Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.36 MB, 157 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ ANH TÚ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN
VĂN HÓA Ở NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ ANH TÚ

PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN
VĂN HÓA Ở NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHẠM HÙNG

Hà Nội, 2016



MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1


DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 3
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 5
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài................................................................................ 8
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 13
7. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 15
Chương 1. DI SẢN VĂN HÓA CỦA TỈNH NAM ĐỊNH VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA.................................................. 16
1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Nam Định ...................................................................... 16
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nam Định .......................................... 16
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 18
1.1.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 18
1.1.2.2. Địa hình.................................................................................................. 18
1.1.2.3. Khí hậu ................................................................................................... 19
1.1.2.4. Nguồn nước ............................................................................................ 19
1.1.2.5. Sinh vật ................................................................................................... 19
1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 20
1.1.3.1. Về kinh tế ................................................................................................ 20
1.1.3.2. Về dân cư và lao động............................................................................ 21
1.1.3.3. Về cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 22
1.2. Vấn đề bảo tồn văn hóa và việc bảo tồn văn hóa trong phát triển du lịch ............ 25
1.2.1. Khái niệm bảo tồn ......................................................................................... 25
1.2.2. Vấn đề bảo tồn văn hóa ................................................................................ 25
1.3. Vấn đề bảo tồn di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch Nam Định................... 28
1.3.1. Vai trò của các di sản văn hóa trong phát triển du lịch Nam Định ............. 29
1.3.2. Những tác động của du lịch tới các di sản văn hóa ở Nam Định................. 32
1.3.2.1 Những tác động tích cực ......................................................................... 32

1.3.2.2. Những tác động tiêu cực ........................................................................ 34
1.3.3. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu bảo tồn di sản văn hóa trong phát triển
du lịch Nam Định. ................................................................................................... 36
Tiểu kết chương 1........................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN
VĂN HÓA Ở NAM ĐỊNH ............................................................................................ 39

1


2.1. Giới thiệu chung về các di sản văn hóa Nam Định ............................................... 39
2.1.1. Về di sản văn hóa vật thể .............................................................................. 39
2.1.1.1. Quần thể di tích lịch sử văn hóa Trần ................................................... 39
2.1.1.3. Chùa Cổ Lễ ............................................................................................ 42
2.1.1.4. Chùa Keo Hành Thiện............................................................................ 43
2.1.1.5. Nhà lưu niệm Cố Tổng bí thư Trường Chinh......................................... 43
2.1.1.6. Nhà thờ Phú Nhai................................................................................... 43
2.1.2. Về di sản văn hóa phi vật thể ........................................................................ 44
2.1.2.1. Hội chợ Viềng ........................................................................................ 44
2.1.2.2. Lễ hội đền Trần: ..................................................................................... 44
2.1.2.3. Lễ hội Phủ Dầy ...................................................................................... 45
2.1.2.6. Nghi lễ Chầu văn - Hát văn hầu đồng ................................................. 45
2.1.3. Văn hóa ẩm thực ........................................................................................... 45
2.2. Thị trường - khách du lịch và vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa Nam Định ....... 47
2.2.1. Số lượng khách du lịch ................................................................................. 47
2.2.2. Thị trường khách du lịch .............................................................................. 48
2.2.3. Cơ cấu khách ................................................................................................ 52
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ... 54
2.3.1. Hệ thống cơ sở lưu trú .................................................................................. 54
2.3.2. Hệ thống cơ sở kinh doanh ăn uống ............................................................. 57

2.3.3. Cơ sở vui chơi giải trí ................................................................................... 58
2.3.4. Hệ thống cơ sở kinh doanh lữ hành .............................................................. 58
2.3.5. Phương tiện vận chuyển khách du lịch ......................................................... 58
2.3.6. Các trung tâm văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí ............ 59
2.4. Hình thức, sản phẩm du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định .......... 60
2.4.1. Các tuyến, điểm du lịch ................................................................................ 60
2.4.2. Các sản phẩm du lịch ................................................................................... 62
2.4.2.1. Du lịch tham quan các di tích tôn giáo, tín ngưỡng .............................. 62
2.4.2.2. Sản phẩm du lịch lễ hội .......................................................................... 66
2.4.2.3. Ẩm thực trong du lịch............................................................................. 72
2.4.2.4. Sản phẩm du lịch du khảo đồng quê ...................................................... 72
2.4.2.5. Du lịch làng nghề ................................................................................... 73
2.5. Nhân lực du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ............................. 74
2.6. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam
Định ........................................................................................................................ 77
2.7. Quản lý du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ............................... 81
2.7.1 Bộ máy quản lý du lịch .................................................................................. 81
2.7.2. Chính sách phát triển du lịch........................................................................ 85
2.7.3. Quy hoạch phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ..................... 85
2.7.4. Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch ......................................................... 86

2


2.7.5. Vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa trong phát triển du lịch ........................ 87
2.7.5.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 87
2.7.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 90
2.7.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 91
Tiểu kết chương 2........................................................................................................... 93
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN

HÓA Ở NAM ĐỊNH ....................................................................................................... 94
3.1. Giải pháp phát triển thị trường du lịch gắn với bảo tồn các di sản văn hóa Nam
Định ........................................................................................................................ 94
3.1.1. Thị trường quốc tế ........................................................................................ 94
3.1.2. Thị trường nội địa ......................................................................................... 96
3.2. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch gắn với bảo tồn di
sản văn hóa Nam Định ............................................................................................ 98
3.2.1. Giải pháp huy động vốn ................................................................................ 99
3.2.2. Các lĩnh vực cần đầu tư ................................................................................ 99
3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa Nam Định .. 100
3.4. Giải pháp phát triển nhân lực du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ... 103
3.4.1. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý nhà nước về du lịch ............................ 103
3.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch.......... 104
3.4.3. Nâng cao nhận thức về du lịch cho người dân địa phương ....................... 105
3.5. Giải pháp xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa
Nam Định .............................................................................................................. 105
3.6. Giải pháp quản lý du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ................ 108
3.6.1. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch ở các cấp ......................... 108
3.6.2. Nâng cao trình độ quản lý du lịch theo quy hoạch cho các cấp, các ngành ... 109
3.6.3. Ban hành, bổ sung, điều chỉnh cơ chế chính sách có liên quan đến phát triển
du lịch ................................................................................................................... 109
3.6.4. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển du lịch ............................ 109
3.6.5. Công tác quản lý, tổ chức lễ hội ................................................................. 110
3.6.6. Đảm bảo an ninh, trật tự đối với hoạt động du lịch ................................... 111
3.6.7. Tăng cường vai trò của các bên tham gia hoạt động du lịch trong việc bảo
tồn các di sản văn hóa tại các điểm du lịch ở Nam Định ..................................... 111
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 114
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 118
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 123


