Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
---------------

CÙ THỊ KIỀU DIỄM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------------------

CÙ THỊ KIỀU DIỄM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU

Chun ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


PGS. TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục phụ lục
Lời mở đầu

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI NHTM..........3

1.1.KIỂM TOÁN NỘI BỘNGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................3
1.1.1. Kiểm toán nội bộ....................................................................................3
1.1.2. Kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại...............................................4
1.2. KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............11
1.2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ tín dụng tại ngân hàng
thương mại................................................................................................................11
1.2.2.Nội dung kiểm toán nội bộ tín dụng......................................................14
1.2.2. Vai trò của kiểm toán nội bộ tín dụng tại ngân hàng thương mại........18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ tín dụng của ngân hàng
thương mại................................................................................................................20
1.6. KINH NGHIỆM VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM...............................................................22

Kết luận chương 1.....................................................................................................33
1.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI MỘT
SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM...........................................16
Kết luận chương 1.....................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU......................................................26


2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu...........................26
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển...........................................26
2.1.2. Một số thành tựu..................................................................................26
2.1.3. Giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm toán nội bộ tại
ACB..........................................................................................................................26
2.1.4. Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu từ năm
2009 đến 2011...........................................................................................................27
2.1.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu..........30
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU......................................................................32
2.2.1. Nội dung kiểm toán nội bộ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu...........................................................................................................32
2.2.1.1. Kiểm toán và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tín
dụng.....................................................................................................32
2.2.1.2. Kiểm toán việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giới
hạn cấp tín dụng..................................................................................33
2.2.1.3. Kiểm toán việc kiểm soát nợ quá hạn và xử lý nợ
xấu.......................................................................................................35
2.2.1.4. Kiểm toán việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng.....................................................................................................36
2.2.1.5. Kiểm toán việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình

nội bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu về tín dụng........36
2.3.2. Quy trình kiểm toán nội bộ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu............................................................................................41
2.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán hàng năm........................................41
2.3.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.…........................................41
2.3.2.3. Thực hiện kiểm toán..............................................................43
2.3.2.4. Lập Báo cáo kiểm toán..........................................................45


2.3.2.5. Theo dõi việc thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán............45
2.3. ĐÁNH GIÁ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU......................................................................46
2.3.1. Thành tựu đạt được..............................................................................46
2.3.2. Tồn tại..................................................................................................51
2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................56
2.3.3.1. Nguyên nhân từ Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu..........................................................................................................................56
2.3.3.2. Nguyên nhân từ Ngân hàng Nhà nước...................................60
Kết luận chương 2.....................................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.............63
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU …...................................................................................63
3.1.1. Mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu từ năm 2011 đến năm 2020..........................................63
3.1.2. Mục tiêu, định hướng hoạt động của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Á Châu từ năm 2011 đến năm 2020...................................................64
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.........................................................66
3.2.1 Giải pháp đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu...............66

3.2.1.1. Tổ chức và xây dựng lại bộ máy và chế độ lượng, thưởng cho
Kiểm toán viên....................................................................................66
3.2.1.2. Chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ Kiểm toán
viên.....................................................................................................68
3.2.1.3. Kế hoạch kiểm toán hàng năm cần được xây dựng trên cơ sở
kết hợp nhiều tiêu chí mà chủ yếu là định hướng vào rủi ro tín dụng.69
3.2.1.4. Xây dựng lại quy trình kiểm toán có chú trọng việc xử lý và
phân tích số liệu sau kiểm toán...........................................................70


3.2.1.5. Chú trọng kết hợp phương pháp kiểm toán đối chiếu trực tiếp
với khách hàng thông qua việc tái thẩm dịnh lại khách hàng.............70
3.2.1.6. Các hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán và các mẫu biểu phục vụ
cho công tác kiểm toán cần phải được chuẩn hoá theo hướng chuyên
nghiệp hơn...........................................................................................71
3.2.1.7. Chú trọng triển khai các cuộc kiểm toán theo từng tiêu chí
riêng biệt.............................................................................................72
3.2.1.8. Nâng cấp, thay đổi Chương trình quản lý lỗi nghiệp vụ theo
hướng chuyên nghiệp hơn...................................................................73
3.2.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước ….........................................73
3.2.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý quy định về kiểm toán nội bộ
NHTM.................................................................................................73
3.2.2.2. Đẩy mạnh các chương trình hợp tác với các ngân hàng nước
ngoài để học hỏi kinh nghiệm kiểm toán nội bộ ngân hàng thương
mại......................................................................................................75
3.2.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động kiểm toán
nội bộ …..............................................................................................75
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác.....................................................................76
3.2.3.1. Hoàn chỉnh hệ thống tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu.......................................................76

