Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Công tác nhận diện rủi ro tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.18 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có
thể phát triển với độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động ổn định và
có hiệu quả, không thể có một hệ thống Ngân hàng yếu kiếm và lạc hậu. Như
vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả
trong lưu thông tiền tệ.
Điều hòa lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua tín dụng, hoạt dộng tín dụng là
xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại, cụ thể là quá trình huy động
vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh
tế phát triển ổn định và ngược lại.
Nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa với đường lối
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước đã tạo tiền
đề cho sự khách quan khôi phục và phát triển các thành phần kinh tê. Thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh với những tiềm năng và ưu thế sẵn có đã nhanh
chóng thích nghi cới cơ chế thị trường ngày càng khẳng định vị trí và vai trò
quan trọng không thể thiếu của mình trong công cuộc dổi mới nền kinh tế.
Hoạt động của Ngân hàng có nhiều bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thế tánh khỏi đối với tất cả
các thành phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn như sự không trung thực của
khách hàng, vốn vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản, do suy thoái
kinh tế….điều có thể biến khoản vay thành nợ khó đòi. Đó là chưa kể đến
những kẻ hở do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh gây nên những phiền toái
cho khách hàng và Ngân hàng trong quá trình hoạt động cũng như tạo điều kiện
cho những ý đồ xấu của khách hàng hay cán bộ Ngân hàng thực hiện hành vi
chiếm đoạt tài sản của nhà nước. Đây là mối đe dọa nhất mà bất cứ ngân hàng
nào cũng phải đương đầu.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các Ngân hàng thương mại hiện
nay là phải nhận diện được các rủi ro tín dụng để có biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro trong ngân hàng.
Nhận thức rõ được tính cấp bách của vấn đề, sau một thời gian ngắn nghiên


cứu và tìm hiểu, chúng em xin được trình bày một số phương pháp nhận diện
rủi ro qua đề tài “ Công tác nhận diện rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu”
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG
1.1Nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng
- Rủi ro (Risk): là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng
bất ổn mà khi xảy ra dẫn tới tổn thất về tài sản của ngân hàng, làm giảm sút
lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để
có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
→ Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về
bản chất của rủi ro:
+Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất đinh.
+Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần
suất xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số
trường hợp đồng khả năng.
+ Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được
hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
- Nhận diện rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của
ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro
đã và đang xảy ra, mà còn sự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất
hiện đối với ngân hàng, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng
loại rủi ro phù hợp.
1.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm có liên quan tới nhiểu lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế, chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan
và chủ quan gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân
hàng kinh doanh không chỉ huy động vốn và cho vay mà còn kinh doanh rất
nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối…
Vì vậy có thể nói rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là đa dạng.
Sau đây là một số loại rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
- Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại
tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho
ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về
tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền
mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
1.2 Nhận diện rủi ro tín dụng
1.2.1 . Khái niệm về nhận diện rủi ro tín dụng
Từ khái niệm về nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ta
đưa ra khái niệm về nhận diện rủi ro tín dụng như sau: “Nhận diện rủi ro tín
dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao
gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và
toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng, để từ đó có các biện pháp phù hợp giảm thiểu rủi
ro tín dụng.”

1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm
của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
– Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra
khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn;
hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
– Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro
tín dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ.
Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi
ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại
để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
– Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM. Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy
đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân
hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp
và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.2.3 Các loại rủi ro tín dụng
NHTM gặp phải rủi ro khi không thu hồi được vốn vay, thu hồi không đủ vốn,
thu hồi đủ vốn nhưng không đúng kì hạn, thu hồi không đủ vốn và không
đúng kì hạn. Tùy vào mức độ rủi ro mà ta có thể chia tín dụng thành 2 loại:
rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
 Rủi ro đọng vốn:
- Rủi ro đọng vốn là khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà đến kỳ
hạn trả nợ khách hàng không trả được nợ ngay như đã cam kết làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng và kế hoạch sử dụng

vốn của ngân hàng.
- Rủi ro đọng vốn liên quan đến thời gian trả nợ.
Khi gặp rủi ro đọng vốn NHTM sẽ bị những ảnh hưởng cơ bản sau đây:
+ Về kinh tế: NHTM sẽ gặp vướng mắc về khả năng thanh toán chi trả cho
khách hàng. Để giải quyết cho vấn đề này ngân hàng sẽ phải đi vay và bán
những chứng khoán đầu tư dẫn đến việc chi phí duy động vốn của ngân
hàng tăng, bên cạnh đó các món vay đọng vốn rất khó có khả năng thu đủ lãi,
từ đó vừa làm gia tăng chi phí vừa làm giảm thu nhập của NHTM.
+ Về quản lý: Kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, việc tái
đầu tư của ngân hàng bị ảnh hưởng làm suy giảm thu nhập và uy tín của
ngân hàng.
+ Về khả năng thanh toán: Khi gặp rủi ro đọng vốn nếu ngân hàng không giải
quyết kịp thời để có nguồn vốn bù đắp phần vốn đọng để thanh toán và chi
trả cho các hợp đồng huy động vốn đáo hạn thì Ngân hàng thương mại sẽ
mất uy tín với khách hàng.
 Rủi ro mất vốn :
- Rủi ro mất vốn là việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng nhưng đến
thời hạn trả nợ khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ cho
ngân hàng.
- Rủi ro mất vốn liên quan về mặt số lượng tiền vay.
Khi gặp rủi ro mất vốn, những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu là:
+ Về kinh tế: Hiệu quả kinh doanh giảm. Ngân hàng bị thất thoát vốn, vốn
thất thoát đó sẽ làm suy giảm vốn tự có, đến một mức độ nào đó NHTM có thể
phải đứng trước nguy cơ phá sản. Hơn thế nữa việc mất vốn thì những khoản
nợ đương nhiên cũng không thu hồi được đủ lãi, việc này làm thu hẹp chênh
lệch lãi suất của NHTM.
+ Về quản lí: Khi bị mất vốn, nhà quản lý sẽ bị đọng về vốn, không thực hiện
được kế hoạch kinh doanh. Mất vốn thường được đánh giá do khả năng quản
lý kém.
+ Về uy tín: Các NHTM có tỷ lệ vốn thất thoát cao sẽ không những bị mất uy