3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định thời kỳ 2010 - 2014 .......................... 21
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực tỉnh Nam Định Giai đoạn 2010 2014 ............................................................................................................................. 22
Bảng 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định 2011-2015 .................................. 47
Biểu đồ 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định 2011-2015 .............................. 48
Bảng 2.2. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định giai đoạn 2011-2015 .................. 49
Bảng 2.3. Khách du lịch nội địa đến Nam Định giai đoạn 2011-2015 ....................... 50
Bảng 2.4. Khách du lịch quốc tế đến Nam Định giai đoạn 2011-2015 ...................... 51
Bảng 2.5. Cơ cấu khách phân theo mục đích du lịch của Nam Định giai đoạn 2011 2015 ............................................................................................................................. 52
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách phân theo mục đích du lịch của Nam Định giai đoạn 2011 2015 ............................................................................................................................. 54
Bảng 2.6. Thống kê các cơ sở kinh doanh du lịch Nam Định .................................... 54
Bảng 2.7. Hiện trạng về cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................ 55
Biểu đồ 2.3. Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................... 55
Bảng 2.8. Hiện trạng chất lượng cơ sở lưu trú ở Nam Định năm 2015 ...................... 57
Bảng 2.9. Hiện trạng chất lượng lao động du lịch Nam Định .................................... 75

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới, đã và đang
tạo ra những cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du lịch Việt Nam.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, trong những năm qua ngành Du lịch đã có
nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về khách, thu

nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh
tế quốc dân. Không thể phủ nhận ngành Du lịch đã góp phần quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh xã hội, bảo tồn và phát huy giá
trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh quốc phòng. Trước bối cảnh và xu
hướng đó, định hướng phát triển du lịch phải đáp ứng được những yêu cầu của thời đại
về tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập và hiệu quả đồng thời bảo tồn và phát
huy bản sắc dân tộc, yếu tố truyền thống để phát triển bền vững xứng với tiềm năng, lợi
thế của đất nước và đáp ứng yêu cầu cạnh tranh quốc tế.
Ngành du lịch ở Việt Nam đến nay đã có một vị trí trên bản đồ du lịch thế giới,
Việt Nam hấp dẫn khách du lịch quốc tế không chỉ bởi vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn
do yếu tố văn hóa, với nhiều di sản văn hóa được UNESCO công nhận. Nghị quyết
Trung ương 5 khóa VIII nêu rõ: " Văn hóa là nền tảng của xã hội, là mục tiêu, động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế". Nghị quyết cũng đã xác định 10 nhiệm vụ để xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nhiệm
vụ thứ tư chỉ rõ: "Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi
của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức
coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và
dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Nghiên cứu
và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại". Ngày 18 tháng
12 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 2406/QĐ-Ttg ban hành: "Danh
mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015", trong đó có văn hóa.
Điều này khẳng định khai thác và bảo tồn văn hóa trong phát triển kinh tế không chỉ là
mối quan tâm của ngành du lịch mà là vấn đề Đảng, Nhà nước và nhân dân coi trọng.

5


Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành Du lịch
Nam Định cũng đang trên đà phát triển và thu được những thành quả đáng kể về kinh
tế, văn hóa và xã hội. Số lượng khách du lịch; chất lượng dịch vụ ngày càng tăng; thu

nhập từ du lịch và đóng góp cho nền kinh tế có mức tăng trưởng khá; du lịch đã tạo
được nhiều công ăn việc làm cho cư dân địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển đó có gia
tăng nhưng chưa ổn định. Trong quá trình phát triển du lịch còn nảy sinh nhiều mặt tiêu
cực như phá huy cảnh quan môi trường sinh thái, làm thay đổi bản sắc văn hóa dân tộc,
các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đang bị xâm hại một cách vô thức. Điều này
không những làm ảnh hưởng tới các giá trị văn hóa địa phương, dân tộc mà còn ảnh
hưởng tới an ninh trật tự và an toàn xã hội. Tất cả những yếu tố trên là nguyên nhân cơ
bản ảnh hưởng đến quá trình phát triển du lịch của địa phương. Hoạt động du lịch và
hoạt động bảo tồn phải luôn luôn tồn tại song song trong quỹ đạo của lịch sử và xã hội.
Hiện nay việc bảo tồn di sản văn hóa của Việt Nam nói chung và Nam Định nói riêng
đang còn nhiều bất cập. Trước sức ép của nền kinh tế thị trường cùng với sự thiếu hiểu
biết của nhiều cơ quan chức năng, của cư dân địa phương đã khiến cho rất nhiều di sản
văn hóa quý giá của dân tộc nói chung và của địa phương nói riêng bị mai một, biến
dạng, thậm chí bị hủy hoại. Việc làm này không những làm mất đi giá trị đích thực của
di sản văn hóa mà còn làm mất đi cơ hội phát triển kinh tế, trong đó có kinh tế du lịch.
Có thể nói sức hấp dẫn của các di sản văn hóa đối với du lịch là ở sự khác biệt của tính
nguyên bản, nguyên vẹn và nguyên nghĩa của nó. Nếu mất đi sự khác biệt đó, tức là
mất đi linh hồn của di sản, cũng đồng nghĩa với mất đi sức hấp dẫn du lịch. Vì vậy, để
tạo nên sản phẩm du lịch hấp dẫn, góp phần phát triển du lịch thì việc bảo tồn tính
nguyên bản, nguyên nghĩa, nguyên vẹn di sản văn hóa là cấp thiết.
Với định hướng này, đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề bảo tồn và phát huy các
giá trị lịch sử văn hóa tiêu biểu của một số di sản văn hóa tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
Nam Định như nhà thờ Phú Nhai, quần thể di tích văn hóa lịch sử triều Trần, quần thể
di tích Phủ Dầy, nghi lễ chầu văn hầu đồng, lễ hội chùa Keo - Hành Thiện, lễ hội chùa
Cổ Lễ, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, hội chợ Viềng, văn hóa ẩm thực Nam Định....
nhằm góp phần thúc đẩy du lịch địa phương phát triển. Hiện nay ở tỉnh Nam Định chưa
có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về vấn đề này, do đó tác giả đã

