Bảng 2.10. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh ............................................................... 68
Bảng 2.11. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội ..................................................................... 72
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh ........................................................................................... 77
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp ................................................... 102
Bảng 3.2. Hệ số tƣơng quan các biện pháp quản lý ............................................ 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp ................................................ 103
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã từng khẳng
định “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Lý luận của
tâm lý học, giáo dục học cũng khẳng định trong quá trình phát triển nhân cách,
con ngƣời luôn bị tác động của 4 yếu tố: Bẩm sinh di truyền; hoàn cảnh tự nhiên,
đặc biệt là quan hệ xã hội; tác động của giáo dục và hoạt động của cá nhân. Vì
vậy, muốn nâng cao hiệu quả, chất lƣợng giáo dục đòi hỏi các nhà quản lý giáo
dục phải tuân theo các quy luật phát triển và phải có những giải pháp phát huy

đƣợc sức mạnh tổng hợp của các lực lƣợng giáo dục trong toàn xã hội tham gia
vào quá trình giáo dục. Vì vậy giáo dục nhà trƣờng cần phải phối hợp chặt chẽ với
gia đình và xã hội để đào tạo ra những con ngƣời phát triển toàn diện nhân cách.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Muốn tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Điều
này đƣợc thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa VIII “Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu… Giáo dục
đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân… Mọi người
chăm lo cho giáo dục, các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp Chính quyền và các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và cá nhân đều có
trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, đóng góp trí
tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục đào tạo” [1, tr.36].
Nghị quyết 29 Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ƣơng
khóa XI Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; trong đó chỉ rõ tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN1




năng lực của ngƣời học: “...Đổi mới nội dung, chƣơng trình giáo dục nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ; dạy ngƣời, dạy
chữ và dạy nghề. Đổi mới theo hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết thực phù hợp với
lứa tuổi, trình độ và ngành nghề, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn...” [6, tr.3 VKHN8TWXI].

Vậy giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trƣờng và xã hội,
trong đó nhà trƣờng và gia đình là cơ sở trực tiếp giáo dục các em. Gia đình luôn
là môi trƣờng sống, môi trƣờng giáo dục lâu dài, thƣờng xuyên và dựa trên cơ sở
tình thƣơng yêu. Môi trƣờng xã hội góp phần thực hiện mục đích, nội dung giáo
dục, đồng thời tạo nên động cơ, phƣơng tiện và điều kiện cho hoạt động giáo dục
hình thành phẩm chất, năng lực và các kỹ năng kỹ xảo của cá nhân. Do đó nhà
trƣờng cần chủ động phối hợp các môi trƣờng giáo dục này để thực hiện chƣơng
trình giáo dục nhà trƣờng góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng yêu cầu
đổi mới hiện nay. Sự phối hợp giữa môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng, gia đình và
xã hội là một trong những nguyên lý giáo dục của nƣớc ta.
Huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang là một huyện miền núi. Trong nhiều
năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong các xã chƣa cao,
cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tƣ và quan tâm đến
việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế. Trách nhiệm
giáo dục thế hệ trẻ ở nhiều gia đình chƣa đƣợc coi trọng, một số cha mẹ còn khoán
trắng việc dạy dỗ con cái cho nhà trƣờng. Việc phối hợp giữa môi trƣờng giáo dục
nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở các trƣờng trung học cơ sở (THCS) để thực hiện
chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng trong những năm vừa qua về cơ bản đã đƣợc
thực hiện. Nhận thức về vai trò phối hợp giữa các môi trƣờng giáo dục trên tuy đã
có những chuyển biến tích cực nhƣng sự thể hiện chỉ đạo, tổ chức trong thực hiện
chƣơng trình giáo dục ở các nhà trƣờng còn hạn chế, chƣa có biện pháp tổ chức và
tính thống nhất nên hiệu quả trong việc thực hiện chƣơng trình chƣa cao. Một số
cán bộ quản lý (hiệu trƣởng) chƣa xây dựng đƣợc kế hoạch phối hợp để thực hiện
chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, cụ thể về biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN2





Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong thực hiện chương trình giáo dục nhà
trường ở trường trung học cơ sở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số biện
pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình
giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên
Quang góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện
chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực
hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động phối hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà
trƣờng. Cụ thể:
- Lý luận về quản lý giáo dục,
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
- Những văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, địa phƣơng về vấn đề phối hợp giữa
nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.
4.2. Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động tổ chức phối hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các
trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
4.3. Đề xuất các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng THCS huyện Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN3





Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Khảo nghiệm nhận thức của khách thể nghiên cứu về
tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
5.2. Về thời gian khảo sát
Số liệu điều tra từ tháng 09/2012 đến tháng 12/2014.
5.3. Về khách thể và địa bàn khảo sát
- 20 Cán bộ quản lý, 100 giáo viên, 150 học sinh của 10 trƣờng THCS.
- 50 cán bộ Ủy ban nhân dân 10 xã và 2 cơ sở sản xuất thuộc huyện Sơn
Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
- 50 Cha mẹ học sinh thuộc 10 xã.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động
trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tiễn sản xuất của địa phƣơng; phát huy sức
mạnh tổng hợp của các lực lƣợng giáo dục… thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục học sinh một cách toàn diện.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng hợp chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về
xã hội hoá giáo dục.
- Phân tích những vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu liên quan đến
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo
dục nhà trƣờng về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tiễn
sản xuất, kinh doanh của địa phƣơng.

- Hệ thống hoá, khái quát hoá các khái niệm, xác định bản chất của những
vấn đề nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN4




7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Thông qua các câu hỏi chuẩn bị trƣớc, phỏng vấn trực tiếp khách thể nghiên
cứu về vấn đề tổ chức thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng nhƣ: tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực học sinh để có định hƣớng trong quá
trình nghiên cứu
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng hệ thống phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin để phát hiện các vấn đề
cần giải quyết của thực tiễn, xác định đƣợc nguyên nhân của thực trạng.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Sử dụng phƣơng pháp này để đảm bảo nguyên lí kế thừa sự phát triển, nhìn
rõ, nhìn đúng hiện trạng để điều chỉnh kịp thời và đề xuất biện pháp mới.
Đánh giá kết quả, kinh nghiệm đạt đƣợc và những hạn chế trong việc tổ
chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình
giáo dục nhà trƣờng. Kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa phƣơng ở các trƣờng THCS.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia trong việc nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội về tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh THCS gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa
phƣơng. Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia
đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng trung

học cơ sở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang mà luận văn đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để nghiên cứu, tính toán các
thông số liên quan trong quá trình điều tra, thu thập, xử lí dữ liệu, kết quả nghiên
cứu từ năm 2012 đến 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN5




8. Cấu trúc luận văn
- Chương 1. Cơ sở lý luận của việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và
xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS.
- Chương 2. Thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng THCS huyện
Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
- Chương 3. Biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng THCS huyện
Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN6




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,
GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Do đó muốn thực hiện

đƣợc sự giáo dục toàn diện học sinh, chúng ta phải coi trọng cả giáo dục nhà
trƣờng lẫn giáo dục gia đình và xã hội. Nghị quyết Trung ƣơng VIII (khóa XI)về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo... đã tiếp tục khẳng định "Giáo dục
nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội". Chỉ riêng nhà trƣờng, chỉ
riêng ngành giáo dục thì không thể làm tốt công tác giáo dục đƣợc. Đúng nhƣ Bác
Hồ đã nói: “Giáo dục trong nhà trƣờng chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục
ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo dục trong nhà trƣờng
đƣợc tốt hơn. Giáo dục trong nhà trƣờng dù tốt đến mấy, nhƣng thiếu giáo dục
trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài
Ở nƣớc Anh và nhiều nƣớc phát triển, giáo dục không chỉ phó thác cho
mình nhà trƣờng. Rất nhiều tổ chức, cá nhân, xã hội đều chung tay góp sức và
cùng chia sẻ sứ mệnh nặng nề mà vinh quang ấy. Một trong những trung tâm giáo
dục trải nghiệm đƣợc rất nhiều học sinh tham gia là Trung tâm Widehorizon (dịch:
chân trời rộng mở). Thành lập 2004, chân trời rộng mở nhƣ là niềm hy vọng của
giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lƣu - mạo hiểm (Adventure
Learning), trung tâm này vốn là sáng kiến của các khu Greenwich và Lewisham
thuộc thành phố London, sau mở rộng ra nhiều vùng khác. Tầm nhìn hay sứ mạng
của tổ chức này đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải
nghiệm những tri thức về phiêu lƣu - mạo hiểm nhƣ là một phần đƣợc giáo dục
trong cuộc đời chúng”. Tầm nhìn ấy bắt đầu từ một hiện thực mà họ cho là khó tin
rằng: hơn 50% trẻ em của nƣớc Anh chƣa bao giờ biết nông thôn, miền quê là gì;
riêng London con số này là 35%. Cứ 10 đứa trẻ ở thủ đô nƣớc Anh sống trong đói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN7




