Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN THUẾ GTGT tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại DỊCH vụ hà NGẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

MỤC LỤC

Lương Xuân Thế

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

BHXH

BẢO HIỂM XÃ HỘI

BHYT

BẢO HIỂM Y TẾ

BQLNH

BÌNH QUÂN LIÊN NGÂN HÀNG



BTC

BỘ TÀI CHÍNH

CKTM

CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI

CKKD

CHIẾT KHẤU KINH DOANH

CL

CHÊNH LỆCH

CPBH

CHI PHÍ BÁN HÀNG

CPQLDN

CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

CPS

CHI PHÍ SẢN XUẤT

CPTC


CHI PHÍ TÀI CHÍNH

CSKD

CƠ SỞ KINH DOANH

DTTC

DOANH THU TÀI CHÍNH

GGBH

GIẢM GIÁ HÀNG BÁN

GTGT

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

GVHB

GIÁ VỐN HÀNG BÁN



HÓA ĐƠN

HHDV

HÀNG HÓA DỊCH VỤ


KPCĐ

KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

KKTX

KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

MTV

MỘT THÀNH VIÊN

NK

NHẬP KHẨU

NSNN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

PL

PHỤ LỤC

TGNH

TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

TK


TÀI KHOẢN

2

Lương Xuân Thế

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

TNCN

THU NHẬP CÁ NHÂN

TNDN

THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TNHH

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

TSCĐ

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH


TTĐB

TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

TW

TRUNG ƯƠNG

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

XNK

XUẤT NHẬP KHẨU

BVMT

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

3

Lương Xuân Thế

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


LỜI MỞ ĐẦU
Sự hình thành lên nhà nước mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử loài
người. Tuy nhà nước ở mỗi giai đoạn khác nhau đều có bản chất, chức năng và
nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhưng dù ở giai đoạn nào, nhà nước cũng đều phải
sử dụng những công cụ chungđể duy trì sự tồn tại của mình, đó là thống thuế
bao gồm nhiều loại thuế: Thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN, …Mỗi loại thuế
cũng nhằm mục tiêu khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Trong đó,
thuế GTGT là loại thuế quan trọng đối với các doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng thu NSNN.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Từ khi ra đời đến nay, thuế GTGT luôn được sửa đổi bổ sung nhằm khắc phục
những tồn tại, đảm bảo luật thuế GTGT thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô của
nhà nước. Do đó luôn cần được theo dõi một cách sát sao để có những thay đổi
phù hợp và kịp thời so với luật thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT cùng vốn kiến thức được
trang bị ở nhà trường cũng như thực tiễn tại công ty cổ phần vật liệu và xây
dựng Tân Long, em đã chọn đề tài “ Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Hà Ngấn ”.
Bố cục bài luận văn của em chia làm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Hà Ngấn.
Chương 3: Một số ý kiến và đề xuất về công tác kế toán thuế GTGT tại
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hà Ngấn.

4

Lương Xuân Thế


MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT


Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
tổng số thuế thu được các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng
cho người tiêu dùng.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm thuế GTGT



Thuế GTGT có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng:



Thứ nhất: Động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN thông
qua quá trình chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.




Thứ hai: Thuế GTGT được tập trung ngay từ khâu đầu, ở khâu sau còn kiểm tra
được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu thuế.



Thứ ba: Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua hàng hóa
có hóa đơn chứng từ.



Thứ tư: Góp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển mở rộng lưu thông hàng hóa, đẩy
mạnh được việc nhập khẩu hàng hóa do thuế GTGT đã khắc phục được việc thu
trùng lặp ở thuế doanh thu.



Thứ năm: Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với
sự vận động của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện hợp tác kinh tế với các
nước trong và ngoài khu vực.

-

Đặc điểm thuế GTGT:



Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng




Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.



Thuế GTGT có tính kinh tế cao và tính trung lập vì thuế GTGT là yếu tố cấu
thành nên giá bán hàng hóa dịch vụ chứ không phải là yếu tố chi phí sản xuất
nên nó không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế.