6



chọn đề tài: "Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở Nam Định" làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Du lịch của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần khẳng định vai trò, tầm quan trọng của các di sản văn hóa
tỉnh Nam Định trong đời sống và phát triển du lịch, giúp chính quyền địa phương và
các doanh nghiệp du lịch định hướng sản phẩm du lịch mới nhằm hoàn thiện hệ thống
sản phẩm du lịch tỉnh Nam Định; đồng thời có nhận định đúng mức đối với giá trị các
di sản trong tỉnh nhằm hoạch định những chủ trương, giải pháp bảo tồn phù hợp. Từ đó
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển du lịch gắn với bảo tồn các
di sản văn hóa của Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động khai thác du lịch và công tác bảo
tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nam Định (bao gồm
nhà thờ Phú Nhai, quần thể di tích văn hóa lịch sử triều Trần, quần thể di tích Phủ Dầy,
cụm di tích lịch sử văn hóa xã Hành Thiện, nghi lễ chầu văn hầu đồng, lễ hội chùa Cổ
Lễ, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, hội chợ Viềng, văn hóa ẩm thực Nam Định…)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa du lịch và vấn đề bảo vệ di sản
văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể cả về lý luận và thực tiễn. Các
nghiên cứu thực tiễn được tiến hành tại các điểm di tích tại Nam Định - nơi lưu giữ
những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
3.2.1. Phạm vi vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn của hoạt động du lịch gắn với bảo tồn
và phát huy giá trị của các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tiêu biểu tại tỉnh Nam
Định.
3.2.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại tỉnh Nam Định, tập trung vào những di sản văn hóa tiêu biểu như
nhà thờ Phú Nhai, quần thể di tích văn hóa lịch sử triều Trần, quần thể di tích Phủ Dầy,

cụm di tích lịch sử văn hóa xã Hành Thiện, nghi lễ chầu văn hầu đồng, lễ hội chùa Cổ
Lễ, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, hội chợ Viềng, văn hóa ẩm thực .

7


3.2.3. Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu tài liệu: đề tài tập trung thu thập, phân tích thông tin chủ
yếu từ năm 2010 đến năm 2015.
- Thời gian nghiên cứu thực địa: Từ tháng 9/2015 - 4/2016
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới giải quyết mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo tồn tài
nguyên du lịch nhân văn. Nghiên cứu thực tế khai thác du lịch gắn với bảo tồn các di
sản văn hóa tại tỉnh Nam Định.
4.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bảo tồn di sản văn hóa.
- Nghiên cứu hoạt động bảo tồn di sản và mối tương quan trong khai thác di sản
để phục vụ phát triển du lịch cả tích cực và tiêu cực tại các di tích tiêu biểu trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
- Tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch tại Nam Định, việc khai thác giá trị văn
hóa lịch sử tại các di tích trong phát triển du lịch; Nhận diện các vấn đề đặt ra cho công
tác bảo tồn di sản văn hóa tại các di tích này.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của các di sản văn
hóa Nam Định (nhà thờ Phú Nhai, quần thể di tích văn hóa lịch sử triều Trần, quần thể
di tích Phủ Dầy, cụm di tích lịch sử văn hóa xã Hành Thiện, nghi lễ chầu văn hầu đồng,
lễ hội chùa Cổ Lễ, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, hội chợ Viềng, văn hóa ẩm thực
Nam Định…) góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
5.1. Ở Việt Nam

Để đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội, có thể nói di sản văn hóa đang được khai
thác, sử dụng một cách rộng rãi, đôi khi thiếu hiệu quả vào nhiều mục đích khác nhau.
Vì vậy vấn đề bảo tồn di sản văn hóa đã và đang là vấn đề cấp thiết được nhiều cấp,
ban, ngành quan tâm. Trong những năm gần đây vấn đề này được nghiên cứu và đề cập
tới ở nhiều khía cạnh với nhiều mục đích khác nhau. Tiêu biểu có một số công trình
sau:

8


Trong cuốn "Văn hóa trong phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam", tác giả
Nguyễn Thị Chiến đã nêu quan điểm: Yêu cầu cao nhất trong phát triển du lịch là phát
triển bền vững và phân tích cách phát triển du lịch bền vững theo hướng nhấn mạnh
yếu tố văn hóa.
Trong cuốn "Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể - Quá trình nhận thức và bài học
thực tiễn" của tác giả Nguyễn Thị Minh Lý đã xây dựng cơ sở lý luận về bảo vệ di sản
văn hóa phi vật thể, khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức của cộng
đồng về giá trị di sản.
Trong cuốn "Giáo trình Quản lý di sản với phát triển du lịch bền vững" do Lê
Hồng Lý chủ biên, tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về du lịch bền vững.
Tác giả Doãn Minh Khôi đã phân tích trong "Bảo tồn di tích trong phát triển
không gian đô thị" về mối liên hệ giữa bảo tồn di tích và phát triển không gian đô thị,
bên cạnh đó còn nêu lên kinh nghiệm của một số nước đã tiến hành quy hoạch đô thị
theo quan điểm tạo ra sự hài hòa giữa kiến trúc mới và kiến trúc cũ. Tác giả cũng
khẳng định cần phải làm cho các công trình di tích gần gũi và rộng mở hơn đối với các
hoạt động đô thị ở Việt Nam.
Năm 2005, Tổng cục Du lịch phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về
"Chủ trương và giải pháp để bảo tồn, phát huy có hiệu quả giá trị các di sản văn hóa
phục vụ phát triển du lịch” đã xây dựng các nhóm giải pháp chung để bảo tồn và phát
huy di sản phục vụ du lịch.

