Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Bao cao chuyen de lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.26 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
STT
A
1
2
3
4
5

B

1
1.1
1.2
1.3
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

1
1.1
1.2
2
2.1
2.2

Số


trang
3
3
4
4
4
5
5
5
6
6

Nội dung báo cáo
MỞ ĐẦU …..…………………………………………………………
Lý do chọn đề tài……………………………………………………
Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………..……
Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………
Phương pháp nghiên cứu……………………………………..……
Kết cấu của chuyên đề………………………………………………
Chương I………………………………………………………………
Chương II……………………………………...………………………
NỘI DUNG…………………………………...………………………
Chương I……………………………….……...………………………
LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN
LÝ HỘ TỊCH………………………….……...……………………… 6
Khái niệm về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, xã phường,
thị trấn…………………………………………..……………………… 6
Pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch các thời kỳ……..…… 6
Đặc điểm của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch…………… 7
Ý nghĩa của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch……………… 8

Những nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký hộ tịch…… 8
Khái niệm về đăng ký hộ tịch………….……...………..………… 8
Những nội dung về đăng ký hộ tịch………….……...…………… 8
Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch…….……...…………
9
Vai trò của quản lý hành chính nhà nước về đăng ký hộ tịch 10
Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch…….…….…...………… 10
Nhiệm vụ quyền hạn: của Ủy ban nhân dân cấp xã trong
quản lý nhà nước về đăng ký và quản lý hộ tịch...…………..… 10
Chương II……………………………………..……………………… 11
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI
UBND XÃ EA TIÊU HUYỆN CƯ KUIN TỈNH ĐĂK LĂK 11
Khái quát chung về xã Ea Tiêu…………..………..……………… 11
Đặc điểm tình hình chung…………..……………………………… 11
Về tình hình kinh tế - xã hội …………..………………..………… 12
Khái quát chung về UBND xã Ea Tiêu..………..……………… 13
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn..………..……………………… 13
Cơ cấu tổ chức của UBND xã Ea Tiêu..………….……………… 15

1


3
3.1
3.2
4
4.1
4.2
5
5.1

5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
6
7
7.1
7.2
7.3
7.4
C

Quy trình tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tại bộ
phận một cửa của Ủy ban nhân dân xã Ea Tiêu………….…… 15
Về nhiệm vụ………….……………………………………………… 15
Quy trình tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính về lĩnh
vực hộ tịch……….…………………………………………………… 17
Thực trạng công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại UBND xã
Ea Tiêu……….………………………………..……………………… 18
4.1. Công tác ban hành văn bản quản lý nhà nước đối với Hộ
tịch……….………………………………..…………………………… 19
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch
trên địa bàn xã…………………………..…………………………… 19
Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn xã Ea Tiêu ….……… 20
Đăng ký khai sinh……………..………..…………………………… 20
Đăng ký khai tử……………..………..……………………………… 22
Đăng ký kết hôn……………..………..………………………..…… 23
Đăng ký giám hộ, thay đổi chấm dứt giám hộ………………… 24
Đăng ký nhận cha, mẹ, con..………..………………………..…… 25

Đăng ký nhận nuôi con nuôi………..………………………..…… 25
Giám sát, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện quản lý hộ
tịch trên địa bàn xã………..………………………….………..…… 27
Đánh giá việc thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch……..…… 27
Ưu điểm……..………………………….………………………..…… 27
Hạn chế……..………………………….………………………....…… 28
Giải pháp……..………………………….…………………….....…… 28
Kiến nghị……..………………………….…………………….....…… 29
KẾT LUẬN……..………………………….…………………....…… 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………..………....…… 31

2


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề
Quản lý Hộ tịch có một vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư. Đây
là một lĩnh vực quan trọng của nền hành chính mà mọi quốc gia đương đại,
không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển đều phải quan tâm. Sự vững
mạnh của một quốc gia liên quan mật thiết với hiệu quả của hoạt động quản lý
dân cư nói chung và quản lý hộ tịch nói riêng. Do đó các vấn đề pháp lý về quản
lý hộ tịch có tầm quan trọng tương tự như các vấn đề pháp lý về quốc tịch. Ở
nước ta hiện nay quản lý hộ tịch được thực hiện theo Luật hộ tịch năm 2014 có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Quản lý Nhà nước về hộ tịch là công việc của hệ thống quản lý hành chính
nhà nước để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất
nước ta vững bước hòa nhập chung với thế giới.
Bên cạnh đó công tác đăng ký và quản lý hộ tịch là một thủ tục hành chính
đơn giản nhất, nhưng có một vai trò không thể thiếu đối với mỗi công dân. Thực

hiện tốt được công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực hộ tịch là nền tảng để thực
hiện tốt các hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác vì công tác hộ
tịch cung cấp các giấy tờ, xác định những nội cơ bản nhất của một công dân và
giấy tờ này là một trong các yếu tố không thể thiếu khi công dân tham gia bất cứ
hoạt động nào của xã hội.
Là một xã của huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk, trong những năm qua xã Ea
Tiêu đã có nhiều cố gắng, lỗ lực trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn,
với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy, các cấp chính quyền xã, huyện, quản lý
hộ tịch ở xã Ea Tiêu, từng bước được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác,
tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý hộ tịch còn nhiều hạn chế
như thủ tục quản lý hộ tịch chưa khoa học, chưa phù hợp thực tế, việc tuyên
truyền giáo dục pháp luật về hộ tịch chưa được quan tâm đúng mức, những hạn
chế này đã làm giảm đi những hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch.

