Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phú lộc – tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ LỘC – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

NGUYỄN THỊ KHÁNH TRANG

KHÓA HỌC: 2012 – 2016

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ LỘC – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:


Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Khánh Trang

PGS.TS Trần Hữu Tuấn

Lớp: K46C - Kế Hoạch Đầu Tư
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 5 năm 2016

2


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Trần Hữu Tuấn, đã tận
tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa
Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh Tế Huế đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Phú Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế đã cho phép, tạo điều
kiện thuận lợi để em thực tập tại đây và Phòng tín dụng

– kinh doanh cùng các Cô, Chú, Anh, Chị làm việc tại
Ngân hàng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp số
liệu cho em hoàn thành đề tài này.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm
còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên trong bài
báo cáo tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu
3


sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để em có
điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục
vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức
khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính
chúc các Cô, Chú, Anh, Chị làm việc tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú
Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và Phòng tín dụng kinh doanh nói riêng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Khánh Trang

4


MỤC LỤC

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
B.q

Bình quân

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CT - XH

Chính trị - xã hội

HTX

Hợp tác xã


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

THPT

Trung học phổ thông

TT


Thị trấn

TTP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng.
Với vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, NHTM đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc trung chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi đến các đối tượng có nhu cầu về vốn
SXKD và phục vụ đời sống. Sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng
đang gặp nhiều thách thức. Và trong sự nghiệp đó, hoạt động của NHNN&PTNT có
vai trò to lớn, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và toàn diện nông nghiệp, nông thôn.
Đối với một NHTM, hoạt động tín dụng càng có hiệu quả cao thì hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đạt càng cao, đồng thời tăng sự lưu thông vốn trong nền kinh tế.
Qua việc cung ứng nguồn vốn nhỏ lẻ đến từng hộ gia đình, Ngân hàng đã tạo
điều kiện để các hộ phát triển các ngành nghề có lợi thế mở rộng quy mô sản xuất
thâm canh các mặt hàng nông sản thiết yếu, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm bớt phần
nào khó khăn, ổn định tình hình CT – XH ở nông thôn.
Trong những năm qua, với vai trò của mình NHNN&PTNT đã dần hoàn thiện
từng bước để thực hiện nhiệm vụ, rót nguồn vốn về tận thôn, xã khuyến khích vay vốn
để mở rộng ngành nghề có lợi thế ở từng địa phương như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, lâm nghiệp và các ngành nghề khác. Phần lớn các hộ đã sử dụng nguồn vốn vay
có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục tiêu chính của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay vốn tín
dụng của các NHTM.
- Đánh giá thực trạng cho vay vốn đối với hộ nông dân ở Chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Phú Lộc.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho vay vốn đối
với hộ nông dân trong những năm tới.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương
pháp phân tổ thống kê, phương pháp phân tích phương sai (ANOVA).
Kết quả đạt được
- Góp phần hệ thống hóa một số lý luận và thực thiễn về tín dụng nông nghiệp,
nông thôn và hiệu quả cho vay vốn đối với các hộ nông dân.
- Có cái nhìn tổng quát về vai trò tín dụng Ngân hàng trong đời sống cũng như
trong hoạt động SXKD của nông hộ.
- Tổng kết thực tiễn hoạt động cho vay hộ nông dân tại Chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như tình hình sử dụng vốn
vay từ chi nhánh của nông hộ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay
của hộ nông dân tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế
trên địa bàn huyện.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
Đảng và Nhà nước đã luôn coi trọng vấn đề giải quyết về vốn để tạo việc làm, mở rộng
sản xuất và tăng thêm thu nhập cho người lao động. Với chủ trương đổi mới chuyển từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền
kinh tế của Việt Nam đã có được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành
công cuộc CNH - HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chúng ta còn rất nhiều thách
thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển. Để bắt kịp với
tiến trình kinh tế quốc tế, đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO, cộng đồng kinh tế khu
vực Asean và TTP thì phát triển toàn diện đất nước, rút ngắn khoảng cách giữa kinh tế
thành thị và nông nghiệp nông thôn là một vấn đề rất quan trọng. Việt Nam là một
nước nông nghiệp với gần 66,9% (Tổng cục thống kê, năm 2014) dân số sống ở nông
thôn; hơn 46,3% (Tổng cục thống kê, năm 2014) lao động trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; sản xuất hàng hoá chưa phát triển; đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế
hộ gia đình năng suất thấp; quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn nhỏ; việc áp dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền
kinh tế hộ sản xuất chiếm vị trí vô cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới
trang thiết bị cũng như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác thì hộ sản xuất đều cần
vốn tín dụng Ngân hàng - chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó. Ngân
hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp nói riêng đã từng bước mở rộng và hoàn
thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ sản xuất. Trong quá trình đầu tư vốn đã khẳng định
được hiệu quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ
nông dân cho SXKD, mở rộng thêm ngành nghề, phát triển chăn nuôi trồng trọt, tăng
sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và hoàn trả vốn cho Nhà nước, nâng
cao đời sống của người dân, thay đổi bộ mặt nông thôn, đưa người nông dân thoát khỏi
nền sản xuất nhỏ tự cung tự cấp.
Phú Lộc là huyện phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế. Huyện Phú Lộc có vị trí
địa lý - kinh tế rất thuận lợi, có các trục giao thông quốc gia quan trọng chạy qua như