Thuế GTGT có tình lãnh thổ, chỉ áp dụng đối với người tiêu dùng trong phạm vi
Lương Xuân Thế

5

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

lãnh thổ từng quốc gia.


Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng qua nhiều giai đoạn nhưng không trùng lặp vì
chỉ tính trên phần tăng thêm ở mỗi giai đoạn.
1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT bao gồm giá tính thuế và thuế suất:
1.1.3.1.Giá tính thuế:

Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp.
Giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa dịch vụ chưa có thuế GTGT được
ghi trên hóa đơn bán hàng hay trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu. Giá tính thuế
GTGT trong một số trường hợp cụ thể được tính như sau:

-

Trường hợp GGHB, CKTM thì giá tính thuế là giá bán hàng hóa dịch vụ đã
giảm giá hoặc chiết khấu.

-

Trường hợp hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế GTGT là giá đã
bao gồm TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.

-

Trường hợp đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá tính thuế
được xác định:
Giá tính

= giá nhập tại + Thuế NK + Thuế TTĐB + Thuế BVMT

thuế GTGT

cửa khẩu

( nếu có)

( nếu có)


( nếu có)

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu theo mức thuế
phải nộp sau khi được miễn, giảm thuế.
-

Trường hợp hàng hóa để tiêu dùng nội bộ như trao đổi, biếu tặng, trả thay lương
cho người lao động thì giá tính thuế là giá bán của hàng hóa dịch vụ tương
đương hay cùng loại tại thời điểm phát sinh các hoạt động.

-

Trường hợp dịch vụ cho nước ngoài cung ứng cho đối tượng tiêu dùng ở Việt
Nam thì giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.

-

Trường hợp cho thuê tài sản như nhà xưởng, kho tang, bến bãi, phương tiện vận
chuyển…Giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế GTGT.
Lương Xuân Thế

6

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

+ Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền từng kỳ hay trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hay thu trước
chưa có thuế GTGT bao gồm cả các khoản phải thu dưới hình thức khác như thu
tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
+ Giá cho thuê tài sản được xác định theo hợp đồng thỏa thuận giữa các
bên. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác
định trong khung giá quy định.
-

Trường hợp đối với hàng hóa dịch vụ bán theo phương thức trả chậm, trả góp thì
giá tính thuế là giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả chậm, trả góp.

-

Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT bao
gồm tiền công, tiền nhiên liệu, tiền vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công
do bên nhận gia công phải chịu.

-

Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt thì giá tính thuế GTGT được xác định như
sau:
+ Nếu xây dựng, lắp đặt không bao thầu vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
+ Nếu xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc theo giá trị khối lượng hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế GTGT tính
theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc bàn giao chưa
có thuế GTGT.


-

Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tình thuế đối với nhà, hạ tầng
gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND tỉnh, thành trực thuộc trung ương
quy định tại thời điểm bán đất động sản.

-

Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và dịch vụ khác hưởng
tiền công, tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng
được hưởng chưa có thuế GTGT.

-

Đối với vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có
thuế GTGT không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

-

Trường hợp hàng hóa dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá là giá
thanh toán đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải..thì giá tình thuế GTGT
Lương Xuân Thế

7

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

được xác định như sau:
Giá thanh toán
Giá tính thuế GTGT =
1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ(%)

-

Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói thì giá đó được xác định là giá đã bao gồm thuế GTGT.
Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như
chi vé máy bay vận chuyển quốc tế, chi phí ăn uống, nghỉ ngơi, tham quan ở
nước ngoài nếu có chứng từ hợp pháp thì các khoản chi này được tính giảm trừ
trong giá tính thuế GTGT.