3


Vì vậy khi nghiên cứu về đăng ký và quản lý hộ tịch tại xã Ea Tiêu để làm
rõ hơn về cơ sở lý luận, thực tiễn về đăng ký và quản lý hộ tịch, chỉ ra những
nguyên nhân, hạn chế , trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác đăng ký và quản lý nhà nước về hộ
tịch trên địa bàn xã Ea Tiêu. Đây là lý do em chọn đề tài nghiên cứu “ Công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã, phường, thị trấn “
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao sự hiểu biết và thực hiện tốt việc
đăng ký và quản lý hộ tịch trong nhân dân, khuyến khích phát huy những phong
tục, tập quán, nghi lễ tốt đẹp, phù hợp, không trái với đạo lý và quy định của
pháp luật đối với một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và tôn giáo trong địa
bàn. Đồng thời vận động nhân dân xóa bỏ các thủ tục lạc hậu, trái với quy định
của pháp luật, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cá nhân.

Khảo sát lại việc đăng ký hộ tịch của địa phương, trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của các ban, ngành trong việc chỉ
đạo thực hiện và có các biện pháp giúp cho nhân dân hiểu rõ các quy định về
việc đăng ký và quản lý hộ tịch cũng như hướng dẫn cho nhân dân thực hiện có
hiệu quả đối với Luật hộ tịch có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, và
Nghị định 123/NĐ-CP quy định hướng dẫn luật hộ tịch tịch.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại địa bàn xã Ea tiêu và các ban ngành liên quan
cùng với 24 Thôn, buôn trên địa bàn xã, xem xét thực trạng bước đầu việc thực
hiện Luật hộ tịch mới được áp dụng trên địa bàn xã Ea Tiêu nói riêng và trên cả
nước nói chung các nội dung chương trình, kế hoạch và các biện pháp chỉ đạo
thực hiện của Đảng ủy, HĐND và UBND xã trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện dựa vào các phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp
các số liệu đã được thực hiện trong thời gian qua về việc thực hiện Luật Hộ tịch
các Nghị định, thông tư hướng dẫn về việc đăng ký và quản lý hộ tịch.

4


5. Kết cấu của chuyên đề
Với đề tài nghiên cứu như trên nội dung chuyên đề được chia làm 02
chương với nội dung như sau:
Chương I. Lý luận chung về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
Chương II. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác hộ tịch tại UBND xã
Ea Tiêu huyện Cư Kuin tỉnh Đăk Lăk.

5



B. NỘI DUNG
Chương I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
1. Khái niệm về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, xã phường, thị trấn
1.1. Pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch các thời kỳ
Thời kỳ đầu công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện tại Nghị
định số 04/CP ban hành điều lệ đăng ký hộ tịch, mới cho đến ngày 10/10/1998
Chính phủ ban hành Nghị định số 83/1998/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch thay thế
nghị định số 04/CP. Sự ra đời của nghị định số 83/1998/NĐ-CP đã đánh dấu
một bước chuyển biến quan trọng trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở
nước ta, cũng từ đó việc lưu sổ hộ tịch cũng được bắt đầu và được các địa
phương thực hiện, tuy nhiên trong thời gian này do đa số các xã, phường, thị
trấn không có cán bộ Tư pháp- Hộ tịch chuyên trách thường do Trưởng công an
xã kiêm nhiệm, nên công tác hộ tịch ở giai đoạn này còn nhiều bất cập, việc cấp
giấy tờ hộ tịch mà không vào sổ, cấp không chính xác hoặc cấp khống giấy tờ hộ
tịch.....vẫy xảy ra ở nhiều địa phương.
Kể từ khi đảng và nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa các
quan hệ trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội....giữa Việt nam và các
nước trên thế giới ngày càng được củng cố và phát triển, trong đó có lĩnh vực
hôn nhân và gia đình giữa công dân việt nam với công dân nước ngoài, để kịp
thời điều chỉnh các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, Hội đồng
Bộ trưởng ( nay là chính phủ) đã ban hành Nghị định số 12/HĐBT ngày
01/12/1989 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân việt nam với
công dân nước ngoài.
Ngày 29 tháng 12 năm 2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch về công tác và quản lý hộ tịch
thay thế Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, Giữ nguyên quy định về đăng ký sổ kép
tại nghị định số 83/1998/ND-CP, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về
việc lưu sổ ở hai cấp là UBND cấp xã, phường, thị trấn ( sau đâ gọi chung là
UBND cấp xã) và UBND cấp huyện, Quận, Thị xã,Thành Phố thuộc tỉnh( sâu