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc-Nam; Phú Lộc nằm ở trung điểm của hai thành phố
lớn nhất của khu vực miền Trung là thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng. Được sự
ưu đãi về điều kiện đất đai và khí hậu cùng với những chính sách của Đảng và Nhà
Nước, huyện Phú Lộc đã có những tiến bộ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và duy trì
được tốc độ phát triển. Năm 2014 thì huyện có nhiều chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch,
trong đó đáng chú ý nhất là giá trị sản xuất đạt 11.584 tỷ đồng (vượt 2,4% so với kế
hoạch); thu nhập bình quân đầu người đạt 41,5 triệu đồng; sản lượng lương thực có hạt
trên 37.000 tấn; tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 5.800 tỷ đồng; thu ngân sách 251 tỷ
đồng; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,01%; tỷ lệ hộ nghèo còn 5,56%...(Chi cục thống kê
huyện Phú Lộc, năm 2015)
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, huyện cũng có những yếu kém như
nền kinh tế phát triển chưa bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm; kết cấu hạ tầng tuy được tập trung đầu tư nhưng
còn thiếu đồng bộ, nhất là khu vực thị trấn và trung tâm cụm xã; văn hóa - xã hội phát
triển chưa toàn diện, có mặt còn hạn chế. Theo kế hoạch 2016-2020, huyện Phú Lộc
phấn đấu mức tăng trưởng giá trị gia tăng sản xuất kinh doanh 17-18%; thu nhập bình
quân đầu người đạt 51,5 triệu đồng; nâng cao hiệu quả sử dụng đơn vị diện tích đất
nông nghiệp; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới
4,5% (Chi cục thống kê huyện Phú Lộc, năm 2015). Ngoài ra, huyện cũng phải chú
trọng công tác quy hoạch, từng ngành một phải có quy hoạch toàn diện, đồng thời làm
tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án. Thực hiện nghiên

cứu, tập trung chuyển đổi tập quán sản xuất cho phù hợp với đất đai, khí hậu của địa
phương để tăng năng suất, đồng thời chú trọng đầu ra. NHNN&PTNT huyện Phú Lộc
tỉnh Thừa Thiên Huế đã đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân để họ mở rộng mô hình
sản xuất. Trong thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp đã góp một phần không nhỏ
trong việc thúc đẩy nền kinh tế huyện nhà lên một bước đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động
tín dụng như thế nào để an toàn và đạt được hiệu quả cao nhằm đáp ứng tốt phương
hướng kế hoạch, mục tiêu phát triển của huyện và trên thực tế còn nhiều nội dung cần
phải đặt ra. Vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế là việc rất quan trọng.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