3.2.3.2. Xây dựng biện pháp chế tài đối với việc thực hiện theo các
kiến nghị của kiểm toán nội bộ...........................................................77
Kết luận chương 3.....................................................................................................79
KẾT LUẬN..............................................................................................................80
Danh mục tài liệu tham khảo
Các phụ lục của luận văn



DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu
CN: Chi nhánh
HĐQT: Hội đồng quản trị
KH: Khách hàng
KHCN: Khách hàng cá nhân
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
KTNB: Kiểm toán nội bộ
KTV: Kiểm toán viên
NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TSBĐ: Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
SỐ

NỘI DUNG

Bảng 2.1


Cơ cấu dư nợ phân loại theo loại hình vay từ năm 2009 – 2011

Bảng 2.2

Cơ cấu dư nợ phân loại theo tiền tệ từ năm 2009 – 2011

Bảng 2.3

Cơ cấu dư nợ phân loại theo kỳ hạn vay từ năm 2009 – 2011

Bảng 2.4

Cơ cấu dư nợ phân loại theo ngành nghề từ năm 2009 – 2011

Bảng 2.5

Cơ cấu dư nợ phân loại theo khu vực từ năm 2009 – 2011

Bảng 2.6

Cơ cấu dư nợ phân loại theo thành phần kinh tế từ năm 2009 –
2011

Bảng 2.7

Cơ cấu dư nợ phân loại dư nợ theo nhóm nợ từ năm 2009 – 2011

Bảng 2.8


Tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2009 – 2011

Bảng 2.9

Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2009 – 2011

Bảng 2.10

Các cuộc kiểm toán theo kế hoạch và đột xuất qua các năm

Bảng 2.11

Tỷ lệ dư nợ tín dụng được chọn mẫu kiểm tra trong một cuộc kiểm
toán theo kế hoạch

Bảng 2.12

Số lượng sai sót phát hiện qua các năm

Bảng 2.13

Số lượng hồ sơ và nguyên nhân nợ quá hạn

Bảng 2.14

Các đơn vị kiểm toán theo kế hoạch và số lần kiểm toán đột xuất
qua các năm

Bảng 2.15


Bảng tổng hợp số lượng vi phạm trong hoạt động tín dụng

Bảng 2.16

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại ACB từ năm 2010 đến 30/06/2012

Bảng 3.1

Các mục tiêu tài chính của ACB


DANH MỤC PHỤ LỤC
SỐ

TÊN PHỤ LỤC

Phụ lục 01

Các chỉ số tài chính của ACB qua các năm (từ năm 2007 – 2011)

Phụ lục 02

Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban Kiểm toán nội bộ

Phụ lục 03

Danh mục các mẫu biểu số liệu tín dụng theo từng tiêu chí

Phụ lục 04a Mẫu phân tích dư nợ tín dụng theo sản phẩm
Phụ lục 04b Mẫu phân tích dư nợ tín dụng theo cán bộ thẩm định

Phụ lục 05a Mẫu báo cáo kiểm toán
Phụ lục 05b Mẫu phụ lục kiểm toán tín dụng


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kiểm toán nội bộ ACB năm 2010, 2011
2. Báo cáo thường niên và Báo cáo tài chính của ACB, Sacombank, Eximbank
2009, 2010, 2011.
3. Báo cáo tình hình hoạt động kiểm toán nội bộ ACB năm 2009, 2010, 2011.
4. Định hướng chiến lược của ACB đến năm 2020