6


đây gọi chung là UBND huyện), thay vì quy định trước đây là UBND cấp tỉnh,
thì Nghị định 158 cũng đã quy định rõ Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch là Công chức
cấp xã, giúp UBND xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản
lý hộ tịch. Các Nghị định này chủ yếu quy định về thẩm quyền, thủ tục, trình tự
đăng ký hộ tịch, quản lý nhà nước về hộ tịch, cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch...Ngày
02 tháng 6 năm 2008 Bộ Tư pháp đã ban hành thông tư số 01/2008/TT-BTP hướng
dẫn một số điều của Nghị định 158/2005. Để phù hợp với tình hình chung hiện nay
trong quản lý nhà nước mọi lĩnh vực, với tinh thần cải cách thủ tục hành chính,
ngày 20 tháng 11 năm 2014 Luật Hộ tịch đã được Quốc hội thông qua và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, Luật Hộ tịch quy định rõ, " Hộ tịch là những sự
kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết".
Đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: Xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch, các sự kiện hộ tịch của cá
nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân
thực hiện quản lý về dân cư. Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc
tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi, hoặc
những sự kiện khác do pháp luật quy định.Với mỗi vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ
về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ tịch, Giấy tờ vê hộ tịch là giấy tờ có giá trị
chứng minh thực tế thân trạng của mỗi công dân.
1.2. Đặc điểm của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
Hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người, bởi vì mỗi
người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết, các dấu hiệu về cha, mẹ,
giới tính, dân tộc, giúp chúng ta phân biệt được từng cá nhân con người do đó
đây là một giá trị nhân thân gắn với con người từ lúc sinh ra đến khi chết do đó:
Hộ tịch là những giá trị về nguyên tắc không chuyển đổi cho người khác;

Hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hóa được thành tiền, thành đồ
vật, chính vì vậy hộ tịch không phải là một loại hang hóa có thể trao đổi trên thị
trường.
7


1.3. Ý nghĩa của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các
cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ
các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây
dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch
hóa gia đình.
Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là cơ sở pháp lý
chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch.
Giấy khai sinh là giấy tờ gốc của một cá nhân, do vậy tất cả các loại giấy tờ
về hộ tịch đều phải thống nhất với giấy khai sinh của cá nhân người đó, Chính vì
vậy đăng ký hộ tịch là hành vi bắt buộc không chỉ đối với công dân mà còn đối
với cả các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký hộ tịch
2.1. Khái niệm về đăng ký hộ tịch
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà
nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
2.2. Những nội dung về đăng ký hộ tịch
Khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha,mẹ,con, thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch, khai tử. Trong đó thay đổi hộ
tịch là việc thay đổi họ, tên, chữ đệm, đã được đăng ký trong sổ đăng ký
khai sinh và bản chính giấy khai sinh nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi
khi có lý do chính đáng theo quy định của của pháp luật thì được thay đổi,
cải chính hộ tịch.

Cải chính hộ tịch là việc cơ quan đăng ký hộ tịch cải chính ( sửa chữa)
những nội dung đã được đăng ký trong sổ đăng ký khai sinh, và bản chính giấy
khai sinh nhưng có sai sót trong đăng ký hộ tịch.
Điều chỉnh hộ tịch là việc cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính
giấy khai sinh để điều chỉnh các nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và
các giấy tờ hộ tịch khác ( không phải là sổ đăng ký khai sinh, và giấy khai
8


sinh ) để cho phù hợp với nội dung tương ứng đúng như bản chính giấy
khai sinh.
Bổ sung hộ tịch là việc ghi bổ sung những nội dung chưa được đăng ký
trong sổ khai sinh và bản chính giấy khai sinh.
Xác nhận lại giới tính là việc cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền công
nhận việc xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của
người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can
thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính theo quy định của Bộ luật dân sự.
Xác định lại dân tộc là việc cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác
định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha, hoặc theo dân tộc của
người mẹ
Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
2.3. Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch
Là một nội dung trong quản lý hành chính nhà nước về hành chính tư pháp,
quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt động ban
hành hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về hộ tịch, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng
về hoạt động hộ tịch, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch, quản lý hệ thống tổ
chức và hoạt động của các cơ quan tổ chức trong hoạt động hộ tịch, đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về đăng ký hộ tịch, kiểm tra, thanh tra,

khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động
đăng ký hộ tịch, bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất phương tiện cho hoạt
động hộ tịch, tổng kết hoạt động hộ tịch, báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên
về hoạt động đăng ký hộ tịch, Kiến nghị, đề xuất với cơ quản có thẩm quyền
về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch không còn phù hợp.
Do đó quản lý nhà nước đối với hộ tịch luôn cần có tính lien tục, kịp thời và
linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội.
Như vậy quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là một hình thức hoạt
động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện trên cơ sở và để thi
9


hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào đảm bảo, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội.
2.4. Vai trò của quản lý hành chính nhà nước về đăng ký hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một cá
nhân từ khi sinh ra đến khi chết do đó quản lý hộ tịch là một vấn đề quan trọng
đối với mỗi cá nhân trong xã hội, Đăng ký hộ tịch thể hiện việc nhà nước công
nhận một cá nhân con người tồn tại với tất cả đầy đủ tỉnh pháp lý của nó.
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các
cấp, nhằm theo dõi thực trạng và biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình khi tham gia vào các quan hệ xã
hội như quyền được kết hôn, quyền được giám hộ, quyền thừa kế….đồng thời
góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân
số, kế hoạch hóa gia đình.
2.5. Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác;
Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền;
Cơ quan quản lý cấp trên phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn,
chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới

Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định
của pháp luật về giấy tờ, thời gian giải quyết, lệ phí về đăng ký hộ tịch.
2.6. Nhiệm vụ quyền hạn: của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý
nhà nước về đăng ký và quản lý hộ tịch
Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của Luật hộ tịch;
Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư
pháp;
Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;

10


Cấp Trích lục bản chính hộ tịch ( Trừ đăng ký khai sinh và đăng ký kết
hôn), Cấp Trích lục bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
Có thể nói thủ tục hành chính trong hộ tịch là một thủ tục đơn giản nhất
nhưng lại, có một vai trò không thể thiếu đối với mỗi công dân.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch gồm có: Đăng ký khai sinh;
Đăng ký kết hôn; Đăng ký khai tử; Đăng ký việc nuôi con nuôi; Đăng ký việc
giám hộ; Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con; Đăng ký thay đổi,cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;
Ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác; Đăng ký lại việc khai sinh, khai tử,
kết hôn, nhận nuôi con nuôi; Cấp Trích lục bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
Xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ghi vào sổ hộ tịch, biểu mẫu; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; chế độ báo
cáo thống kê hộ tịch.
Thực hiện tốt được công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực hộ tịch là nền
tảng để thực hiện tốt hoạt động quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực khác vì công
tác hộ tịch cung cấp các giấy tờ, xác định những nội dung cơ bản nhất của công
dân và những giấy tờ này là một trong các yếu tố không thể thiếu khi công dân
tham gia bất cứ hoạt động nào của xã hội.
Chương II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI UBND XÃ EA
TIÊU HUYỆN CƯ KUIN TỈNH ĐĂKLĂK
1. Khái quát chung về xã Ea Tiêu
1.1. Đặc điểm tình hình chung
Xã Ea Tiêu được thành lập năm 1979 Phía đông giáp xã Ea Ktur huyện Cư
Kuin, phía Tây giáp xã Ea Kao, Thành Phố Buôn Ma Thuật; phia bắc giáp xã
Hòa Thắng, thành phố Buôn Ma Thuột; Phía Nam giáp xã Dray Bhăng huyện
11


Cư Kuin. Ea Tiêu là một địa bàn rộng đông dân cư cơ 24 thôn, buôn, ( trong đó
có 17 thôn và 7 buôn ), với diện tích tự nhiên là 4.632ha, 4.922 hộ và 22.521
nhân khẩu, trong đó dân tộc Ê đê có 1916 hộ và 8692 khẩu, dân tộc kinh 3006
hộ có 13.813 nhân khẩu, dân tộc mơ nông có 04 khẩu, dân tộc tày 01 khẩu, dân
tộc mường 03 khẩu, dân tộc Gia rai 05 khẩu, dân tộc lào 01 khẩu, dân tộc hoa 02
khẩu, số người trong độ tuổi lao động chiếm 70%.
Về thành phần tôn giáo, Đạo Thiên chúa giáo có 8.386 tín đồ, Đạo phật
giáo có 53 tiến đồ, Đạo tin lành có 2.462 tín đồ.
Diện tích đất nông nghiệp: 4.023,65 ha chiếm 86,86% so với tổng diện tích
đất tự nhiên của xã. Trong đó:
Diện tích đất trồng cây hàng năm:


441,84 ha;

Diện tích đất trồng cây lâu năm: 3446,26 ha;
Diện tích đất lâm nghiệp: 122,90 ha;
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản:

14,63 ha;

Diện tích đất phi nông nghiệp: 560,61 ha chiếm 12,10% so với tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó:
Diện tích đất ở nông thôn: 150,63 ha;
Diện tích chuyên dùng: 360,54 ha;
Diện tích tôn giáo, tín ngưỡng: 26,98 ha;
Diện tích sông suối và mặt nước chuyên dùng: 22,12 ha;
Diện tích đất chưa sử dụng: 45,76 ha chiếm 0,99%. So với tổng diện tích tự
nhiên.
Trong đó:
Diện tích bằng chưa sử dụng: 8,87 ha
Diện tích đồi núi chưa sử dụng: 36,89 ha
1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội
Do nhân dân được áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên
năng suất cao, sản lượng hàng năm tăng 240 tấn so với cùng kỳ năm trước
Bắp: Diện tích 130 ha, năng suất đạt 05 tấn/ha, sản lượng 650 tấn;
Đậu các loại: Diện tích 25 ha, năng suất đạt 2,8 tấn/ha sản lượng 70 tấn;
12


Rau: diện tích 18 ha, năng suất đạt 10 tất/ha
Cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp, các hộ kinh doanh buôn bán
nhỏ, lẻ có truyền thống lâu đời và các hộ kinh doanh sản xuất trong xã có xu