nghèo và luôn có nhu cầu đƣợc đến những địa điểm ngoài trời an toàn với giá

thấp. Việc rất nhiều trẻ em chƣa biết nhiều nông thôn là gì cùng với những sự
giảm sút đáng kể cơ hội giáo dục thông qua các cuộc tổ chức thăm quan cho trẻ
con ở các nhà trƣờng phổ thông là nguyên nhân của sự lo lắng về tƣơng lai của trẻ
nhỏ, về quyền đƣợc kết nối với thiên nhiên giảm sút và vô số các lợi ích khác liên
quan đến giáo dục ngoài trời. Những ngƣời sáng lập ra chân trời rộng mở khẳng
định: việc đi thăm các miền quê và trải nghiệm giáo dục ngoài trời là một trong
yếu tố quyết định cho sự phát triển lành mạnh của trẻ về học tập và phiêu lƣu mạo hiểm là một chất xúc tác mạnh mẽ cho điều đó. Những khóa học và hoạt
động phiêu lƣu mạo hiểm sẽ làm cho học sinh hứng thú kích thích, vui vẻ, giúp
cho trẻ cảm thấy dễ chịu và học tập tốt hơn. Hàng loạt các hoạt động ngoài trời
cho tất cả các lứa tuổi học đƣờng, từ tổ chức trải nghiệm thiên nhiên cho học sinh
đến các hoạt động phiêu lƣu mạo hiểm cho học sinh thanh, thiếu niên. Nhiều hoạt
động liên kết với các chủ đề của chƣơng trình và phù hợp với mục đích, đối tƣợng
học tập. Chẳng hạn, liên quan đến môn khoa học là việc quan sát thú lớn thú nhỏ;
dầm mình xuống ao hồ; môi trƣờng sống, vực đá, đầm lầy siêu khí hậu... Liên
quan đến môn địa lý là các khái niệm bờ biển, sông ngòi, sự trái ngƣợc của các
hƣớng; địa mạo học... Liên quan đến môn nghệ thuật nhƣ làm báo, đồ gốm, môi
trƣờng nghệ thuật... Liên quan đến môn giáo dục thể chất là môn Chạy định
hƣớng, khám phá đƣờng đua... Liên quan đến môn lịch sử nhƣ các triều đại
Vitory, WWII, khám phá của tôi... Liên quan đến môn công nghệ là việc xây cất
nhà, những kỹ năng sinh tồn... Trong đó học phiêu lƣu - mạo hiểm với các nội
dung nhƣ: kayaking, bắn cung, leo dây thừng; xe đạp núi, leo trèo và cắm trại.
Phiêu lƣu - mạo hiểm đóng một vai trò quan trọng trong học tập và phát triển của
con trẻ. Với một số ngƣời, phiêu lƣu, mạo hiểm có thể trở thành một bí quyết học
tập. Một học sinh tâm sự “Học tập với cây bút và cuốn vở luôn là công việc nặng
nhọc với tôi; nhƣng tôi đã tìm thấy sự nhẹ nhàng trong học tập khi cùng một lúc
liên hệ với những kinh nghiệm mạo hiểm và buồn cƣời” (Rob Jarvis). Vai trò, tính
hữu ích của các hoạt động ngoài trời và phiêu lƣu, mạo hiểm đã đƣợc khẳng định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN8