-

Đối với dịch vụ cầm đồ, khoản thu từ dịch vụ này được xác định là giá đã có
thuế GTGT bao gồm lãi phải thu từ cho vay cầm đồ, chênh lệch thu được từ bán
hàng cầm đồ.
Giá tính thuế

-

= số tiền phải thu / ( 1+ thuế suất)

Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành theo quy định thì giá bán
đó được xác định là giá đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán không theo giá

bìa thì thuế GTGT được tính trên giá bán.
+ Nếu nhà xuất bản bán trực tiếp cho người sử dụng thì giá tính thuế được
xác định:
Giá ghi trên bìa
Giá tính thuế ở khâu xuất bản =
1+ Thuế suất
+ Nếu nhà xuất bản bán qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của xuất bản
phẩm được xác định:
Giá ghi trên bìa – phí phát hành
Giá tính thuế ở khâu xuất bản

=
1+ thuế suất

Giá bán ghi trên bìa trừ chi phí phát hành không được thấp hơn giá thành
Lương Xuân Thế

8

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

trang tiêu chuẩn.Nếu thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn, cơ sở xuất bản phát
sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì không được hoàn thuế.
-


Đối với hoạt động in thì giá tính thuế GTGT là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in
thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.

-

Đối với dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược,
casino thì giá tính thuế GTGT là số tiền thu được đã bao gồm thuế TTĐB trừ đi
số tiền đã trả cho người trúng thưởng.
1.1.3.2. Thuế suất:
- Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và doanh nghiệp chế xuất. Hàng
dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa bán cho các
cửa hàng miễn thuế, hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất
khẩu.
- Thuế suât 5%: Áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu cho đời sống
xã hội, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các
ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật nhằm thực hiện chính sách
xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
- Thuế suất 10%: Áp dụng đối với tất cả hàng hóa dịch vụ thông thường và
các hàng hóa dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu mức thuế 0%
và 5%.
1.1.4. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT
1.1.4.1. Đối tượng chịu thuế:
Là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam trừ nhóm đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Nhóm đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm chủ yếu là
các đối tượng hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho xã hội như sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi do nông dân tự sản xuất và tự bán, sản phẩm muối và các dịch vụ
không mang tính chất vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hóa,

giáo dục, đào tạo…
Lương Xuân Thế

9

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

1.1.4.2. Đối tượng nộp thuế:
Các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh và các tổ chức khác có nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài
chịu thuế GTGT.
1.1.5. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo 1 trong 2 phương
pháp:
1.1.5.1. Phương pháp khấu trừ:
Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật doanh
nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đơn vị tổ
chức kinh doanh khác được áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
o

Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp


Thuế GTGT
=

đầu ra

trong kỳ


Thuế GTGT

Thuế GTGT còn được

- đầu vào

- khấu trừ chuyển

được khấu trừ

sang

Thuế GTGT đầu ra :

Thuế GTGT
Đầu ra

Giá tính thuế của HHDV
=

chịu thuế bán ra


Thuế suất thuế GTGT
x

của HHDV

của HHDV
-

Khi lập hóa đơn bán HHDV, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế
GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.

-

Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế
GTGT thì thuế GTGT của HHDV bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên
hóa đơn, chứng từ.

o

Thuế GTGT đầu vào: Là tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng
hóa, dịch vụ, TSCĐ và ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu.
Lương Xuân Thế

10

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
-

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng trong sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.

-

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
theo tỷ lệ phần trăm doanh thu.

-

Trong trường hợp là TSCĐ sử dụng riêng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa
không chịu thuế thì thuế GTGT của TSCĐ được tính vào nguyên giá của TSCĐ.

-

Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp trong tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn
để trong kho. Nếu phát hiện số thuế đầu vào kê khai khấu trừ còn sót thì được kê
khai khấu trừ bổ sung trong thời hạn tối đa 6 tháng từ thời điểm xuất hóa đơn.

-

Áp dụng thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn từ 20 triệu trở lên theo giá đã có thuế GTGT.


-

Đối với hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chứng từ đặc thù thì được dùng làm căn
cứ để xác định thuế GTGT đầu tư được khấu trừ.
1.1.5.2. Phương pháp trực tiếp:



Đối tượng áp dụng:

-

Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn chứng từ.

-

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật đầu tư và tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.

-

Hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.