hướng ngày càng phát triển nhiều hơn.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao và công tác thông tin
tuyên truyền được triển khai rộng rãi trên toàn địa bàn xã nhằm đưa chính sách
của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân. Các hoạt động này diễn ra thường
xuyên và đạt được những thành công đáng kể.
Công tác chăm sóc và thực hiện chế độ ưu đãi đối với những đối tượng
trong diện chính sách của Nhà nước cũng được quan tâm và thực hiện đầy đủ.
Công tác quản lý môi trường tại xã được UBND xã nắm bắt kịp thời và tuyên
truyền vận động nhân dân thu gom rác thải và bảo đảm vệ sinh môi trương trong
toàn xã.
Cùng với huyện Cư Kuin nhân dân Xã Ea Tiêu đã chung sức, chung lòng
xây dựng cuộc sống mới, từng bước vượt qua những khó khăn về kinh tế – xã
hội để đảm bảo cho an ninh chính trị, an toàn xã hội được giữ vững tạo đà cho
phát triển kinh tế, nâng đời sống văn hoá của nhân dân.
2. Khái quát chung về UBND xã Ea Tiêu
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
UBND xã Ea Tiêu tổ chức và hoạt động, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo đúng Luật tổ chức chính quyền.
Mọi hoạt động của UBND xã đã đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ
pháp luật và đảm bảo quyền lợi của nhân dân.
Mỗi thành viên của UBND xã phải chịu trách nhiệm cá nhân về công tác
được phân công trước HĐND và UBND xã và chịu trách nhiệm tập thể và hoạt
động của UBND xã trước HĐND và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Cán bộ và nhân viên uỷ ban đều được phân công những phần việc cụ thể
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, các phó chủ tịch và tập thể UBND xã. Khi
có khó khăn vướng mắc phải đề xuất tập thể UBND bàn bạc, thống nhất biện
pháp xử lý.
13



UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Chương trình công tác hàng năm, hàng quý và hàng tháng.
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, báo cáo công khai dự toán,
quyết toán thu chi ngân sách hàng năm hoặc những vấn đề cần thuyết tình trước
UBND Huyện và các kỳ họp HĐND xã 6 tháng, 1 năm. Thông báo công khai
các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước để nhân dân theo dõi cùng thực
hiện.
Các biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, an ninh,
quốc phòng của UBND cấp trên và của HĐND xã. Thông qua báo cáo của
UBND xã qua các kỳ họp.
Các chủ trương, biện pháp, chính sách, chế độ quan trọng của các ngành có
liên quan đến đời sống sinh hoạt của nhân dân trong xã.
Thực hiện các quy chế, quy ước theo Nghị định 79/2003/NĐ - CP ngày
7/7/2003 của Chính phủ. Tại văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI là:
“Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Phải bảo đảm quyền con
người, quyền công dân và các điều kiện để mọi người phát triển toàn diện. Nâng
cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nhất là dân
chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng
thuận cao trong xã hội, tạo động lực phát triển đất nước”. Đồng thời, phải quán
triệt sâu sắc, tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải
pháp được đề ra trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác dân vận trong tình hình mới. Với quan điểm cơ bản là: “Cách mạng là
sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân
làm chủ”
Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận chuyên môn làm việc tại UBND xã để
hoàn thành nhiệm vụ do nhà nước cấp trên giao cho.

14



Kết luận những vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ chủ chốt
do UBND xã điều hành quản lý. Hoặc các vụ việc có ảnh hưởng lớn trong xã,
sau khi Chánh thanh tra huyện, hoặc kết luận của Chủ tịch UBND xã.
Hàng quý, hàng năm UBND xã sẽ kiểm điểm trách nhiệm chỉ đạo và điều
hành các mặt công tác chủ yếu của tập thể và cá nhân mỗi thành viên UBND
trước thường vụ Đảng uỷ và thường trực HĐND xã. Đồng thời có khen thưởng
cá nhân hoặc tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Ea Tiêu
Được thể hiện qua sơ đồ như sau:
ĐẢNG ỦY

PHÓ BÍ THƯ
THƯỜNG TRỰC

PHÓ BÍ THƯ
PHỤ TRÁCH HỆ
THỐNG CHÍNH

BÍ THƯ
ĐẢNG ỦY

HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH UBND

Phó Chủ Tịch

phụ trách văn hóa - xã hội

Phó Chủ Tịch
phụ trách kinh tế
- phụ trách về xây dựng

ĐCNNXD&
MT

Công
an xã

Ban
chỉ
huy
quân
sự xã


pháp
- Hộ
tịch

Tài
chính
- Kế
toán

15


Cải
cách
hành
chính

Văn
phòng Thống


Văn
hóa Xã
hội


3. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tại bộ phận
một cửa của Ủy ban nhân dân xã Ea Tiêu
3.1. Về nhiệm vụ
Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm tra, thẩm định tính hợp lệ
đầy đủ hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính của công dân, tổ chức, và
nhập hồ sơ vào sổ theo dõi và lập phiếu kiểm soát hồ sơ.
Chuyển hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính hợp pháp, hợp lệ cho
các bộ phận chuyên môn.
Tiếp nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ các bộ phận chuyên
môn, Bộ phận tiếp nhận sau khi nhận được hồ sơ giải quyết của các bộ phận
chuyên môn thì bộ phận tiếp nhận trình ký và lưu trữ, thông báo và trả kết quả
cho công dân, tổ chức theo đúng thời hạn quy định.
Báo cáo định kỳ với chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Ea Tiêu và cấp trên về
tình hình giải quyết các thủ tục hành chính của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Nghiên cứu, đề xuất với chủ tịch uỷ ban nhân dân xã Ea Tiêu phương hướng,
giải quyết, cải cách thủ tục hành chính.