5. Lê Thị Hồng Liễu – Đại học Kinh tế TPHCM, “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”.
6. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12)
7. Luật kiểm toán độc lập.
8. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, “Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại” Nhà
xuất bản Phương Đông năm 2010
9. Quy chế kiểm toán nội bộ doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết
định số 832/QC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ Tài chính.
10. Sổ tay KTNB ACB và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
11. Thông tư 44/2011/TT-NHNN Thông tư quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ
và hệ thống KTNB tổ chức tín dụng và CN ngân hàng nước ngoài.
12. Tài liệu liên quan đến kiểm toán nội bộ trên internet và sách báo.
13. Tập thể giảng viên Bộ môn Kế toán Ngân hàng – Khoa Ngân hàng, Học viện
Ngân hàng, “Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại”.
14. Vũ Hữu Đức và cộng sự, “Kiểm toán nội bộ – Khái niệm và quy trình” Nhà xuất

bản Thống kê năm 1999.



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam (khoảng 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng).
Tuy nhiên hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là các nước có nền kinh tế
mới nổi như Việt Nam do hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình
độ quản lý rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa
cao. Các ngân hàng thương mại cần nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra.
Trong chương trình quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cần
xét đến việc tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ. Ở Việt Nam, các
năm qua, kiểm toán nội bộ đang dần được xem là một công cụ hữu hiệu để các
doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng kiểm soát rủi ro
thông qua cả chức năng đảm bảo và chức năng tư vấn cho Ban lãnh đạo. Tuy nhiên
trên thực tế việc tổ chức và hoạt động kiểm toán nợi bộ tại ngân hàng thương mại
vài năm gần đây còn nhiều lúng túng, bất cập và thiếu kinh nghiệm. Do đó, kiểm
toán nội bộ tại hầu hết các ngân hàng thương mại đều chưa được quan tâm đúng
mức để phát huy tác dụng trong việc quản trị rủi ro.
Trước thực tế đó, tôi nhận thấy vai trò cần phải đẩy mạnh hoạt động kiểm toán
nội bộ tại các ngân hàng thương mại. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác kiểm toán nội bộ trong quản trị rủi ro tín dụng tại ACB”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về những lý luận về kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán nội
bộ hoạt động tín dụng nói riêng của ngân hàng thương mại theo quan điểm hiện đại.
Phân tích, đánh giá thực trạng về kiểm toán nội bộ tín dụng tại ACB, đưa ra các
điểm mạnh và điểm còn hạn chế.



2

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ tín dụng, hạn chế đến
mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các
mục tiêu phát triển an toàn và hiệu quả của ACB trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi
Đối tượng:
Nghiên cứu hệ thống lý luận về kiểm toán nội bộ nói chung, kiểm toán nội bộ
tại ngân hàng thương mại.và kiểm toán nội bộ tại ACB.
Nghiên cứu thực trạng tín dụng tại ACB
Trọng tâm nghiên cứu là thực trạng công tác kiểm toán nội bộ tín dụng tại ACB
bao gồm quy trình kiểm toán; nội dung, phương pháp và tần suất kiểm toán; đánh
giá những thành tựu đạt được và những tồn tại trong kiểm toán nội bộ tín dụng,
phân tích nguyên nhân dẫn đến các tồn tại để có những đề xuất nâng cao hiệu kiểm
toán nội bộ tín dụng
Phạm vi: Nghiên cứu thực trạng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ACB
từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp, chọn lọc nguồn thông tin từ tạp chí, sách và các tài liệu
chuyên ngành...