-

Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT = GTGT của HHDV x


Thuế suất thuế

phải nộp

GTGT của HHDV đó

chịu thuế

Nếu CSKD thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa
GTGT =

Giá thanh toán của

Lương Xuân Thế

11

-

Giá thanh toán của
MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
HHDV bán ra

-


HHDV mua vào tương ứng

Nếu CSKD có đầy đủ hóa đơn HHDV bán ra nhưng không đủ hóa đơn
HHDV mua vào
GTGT =

Doanh thu x Tỷ lệ % GTGT

Tỷ lệ GTGT được xác định:
+ 10% đối với doanh nghiệp thương mại
+ 30% đối với dịch vụ xây lắp trừ trường hợp xây lắp có bao thầu nguyên
vật liệu
+ 50% đối với sản xuất, vận tải, du lịch, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu
-

Nếu cơ sở kinh doanh không đầy đủ hóa đơn HHDV đầu ra và đầu vào thì nộp
thuế theo tỷ lệ GTGT mà Bộ tài chính quy định
1.1.6. Trình tự đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT
1.1.6.1. Đăng ký thuế GTGT
Đăng ký thuế được thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày:

-

Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.

-


Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

-

Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế ngay.

-

Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
1.1.6.2. Kê khai thuế GTGT



Kê khai thuế:

-

Cơ sở kinh doanh tự tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu tờ khai do
Bộ tài chính ban hành

-

Cơ sở kinh doanh không phải gửi các bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
kèm theo tờ khai thuế GTGT.

-

Thời hạn nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Lương Xuân Thế


12

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Ngày nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi hoặc là
ngày cơ sở kinh doanh nộp tờ khai trực tiếp tại cơ quan thuế.


Kê khai điều chỉnh:

-

Sau khi đã nộp tờ khai cho cơ quan thuế, nếu cơ sở kinh doanh có sự sai sót,
nhầm lẫn về số liệu đã kê khai, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai điều
chính với cơ quan thuế như sau:
+ Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì cơ sở kinh doanh lập và
nộp tờ khai thay thế cho tờ khai đã gửi cho cơ quan thuế.
+ Nếu quá thời hạn quy định thì kê khai điều chỉnh tại các dòng kê khai
điều chỉnh của kỳ phát hiện sai sót.

-

Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm không phải thực hiện quyết toán thuế hàng
năm với cơ quan thuế, nhưng hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải rà soát hóa đơn,

chứng từ, sổ sách kế toán của tháng trước để kịp thời phát hiện những khoản
thuế còn để sót chưa kê khai hoặc số thuế nộp chưa đúng với số thuế phải nộp để
kịp thời kê khai để điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai của tháng tiếp theo.
1.1.6.3. Nộp thuế GTGT

-

Hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo
số đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất không quá thời hạn nộp tờ
khai thuế của tháng kê khai vào ngày 20 của tháng tiếp theo.

-

Đối với CSKD nộp bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày ngân hàng,
tổ chức tín dụng ký nhận trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

-

Đối với CSKD nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà
nước được xác định là ngày cơ quan kho bạc nhận tiền thuế.
1.1.6.4. Quyết toán thuế GTGT

-

Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh
doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể
từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế GTGT.

-


Trong trường hợp CSKD sáp nhập, hợp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, CSKD
cũng phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế trong thời hạn 45
Lương Xuân Thế

13

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
-

CSKD có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sao 10 ngày kể
từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT, thuế nộp thừa được trừ vào số thuế
GTGT phải nộp của ký tiếp theo, hoặc được hoàn thuế GTGT nếu cơ sở thuộc
trường hợp và đối tượng được hoàn thuế GTGT.

-

CSKD phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế
GTGT, nếu CSKD báo cáo sai để trốn lậu thuế GTGT sẽ bị xử phạt theo quy
định của pháp luật.
1.2.Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.2.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào

a. Chứng từ kế toán sử dụng:



Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT-3LL.
Hóa đơn GTGT được lập theo đúng mẫu quy định, nội dung trên hóa đơn
phải có tính rõ rang, trung thực, các chỉ tiêu phải được phản ánh thật đầy đủ, số
liệu phải chính xác. Hóa đơn sau khi được cập nhật vào sổ chi tiết cần được tập
hợp và lưu trữ theo tháng.



Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT



Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT



Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào TK 133
b. Tài khoản kế toán sử dụng:



TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và còn được khấu trừ.




Kết cấu tài khoản 133

Bên nợ
Lương Xuân Thế

TK 133

Bên có
14

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Dư đầu kỳ: Phản ánh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ kết kỳ
trước chuyển sang.
Phát sinh trong kỳ:


Số thuế GTGT đầuvào được khấu

Phát sinh trong kỳ :
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ

trong kỳ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào

không được khấu trừ
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
Nhưng đã trả lại, được giảm giá
-Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại.
Dư cuối kỳ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn.


TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
+ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
c. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào:
- Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( Phụ Lục 1 )


Mua NVL, CCDC, HH, DV, TSCĐ dùng cho SXKD chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 621, 627…: giá mua không thuế
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán



Phản ánh thuế GTGT đầu vào giảm do hàng mua được hưởng CKTM,

Lương Xuân Thế

15


MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

giảm giá hoặc trả lại cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 152, 153, 156…: Giá mua không thuế GTGT
Có TK 133: Giảm thuế GTGT


Mua TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử( giá mua TSCĐ và chi phí lắp
đặt chạy thử:
Nợ TK 241: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán



Mua BĐS đầu tư chịu thuế GTGT:
Nợ TK 217: Giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… Tổng giá thanh toán



Thuế GTGT của hàng Nhập khẩu được khấu trừ phát sinh:
Nợ TK 133

Có TK 333(12)



Cuối kỳ, kế toán xác định thuế GTGT được khấu trừ và không được
khấu trừ trên cở sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.



Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định :
Số thuế đầu
Vào được

Doanh thu chịu GTGT trong kỳ

Tổng số thuế

=

Khấu trừ

*
Tổng doanh thu trong kỳ

GTGT
đầu vào

Sau khi tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:



Số thuế GTGT
đầu vào không
được khấu trừ


Tổng số thuế
=

GTGT đầu vào
trong kỳ

Số thuế GTGT
-

đầu vào được
khấu trừ

Nếu số thuế đầu vào không được khấu trừ nhỏ thì tính vào giá vốn hàng

Lương Xuân Thế

16

MSV:12404628



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

bán trong kỳ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ


Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn thì phân bổ dần:
Nợ TK 142, 242
Có TK 133

1.2.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra:
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT-3LL do doanh nghiệp tự in.
Hóa đơn GTGT được lập theo đúng mẫu quy định của Nhà nước, trên hóa
đơn phải phản ánh các chỉ tiêu một cách rõ rang, trung thực, đầy đủ, chính xác.
Hóa đơn được lập đủ 3 liên theo quy định. Liên 1 để giữ tại quyển hóa đơn, liên
2 phải được giao cho khách hàng và liên 3 được tập hợp để làm cơ sở hạch toán
thuế GTGT theo tháng.
-

Tờ khai thuế GTGT mẫu siis 01/GTGT

-

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu số 01-1/GTGT

-


Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra TK 3331
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK sử dụng: TK 3331: Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp NSNN
- Kết cấu tài khoản 3331

Bên nợ

TK 3331

Bên có

Dư đầu kỳ: Số thuế GTGT còn phải
nộp NSNN
Phát sinh trong kỳ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
trừ
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp NSNN
-Số thuế GTGT được giảm trừ của
Lương Xuân Thế

17

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

hàng bán bị trả lại, GGHB, CKTM
-Kết chuyển số thuế GTGT còn được
khấu trừ kỳ trước chuyển sang
-

TK 3331: Thuế GTGT phải nộp, có 2 tài khoản cấp 3:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh thuế GTGT của hàng
nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN
c. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra:
- Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ (Phụ Lục 2)


Bán SP, HH, DV chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp



Giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp do chấp thuận CKTM, giám giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 521(1,2,3): Gía bán không thuế GTGT
Nợ TK 333(1): Giảm thuế GTGT
Có Tk 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán




Bán sản phẩm, hàng hóa theo phương thức trả góp:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338(7): Lãi trả góp
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp



Phản ánh thuế GTGT phải nộp khi phát sinh doanh thu hoạt động
tài chính, thu nhập khác:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 515, 711: Giá không thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp



Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
+ Nếu được khấu trừ thuế GTGT:
Nợ Tk 133

Lương Xuân Thế

18

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Có TK 333(12)
+ Nếu không được khấu trừ thuế GTGT:
Nợ TK 152, 153, 156, 211,…
Có TK 333(12)
1.2.1.3. Kế toán quyết toán thuế, hoàn thuế miễn giảm thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan
thuế tờ khai thuế GTGT kèm theo bảng kê HHDV mua vào, bán ra theo mẫu
quy định và các mẫu khác theo quy định ( mẫu số 01/GTGT, 01-1/GTGT, 012/GTGT, 01-3/GTGT, BC26/AC). Thời gian gửi tờ khai tháng cho cơ quan thuế
chậm nhất là ngày 20 tiếp theo.
Nếu trong tháng doanh nghiệp không phát sinh thuế GTGT đầu vào hoặc
đầu ra thì doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.


Kế toán hoàn thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 138(8)
Có TK 133



Kế toán thuế GTGT được miễn giảm
Nợ TK 111, 112: Được Cơ quan thuế trả lại tiền
Nợ TK 333(1): Được trừ vào số thuế phải nộp
Có TK 711: Thu nhập khác

1.2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường do đơn vị in gồm 3 liên mẫu 02/GTTT
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/ GTGT

b. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào:
- Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp( phụ lục
3)
- Khi hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp:


Giá vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào
Lương Xuân Thế

19

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội



Không sử dụng sổ TK 133



Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không được khấu trừ thuế
hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào
1.2.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thông thường do đơn vị kinh doanh in gổm 3 liên

- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT
b. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra
- Sơ đồ hạch toán thuế GTTG đầu ra theo phương pháp trực tiếp( phụ lục
4)
- Các nghiệp vụ


Phản ánh giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Nợ Tk 111, 112 131 : Tổng giá tiền thanh toán
Có Tk 511, 515 : Doanh thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ



Số thuế GTGT phải nộp ghi giảm doanh thu
Nợ Tk 511, 515: Doanh thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Có Tk 333(1): Thuế GTGT phải nộp



Khi nộp thuế GTGT cho Nhà nước:
Nợ TK 333(1)
Có TK 111, 112

Lương Xuân Thế

20

MSV:12404628



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HÀ NGẤN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH thương mại và Dịch vụ Hà
Ngấn
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hà Ngấn.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hà Ngấn.
Trụ sở công ty: Số 40 ngõ 651 Minh Khai, Phường Thanh Lương, Quận
Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
2.1.2. Các ngành nghề hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh đa dạng :
+ Kinh doanh, phân phối vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh, phân phối sắt xây dựng.
+ Kinh doanh sắt khung hình, inox, nhôm trang trí.
Từ khi còn là đại lý cho đến khi chuyển thành nhà phân phối, Công ty chủ
yếu kinh doanh gạch đặc, gạch đất nung, cung cấp vật liệu xây dựng cho khu
vực Hà Nội và các tỉnh lân cận trong khu vực miền bắc.
Với mục tiêu sau khi chuyển đổi thành nhà phân phối, mọi người trong
Công ty sẽ dốc hết sức làm việc vì lợi ích kinh tế của mình, năng động tìm ra
Lương Xuân Thế