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính của uỷ ban nhân
dân xã Ea Tiêu do Chủ tịch, hai phó chủ tịch thay phiên nhau trực.
Biên chế có từ 2 đến 3 cán bộ, công chức: gồm chủ tịch hoặc phó chủ tịch,
một công chức và một nhân viên làm công tác văn phòng.
Công chức làm việc trong bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành
chính là những người có đủ năng lực chuyên môn để đảm nhận công việc của
mình, giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chính xác, có thái độ đúng
đắn, lịch sự khi tiếp xúc với nhân dân.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính làm việc theo giờ hành chính sang từ
07 giờ 30 phút đến 11 giờ, chiều từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút thời gian
hành chính cong lại trong ngày công chức tiếp nhận và trả kết quả sắp xếp hồ sơ,
kiểm kê và nộp phí, có trang phục lịch sự, có đặt biển chức danh trên bàn làm
việc, có đeo thẻ công chức.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính:
16


Chủ tịch là người đứng đầu bộ phận tíêp nhận hồ sơ hành chính, chịu trách
nhiệm cao nhất,
Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, thực hiện quá trình tiếp nhận và
luân chuyển hồ sơ cho các bộ phận chuyên môn giải quyết
Nhân viên văn phòng chịu trách nhiệm về công tác văn phòng của UBND
như đóng dấu, vào sổ, lưu hồ sơ.
3.2. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính về lĩnh vực
hộ tịch
Quy trình làm việc của bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính theo trình tự
như sau:
Tiếp nhận hồ sơ hành chính

Thụ lý hồ sơ


Trình ký

Trả hồ sơ

Bước 1: Người dân có yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực
hộ tịch như: đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký nhận nuôi con nuôi, sẽ
tự tìm hiểu về thủ tục và các giấy tờ liên quan đến vấn đề của mình, hoặc bộ thủ
tục hành chính được niêm yết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 2: Công chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm trả tính hợp lệ của hồ sơ sau đó
vào sổ theo dõi hồ sơ.
Bước 3: Sau khi hồ sơ tiếp nhận đầy đủ thì công chức tư pháp thẩm định
trình chủ tịch hoặc phó chủ tịch để ký hồ sơ.
Bước 4: Chuyển sang cho cán bộ văn thư đóng dấu để đảm bảo tính pháp
lý, ghi số và vào sổ của xã để phục vụ cho công tác quản lý hồ sơ.

17


Bước 5: Công chức tư pháp cũng đồng thời chịu trách nhiệm trả hồ sơ cho
công dân tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính.
Quy trình này được áp dụng chung cho tất cả các hoạt động trong lĩnh vực hộ tịch.
4. Thực trạng công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại UBND xã Ea Tiêu
Tuy là một địa phương có diện tích rộng, dân số đông, nhưng nhân dân
trong xã lại sống tập trung và ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ngày càng được nâng lên và cải thiện đáng kể. Điều kiện giao thông đi lại
của nhân dân khá thuận lợi hệ thống truyền thanh đã phủ sóng trên toàn bộ địa
bàn xã, hệ thống thông tin liên lạc càng phát triển, góp phần rất quan trọng trong
việc truyền thông, thông tin phổ biến pháp luật đến với người dân.
Cán bộ, công chức của bộ phận tư pháp được sự quan tâm sâu sát của cấp

ủy Đảng chính quyền địa phương và sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng tư pháp
huyện Cư Kuin và các cấp, các ngành liên quan. Bên cạnh đó bộ phận Tư pháp
xã luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các ban ngành trong xã trong việc triển
khai và thực hiện các công tác trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Đặc biệt là
cán bộ làm công tác tư pháp đã được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, trong công tác thực hiện pháp Luật vẫn còn
tồn tại những hạn chế sau:
Do mặt bằng dân trí không đồng đều, dẫn đến trình độ hiểu biết và ý thức
chấp hành pháp luật nói chung và chấp hành pháp luật về hộ tịch còn nhiều hạn
chế như tình hình tảo hôn, đăng ký khai tử quá hạn. Bên cạnh đó những phong
tục tập quán của các dân tộc thiểu số cũng khác nhau, những lễ nghi tôn giáo
cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện pháp luật.
Mặt khác nền kinh tế của địa phương cũng như của đất nước đang trên đà
phát triển theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế, cuộc sống của mỗi người dân lại vấp phải những thử thách mới
do các nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao. Vì vậy, người dân chỉ chú trọng đến
việc phát triển kinh tế ít quan tâm đến việc học tâp, tìm hiểu nắm bắt và nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật.

18


Do vậy trong các kế hoạch, chương trình của các cấp các ngành về việc
triển khai, phổ biến giáo dục pháp luật. Đặc biệt là pháp Luật hôn nhân và gia
đình còn gặp không ít khó khăn. Thêm vào đó do địa bàn rộng, dân cư đông cán
bộ, công chức làm công tác chuyên trách Tư pháp có 2 cán bộ đảm nhận một
khối lượng công việc rất lớn như: Đăng ký hộ tịch, đăng ký khai sinh, khai tử,
tuyên truyền pháp luật, hòa giải, thi hành án, giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
thẩm định văn bản… Vì vậy, việc triển khai thực hiện, kiểm tra, rà soát xử lý
các vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở địa phương thời gian qua còn