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI
1.1.1. Kiểm toán nội bộ

1.1.1.1. Khái niệm về kiểm toán nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các thủ tục, chính sách được thiết kế và
thực hiện trong đơn vị để thực hiện các mục tiêu quản lý là bảo đảm độ tin cậy và
tính trung thực của các thông tin; bảo đảm sự tuân thủ các chính sách, thủ tục, quy
định của doanh nghiệp cũng như của pháp luật; bảo vệ tài sản doanh nghiệp; bảo
đảm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng nguồn tài nguyên của đơn vị.
Hệ thống này được thiết kế và điều hành bởi các nhà quản lý của đơn vị, quá
trình này thường gồm các bước thiết kế thủ tục kiểm soát, thực hiện thủ tục kiểm
soát, kiểm tra sự tuân thủ thủ tục kiểm soát và đánh giá các thủ tục kiểm soát. Khi
quy mô của đơn vị ngày càng lớn, một bộ phận trong đơn vị sẽ tách ra, chuyên môn
hóa trong công việc kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị. Đó chính là
KTNB.
KTNB là việc kiểm tra, đánh giá độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết
lập trong một đơn vị nhằm kiểm tra và đánh giá các hoạt động của đơn vị như là
một hoạt động phục vụ cho đơn vị đó.
Bản chất của kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập trong đơn vị tiến hành
công việc kiểm tra và đánh giá đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị nhằm
phục vụ cho yêu cầu của người quản lý [12]
1.1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Mục tiêu của KTNB là nhằm đánh giá tính trung thực và độ tin cậy của các
thông tin tài chính và hoạt động; bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp; chấp hành
luật pháp, chính sách, chế độ Nhà nước cũng như các chính sách, quy định của đơn


4

vị đã được thiết lập; đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các tài nguyên của đơn
vị.
1.1.1.3. Nguyên tắc kiểm toán nội bộ
Có 2 nguyên tắc cơ bản mà KTNB phải tuân thủ là nguyên tắc độc lập và khách

quan.
Yêu cầu về độc lập của KTNB thể hiện ở mặt tổ chức, KTNB phải có đủ thẩm
quyền để thực hiện các mục tiêu kiểm toán của mình. Muốn vậy, bộ máy KTNB
phải chịu trực thuộc một người đủ quyền lực để ủng hộ sự độc lập của KTNB, để
đảm bảo một phạm vi kiểm toán rộng rãi, bảo đảm sự xem xét đầy đủ đối với báo
cáo kiểm toán và có những biện pháp thích đáng trên cơ sở các kiến nghị của KTV.
Yêu cầu khách quan đòi hỏi KTNB cần duy trì một thái độ độc lập trong quá
trình thực hiện công việc kiểm toán. KTV không được tham gia vào việc thiết kế,
cài đặt hay vận hành các hoạt động của đơn vị để đảm bảo tính khách quan.
1.1.1.4. Phạm vi kiểm toán nội bộ
Phạm vi KTNB rất rộng bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động.
Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra và xác nhận hoặc đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các
đơn vị được kiểm toán.
Kiểm toán tuân thủ là kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật,
nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
Kiểm toán hoạt động là kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp, hiệu lực, tính kinh tế
và hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ đơn vị được kiểm toán.
1.1.2.Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
Kiểm toán nội bộ là một quá trình hoạt động một cách có hệ thống, có kỷ luật
và độc lập của những người có thẩm quyền trong ngân hàng nhằm kiểm tra, đánh


5

giá về chất lượng và độ tin cậy của các thông tin tài chính và phi tài chính của ngân
hàng, đồng thời đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý

rủi ro, kiểm soát nội bộ và quản trị điều hành của ngân hàng.
Kiểm toán nội bộ cung cấp dịch vụ tư vấn và đảm bảo một cách khách quan và
độc lập được thiết lập trong nội bộ ngân hàng nhằm tăng cường và cải thiện chất
lượng hoạt động ngân hàng.
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại.
Bộ máy KTNB trực thuộc Ban Kiểm soát và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
Kiểm soát.
Bộ máy kiểm toán nội bộ có thể được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo
ngành dọc theo mô hình phân tán (từ Hội sở chính đến chi nhánh các cấp đều có bố
trí KTV nội bộ) hoặc tổ chức theo mô hình tập trung thành phòng/ban tại Hội sở
chính tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của NHTM.
Căn cứ vào quy mô, mức độ, phạm vi và đặc điểm hoạt động của NHTM và
trên cơ sở đề nghị của Ban Kiểm soát, HĐQT quyết định về tổ chức bộ máy KTNB;
chế độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm của các chức danh thuộc bộ máy
KTNB.
Trưởng Phòng/Ban KTNB do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị
của Trưởng Ban Kiểm soát. Phó Trưởng Phòng/Ban KTNB và các chức danh khác
của KTNB do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng
Phòng/Ban KTNB.
Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ với các cấp lãnh đạo của ngân hàng thương
mại (Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc)
Bộ máy KTNB tách biệt hoàn toàn với bộ máy điều hành của Tổng Giám đốc
NHTM. KTNB không chịu sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc mà do Trưởng Ban Kiểm
soát trực tiếp chỉ đạo, điều hành. Kết quả KTNB phải được báo cáo cho HĐQT, Ban
Kiểm soát và Ban Tổng Giám đốc.