21

MSV:12404628



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

những phương thức hoạt động phù hợp, thu hút them vốn đầu tư, mở rộng sản
xuất. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, năng động, phù hợp với mô hình vừa và nhỏ
đã phát huy tối đa tự chủ trong khâu sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và thanh toán.
Từ năm 2009, Công ty mạnh dạn đầu tư kho tang bến bãi, thay mới và nâng
cấp đội xe giao vận, cũng như từng bước đưa những sản phẩm mới tới tay người
tiêu dùng đáp ứng nhu cầu yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, đảm bảo thu
nhập cho người lao động, bảo toàn được nguồn vốn kinh doanh, làm ăn có lãi và
ngày càng phát triển.
Đặc biệt trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước với
nhu cầu xây dựng tăng thì công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hà Ngấn đang
là Công ty sản xuất và cung cấp gạch xây dựng số 1 ở Hà Nội và các tình lân
cận.
2.1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động của Công ty
Hà Ngấn là nhà phân phối độc quyền nhiều thương hiệu vật liệu xây dựng
lớn, uy tín trong và ngoài nước như Thạch bàn, Hòa Phát, CMC ………
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty
Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức và sắp xếp một cách khoa học, có
sự phân công trách nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng.
*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty( Phụ lục 5)
- Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người điều
hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Phó Giám đốc: Là người tham mưu cho giám đốc trong quản lí điều hành
công ty, trong việc tổ chức nhân sự và các hoạt động kinh doanh của công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc về mọi công việc được giao.
- Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ xây dựng mô hình tổ chức bộ máy

quản lí, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, xây dựng quy chế lương, thưởng,
thực hiện các chế độ, chính sách về nhân sự.
- Phòng quản lí chất lượng: Chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng hàng
hóa trong quá trình nhập hàng, lưu trữ bảo quản, xuất hàng.
- Phòng kinh doanh: Thu thập, phân tích thông tin về thị trường, triển khai
Lương Xuân Thế

22

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và xúc tiến ký kết hợp đồng. Theo
dõi đôn đốc quá trình thực hiện hợp đồng, hỗ trợ giao hàng, hỗ trợ thu hồi công
nợ với phòng kế toán.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp
thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài sản, vật
chất kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước, quy chế doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc về mọi diễn biến quản lý, vật chất trong
toàn doanh nghiệp.
2.1.5. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2012, 2013
Nền kinh tế của Việt Nam trong hai năm gần đây chịu ảnh hưởng suy
thoái chung của nền kinh tế thế giới, nhiều Công ty trong nước không chỉ sụt
giảm về doanh số, lợi nhuận mà còn không đủ vốn để duy trì dẫn đến việc phải
tạm dừng, đóng cửa... nhưng với chiến lược kinh doanh linh hoạt, cùng với đội
ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm Công ty đã đang và ngày càng phát

triển, khẳng định được uy tín và chất lượng hàng hóa. Năm 2013 là năm hoạt
động kinh doanh có hiệu quả nhất trong các năm qua. Điều này được thể hiện rõ
ràng qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( phụ lục 6)


Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2012 đạt 1.630.664.379
đồng; Năm 2013 tăng trưởng 10.759.620.708 đồng; tăng 560%( tương đương



tăng 5,6 lần).
Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Năm 2012 là 1.630.664.379 đồng; Năm 2013 là
6.228.417.802 đồng; Tăng 436%( tương đương tăng 4,36 lần). Tôi nghĩ Công ty
cần phải tính đến phương án tìm những nhà cung cấp mới cho phù hợp với tình



hình phát triển và có giá thành cạnh tranh nhất.
Chỉ tiêu chi phí Quản lý doanh nghiệp: Năm 2012 là 441.277.548 đồng; Năm
2013 là 3.938.914.836 đồng; tăng 793%( tương đương tăng 7,93 lần).Công ty
cần đẩy mạnh các biện pháp thực hành tiết kiệm, cũng như phát huy tối đa tính
sáng tạo và năng lực làm việc của nhân viên để đem lại lợi ích tối đa cho công ty
cùng toàn thể nhân viên.