Nhiều tỉnh, thành trong cả nước đã tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị bàn luận để
đưa ra chiến lược, mục tiêu, biện pháp bảo tồn các di sản, trùng tu các di tích có sự
tham gia của cộng đồng được chính quyền địa phương và người dân đặc biệt quan tâm
như:
Tại Đồng Tháp với chuyên đề "Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp", xác định di sản văn hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc
giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc và tạo tiền đề cho chiến
lược phát triển du lịch, góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch đã tổ chức
hội thảo ngày 20/10/2012 tại Bảo tàng Không gian văn hóa Mường với tên gọi: "Phát
triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa tỉnh Hòa Bình". Hội thảo cũng đã xác định

9


được di sản văn hóa là nguồn tài nguyên vô giá, cần đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng tỷ
trọng du lịch trong cơ cấu kinh tế, gắn phát triển du lịch với gìn giữ, bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa các dân tộc.
Tại hội thảo “Du lịch có trách nhiệm và Di sản văn hóa” diễn ra ngày 3/4/2015
tại Hà Nội, trong khuôn khổ Hội chợ Du lịch quốc tế Việt Nam VITM Hà Nội 2015, đã
có nhiều tham luận nói tầm quan trọng của di sản văn hóa trong phát triển du lịch, các
tác giả cũng đã nói tới hệ lụy của du lịch tác động tới di sản và cũng xác định rằng phát
triển du lịch có trách nhiệm là một trong những giải pháp trụ cột nhằm bảo tồn và phát
huy các giá trị di sản văn hóa, hướng tới sự phát triển bền vững.
Trong báo cáo đề dẫn hội thảo khoa học "Bảo tồn di tích và cuộc sống đương
đại", ngày 16/1/2007, tại Hà Nội của Đặng Văn Bài, với bài viết "Bảo tồn di sản văn
hóa trong quá trình phát triển" tác giả đã chỉ ra rằng việc bảo tồn di sản văn hóa đòi
hỏi một sự sáng tạo không ngừng nghỉ và khả năng linh hoạt trong việc vận dụng các
nguyên tắc khoa học để lựa chọn phương án xử lý thích hợp cho từng di tích cụ thể,
phải gắn di tích với đời sống đương đại, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển,

qua đó mở rộng giao lưu quốc tế.
Trong hội thảo khoa học đào tạo du lịch trong trường đại học nghiên cứu diễn ra
tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Phạm
Hùng cũng đã có bài tham luận về vấn đề "Bảo tồn văn hóa và phát triển du lịch".
Trong đó tác giả đã nêu lên thực trạng bảo tồn văn hóa ở Việt Nam hiện nay và đưa ra
vấn đề muốn du lịch phát triển thì di sản phải được bảo tồn nguyên bản - nguyên vẹn nguyên nghĩa của nó.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, dự án về bảo tồn di sản và phát
triển du lịch được tiến hành ở một số tỉnh trong cả nước như Bắc Giang, Quảng Ninh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam; tiêu biểu là công trình: Quảng
Nam và hành trình bảo tồn các di sản văn hóa (Mỹ Châu), bảo tồn giá trị di sản gắn với
phát triển du lịch: Góc nhìn từ cố đô Huế (Tổng cục du lịch). Các công trình này cho
thấy nhận thức và hành động thực tiễn của Nhà nước về vấn đề bảo tồn di sản và phát
triển du lịch.
Bên cạnh đó còn nhiều bài viết được đăng trên tạp chí Du lịch Việt Nam và các
báo cáo trong các cuộc hội thảo về du lịch của Việt Nam như:

10


Bài viết "Bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa - thiên nhiên thế giới phục
vụ phát triển ở nước ta" đăng trên tạp chí Di sản văn hóa số 1(14)-2006 của tác giả
Nguyễn Quốc Hùng nhấn mạnh: Tăng cường hợp tác giữa các cấp, các ngành ở Trung
ương và địa phương, trước hết là giữa ngành du lịch và bảo tồn di sản văn hóa để tạo ra
sự phát triển du lịch thực sự bền vững.
Bài viết "Tu bổ và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa là hoạt động có tính đặc
thù chuyên ngành" của tác giả Đặng Văn Bài, cho rằng công tác quản lý việc xây dựng
và thi công các dự án tu bổ, tôn tạo di tích là một hoạt động có tính chất chuyên ngành
có nhiều đặc điểm khác biệt so với việc quản lý các dự án xây dựng các công trình mới.
Do đó, tất yếu phải có cơ chế quản lý mang tính chuyên biệt trên cơ sở tuân thủ nghiêm
túc các quy định của Luật di sản văn hóa và Luật xây dựng.

Ở đề tài "Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa phục vụ phát triển
du lịch thủ đô" đăng trên tạp chí nghiên cứu văn hóa Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
của tác giả Bùi Thanh Thủy, đã đưa ra những giải pháp cụ thể cũng như những yêu cầu
để thực hiện giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa để phục vụ cho
phát triển du lịch.
Trong bài viết "Hoạt động bảo tồn các di sản văn hóa trong phát triển du lịch"
của Đặng Hoàng Lan đăng trên Tạp chí Văn hoá và Du lịch, số 11, tháng 5 năm 2013,
tác giả đã chỉ ra rằng bảo tồn di sản phục vụ du lịch trước hết phải đảm bảo đúng yêu
cầu của Luật Di sản văn hóa. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá cũng có nghĩa
là bảo vệ người kế thừa di sản văn hoá - những nghệ nhân dân gian. Bảo vệ, tôn tạo di
sản phải nhằm mục đích giới thiệu di sản đến với công chúng. Bên cạnh đó cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác của người dân trong việc bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa. Ngoài ra, bảo tồn các di sản văn hóa còn đồng nghĩa với
việc bảo vệ và tôn tạo môi trường tại các khu di sản.
Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Tâm - Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội cũng đã có
bài viết về "Bảo tồn giá trị của di sản văn hóa trong phát triển du lịch". Trong bài viết
tác giả đã nói lên mối quan hệ tương hỗ giữa di sản văn hóa và phát triển du lịch. Tác
giả cũng nêu ra một số vấn đề trong công tác khai thác, bảo tồn các giá trị di sản văn
hóa và đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy, bảo tồn giá trị của di sản văn hóa trong
phát triển du lịch.