Xuất phát từ những thực tế nói trên, em đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nông dân và hiệu quả sử dụng
vốn vay của các hộ nông dân vay vốn tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc.
Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ
nông dân.
 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay vốn tín

dụng của các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay vốn đối với hộ nông dân và hiệu quả sử
dụng vốn vay của các hộ nông dân ở Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho vay vốn đối
với hộ nông dân của Chi nhánh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
vay của các hộ nông dân tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
 Đối tượng điều tra: các hộ nông dân có vay vốn tại Chi nhánh.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: tập trung nghiên cứu giai đoạn 2013 – 2015.
- Về không gian: huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu và thông tin được thu thập từ các báo cáo của
Ngân hàng qua các năm, Niên giám thống kê, từ các ban ngành và chính quyền địa
phương, ngoài ra có thể thu thập số liệu thứ cấp qua thư viện, internet, truyền hình …
Thu thập số liệu sơ cấp: thu thập qua phỏng vấn các hộ vay vốn, với số mẫu điều
tra là 64 hộ.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn


 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý: bằng phần mềm Microsoft excel 2010.
- Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả và hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng để đánh giá sự
khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín dụng, chất lượng phục vụ của
NHNN&PTNT giữa các nhóm hộ, trên 3 địa bàn nghiên cứu (xã Lộc An, thị trấn Lăng
Cô và thị trấn Phú Lộc). Với mức ý nghĩa 5% giả thiết được sử dụng để kiểm định là:
Ho: µ1 = µ2 = µ3 : không có sự khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín
dụng, chất lượng phục vụ của NHNN&PTNT giữa các nhóm đối tượng điều tra trên 3
địa bàn nghiên cứu.
H1: µ1 ≠ µ2 ≠ µ3 : có sự khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín dụng,
chất lượng phục vụ của NHNN&PTNT giữa các nhóm đối tượng điều tra trên 3 địa
bàn nghiên cứu.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân vay vốn tại Chi
nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của
các hộ nông dân vay vốn tại Chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú Lộc - tỉnh Thừa
Thiên Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc Latinh: Creditum – tức là sự tin tưởng và tín nhiệm.
Tín dụng được giải thích theo nghĩa Việt Nam là sự vay mượn
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (Giáo trình Ngân hàng thương mại – 2009):
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu
sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng
phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”. Như vậy, phạm trù tín dụng
có ba nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn
và tính hoàn trả.
Đối tượng tín dụng là vốn vay, là tư bản “lưu động” ở dạng thể lý (hàng hoá) hay
dạng tài chính (tiền giao dịch, tiền tín dụng) được sử dụng với mục đích tạo lãi.
Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và tổ chức hợp pháp đóng vai trò
bên đi vay hoặc bên cho vay.
1.1.2. Vai trò và hiệu quả cho vay
1.1.2.1. Vai trò từ hoạt động cho vay của NHNN&PTNT
Hoạt động cho vay của Ngân hàng hay tín dụng Ngân hàng nói chung chính là
hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng trong đó Ngân hàng đưa tiền cho
khách hàng với cam kết khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian
thỏa thuận. Hoạt động cho vay của Ngân hàng chính là việc đưa vốn đến với nhũng
người cần vốn trong nền kinh tế, giúp hoạt động sản xuất hinh doanh diễn ra trôi chảy,
thuận lợi. Vai trò cụ thể của Ngân hàng được thể hiện như sau:
a. Tín dụng NHNN&PTNT làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
Tín dụng NHNN&PTNT đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho

nông dân tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới vào SXKD. Cơ sở hạ tầng trong nông
nghiệp, nông thôn bao gồm các cơ sở phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho quá tŕnh sản
xuất ở nông nghiệp, nông thôn; là yếu tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến và thành
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