rất rõ. Một nghiên cứu mới công bố gần đây chỉ ra rằng cần mở rộng các tri thức
hữu ích cho trẻ em thông qua môi trƣờng bên ngoài: “Các hoạt động học tập ngoài
trời ví nhƣ học ở vƣờn trƣờng, công viên địa phƣơng, thăm nông trại các khu dân
cƣ, sẽ làm cho các môn học chính giàu có thêm và giúp cho học sinh hứng thú học
tập hơn”. Trong dạy học hiện đại, lớp học không thể là không gian sáng tạo cho tất
cả mọi ngƣời; không gian cảm hứng thực sự chỉ có thể là môi trƣờng tự nhiên với
một số ngƣời; với một số khác có thể sử dụng phiêu lƣu, mạo hiểm để bổ sung và
mở rộng tri thức của họ. Theo Chân trời mở rộng, những lợi ích của học tập phiêu
lƣu, mạo hiểm là xa rộng và lâu dài. Những kinh nghiệm trực tiếp là rất khó quên
và là công cụ để phát triển sức khỏe cƣờng tráng. Bởi vì những gì làm trực tiếp
bằng tay bao giờ cũng là phƣơng pháp học tập tốt nhất. Với hoạt động phiêu lƣu,
mạo hiểm, trẻ con, thanh thiếu niên là trung tâm, rất vui vẻ: do vậy chúng không
thể quên đƣợc. Đây là thông tin của Trung tâm Chân trời rộng mở về môi trƣờng
ở London.
Ở Hàn Quốc việc phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục để thực hiện
chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng luôn đƣợc coi trọng. Đặc biệt Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục. Cùng với hoạt động dạy học các
môn học, đây là một trong hai hoạt động tạo nên chƣơng trình giáo dục Hàn Quốc.
Hoạt động này đƣợc thực hiện xuyên suốt từ tiểu học đến THPT với phân bổ thời
lƣợng nhƣ sau (số giờ cho Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trên tổng số giờ của
mỗi cấp học). Đối với Tiểu học 780/5828 giờ chiếm 13,4%, trung học cơ sở
306/3366 giờ, chiếm 9,1%, ở Trung học phổ thông 24unit/204unit, chiếm 11,8%.
Từ năm 2009, một trong những đổi mới của chƣơng trình giáo dục Hàn
Quốc là “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
những hoạt động nằm ngoài hệ thống các môn học trong nhà trƣờng, đó là những
hoạt đông: hoạt động tự chủ, hoạt động Câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt
động định hƣớng (hoạt động hƣớng nghiệp). Tuy nhiên, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo không tách rời với hệ thống các môn học trong nhà trƣờng mà có quan hệ

tƣơng tác, bổ trợ cho nhau để hình thành và phát triển những phẩm chất, tƣ tƣởng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN9




ý chí, kỹ năng sống và những năng lực cần có ở con ngƣời trong xã hội hiện đại.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính thực tiễn cao, gắn bó với đời sống cộng
đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục (ĐHQG Chungnam, Hàn Quốc)
[16, tr.12].
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước
Trong lịch sử giáo dục ở nƣớc ta, từ lâu giữa nhà trƣờng và gia đình đã có
sự phối hợp chặt chẽ trong việc giáo dục trẻ, câu nói “Muốn sang thì bắc cầu Kiều,
muốn con hay chữ thì yêu lấy Thầy” đã khái quát ý nghĩa lớn lao về mối quan hệ
này. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà giáo dục lớn của nƣớc ta, Bác đã nhấn
mạnh đến tầm quan trọng về trách nhiệm của nhà trƣờng phải tổ chức phối hợp
với gia đình: “...Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trò. Bởi vì giáo dục trong
nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình
để cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường
dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng
không hoàn toàn”… [19, tr.10].
Ở nƣớc ta đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận
và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trƣờng với
gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ nhƣ “Giáo dục gia đình” (Giáo
trình đào tạo giáo viên THCS, NXB Giáo Dục), “Xã hội hoá công tác giáo dục”
(Phạm Minh Hạc tổng chủ biên), “Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” (Hà Thế Ngữ), “Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục” (Hà Nhật Thăng),
“Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình đối với việc giáo dục thiếu niên nhi đồng”
(Nguyễn Đức Minh)… Các công trình nghiên cứu đã khẳng định gia đình có tính
quyết định trong việc giáo dục thế hệ trẻ và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trƣờng