11


Ngoài ra còn có những công trình nghiên cứu khác như: "Phát triển du lịch gắn
với bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể tại Hải Dương" (Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành du lịch học của Nguyễn Thị Sao); "Bảo tồn và phát
huy các di tích lịch sử - văn hóa - danh thắng tỉnh Khánh Hòa trong hoạt động du lịch"
(Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành du lịch học Đỗ Phương Quyên); "Phát triển
du lịch gắn vớibảo tồn các di tích lịch sử văn hóa và danh thắng tỉnh Kiên Giang"

(Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành du lịch học Nguyễn Thị Ngọc Băng)...
Những năm gần đây cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, kinh tế xã hội ngày
càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện nang cao, nhu cầu vui
chơi, du lịch ngày càng lớn. Nhiều lễ hội cổ truyền được phục dựng, các tua tuyến du
lịch được hình thành. Các công trình nghiên cứu lễ hội gắn với du lịch cũng được nhiều
học giả quan tâm, đặc biệt là các lễ hội lớn ở các địa phương trên khắp địa bàn cả nước,
tiêu biểu: Nguyễn Quang Lê với "Khảo sát thực trạng văn hóa lễ hội truyền thống của
người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ trong xã hội hiện nay" (Viện nghiên cứu văn hóa dân
gian, Hà Nội, 1999); Dương Văn Sáu với "Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch"
(Trường Đại học văn hóa Hà Nội, Hà Nội 2004); Trần Mạnh Thường với "Việt Nam
văn hóa và du lịch" (NXB Thông Tấn, Hà Nội, 2005); Lê Thị Tuyết Mai với "Du lịch
lễ hội Việt Nam" (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, 2006). Ngoài ra còn có nhiều bài
viết nghiên cứu về lễ hội và du lịch như "Du lịch lễ hội tiềm năng và hiện thực khả thi"
(GS.TS Phan Đăng Nhật), "Lễ hội dân gian và du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay" (PGS.TS Nguyễn Chí Bền), "Cần có chính sách phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn" (Cao Sỹ Kiêm), "Chính sách bảo tồn khai thác tài nguyên du lịch lễ
hội" (Nguyễn Phương Lan)...
5.2. Ở tỉnh Nam Định
Hiện nay về Nam Định có một số đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến
đề tài như:
"Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Nam Định góp phần thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển" (Trần Minh Oanh); "Khai thác khu di tích lịch sử Đền Trần - Chùa
Tháp trong phát triển du lịch Nam Định" (Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Thị Kim Oanh);
"Phát triển du lịch Nam Định theo hướng bền vững" (Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành du lịch học của Vũ Thị Hòa); Sách "Di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Nam

12


Định" của Ban quản lý di tích và danh thắng tỉnh Nam Định; "Tác động của hoạt động

du lịch đến đời sống văn hóa - xã hội của cư dân địa phương tại khu di tích lịch sử đền
Trần - Phủ Dầy Nam Định" (Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành văn hóa du lịch của
NguyễnThị Hằng); "Lễ hội Phủ Dầy và phát triển du lịch Nam Định" (Bài viết trên tạp
chí du lịch của Đào Duy Tuấn); "Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại quần thể di
tích Phủ Dầy" (Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành văn hóa du lịch của Lê Thị
Hương) .
Bên cạnh đó, có một số bài báo đăng tải trên các tạp chí trong nước và tạp chí
Văn hóa, thể thao và Du lịch của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Nam Định viết về du
lịch Nam Định. Các bài viết, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào phát triển du lịch
nói chung và du lịch văn hóa, lễ hội nói riêng tại Nam Định và những tác động tích cực
và tiêu cực của nó đối với đời sống xã hội. Các công trình trên đã trình bày, đề cập đến
vấn đề bảo tồn di sản văn hóa với nhiều hướng, nhiều nội dung khác nhau. Ví dụ như
bài viết "Bảo tồn phát huy tiềm năng di sản văn hóa Trần tại Nam Định trong phát
triển du lịch đồng bằng sông Hồng" của tác giả Nguyễn Công Khương - Trưởng phòng
Nghiệp vụ du lịch Nam Định; "Bảo tồn, phát huy giá trị di sản lễ hội đền Trần trong
đời sống đương đại" của PGS.TS Lương Hồng Quang - Phó Viện trưởng Viện VHNT
Việt Nam, Bộ VHTTDL; "Những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý, tổ chức
lễ hội tại tỉnh Nam Định" của tác giả Hoàng Thanh. Tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về việc bảo tồn di sản văn hóa và sự phát triển du lịch ở Nam Định. Vì
vậy trong luận văn này tác giả kế thừa, tiếp thu, đúc kết các công trình nghiên cứu của
các học giả đi trước để đánh giá nghiên cứu vấn đề bảo tồn phát huy di sản văn hóa gắn
với phát triển du lịch ở Nam Định.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập tài liệu được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số liệu,
những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương
pháp này rất quan trọng, là tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh giá tổng hợp các nội
dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách quan, chính xác.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:


13


+ Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo, tạp chí,
các trang web điện tử, các tài liệu, báo cáo của cơ quan quản lý du lịch và chính quyền
địa phương. Dựa trên cơ sở đó đưa ra được những khái niệm chung nhất liên quan đến
đề tài đang nghiên cứu, đưa ra được những đánh giá và những giải pháp để bảo tồn các
di sản văn hóa của Nam Định nhằm thúc đẩy du lịch Nam Định phát triển.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng việc khảo sát thực địa, phỏng vấn các cán bộ
chuyên trách du lịch của tỉnh Nam Định và một số người dân địa phương nơi có tài
nguyên du lịch.
6.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp điều tra xã hội học là phương pháp điều tra quan điểm, thái độ của
quần chúng về sự kiện chính trị, xã hội, hiện tượng văn hóa, thị hiếu... Trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả tiến hành điều tra xã hội học để chưng cầu ý kiến quần chúng
về vấn đề sử dụng, khai thác cũng như bảo tồn các giá trị văn hóa trong hoạt động du
lịch tỉnh nhà bằng cách phỏng vấn trực tiếp, thảo luận, bằng hệ thống ankét (đóng,
mở ...)
6.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp quan trọng được vận dụng thông qua
việc xin ý kiến chỉ đạo, góp ý về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả tham khảo ý kiến của các cán bộ, các nhà nghiên cứu trong vấn
đề khai thác và bảo tồn giá trị văn hóa trong hoạt động du lịch tỉnh nhà từ các cơ quan:
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, trung tâm quản lý di tích và danh thắng tỉnh Nam
Định, cán bộ quản lý tại khu du lịch, điểm du lịch trong tỉnh.
6.4. Phương pháp bản đồ
Luận văn có sử dụng các bản đồ hành chính, bản đồ kinh tế để nhận định vai trò
của du lịch trong cơ cấu nền kinh tế tỉnh Nam Định.
Sử dụng bản đồ du lịch xác định phạm vi phân bổ của tài nguyên du lịch nhân
văn, hỗ trợ cho công tác khảo sát thực tế, trên cơ sở này đề xuất các phương án nối kết

các điểm có khả năng khai thác du lịch thành tuyến du lịch mới, góp phần đa dạng sản
phẩm du lịch tỉnh Nam Định.
6.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp

14


Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng trong suốt quá trình phân tích,
đánh giá toàn diện các nội dung, các đối tượng nghiên cứu của đề tài như: thực trạng
tiềm năng tài nguyên du lịch; thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác các di
sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh Nam Định. Thông qua phương pháp phân tích tổng hợp
đề tài phát hiện ra những vấn đề cần bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu của địa
phương gắn với phát triển du lịch, tìm ra những nguyên nhân của hạn chế và từ đó đề
xuất những giải pháp khắc phục.
- Phương pháp thống kê: Trong khuôn khổ đề tài này, những thống kê về số liệu
có liên quan đến các hoạt động du lịch ở tỉnh Nam Định sẽ được thu thập, thống kê
trong khoảng thời gian 5 năm (2010-2015) theo quy chuẩn chung của ngành Du lịch
làm cơ sở cho việc xử lý, phân tích, đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
- Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa: Phương pháp này được thực hiện
để điều tra bổ sung hoặc kiểm tra lại những thông tin quan trọng cần thiết cho quá trình
phân tích, đánh giá và xử lý các tài liệu và số liệu. Đây là phương pháp nghiên cứu
nhằm góp phần làm cho kết quả nghiên cứu có tính xác thực hơn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Di sản văn hóa của tỉnh Nam Định và vấn đề phát triển du lịch gắn
với bảo tồn di sản văn hóa.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở Nam
Định.
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở Nam

Định.

15


Chương 1. DI SẢN VĂN HÓA CỦA TỈNH NAM ĐỊNH VÀ VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA
1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Nam Định
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nam Định
Theo các công trình nghiên cứu khoa học, mảnh đất Nam Định được hình thành
cách đây khoảng 70 triệu năm do ảnh hưởng tạo sơn thời kỳ Đại Tân sinh, nâng ghềnh
đá phía Nam sông Hồng cao lên, biển Đông lùi dần và từng bước hình thành vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng. Dấu tích các loài động thực vật có ở vùng biển và những hóa
thạch tìm thấy trong lòng đất cho thấy đây là vùng đất màu mỡ, phì nhiêu, tạo cơ hội
cho con người quần tụ thành cộng đồng.
Thời thuộc Đường, thuộc huyện Chu Duyên. Đời Trần được gọi là lộ Thiên
Trường, sau lại chia làm ba lộ: Kiến Xương, An Tiêm, Hoàng Giang. Thời thuộc Minh
vùng đất này được chia làm ba phủ: Trần Nam, Phụng Hóa, Kiến Bình. Đời Lê thuộc
xứ Sơn Nam, đến niên hiệu Cảnh Hưng thứ 2 năm 1741, vùng đất này thuộc lộ Sơn
Nam Hạ. Đến triều Nguyễn, năm 1832 đổi tên thành tỉnh Nam Định với 4 phủ, 18
huyện bao gồm phần đất tỉnh Thái Bình hiện nay. Năm 1890, Thái Bình tách ra thành
tỉnh riêng, Nam Định còn lại 2 phủ và 9 huyện. Từ năm 1926, tỉnh Nam Định có 2 phủ
và 7 huyện, 78 tổng, 708 xã, riêng thành phố Nam Định có 10 phường. Đến những năm
1930, địa giới hành chính của tỉnh Nam Định không có thay đổi nhiều.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, các đơn vị hành chính trong tỉnh luôn có sự
thay đổi. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, tỉnh Nam Định thuộc Liên khu 3.
Năm 1953, 7 xã phía Bắc sông Đào thuộc huyện Nghĩa Hưng được cắt nhập vào huyện
Ý Yên. Đồng thời 3 huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên nhập vào tỉnh Hà Nam. Đến tháng
4 năm 1956, 3 huyện này lại được cắt trả cho Nam Định. Tháng 5 năm 1965, Nam
Định hợp nhất với Hà Nam thành tỉnh Nam Hà. Cuối năm 1967, 2 huyện Giao Thủy và

Xuân Trường hợp thành huyện Xuân Thủy. Tháng 3 năm 1968, 7 xã phía Nam sông
Ninh Cơ thuộc huyện Trực Ninh nhập với huyện Hải Hậu, 2 huyện Trực Ninh và Nam
Trực nhập thành huyện Nam Ninh. Năm 1976, tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình hợp
thành tỉnh Hà Nam Ninh. Đến năm 1991 lại chia tách và tái lập tỉnh Nam Hà và tỉnh
Ninh Bình. Tháng 11 năm 1996, tỉnh Nam Định, các huyện hợp nhất trước đây lại chia

16


tách và tái lập như cũ, đó là: Xuân Trường, Trực Ninh, Giao Thủy, Nam Trực và tái lập
huyện Mỹ Lộc (gồm 10 xã). Năm 1997, xã Nam Vân, Nam Phong được cắt nhập từ
huyện Nam Trực về thành phố Nam Định. Như vậy, đến cuối thế kỷ XX tỉnh Nam
Định có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 1 thành phố và 9 huyện, 225 xã, phường, thị
trấn.
Nam Định là mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi phát tích của triều Trần (thế kỷ
XIII-XIV) và sinh dưỡng nhiều danh nhân, danh sĩ, võ tướng mà tên tuổi và sự nghiệp
của họ đã được sử sách ghi công, nhân dân tôn thờ mà nổi bật nhất là Quốc công tiết
chế Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Nam Định còn là mảnh đất văn hiến, có
truyền thống hiếu học với trường thi được lập từ thời Lê ở làng Năng Tĩnh. Trong chế
độ khoa bảng thời phong kiến Nam Định có 5 trạng nguyên, 3 bảng nhãn, 14 hoàng
giáp, 62 tiến sĩ và phó bảng, riêng làng cổ Hành Thiện có 91 vị đỗ đại khoa và cử nhân,
nổi danh là: Nguyễn Hiền, Lương Thế Vinh, Đào Sư Tích, Vũ Tuấn Chiêu, Trần Văn
Bảo, Trần Bích San...
Đời Trần, nhân dân Nam Định đã góp phần ba lần đánh thắng đế quốc Nguyên Mông. Thời thuộc Minh, nhân dân đã ủng hộ nghĩa quân của Trần Triệu Cơ đánh thắng
trận Bồ Đề buộc tướng Mộc Thạnh tháo chạy về thành Cổ Lộng. Trong khởi nghĩa
Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo, người dân Nam Định đã bí mật liên hệ với nghĩa quân để
giết giặc cứu nước. Đặc biệt, với nghề rèn truyền thống, người dân Vân Chàng đã ngày
đêm rèn vũ khí cho nghĩa quân. Ở Cổ Lộng - Chuế Cầu (Ý Yên), nhân dân còn tham
gia nghĩa quân Lam Sơn đánh thành Cổ Lộng giúp nghĩa quân tiến lên phía Bắc tiêu
diệt giặc Minh.