6

Tổng Giám đốc NHTM có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để KTNB thực

hiện nhiệm vụ được giao và chỉ đạo các đơn vị/bộ phận điều hành, tác nghiệp thực
hiện phối hợp công tác với phòng/ban KTNB; đồng thời đôn đốc các đơn vị/bộ
phận điều hành, tác nghiệp thực hiện các kiến nghị đã thống nhất với phòng/ban
KTNB.
1.1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại.
Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại:
Ngoài nhiệm vụ chính là thực hiện kiểm toán đối với tất cả các đơn vị thuộc
ngân hàng và các công ty trực thuộc (chính sách, thủ tục, quy trình hoặc các vấn đề
trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức độ ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng, từ đó có những đề xuất các biện pháp khắc
phục các sai sót nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đơn vị
được kiểm toán, phòng/ban KTNB NHTM còn thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Tư vấn cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc và các bộ phận nghiệp vụ
thực hiện xây dựng các dự án, áp dụng mới hay sửa đổi những quy trình nghiệp vụ
quan trọng; cơ chế quản trị; điều hành; quy trình nhận dạng, đo lường, đánh giá rủi
ro, quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế
toán; thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng đến
tính độc lập của kiểm toán nội bộ.
– Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện khắc phục đối với các kiến nghị của
kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng nhà
nước và các cơ quan khác.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát hoặc theo yêu cầu của Tổng Giám đốc.
– Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác kiểm toán nội bộ.

– Thiết lập hồ sơ về trình độ, năng lực và các yêu cầu cần thiết đối với kiểm
toán viên nội bộ để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển Kiểm toán viên và
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; lập kế hoạch tuyển dụng và bố trí đầy đủ nhân sự



7

để đảm bảo công việc giám sát từ xa được liên tục; tổ chức đào tạo liên tục nhằm
nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho kiểm toán viên nội bộ.
– Duy trì tham vấn, trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập, cơ
quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả;
là đơn vị điều phối, phối hợp với các cơ quan bên ngoài đối với những công việc có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của KTNB.
Quyền hạn của kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại:
Quyền hạn của KTNB bao gồm một phạm vi rất rộng, bao gồm tất cả các quyền
có thể đảm bảo cho KTNB có thể hoạt động được kể cả quyền yêu cầu khắc phục
các kiến nghị của KTNB đã thống nhất với Tổng Giám đốc. Cụ thể quyền hạn của
KTNB như sau: KTNB được trang bị đầy đủ các nguồn lực (nhân lực, tài chính và
các phương tiện khác) cần thiết; được chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình
theo kế hoạch kiểm toán đã được Trưởng Ban Kiểm soát phê duyệt; được cung cấp
đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán
nội bộ; được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, các tài sản khi thực
hiện kiểm toán nội bộ; được tham dự các cuộc họp nội bộ theo quy định của pháp
luật hoặc theo quy định tại Điều lệ, quy định nội bộ của NHTM; được giám sát,
đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của lãnh đạo
các đơn vị, bộ phận đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có
khuyến nghị và được bảo vệ an toàn trước hành động bất hợp tác của đơn vị được
kiểm toán.
1.1.2.4. Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ được thiết lập ngay trong mọi quy trình, nghiệp vụ của
NHTM theo nguyên tắc “bốn mắt”, nghĩa là một người thực hiện công việc thì phải
có một người thực hiện kiểm soát lại công việc đó. Kiểm soát nội bộ gắn liền với
hoạt động nghiệp vụ hàng ngày của NHTM và là đối tượng của KTNB.