công trong sản xuất nông nghiệp; làm thúc đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH, đưa
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo điều kiện đáp ứng với thị trường
trong nước và cơ hội vươn tới thị trường ngoài nước.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn trước hết từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn của địa phương, vốn đóng góp của nông dân và
vốn của các tổ chức tài chính...Tuy nhiên, những nguồn vốn này là có hạn so với nhu
cầu và trong thời gian qua chưa đáp ứng đủ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông
thôn. Do đó, vốn tín dụng ngân hàng không những tham gia bổ sung nguồn vốn lưu
động còn thiếu của quá trình SXKD trong nông nghiệp mà còn tham gia vào quá trình
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại nông thôn.
Tín dụng NHNN&PTNT giúp cho người nông dân không ngừng nâng cao trình
độ sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch toán kinh tế từ đó tác động tới phương thức
tiết kiệm tiêu dùng, tích luỹ để đầu tư góp phần tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho
xã hội.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một quá trình lâu dài và gặp
không ít khó khăn. Bởi vì, trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có
sự chuyển biến về nhận thức và thay đổi về cách nghĩ, cách làm để có thể tiếp thu

và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Đất đai, tiền vốn, lao động là 3 yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất nông
nghiệp, nó luôn được huy động tối đa vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội, tăng thêm thu nhập cho người nông dân. Trong đó tiền vốn là yếu tố
quyết định. Do vậy, tín dụng Ngân hàng nông nghiệp luôn có vị trí quan trọng làm
điểm tựa vững chắc cho kinh tế - xã hội có sức bật mạnh mẽ để phát triển ở nông
nghiệp, nông thôn.
b. Tạo việc làm, giải quyết tại chỗ và tận dụng lao động nông nhàn
Quá trình đầu tư tín dụng NHNN&PTNT vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn
sẽ góp phần phát triển đa dạng các ngành nghề, hình thức tổ chức sản xuất ở nông
thôn, thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn đi vào chuyên môn hoá tạo ra
nhiều công ăn việc làm ở khu vực nông thôn.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

Mặt khác, tín dụng NHNN&PTNT cũng góp phần thu hút lao động nhàn rỗi và
tận dụng được lao động nông nhàn ở nông thôn tham gia vào việc tạo ra những sản
phẩm hàng hoá có giá trị đem lại thu nhập cho người nông dân.
c. Là công cụ đắc lực để thực hiện các chính sách tài trợ cho nông nghiệp, nông thôn
Tín dụng NHNN&PTNT là công cụ của Nhà nước để thực hiện các chính sách xã
hội. Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không
hoàn lại từ ngân sách Nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị
hạn chế về quy mô và kém hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ

không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín
dụng chính sách. Thông thường ở phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách
được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính sách
buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng kỳ hạn nợ thì
năng suất lao động của họ sẽ được cải thiện theo. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự
ổn định tài chính cho các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại
độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ
các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng NHNN&PTNT.
d. Xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi, góp phần ổn định đời sống kinh tế - xã hội ở khu vực
nông thôn
Đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ, khi chưa đến thời vụ
thu hoạch, chưa có sản phẩm hàng hoá để bán nhưng người nông dân lại cần đến
những khoản tiền để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình. Sự thiếu hụt này đã tạo ra nạn
cho vay nặng lãi ở nông thôn. Tác hại của nạn cho vay nặng lãi là rất lớn, nó không
những kìm hãm sự phát triển của sản xuất mà còn làm cho tình hình kinh tế, chính trị
và xã hội ở nông thôn chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn.
Từ khi chuyển đổi quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, hàng loạt các chính sách đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn được ban
hành. Trong đó có nhiều chính sách tín dụng ngân hàng để ưu tiên cho phát triển trên lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
Tín dụng NHNN&PTNT ngày càng mở rộng, len lỏi tới các vùng sâu, vùng xa,
dân tộc thiểu số, số lượng nông dân được Ngân hàng nông nghiệp phục vụ vốn ngày
càng tăng lên, điều đó đã góp phần đẩy lùi và xoá bỏ hoàn toàn nạn cho vay nặng lãi ở
nông thôn. Góp phần quan trọng trong việc ổn định an ninh trật tự xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