Khi nghĩa quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy kéo quân ra Bắc, người Nam
Định đã tích cực tham gia lập phòng tuyến Tam Điệp góp phần làm cuộc thần tốc đánh
đuổi giặc Thanh, giải phóng kinh thành Thăng Long. Dưới triều Nguyễn, do chính sách
cai trị hà khắc khiến nhân dân khổ cực, người dân Nam Định đã hợp sức nổi dậy chống
lại quan quân triều đình Huế. Trong đó tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của nông dân do
Phan Bá Vành chỉ huy. Năm 1858 giặc Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)
mở đầu cho cuộc xâm lược nước ta, Phạm Văn Nghị đã tập hợp nghĩa sĩ Nam Định tiến
vào Nam diệt thù. Thực dân Pháp đánh phá Bắc Kỳ và Nam Định, đề đốc Lê Văn
Điểm, án sát Hồ Bá Ôn đã chỉ huy quân chiến đấu ngoan cường bao vây quân địch.

17


Phong trào Cần Vương được nhân dân trong tỉnh hưởng ứng, trong dó có cuộc nổi dậy
ở Nam Trực do cụ nghè Cù Hữu Lợi và cụ Vũ Đình Lục chỉ huy.
Đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp câu kết với chế độ phong kiến tay sai ra sức khai
thác, vơ vét tài nguyên, áp bức, bóc lột nhân dân ta thậm tệ. Trong đó, thực dân Pháp
đã xây dựng nhà máy Dệt Nam Định lớn nhất Đông Dương, song chính sự ra đời của
nhà máy này đã tạo điều kiện khách quan để giai cấp công nhân trong tỉnh hình thành
và không ngừng lớn mạnh. Không cam chịu cảnh bần hàn, công nhân, nông dân và một
số tầng lớp dân cư đã đoàn kết đấu tranh đòi quyền lợi. Đặc biệt, kể từ khi Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên lập cơ sở ở Nam Định (1926-1927), phong trào đấu tranh
không ngừng lớn mạnh, với mục đích đòi quyền dân sinh, dân chủ, mang ý thức chính
trị và giai cấp rõ rệt. Tháng 6 năm 1929, tỉnh ủy lâm thời được thành lập và chi bộ
Đảng đầu tiên ở Nam Định ra đời, phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ từ thành thị
đến nông thôn. Nam Định trở thành một trong những trung tâm đấu tranh chống thực
dân Pháp và phong kiến mạnh nhất cả nước.
Kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 đến nay, dưới sự lãnh
đạo của Đảng bộ, nhân dân Nam Định đã viết tiếp những trang sử vàng chói lọi về
truyền thống chống ngoại xâm và lao động cần cù sáng tạo, xây dựng Nam Định ngày

càng đàng hoàng hơn, giàu đẹp hơn.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Nam Định là một tỉnh ở phía Nam của châu thổ sông Hồng, ở tọa độ 19o53' đến
20o vĩ độ Bắc và từ 105o55' đến 106o37' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Hà Nam,
Thái Bình, Ninh Bình và biển Đông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 165.145,72ha, bằng
0,52% diện tích cả nước, đứng hàng thứ 57 so với các tỉnh trong cả nước. (Niên giám
thống kê tỉnh Nam Định năm 2011).
1.1.2.2. Địa hình
Tỉnh Nam Định có chiều dài tính theo đường chim bay theo hướng Bắc - Nam là
68 km, theo hướng Đông - Tây là 72km, cạnh sống Đáy dài 88 km, bờ biển dài 72 km
với nhiều điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt hải sản, đóng tàu và du lịch
biển..., phần giáp tỉnh Hà Nam dài 56km. Nam Định có địa hình tương đối bằng phẳng,
chia là hai vùng chính: vùng đồng bằng thấp trũng (gồm các huyện Ý Yên, Mỹ Lộc, Vụ

18


Bản, thành phố Nam Định, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường) và vùng ven biển
(gồm các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy) và một số ít đồi núi thấp ở phía
Tây Bắc, chỗ cao nhất từ đỉnh núi Gôi cao 122m, chỗ thấp nhất -3m (so với mặt biển) ở
vùng đồng bằng chiêm trũng huyện Ý Yên.
1.1.2.3. Khí hậu
Cũng như các tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Định cũng mang đầy đủ
những đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa
rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 24oC. Độ ẩm không khí tương đối cao,
trung bình năm 80% - 85%, hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, số giờ nắng từ
1650 - 1700 giờ; lượng mưa trung bình năm 1750 - 1800mm phân bố tương đối đồng
đều trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh; Nam Định nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm
thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới. Nhìn chung, khí hậu của Nam