8

KTNB thực hiện chức năng kiểm toán việc thiết lập các chính sách, thủ tục,
hướng dẫn nghiệp vụ trong các nghiệp vụ mà NHTM được phép hoạt động so với
các quy định của pháp luật, của ngành ngân hàng và các cơ quan khác có liên quan.
Bên cạnh đó, KTNB còn kiểm tra việc bố trí các Kiểm soát viên trong các quy trình,
nghiệp vụ; kiểm tra và đánh giá hoạt động của các Kiểm soát viên có hiệu quả
không. Khác với kiểm soát nội bộ là hoạt động thường xuyên, liên tục gắn liền với
hoạt động nghiệp vụ hàng ngày của NHTM, KTNB có thể thực hiện kiểm toán các
đơn vị thuộc NHTM hoặc các nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết.
1.1.2.5. Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập tại các doanh nghiệp hoặc tại các NHTM thường cung cấp
dịch vụ chủ yếu là kiểm toán báo cáo tài chính. Bên cạnh đó kiểm toán độc lập có
thể cung cấp dịch vụ kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
KTNB thường tập trung chủ yếu vào việc kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt
động tại NHTM. KTNB cũng có thể kiểm tra và soát xét báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, mức độ tập trung vào việc kiểm toán báo cáo tài chính không cao.
Hơn nữa, kết quả của KTNB chỉ phục vụ cho công tác quản trị của các cấp lãnh
đạo trong NHTM. Trong khi đó, kết quả của kiểm toán độc lập không chỉ phục vụ
cho công tác quản trị của các cấp lãnh đạo mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư,
các tổ chức kinh tế và các nhà đầu tư.
1.1.2.6. Nội dung kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại.
Nội dung chính của KTNB là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu
quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng
như yêu cầu cụ thể của từng NHTM, KTNB có thể rà soát, đánh giá những nội
dung:
– Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
– Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương
pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn.



9

– Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch
toán kế toán và các báo cáo tài chính.
– Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM, các quy định nội bộ, các quy
trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
– Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.
– Tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, việc sử dụng nguồn lực.
– Ngoài tra KTNB còn thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của KTNB, theo yêu cầu của HĐQT, Ban Kiểm soát.
1.1.2.6. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
Phương pháp thực hiện KTNB là phương pháp kiểm toán “định hướng theo rủi
ro”, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được
đánh giá có mức độ rủi ro cao. Có thể chia phương pháp KTNB thành hai loại
phương pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ.
Phương pháp kiểm toán cơ bản: là các phương pháp được thiết kế và sử dụng
nhằm mục đích thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống
công nghệ thông tin xử lý và cung cấp. Phương pháp kiểm toán cơ bản bao gồm các
phương pháp sau:


Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát: là việc phân tích các số liệu,

thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động, để phát
hiện ra những thay đổi trọng yếu, những biến động bất thường và tìm ra các mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so
với giá trị đã dự kiến, tìm ra những khoản mục, nội dung có rủi ro lớn.
– Phương pháp cân đối: là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình)

kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu
thành quan hệ cân đối đó.


10


Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài khoản: là

phương pháp kiểm toán nhằm kiểm tra và ghi chép từng loại hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
Phương pháp kiểm toán tuân thủ: là các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được
thiết lập để thu thập các bằng chứng về tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán. Đặc trưng của phương pháp kiểm toán tuân thủ là
các thử nghiệm và kiểm tra đều dựa vào các quy chế kiểm soát trong hệ thống kiểm
soát nội bộ đơn vị. Tuỳ thuộc kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV có
thể áp dụng các phương pháp kiểm toán tuân thủ cụ thể sau:


Phương pháp thử nghiệm kiểm soát: là phương pháp thu thập được bằng

chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về sự vận hành có hiệu quả của hoạt động
kiểm soát tại các thời điểm liên quan trong suốt quá trình kiểm toán.


Phương pháp kiểm tra, đối chiếu: là phương pháp thu thập bằng chứng

thông qua việc xem xét, rà soát, đối chiếu giữa các tài liệu, số liệu liên quan đến
nhau. Có hai loại kiểm tra, đối chiếu là kiểm tra, đối chiếu vật chất (kiểm kê thực tế
với số liệu trên sổ sách kế toán) và kiểm tra, đối chiếu tài liệu (kiểm tra, đối chiếu

các chứng từ, tài liệu, sổ kế toán...).


Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp thu thập thông tin của KTV nội

bộ thông qua việc trao đổi, phỏng vấn những người trong và ngoài đơn vị được
kiểm toán có liên quan nội dung kiểm toán. Cần quan tâm đến sự khách quan và
hiểu biết của người được phỏng vấn để có những kết luận đúng đắn phục vụ tốt cho
mục đích kiểm toán.


Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập bằng chứng thông qua việc

KTV nội bộ trực tiếp quan sát, theo dõi để đánh giá một hiện tượng, một chu trình
do người khác thực hiện. Khi thực hiện phương pháp quan sát nhất thiết phải kết
hợp với các phương pháp khác. Quan sát thực tế sẽ cung cấp bằng chứng có độ tin
cậy cao nhưng bằng chứng đó không thể hiện tính chắc chắn ở các thời điểm khác
ngoài thời điểm quan sát.


11


Phương pháp thẩm tra và xác nhận: là phương pháp thu thập các bản xác

nhận của những người có trách nhiệm hoặc liên quan đến công việc và nội dung
kiểm toán ở trong hay ngoài đơn vị kiểm toán như xác nhận của KH về số dư tiền
gửi tại NHTM, xác nhận của người tạm ứng về số dư trên tài khoản tạm ứng...
1.2. KIỂM TOÁN NỘI BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ tín dụng tại ngân hàng thương

mại.
1.2.1.1.Khái niệm
Tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay
và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn. Tín
dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong
đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều
hình thức như cho vay, bán chịu hàng hóa, chiết khấu, bảo lãnh...được sử dụng
trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nào đó đã thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Kiểm toán nội bộ tín dụng
KTNB tín dụng là việc kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, thích hợp, hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng; đánh giá sự tuân thủ quy định,
chính sách, thủ tục quy trình nội bộ về tín dụng; đánh giá chất lượng tín dụng và
đánh giá việc kiểm tra quản lý các khoản nợ xấu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị


12

rủi ro tín dụng, đưa công tác quản trị rủi ro tín dụng tiến sát với các chuẩn mực quản
trị rủi ro của Basel.
1.2.1.2. Mục tiêu kiểm toán nội bộ tín dụng
Mục tiêu KTNB tín dụng bao gồm các mục tiêu sau:



Đánh giá mức độ đầy đủ, thích hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm

soát nội bộ tín dụng tại NHTM đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng được
xây dựng phù hợp với quy định của Nhà nước và của ngành.


Đánh giá việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình tín dụng do

NHTM thiết lập, phát hiện những sơ hở, yếu kém cũng như mức độ thực thi chính
sách, quy định, quy trình tín dụng để có các kiến nghị điều chỉnh thích hợp.


Đánh giá chất lượng tín dụng, công tác kiểm soát nợ xấu của NHTM từ đó

có các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong tín dụng giúp NHTM đạt được mục
tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng, đưa công tác quản trị rủi ro tín dụng tiến
sát với chuẩn mực quản trị rủi ro của Basel.
1.2.1.3. Yêu cầu kiểm toán nội bộ tín dụng
KTNB tín dụng tại NHTM phải đạt được các yêu cầu sau:


Đánh giá việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình tín dụng do

NHTM thiết lập, cũng như các thủ tục kiểm soát tín dụng của toàn hệ thống có đảm
bảo tính thích hợp, tính hiệu quả không.


Kiểm tra rủi ro trong hoạt động tín dụng.




Đánh giá tính trung thực và độ tin cậy của các thông tin về hoạt động tín

dụng không chỉ ở từng chi nhánh riêng biệt mà trong toàn hệ thống.


Đánh giá việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với chương trình hoạt động

tín dụng.


Kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng



Xác nhận về dư nợ và thực trạng tín dụng.

1.2.1.4. Phạm vi kiểm toán nội bộ tín dụng.


13

Phạm vi KTNB tín dụng bao gồm tất cả hoạt động tín dụng của NHTM mà cụ
thể là:


Toàn bộ các chính sách, quy định, quy trình tín dụng, kể cả các thủ tục kiểm

soát tín dụng đã được thiếp lập tại NHTM



Toàn bộ doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tính đến thời điểm kiểm toán.