Lương Xuân Thế

23

MSV:12404628



Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chỉ tiêu lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh: Năm 2012 chỉ đạt được
19.610.493 đồng, sang đến năm 2013 đã tăng vọt thành 551.601.678 đồng, tăng



2.712%( tương đương tăng 27,12 lần).
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Năm 2012 là 19.610.640 đồng, năm 2013 là



575.229.598 đồng, lợi nhuận tăng 2.833%( tương đương tăng 28,33 lần).
Chỉ tiêu chi phí thuế TNDN: do Doanh nghiệp chuyển dần lỗ từ các năm trước
sang nên năm 2012 thuế phải nộp là 0 đồng. Năm 2013 thuế phải nộp là



68.762.275 đồng.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế TNDN: Năm 2012 là 19.610.640 đồng; Năm 2013 là



506.467.323 đồng, tăng 2.483%( tương đương tăng 24,83 lần).
Một số chỉ tiêu khác ngoài bảng như tổng số các loại thuế phải nộp năm 2013:




1.971.792.333 đồng. Công ty đã nộp vào NSNN là 1.953.476.675 đồng.
Tổng sổ lao động năm 2013 là 16 nhân viên.
Qua bảng báo cáo và phân tích số liệu trên, có thể thấy rằng doanh nghiệp đang
kinh doanh rất hiệu quả, năm 2013 doanh thu và lợi nhuận đạt được cao hơn rất
nhiều so với năm trước. Việc tăng trưởng này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
để Công ty ngày càng lớn mạnh mà còn góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế
và tăng thu cho NSNN.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, tất cả các kế toán
đều làm việc tại phòng tài chính kế toán, không tổ chức các bộ phận kế toán
riêng.
*Sơ đồ tổ chức bố máy kế toán( phụ lục 7) gồm:



Kế toán trưởng: Là người phụ trách vào sổ cái và báo cáo quyết toán đánh giá
kết quả kinh doanh, điều hành và kiểm soát bộ máy kế toán của Công ty. Kế
toán trưởng kiểm tra việc thực hiện chế độ quy định của Nhà nước về lĩnh vực
tài chính kế toán, phải chịu trách nhiệm được giám đốc Công ty và pháp luật về
công tác kế toán. Ngoài ra kế toán trưởng còn phổ biến các chủ trương về



chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế toán trước khi trình giám đốc xét duyệt.
Kế toán TSCĐ, vật tư, nguồn vốn, tiêu thụ sản phẩm, quan hệ ngân sách,
Lương Xuân Thế


24

MSV:12404628


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

ngân hàng: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tình hình tăng, giảm về số lượng,
chất lượng tài sản, thực viện việc trích khấu hao tài sản cố định hàng quý.
Theo dõi việc nhập, xuất vật tư đảm bảo kịp thời, phục vụ sản xuất.
Theo dõi tình hình biến động của sản phẩm, lập phiếu nhập, xuất kho, tiêu
thụ sản phẩm, theo dõi thanh toán với khách hàng, chủ hàng, thanh toán các
khoản chi phí khác.
Theo dõi tình hình vốn vay ngân hàng, trả nợ gốc, lãi tiền vay hàng tháng,
lập các hồ sơ theo quy định của Ngân hàng.
Theo dõi và lập , gửi báo cáo các khoản thuế phải nộp. Đề xuất, kiến nghị
kế toán trưởng về các vấn đề liên quan.


Kế toán thanh toán- công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các
khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lương, BHXH, BHYT, và các
khoản tiền khác. Cuối tháng có trách nhiệm lập bảng tổng hợp công nợ phải trả
cho nhà cung cấp, lên kế hoạch thanh toán cho tháng tiếp theo.
Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản nợ của khách hàng chưa thanh
toán. Hằng ngày, kế toán công nợ phải thu thập phiếu xuất kho từ kế toán vật tư,
kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó. Cuối tháng, lập bảng tổng hợp công nợ phải thu
của khách hàng để kiểm soát tình hình công nợ một cách chính xác.
2.2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty

Căn cứ vào số lượng tài khoản sử dụng cũng như quy mô, đặc điểm hoạt
động kinh doanh, Công ty áp dụng các chính sách phù hợp sau:




Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng hệ thống kế toán DN ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính và các văn bản bổ sung,








sửa đổi về luật thuế GTGT
Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán: VNĐ
Hình thức kế toán: “ Nhật ký chung” (phụ lục 8)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá thực tế
Phương pháp kê khai và tình thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp KKTX
Lương Xuân Thế

25

MSV:12404628



×