Định thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động
thực vật, mùa đông có thể phát triển nhiều loại rau màu có giá trị kinh tế cao.
1.1.2.4. Nguồn nước
Nguồn tài nguyên nước của Nam Định khá phong phú cả về nguồn nước mặt và
nguồn nước ngầm. Hệ thống sông ngòi khá dày đặc với ba sông lớn là sông Hồng, sông
Đáy, sông Ninh Cơ. Ngoài ra, Nam Định còn có rất nhiều ao, hồ, đầm được phân bố
rộng khắp địa bàn. Sông ngòi ở Nam Định có vai trò cung cấp nước và tiêu ứng cho
sản xuất nông nghiệp còn là tuyến giao thông đường thủy quan trọng của địa phương
và các tỉnh lân cận. Không những thế đó còn là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị
trong việc hình thành và khai thác các sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách trong và
ngoài nước như các sản phẩm du lịch làng quê, du lịch sông nước.
1.1.2.5. Sinh vật
Nam Định còn có diện tích rừng khá lớn và hệ sinh thái nhiệt đới - á nhiệt đới
đa dạng, phong phú với nhiều loại động, thực vật khá hiếm.
- Rừng: Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai tính đến năm 2010 toàn tỉnh có
4.240,46 ha rừng các loại. Rừng ở Nam Định chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng
chính là sú, vẹt, phi lao, bần. Rừng góp phần làm trong lành không khí cho khu vực.
- Hệ sinh thái: Hệ thực vật chiếm khoảng 50%, hệ động vật chiếm khoảng 40%
loài động thực vật của cả nước. Đặc biệt là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập Cồn Lu,

19


Cồn Ngạn (nay được công nhận là Vườn Quốc gia Xuân Thủy) có hệ động thực vật
khá đa dạng và phong phú. Nam Định có nguồn lợi thủy sản dồi dào (gồm thủy sản
nước ngọt, nước mặn và nước lợ). Vùng ven biển Nam Định có nhiều bãi cá lớn với
nhiều loài cá, hải sản có giá trị kinh tế cao như: tôm rảo, tôm vàng, cua... tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế biển đồng thời hấp dẫn du khách đến thưởng thức
những món ăn hải sản của vùng.
Với những điều kiện tự nhiên như trên, Nam Định là một tỉnh có vị trí tương đối

thuận tiện cho việc phát triển du lịch, lại nằm trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng
trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nam Định được ví như điểm chốt
của chiếc quạt khổng lồ của vùng châu thổ sông Hồng: với bán kính 200 km là các
thành phố Hạ Long, Thái Nguyên, Sơn Tây, Vinh; với bán kính 100km là các thành
phố Hải Phòng, Hà Nội, Thanh Hóa; với bán kính 30km là các thành phố Ninh Bình,
Hà Nam, Thái Bình. Nằm ở ví trí như thế nên Nam định có nhiều thuận lợi cho giao
lưu giữa các vùng miền trong cả nước.
1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Về kinh tế
Nam Định có GDP bình quân ở mức trung bình so với mặt bằng chung của cả
nước. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 - 2012 là 20,8%. Trong đó ngành
công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ba khối ngành (24,1%) (Bảng
1.1.). Tỷ trọng khu vực dịch vụ có sự tăng trưởng nhẹ qua các năm. Điều này phản ánh
định hướng ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ (trong đó có du lịch) của tỉnh.

20


Bảng 1.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định thời kỳ 2010 - 2014
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2010

Chỉ tiêu
Tổng sản phẩm

2011

2012

2013


2014

Tốc độ tăng
trưởng

25,910.0 32,736.3 38,460.4 44,858.0 55,349.7

20,8%

7,327.7

9,594.8

10,424.6 11,425.4 13,560.3

16,6%

Công nghiệp - Xây dựng

9,449.5

12,051.1 14,764.4 17,820.9 22,415.0

24,1%

Dịch vụ

9,015.7


10,949.9 13,117.3 15,441.5 19,172.4

20,8%

(GRDP)
Nông, lâm nghiệp, thủy
sản

Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định
1.1.3.2. Về dân cư và lao động
Nam Định là một tỉnh có lực lượng lao động dồi dào. Dân số toàn tỉnh năm
2014 là 1.952.327 người, mật độ trung bình 1.200người/km2. Năm 2014 toàn tỉnh có
1.084 nghìn người trong độ tuổi lao động chiếm 58,7%, trong đó số người có việc làm
là 1.352 nghìn người (chiếm 69,3%). Lao động của tỉnh tập trung chủ yếu ở khu vực
công nghiệp, xây dựng. Trong những năm gần đây, tỷ lệ lao động ở khu vực dịch vụ có
phần giảm sút. Năm 2010 chiếm 18,6%, năm 2011 tăng lên 19,6%, năm 2012 lại giảm
xuống còn 18,9%, năm 2013 giảm tiếp còn 18,4% và đến năm 2014 chỉ còn chiếm
18,0% (Bảng 1.2.). Nhìn chung, tỷ lệ lao động nam thấp hơn so với nữ. Năm 2014 lao
động nam có 524.533 lao động (chiếm 48,41%), lao động nữ có 558.954 (chiếm
51,59%). Hầu hết những người này có trình độ chuyên môn không cao, do đó trong
những năm gần đây tỉnh rất chú trọng đào tạo tay nghề, chuyên môn cho lao động ở cả
ba khối ngành.

21


Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực tỉnh Nam Định
Giai đoạn 2010 - 2014
Chỉ tiêu


ĐVT

2010

2011

1,066

1,069 1,070 1,077 1,084

1,830

1,834 1,835 1,840 1,846

58.2

58.3

1000
Người

117.1

125.4 125.2 128.5 135.2

%

100.0

100.0 100.0 100.0 100.0


%

8.6

7.2

7.0

6.6

6.3

%

72.8

73.2

74.1

75.0

75.6

%

18.6

19.6


18.9

18.4

18.0

Người lao động ( Từ 15 tuổi

1000

trở lên)

Người

2012

2013

2014

1000

Dân số trung bình

Người

Người lao động/ dân số

%


Lao động làm việc trong nền
kinh tế quốc dân ( Kêt quả ĐT
doanh nghiệp)
- Cơ cấu LĐ
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản
+ Công nghiệp, xây dựng
+ Dịch vụ

58.3

58.5

58.7

Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Nam Định
Tuy nhiên, người dân Nam Định vốn có truyền thống hiếu học, trình độ học vấn
cao, trình độ văn hóa của dân số theo các cấp học và nhóm tuổi đều có ưu thế so với
các tỉnh trong vùng và trong cả nước. Hàng năm, tỷ lệ sinh viên nhập học đại học, cao
đẳng chiếm tỷ lệ cao so với cả nước. Nhưng con số này sau khi học xong quay trở lại
phục vụ quê hương rất ít. Họ thường ở lại các thành phố lớn, những nơi có điều kiện,
cơ hội tìm kiếm việc làm tốt hơn cho sự nghiệp của mình.
1.1.3.3. Về cơ sở hạ tầng

22


×