gặp nhiều hạn chế.
4.1. Công tác ban hành văn bản quản lý nhà nước đối với Hộ tịch
Để việc đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Ea Tiêu được thực hiện
đúng các quy định của pháp luật, Ngày từ đầu năm Ủy ban nhân dân xã Ea Tiêu
đã ban hành kế hoạch trọng tâm triển khai công tác tư pháp hang năm, như kế
hoạch số 03/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân xã Ea
Tiêu về phương hướng và nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2016. Nhằm củng cố
vai trò nâng cao trách nhiệm của Cán, bộ, công chức Tư pháp - Hộ tịch, nâng
cao nhận thức ý thức trách nhiệm của các ban ngành, các cấp về công tác tư
pháp hộ tịch, đảm bảo triển khai thực hiện một cách đồng bộ có hiệu quả trong
công tác tư pháp hộ tịch trên địa bàn xã.
4.2. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch trên
địa bàn xã
Trong những năm qua cấp Ủy chính quyền xã Ea Tiêu đã bố trí 02 cán bộ,
công chức làm công tác Tư pháp - Hộ tịch có đủ năng lực về chuyên môn nghiệp
vụ đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ đề ra, về tuyên truyền viên pháp luật.
Đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật của cấp xã thường xuyên được củng cố kiện
toàn, chất lượng chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm
của các bộ phận chuyên môn, ban ngành đoàn thể trong công tác phổ biến giáo
dục pháp luật, Do đó ngay từ đầu năm bộ phận Tư pháp - hộ tịch đã tham mưu
cho Ủy ban nhân dân xã đã ban hành kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật,

19


nhằm triển khai có hiệu quả Luật phổ biến giáo dục pháp luật và thực hiện kế
hoạch triển khai công tác tư pháp hang năm.
Trong công tác Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật UBND xã luôn
duy trì tuyên truyền viên pháp luật cấp xã từ 10 đến 15 thành viên, quan tâm đầu
tư kinh phí cho công tác tuyên truyền theo quy định của pháp luật, công tác

tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức như phổ biến
giáo dục pháp luật tại thôn buôn, lồng ghép các cuộc họp, sinh hoạt chi bộ,
tuyền truyền trên đài truyền thanh của xã...Bên cạnh đó UBND xã đã thực hiện
niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp – hộ tịch tại bộ phận
một tiếp nhận và trả kết quả tại ủy ban nhân dân xã. Đối với công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch, Ủy ban nhân dân xã thường xuyên triển khai tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng trong nhân dân các quy định về luật hộ tịch, nghị định 123/2015,
thông tư 15/2015 quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch để nhân dân trong xã
biết và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về đăng ký và quản
lý hộ tịch.
Nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác tư pháp hộ
tịch trong việc phát triển kinh tế văn hóa xã hội và giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn xã, trong thời gian qua cấp ủy, chính quyền cấp xã đã tăng cường quan tâm
củng cố tạo điều kiện cho công chức tư pháp hộ tịch đi học các lớp đào tạo Hệ
vừa học vừa làm, đại học luật trong và ngoài tỉnh để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ góp phàn hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đảm
bảo an ninh quốc phòng trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
5. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn xã Ea Tiêu
5.1. Đăng ký khai sinh
Quý I năm 2016 công tác đăng ký khai sinh của ủy ban nhân dân xã Ea
Tiêu, huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk đã đạt được kết quả như sau:
Đăng ký khai sinh

Tổng số

A

(1)

Theo giới

tính
Nam Nữ
(2)
(3)

20

Theo thời điểm
đăng ký
Đúng hạn
Quá hạn
(4)
(5)

Đăng ký lại
(6)


Số liệu từ ngày
01/01/2016 đến
ngà 31/3/2016

160

93

67

151


04

05

Về thủ tục đăng ký khai sinh:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy chứng
sinh của cháu bé, trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của
người làm chứng xác nhận về việc sinh , nếu không có người làm chứng thì giấy
cam đoan về việc sinh, trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên
bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập, trường hợp khai
sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang
thai hộ theo quy định của pháp luật .
Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh( kiêm tra bản
chính)
Hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của cha hoặc mẹ( Kiểm tra
bản chính
Giấy đăng ký kết hôn ( Kiểm tra bản chính ).
Thời gian: Ngay sau khi nhận đủ giây tờ, nếu hồ sơ nhận sau 15 giờ hoặc
số lượng hồ sơ nhiều thì thời gian được kéo dài ngày tiếp theo.
Thời hạn đăng ký khai sinh 60 ngày.
Lệ phí:
Bản chính được cấp miễn phí
Bản sao thu 3000đ/1bản
Danh mục văn bản và hướng dẫn thực hiện.
Bộ luật dân sự 2005
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Luật hộ tịch năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Nghị định số: 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch,


21


Thông tư số 15/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các
điều kiện về thưc hiện việc đăng ký hộ tịch.
Quyết định 3924/QĐ – BTP ngày 18/12/2009 của Bộ Tư Pháp Về việc phê
duyệt Đề án "Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch và phân cấp việc
in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch"
Quyết định 1821B/QĐ – UBND Ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh Đăk Lăk
công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng tại tỉnh Đăk Lăk
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 hướng dẫn về phí lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 quy định về việc ban
hành mức thu chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng các khoản phí lệ phí trên địa
bàn tỉnh.
5.2. Đăng ký khai tử
Quý I năm 2016 công tác đăng ký khai tử của ủy ban nhân dân xã Ea Tiêu,
huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk đã đạt được kết quả như sau
Đăng ký khai tử