16


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

e. Góp phần cải thiện đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội và các cơ sở hạ tầng mới ở
nông thôn
Tín dụng NHNN&PTNT góp phần làm thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế - văn
hoá - xã hội ở nông thôn và các cơ sở hạ tầng mới ở nông thôn, bởi các lí do sau:
- Tín dụng NHNN&PTNT thúc đẩy quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
tế của SXKD, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã
hội trên địa bàn huyện.
- Tín dụng NHNN&PTNT góp phần phát triển đa dạng các ngành nghề, hình
thức tổ chức sản xuất ở nông thôn, thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn đi
vào chuyên môn hoá theo từng nghề nghiệp cụ thể, thích hợp với kỹ năng, truyền thống
của từng làng, xã. Từ đó mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời tạo điều kiện cần thiết để
phát triển công nghiệp hoá ở giai đoạn cao hơn.
- Tín dụng NHNN&PTNT tác động tới hiện đại hoá nền sản xuất nông nghiệp,
nông thôn qua việc đầu tư vào sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất cao,
trang bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho nông nghiệp.
1.1.2.2. Hiệu quả cho vay của NHNN&PTNT
Hiệu quả được hiểu là những tác động tích cực có được sau mỗi hoạt động, việc
làm cụ thể.
Đối với Ngân hàng, hiệu quả hoạt động cho vay được xem xét trên các khía cạnh:
- Đối với Ngân hàng: khả năng sinh lời của món vay, khả năng thu hồi vốn đúng
thời hạn, vòng quay vốn.
- Đối với khách hàng: kết quả thu được sau khi sử dụng nguồn vốn vay.
Như vậy, xem xét hiệu quả cho vay các hộ gia đình là xem xét những tác động
thu được sau khi thực hiện món vay. Hiện nay, khái niệm hiệu quả cho vay ở
NHNN&PTNT được hiểu một cách khái quát là:
- Việc cho vay đối với các hộ có thể thực hiện tốt mục tiêu của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ mà Đảng và Chính phủ đã quyết định liên quan

đến vấn đề giải quyết sản xuất và kinh doanh.
- Là khả năng thu hồi và phát triển được vốn cho vay ưu đãi với mức lãi suất
khuyến khích.
- Là giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng quy mô cho vay giải quyết việc làm tương xứng
với hiệu quả kinh tế mà nó tạo ra.
- Là tạo thu nhập ổn định và thường xuyên cho người lao động nguồn vốn vay ưu
đãi.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

Tóm lại, cho vay các hộ gia đình ở NHNN&PTNT là hình thức tín dụng nhằm hỗ
trợ cho cơ sở sản xuất thiếu vốn, nâng cao mức sống, phát triển sản xuất kinh doanh và
tạo cơ hội cho người lao động muốn tạo việc làm cho bản thân và cho những người lao
động khác. Vì thế, món vay có hiệu quả là món vay đem lại lợi ích trước tiên cho
người lao động một cách minh bạch và chân chính thông qua dự án SXKD được chấp
nhận vay vốn đó.
Như vậy, đứng trên quan điểm của người vay vốn thì hiệu quả cho vay
NHNN&PTNT được đánh giá :
- Là gia tăng thu nhập của người vay vốn và thu nhập ổn định cho lao động đang
làm.
- Là có việc làm thường xuyên và ổn định cho bản thân và người lao động.
- Nâng cao mức sống.
- Mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh.
Trên quan điểm của Người cho vay mà cụ thể ở đây là NHNN&PTNT, hiệu quả cho

vay được đánh giá :
- Khả năng sinh lời, khả năng khách hàng có thể hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi của
món vay.
- Khả năng thu hồi món vay đúng thời hạn, đúng kế hoạch của Ngân hàng.
Hiệu quả cho vay NHNN&PTNT trên quan điểm xã hội:
- Phúc lợi xã hội được tạo ra đối với người lao động, tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp.
- Cải thiện mức sống với người lao động, giảm thiểu các vấn đề xã hội gây ra bởi thất
nghiệp.
1.1.3. Những quy định về hoạt động tín dụng của NHTM
Theo quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNN&PTNT Việt Nam, ban hành một số quy định về việc cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống NHNN&PTNT như sau:
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay
Đối với khách hàng là người vay vốn của NHNN&PTNT phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi tiền vay đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
- Tiền vay được phát tiền mặt hay chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn


1.1.3.2. Điều kiện vay vốn
NHNN&PTNT xem xét cho vay đối với các khách hàng có đủ các điều kiện như
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án, phương án đầu tư, SXKD, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả khả thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và của NHNN&PTNT Việt Nam.
1.1.3.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
nói chung. Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên những thông số về mức kỳ
vọng sinh lời của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỉ lệ an toàn vốn.
Mức lãi suất tín dụng do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng
phải công bố công khai biểu lãi suất cho vay để khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi suất
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn thì phải áp dụng lãi suất nợ
quá hạn, mức lãi suất nợ quá hạn do giám đốc Ngân hàng quyết định nhưng không
vượt quá 150% mức lãi suất cho vay trong thời hạn đã được ký kết trong hợp đồng tín
dụng.
1.1.3.4. Phương thức cho vay
Có các phương thức cho vay sau đây:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ)

- Cho vay trả góp
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Ngoài ra còn có cho vay theo các phương thức khác nữa.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

1.1.4. Đặc điểm của tín dụng hộ nông dân
Tín dụng hộ nông dân là mối quan hệ tín dụng được thiết lập giữa bên cho vay là
Ngân hàng và bên đi vay là hộ nông dân, thực hiện theo những điều kiện thỏa thuận
giữa hai bên. Tín dụng hộ nông dân có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay
và thu nợ của Ngân hàng.
Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là những sinh vật sống - chủ yếu là cây
trồng và vật nuôi. Khác với các ngành sản xuất khác, chu kỳ sản xuất nông nghiệp
tương đối dài và mang tính chất thời vụ. Thu nhập chỉ được tạo ra vào cuối mùa vụ và
đến lúc này người dân mới có khả năng bù đắp chi phí, hoàn trả vốn tín dụng Ngân
hàng và tích lũy. Vì vậy đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn tín dụng hộ nông dân
phụ thuộc vào tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và thu nhập
của khách hàng.
Nguồn trả nợ của Ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm

chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản là yếu tố quyết định
khả năng trả nợ của khách hàng, mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự
thay đổi của thiên nhiên như: thời tiết, khí hậu, lượng mưa… Do vậy, tín dụng hộ nông
dân thường chịu nhiều rủi ro hơn, khả năng thu hồi vốn khó hơn so với các loại tín
dụng khác.
Bên cạnh đó, hộ nông dân thường có thu nhập thấp, thiếu nguồn lực sản xuất, khả
năng nhận thức thấp và họ thường dễ bị tổn thương vì không có tiếng nói riêng của
mình trong cộng đồng nên đã ảnh hưởng đến quá trình tập trung vốn và thu hồi nợ của
Ngân hàng. Đặc điểm dễ bị tổn thương phần nào ảnh hưởng đến việc chủ động vay
vốn của người dân. Cảm giác lo sợ khi đến các trụ sở cơ quan, chính quyền địa
phương và e ngại khi vay vốn sẽ không có khả năng hoàn trả nên hộ cho rằng nguồn
thu nhập tự có của gia đình là đủ với chính mình. Đồng thời khả năng nhận thức kém
nên hộ nông dân khi vay vốn thường không chấp hành theo đúng quy trình cho vay,
hoặc nếu được vay thì tiến hành sản xuất kinh doanh không đúng mục đích trong hợp
đồng nên không đem lại hiệu quả trên mỗi đồng vốn vay.
Thứ ba: Chi phí tổ chức cho vay cao.

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

Khi cho vay hộ nông dân chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao
do quy mô từng khoản vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bổ ở khắp mọi nơi
nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu
nợ: mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Do đặc thù kinh doanh

của hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi phí dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với
các ngành khác.
1.1.5. Hộ nông dân và đặc điểm kinh tế của hộ nông dân
1.1.5.1. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt
động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và
không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là
hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một khái niệm
tương đối và là một vấn đề còn tranh luận.
Ngoài ra, trong cuốn “Kinh tế hộ nông dân” (1997), GS.TS Đào Thế Tuấn định
nghĩa: “Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch trên các phương tiện sống từ ruộng
đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một thị
phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
Có thể nói, hộ nông dân là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động,
SXKD; là chủ thể trong mọi quan hệ SXKD, tự tổ chức kinh doanh theo định hướng
phát triển của kinh tế Nhà nước, của địa phương và theo quy định của pháp luật Nhà
nước. Hộ nông dân không chỉ độc lập về tự chủ kinh doanh mà còn tự chủ trong quản
lý và tiêu thụ sản phẩm. Do đó họ luôn tích cực khai thác tiềm năng, trí tuệ và năng lực
sản xuất của mình để tổ chức hoạt động kinh tế một cách phong phú, đa dạng, tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hóa, từng bước nâng cao đời sống, mở rộng sản xuất, tăng tích
lũy cho chính bản thân mình và cho chính xã hội.
1.1.5.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân, có
mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm sau:

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

21



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

Thứ nhất: Hộ nông dân là một đơn vị tự sản, tự tiêu. Nghĩa là: hộ nông dân vừa
là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng.
Thứ hai: Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản
xuất thường là thấp, vốn đầu tư có thể trải đều. Trong quá trình sản xuất của hộ mang
tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi
hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là
yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Thứ ba: Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy
móc có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ
không được đào tạo bài bản.
Thứ tư: Kinh tế hộ nói chung đều gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm: sản phẩm làm ra nhưng không tìm được nguồn tiêu thụ, nhiều chủ hộ kinh
doanh không những không thu được lãi mà còn thâm hụt cả vốn. Nguyên nhân chính
là sản phẩm kinh tế hộ nông dân có chất lượng không cao, chi phí sản xuất lớn do công
nghệ và thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề thấp, kinh nghiệm kinh doanh và trình độ
quản lý của chủ hộ còn hạn chế. Hơn nữa họ lại thiếu thông tin về nhu cầu, chủng loại,
mẫu mã, thị hiếu của người tiêu dùng do chưa có một hệ thống chính thức hỗ trợ tiếp
cận thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, thị trường cung cấp đầu vào là
nguyên vật liệu cũng như giá cả không phải lúc nào cũng ổn định. Chính vì vậy, kinh
tế hộ cần có sự hỗ trợ bằng các chính sách của Nhà nước như chính sách tăng cường
đầu tư, chính sách tiêu thụ nông sản hàng hóa với chính sách giá bảo hộ sản xuất nông
nghiệp.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn
1.1.6.1. Các nhân tố thuộc về NHNN&PTNT

Thứ nhất: Mức vốn vay.
Mức vốn vay là số vốn khách hàng nhận được trong mỗi lần vay vốn. Tùy theo
quy mô, năng lực hiện có và phương án SXKD của từng dự án mà Ngân hàng phê
duyệt mức vốn cho vay.
Như vậy mức vốn vay phụ thuộc vào các yếu tố.
- Phương án kinh doanh của dự án. Nếu phương án kinh doanh có tính khả thi,
mang lại hiệu quả thì mức vốn cho vay được duyệt phù hợp với nhu cầu vay vốn của
dự án.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

- Năng lực hiện tại và quy mô phát triển trong tương lai của dự án.
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tài sản đảm bảo có thể là động sản hoặc bất
động sản, theo quy định hiện nay của NHNN&PTNT, số vốn vay tối đa bằng 70% giá
trị tài sản đảm bảo.
Nếu mức vốn cho vay phù hợp với phương án kinh doanh và nhu cầu vay vốn thì
dự án sẽ nhanh chóng thực hiện. Tuy nhiên nếu mức vốn vay nhỏ hơn phương án
SXKD thì chủ dự án phải tìm nguồn vốn bổ sung hoặc phải cắt giảm quy mô thực
hiện, như vậy mức vốn cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện dự án.
Thứ hai: Thời hạn vay.
Thời hạn vay là khoảng thời gian mà người vay sử dụng và hoàn trả toàn bộ món
vay. Thời hạn vay ảnh hưởng đến chu kỳ hoàn trả, chi phí tài chính của người vay và
tính chất phù hợp trong việc sử dụng vốn vay.
- Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh thì người vay có thêm một khoản