và giáo dục gia đình là không thể thiếu trong quá trình giáo dục trẻ. Bởi lẽ gia đình
có vị trí và vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của
trẻ em. Giáo dục gia đình có tính xúc cảm hơn so với bất cứ môi trƣờng giáo dục
nào khác, vì nó dựa trên tình yêu thƣơng của cha mẹ đối với con cái và tình cảm
quyến luyến tin cậy của con cái đối với cha mẹ, do đó giáo dục gia đình có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN10




năng lớn trong xây dựng tình cảm, niềm tin, tính cách con ngƣời. Giáo dục gia
đình còn mang tính ổn định, lâu bền. Những phẩm chất về nhân cách của cha mẹ
và các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp, thƣờng xuyên và có hiệu quả
đến trẻ em. Sự gắn bó của các quan hệ gia đình tạo nên không khí tâm lý gia đình
thƣờng có ảnh hƣởng quyết định đối với những phản ứng của trẻ em. Do đó những
ảnh hƣởng của gia đình thời thơ ấu thƣờng để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm
hồn đứa trẻ và những đặc điểm của gia đình có ảnh hƣởng nhiều nhất và mạnh
nhất đến các hoạt động của trẻ em. Bên cạnh những thuận lợi, giáo dục gia đình
còn có những mặt không thuận lợi trong việc giáo dục trẻ. Tình yêu thƣơng sâu
sắc, rộng lớn của cha mẹ đối với con cái nếu không có yêu cầu cao về giáo dục,
không có tính nguyên tắc sƣ phạm sẽ có thể là nguyên nhân gây ra cho con cái
thói hƣ, tật xấu. Những cha mẹ có tƣ tƣởng lạc hậu, quan niệm giáo dục lỗi thời,
không có tri thức về khoa học giáo dục sẽ dẫn đến việc giáo dục gia đình mâu
thuẫn với giáo dục nhà trƣờng và giáo dục xã hội. Do đó nhà trƣờng và xã hội cần
phải phối hợp, phát huy những thuận lợi và khắc phục những mặt không thuận lợi
của giáo dục gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngƣợc lại gia đình và xã hội
cũng cần phải bổ sung, cộng tác và phát huy vai trò của giáo dục nhà trƣờng vì
mục tiêu chung là làm cho trẻ “thành ngƣời” và “làm ngƣời”.
Trong những năm vừa qua cũng đã có những luận văn thạc sỹ liên quan đến
vấn đề quản lý giáo dục ở những cấp độ và phạm vi khác nhau. Cũng có nhiều

luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình
và xã hội ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của một số tác giả nhƣ:
Nguyễn Văn Toàn với đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục trong
hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học; Phạm Thị Minh Tâm: Một số biện
pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục cho học
sinh trường phổ thông; Nguyễn Tiến Dũng, riêng với đề tài: “Phối hợp giữa nhà
trường, đình và xã hội trong thực hiện chương trình giáo dục nhà trường ở
trường trung học cơ sở" vẫn còn là một vấn đề mới, những công trình nghiên cứu
một cách đầy đủ chỉ là từng mặt của vấn đề. Hơn nữa khi nghiên cứu nó trong điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN11




kiện nền kinh tế thị trƣờng, ngành giáo dục và đào tạo đang thực hiện Đề án đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Các nhà trƣờng đang đứng trƣớc
những khó khăn và thách thức mới...
Song với tƣ cách là một ngƣời có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, về lý
luận cũng nhƣ thực tiễn đã hƣớng tới đi sâu nghiên cứu đề tài trên để thấm nhuần
hơn vấn đề, rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm cho bản thân và cho đồng
nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp.
1.2. Một số khái niệm và lý luận có liên quan
1.2.1. Quản lý
Quản lý (QL) là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con ngƣời xét
trên nhiều phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt động
QL xuất hiện khi loài ngƣời hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động, để duy trì
sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con ngƣời. Hoạt động QL
là một hiện tƣợng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời
nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất thực hiện một mục
đích chung.

Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay
lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ
nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân
và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế
sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ
cầm tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [3, tr.38].
Các Mác đã nói lên đƣợc bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài ngƣời.
Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, quản lý là một
hiện tƣợng lịch sử, xã hội. Có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý đã nêu lên các khía
cạnh khác nhau của khái niệm “Quản lý”.
Theo Kônđacov thì quản lý là một “hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN12




được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [15, tr.32].
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đƣa ra những khái niệm về QL. Đó là:
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.
[14. tr.32].
- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì: “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực
hiện những chương trình mục đích hoạt động” [28, tr.19].
- “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn
trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối

tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và
làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”; “QL là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến” [35, tr.24].
- Có thể nói bản chất của hoạt động QL một hệ thống là nhằm làm cho hệ
thống đó vận động theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất
lƣợng mới. Trong QL có chăm sóc, giữ gìn sự ổn định, có sửa sang, sắp xếp, đổi
mới để phát triển; Tuy nhiên hệ thống có sự ổn định mà không có phát triển thì tất
yếu cũng sẽ dẫn đến suy thoái. Ngƣợc lại hệ thống phát triển mà không ổn định ắt
sẽ dẫn đến rối ren. Nhƣ vậy trong QL có cả sự ổn định và sự phát triển.
Nói về Nhà nƣớc và QL Nhà nƣớc trong tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ta có thể thấy Ngƣời thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh bạch.
Ngƣời nói: “... Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là Nhà nước được cai
trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.” và
“Trong một Nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn luôn đi đôi với
nhau, nương tựa vào nhau... ”. Đồng thời “xây dựng một nền pháp chế XHCN
đảm bảo được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời
của Chủ tịch Hồ Chí Minh” [20, tr.22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN13




Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con
ngƣời. Ở đâu con ngƣời tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, bất kể đó
là nhóm không chính thức hay nhóm chính thức, là nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là
nhóm bạn bè, gia đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội, bất kể mục đích, nội dung
hoạt động của nhóm đó là gì. Theo nghĩa chung nhất từ góc độ Tâm lí học quản lý
đƣợc hiểu nhƣ sau: "QL là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó" [7, tr.47].

Tóm lại, có thể nói QL là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội, và đƣợc hiểu dƣới những góc độ, quan điểm khác nhau. Nhƣng
dù ở lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa thì, theo chúng tôi, QL cũng là sự tác động có
định hƣớng, mang tính hệ thống, đƣợc thực hiện có ý thức, có tổ chức của chủ thể
QL lên đối tƣợng QL, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ chức đồng thời tìm kiếm
các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm đạt mục tiêu đề ra. QL là sự
điều khiển có tổ chức và thoả mãn yêu cầu, mục tiêu đã đề ra, chứ không mang
tính áp đặt, cai trị; Nhƣng tuỳ theo những trƣờng hợp cụ thể mà có những chính
sách, biện pháp QL cứng rắn hay mềm mỏng phù hợp nhất để luôn đạt đƣợc kết
quả nhƣ mong muốn đồng thời phải làm cho tổ chức ngày càng phát triển.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những
tác động có hướng đích của hiệu trưởng (the principal) đến con người (giáo viên,
cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông
tin,... hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật
kinh tế, quy luật xã hội,... nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [17, tr.39].
Ngày nay nhà trƣờng trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế sƣ
phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trƣờng có mục tiêu cao nhất là hình
thành “nhân cách - sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn
vốn con ngƣời (Human Capital), vốn tổ chức (Organizational Capital) và cả vốn
xã hội (Social Capital).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN14




×