Toàn bộ hồ sơ tín dụng hiện có tại các Chi nhánh/phòng giao dịch bao gồm

các hồ sơ tín dụng còn dư nợ hoặc đã hết dư nợ, các hồ sơ trong hạn hoặc đã chuyển
nợ quá hạn.
Khi thực hiện KTNB tín dụng, KTV có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu để
chọn lọc các tiêu chí, nội dung và hồ sơ trong các phạm vi trên.
1.2.1.5. Đối tượng kiểm toán nội bộ tín dụng
Đối tượng KTNB hoạt động tín dụng tại NHTM bao gồm:


Hệ thống kiểm soát nội bộ tín dụng mà cụ thể là các chính sách, quy định,

quy trình tín dụng, kể cả các thủ tục kiểm soát tín dụng tại NHTM.


Các hồ sơ tín dụng, các báo cáo tín dụng cũng như các thông tin tín dụng

trên các chương trình công nghệ thông tin của NHTM.


Các đơn vị, cá nhân làm việc hoặc liên quan đến nghiệp vụ tín dụng trong

toàn hệ thống NHTM.



Trong một số trường hợp, KTNB cũng có thể kiểm toán thông qua phương

pháp đối chiếu trực tiếp với các KH vay vốn tại NHTM.
Nhiệm vụ chính của KTV thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại Hội sở
chính là đánh giá được vai trò của các phòng/ban nghiệp vụ tại Hội sở trong việc
tham mưu, tư vấn cho HĐQT và Ban Tổng Giám đốc trong quá trình xét duyệt cho
vay, ban hành văn bản chế độ và quản trị điều hành hoạt động tín dụng; tại các CN,
Chi nhánh/phòng giao dịch trong hệ thống ngân hàng là đánh giá việc chấp hành
chính sách tín dụng, quy chế cho vay, các quy định và hướng dẫn liên quan đến hoạt
động tín dụng.
1.2.1.6. Căn cứ kiểm toán nội bộ tín dụng


14

Căn cứ các văn bản luật hiện hành đã được Quốc hội thông qua như luật ngân
hàng, luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, các quy định hiện hành của
NHNN Việt Nam và các Bộ ngành liên quan như quy chế cho vay, quy chế đảm bảo
tiền vay, quy định đăng ký giao dịch đảm bảo...
Căn cứ các chính sách, quy trình, quy định, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ do
NHTM ban hành hướng dẫn hoạt động tín dụng như chính sách tín dụng, chính sách
KH, quy chế cho vay, phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, định giá tài sản bảo
đảm, quản lý rủi ro tín dụng ...
Căn cứ hồ sơ tín dụng được lưu giữ tại các đơn vị trực thuộc NHTM (bao gồm
các Chi nhánh/phòng giao dịch và Hội sở).
1.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ tín dụng
12.2.1.Đánh giá rủi ro của nghiệp vụ tín dụng
Đây là công việc đầu tiên cần làm khi thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng.
Việc đánh giá rủi ro tập trung vào đối tượng được kiểm toán để đánh giá 2 cấp độ

rủi ro là: rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Rủi ro tiềm tàng có thể tồn tại ở hồ sơ kiểm toán chưa đầy đủ, các thông tin
thẩm định về khách hàng vay và khoản vay chưa đầy đủ và chính xác, thông tin về
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm không khớp với quyết định cho vay, căn cứ
giải ngân chưa đầy đủ và đúng quy định, kiểm tra khách hàng sau cho vay chưa kịp
thời, chưa đảm bảo chất lượng,...
Rủi ro kiểm soát có thể tồn tại ở các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế, chính
sách, chế độ tín dụng không được cập nhật thường xuyên và định kỳ; việc đăng ký
giao dịch bảo đảm và thực hiện lưu kho các giấy tờ gốc liên quan tài sản bảo đảm
tiền vay không thực hiện theo đúng quy định; việc quản lý phân quyền truy cập vào
phân hệ tín dụng trong hệ thống lưu trữ không đúng quy định; việc phân cấp ủy
quyền trong quy trình cho vay đối với khách hàng không hợp lý, không hiệu quả và
không tuân thủ;...
1.2.2.2.Kiểm toán cơ cấu tín dụng


×