Tổng số

A
Số liệu từ ngày
01/01/2016 đến
ngà 31/3/2016

(1)
42


Theo giới
tính
Nam Nữ
(2)
(3)
28

Theo thời điểm
đăng ký
Đúng hạn
Quá hạn
(4)
(5)

24

31

11

Đăng ký lại
(6)
00

Hồ sơ:
Tờ khai theo mẫu quy định.
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử
Sổ hộ khẩu của gia đình người chết ( nếu có).
Chứng minh nhân dân của người đi khai tử

Thời gian: Ngay sau khi nhận đủ giây tờ, nếu hồ sơ nhận sau 15 giờ hoặc
số lượng hồ sơ nhiều thì thời gian được kéo dài ngày tiếp theo.
Thời hạn đăng ký khai tử: Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi người đó chết
22


Lệ phí:
Bản chính được cấp miễn phí
Bản sáo thu 3000đ/1bản
Danh mục văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện:
Bộ luật dân sự 2005; Luật hôn nhân và gia đình 2014; Luật hộ tịch năm
2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016; Nghị định số: 123/2015/NĐCP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tịch,; Thông tư số 15/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các
điều kiện về thưc hiện việc đăng ký hộ tịch; Quyết định 3924/QĐ – BTP ngày
18/12/2009 của Bộ Tư Pháp Về việc phê duyệt Đề án "Cải cách thủ tục hành
chính trong đăng ký hộ tịch và phân cấp việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch";
Quyết định 1821B/QĐ – UBND Ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh Đăk Lăk công
bố bộ thủ tục hành chính áp dụng tại tỉnh Đăk Lăk; Nghị quyết 117/2014/NQHĐND ngày 18/7/2014 quy định về việc ban hành mức thu chế độ thu, nộp quản
lý và sử dụng các khoản phí lệ phí trên địa bàn tỉnh.
5.3. Đăng ký kết hôn
Quý I năm 2016 công tác đăng ký kết hôn của ủy ban nhân dân xã Ea Tiêu,
huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk đã đạt được kết quả như sau
Đăng ký kết hôn

Tổng
số

Theo giới
tính

Nam

Nữ

A

(1)

(2)

(3)

Số liệu từ ngày
01/01/2016 đến
ngà 31/3/2016

34

20

14

Theo thời điểm
đăng ký
Đăngký Đăng ký lần
lần đầu
hai
(4)
(5)
34


Đăng ký
lại

00

(6)
00

Hồ sơ:
Tờ khai đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ ( theo mẫu quy định)
Trong trường hợp một người cứ trú xã khác mà đăng ký tại UBND xã Ea
Tiêu thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân
của người đó.
23


Chứng minh nhân dân của mỗi bên.
Sổ hộ khẩu gia đình bên nam (nữ) nơi đăng ký kết hôn( để kiểm tra).
Thời gian: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, trường hợp cần xác minh thì thời
gian giải quyết không quá 5 ngày.
Lệ phí:
Bản chính được cấp miễ phí
Bản sao thu 3000đ/1bản
Danh mục văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện
Bộ luật dân sự 2005
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Luật hộ tịch năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
Nghị định số: 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch,

Thông tư số 15/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các
điều kiện về thưc hiện việc đăng ký hộ tịch.
Quyết định 3924/QĐ – BTP ngày 18/12/2009 của Bộ Tư Pháp Về việc phê
duyệt Đề án "Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch và phân cấp việc
in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch"
Quyết định 1821B/QĐ – UBND Ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh Đăk Lăk
công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng tại tỉnh Đăk Lăk
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 hướng dẫn về phí lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 quy định về việc ban
hành mức thu chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng các khoản phí lệ phí trên địa
bàn tỉnh.
5.4. Đăng ký giám hộ, thay đổi chấm dứt giám hộ
Trong quý I năm 2016 tại ủy ban nhân dân xã Ea Tiêu không có tiếp nhận
trường hợp yêu cầu đăng ký giám hộ, thay đổi chấm dứt giám hộ.
Hồ sơ:
24


Tờ khai theo mẫu quy định
Văn bản cử người giám hộ của cá nhân, tổ chức cử người giám hộ.
Thời gian: Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu xét
thấy việc cả người giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về giám hộ
thì UBND cấp đăng ký việc cử người giám hộ.
Lệ phí: Miễn lệ phí
Danh mục văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện:
Luật hộ tịch năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

Thông tư số 15/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các
điều kiện về thưc hiện việc đăng ký hộ tịch.
5.5. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
Trong quý I năm 2016 tại ủy ban nhân dân xã Ea Tiêu không có tiếp nhận
trường hợp yêu cầu đăng ký giám hộ, thay đổi chấm dứt giám hộ.
Hồ sơ:
Yêu yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và
chứng cứ, chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con
Thời gian:
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công chức Tư
pháp - Hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND xã cấp trích lục
cho người yêu cầu.
Lệ phí: Miễn
Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Thông tư số 15/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật hộ tịch và nghị định số 123/2015: Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các
điều kiện về thưc hiện việc đăng ký hộ tịch.
5.6. Đăng ký nhận nuôi con nuôi
25


×