thu nhập cho tiêu dùng hoặc đầu tư vào vốn lưu động nếu muốn.
- Thời hạn vay ngắn hơn chu kỳ kinh doanh: Nếu người vay không có tiền tiết
kiệm để bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc không có nguồn thu nhập nào khác hoặc
không tiếp cận được với dịch vụ tín dụng nào khác để có tiền trả nợ thì người vay sẽ
không có tiền để trả được đầy đủ món nợ đó. Ví dụ: chăn nuôi bò thời hạn thu hoạch
sản phẩm 36 tháng, thời hạn cho vay là 24 tháng.
- Thời hạn vay dài hơn chu kỳ kinh doanh:
+ Người vay sẽ có xu hướng chi tiêu cho những khoản thu nhập ròng cao hơn
trong những tháng đầu của thời hạn vay do đó sẽ gây khó khăn tiềm tàng cho việc trả
nợ vào những tháng cuối.
+ Chi phí trả lãi cao hơn.
Thứ ba: Lãi suất vay.
Lãi suất vay là khoản chênh lệch mà bên vay phải trả cho bên cho vay ngoài số
vốn đã vay, thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên số vốn vay theo tháng.
Trước đây lãi suất cho vay của các Ngân hàng được NHNN quy định không được
vượt quá 150% lãi suất cơ bản theo từng thời kỳ. Tuy nhiên đến nay NHNN có Thông
tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 cho phép các ngân hàng cho vay với lãi suất
thỏa thuận, theo đó lãi suất cho vay dựa trên sự thỏa thuận giữa bên vay và bên cho
vay.
Lãi suất vay vốn là yếu tố rất nhạy cảm bởi liên quan đến khả năng chi trả của
khách hàng và mức độ trang trải chi phí của tổ chức. Nếu lãi suất cho vay cao, người
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn


đi vay có xu hướng giảm vay và ngược lại. Điều này phụ thuộc vào hiệu quả đầu tư
của vốn vay.
Lãi suất cho vay có ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án. Lãi suất thấp, chi phí
SXKD sẽ thấp từ đó lợi nhuận mang lại cao và ngược lại.
Thứ tư: Thủ tục vay vốn bao gồm các cách thức và các loại giấy tờ mà người vay
vốn phải hoàn thiện và nộp vào Ngân hàng để được vay.
1.1.6.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
a. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Thứ nhất, đất đai và các nguồn lợi tự nhiên.
Có thể nói đất đai và các nguồn lợi tự nhiên là cội nguồn của của cải vật chất cấu
thành nguyên liệu dùng trong sản xuất. Đối với lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn.
Thứ hai, khí hậu và thời tiết.
Với một nền kinh tế như nước ta có đến 46,3% dân số hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp thì thời tiết là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc làm và thu nhập của người
dân. Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, phù hợp cho nhiều loại cây trồng vật nuôi,
thuận lợi cho việc trồng xen, gối vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế đó, nhiều nơi đã
thực hiện gieo trồng được ba, bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu sử dụng lao động. Bên
cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải nhiều khó khăn,
ảnh hưởng xấu như bão, lũ, hạn hán. Chính vì vậy, việc tạo ra việc làm cho người lao
động ở nông thôn, ở mỗi vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ vào những yếu tố tự
nhiên của vùng mình từ đó tính toán nuôi trồng những sản phẩm gì để mang lại có hiệu
quả cao nhất.
b. Nhóm các nhân tố về kinh tế - xã hội
Thứ nhất, sự biến động dân số và lực lượng lao động.
Dân số và phát triển kinh tế - xã hội là những yếu tố vận động theo các quy luật
khác nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau.
66,9% dân số Việt Nam sống ở nông thôn, nơi chỉ sản xuất nông nghiệp là chính, dịch
vụ và ngành nghề kém phát triển lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và
dịch bệnh, thu nhập thấp, đời sống khó khăn, đây cũng là nhân tố tác động đến việc di

dân từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang ngành nghề, dịch vụ... Chính vì thế tạo việc làm cho nhóm lực lượng lao
động này là vấn đề mà Nhà nước ta cần quan tâm.
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

24


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

25


×