tín với khách hàng mà còn mất uy tín trên thị trường tiền tệ, thị trường liên
ngân hàng, thị trường chứng khoán vì họ nhìn thấy khả năng quản lý vốn
kém của ngân hàng.
Như vậy rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn đều làm cho NHTM gặp những tổn
thất lớn, nên các ngân hàng cần xây dựng cho mình một kế hoạch quản lý
chặt chẽ, một tỷ lệ rủi ro cho phép để giảm bớt thất thoát trong công việc
kinh doanh của mình.
1.2.4 Dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
 Phát sinh từ phía khách hàng:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm phát luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng
mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng,
xuất hiện thời điểm bất thường mà không giải thích được.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì
những lí do: tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm,…
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm
sút so định giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao
đổi,…
- Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.

Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành
- Phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư
không có hiệu quả.
- Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.
- Do áp lực nội bộ tung sản phẩm ra thị trường quá sớm hoặc đặt các
hạn mức về thời gian sinh lời.
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh kéo dài
hoặc chết.
 Phát sinh từ phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế, đánh giá
khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra
xem xét thông tin từ các nguồn khác,…
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo
của khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập
mờ, không rõ ràng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,…
- Khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay
1.2.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1. Nguyên nhân
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động

ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu
quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
 Nguyên nhân khách quan:
– Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
– Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
– Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
– Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
 Nguyên nhân chủ quan:
Về phía khách hàng (KH):
–Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
–Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
–Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
–Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
–Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
–Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
Về phía ngân hàng (NH):
–Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều
vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
–Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
–Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn
các ngân hàng khác.
–Cán bộ tín dụng (CBTD) không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; cán bộ tín
dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
–Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp
lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ

định giá, dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, và dễ tiêu thụ.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan
hệ tín dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có
những biện pháp thích hợp
1.3 Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng
 Sử dụng bảng liệt kê (check-list) và biến thể.
 Phân tích báo cáo tài chính.
 Giao tiếp trong nội bộ tổ chức.
 Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ.
 Phân tích hiểm họa (Hazard Analysis)
CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần á châu ACB
2.1.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần á châu ACB
Tên gọi : Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu
Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt : ACB
Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3,Tp Hồ Chí
Minh
Điện thoại : (848) 3929 0999
Fax : (848) 3839 9885
Địa chỉ trên MaroStores:
Website : www.acb.com.vn
Email :
Telex : 813158 ACB VT - SWIFT
Code : ASCBVNVX
Logo :


Slogan : Ngân hàng của mọi nhà.
Vốn điều lệ : Kể từ ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB là
7.814.137.550.000 đồng (Bảy nghìn tám trăm
mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm
trăm năm mươi nghìn đồng).
Giấy phép thành lập : Số 533/GP- UB co Ủy ban Nhân Dân Tp Hồ
Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Giấy phép hoạt động : Số 0032/NH- GP do Thống đốc NHNN cấp
ngày 24/04/1993.
Giấy CNĐKKD : Số 059067 do Sở Kề hoạch và Đầu tư Tp Hồ
Chi Minh cấp cho đăng ký lần đầu ngày
19/05/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày
11/05/2007.
Mã số thuế : 0301452948
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ
và vàng.
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và vàng
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân
thọ qua ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Mạng lưới kênh phân phối
Gồm 237 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên
toàn quốc:
- Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 86 phòng giao dịch
- Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh,

Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 13 chi nhánh và 49 phòng giao dịch
- Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế): 9 chi nhánh và 14 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng
Tháp, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 6 phòng giao dịch (Ninh
Kiều, Thốt Nốt, An Thới)
- Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi
nhánh và 17 phòng giao dịch.
Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt
động, 812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union.
Công ty trực thuộc
- Công ty Chứng khoán ACB (ACBS): thành lập ngày 29/06/2000.
- Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA): thành lập
ngày 11/10/2004.
- Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL): thành lập ngày
29/10/2007.
- Công ty Quản lý quỹ ACB( ACBC): chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm
2008.
Công ty liên kết
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).
- Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).
Công ty liên doanh
- Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với SJC).
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động
- Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát
triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin;
- Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng,
Chính sách và Quản lý tín dụng.
- Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám
đốc).

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng
quản trị
Tổng Giám đốc
Khối Phát triển kinh doanh
Khối Giám sát Điều hành
Khối Quản trị Nguồn lực
Khối CNTT
Khối Ngân quỹ
Khối Khách hàng Doanh nghiệp
Khối Khách hàng Cá nhân
Ban định giá tài sản
Ban kiểm tra kiểm soát
Ban đảm bảo chất lượng
Ban chiến lược
Phòng Quan hệ Quốc tế
Ban chính sách và quản lý rủi ro tín dụng
Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch;
Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA)
Ban kiểm soát
Các Hội đồng
Văn phòng HĐQT
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ACB
Hệ thống tổ chức của ACB được thiết lập theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Mô hình này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức
năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ
nhất định.Qua đó cũng cho thấy được sự phối hợp giữa hệ thống trực tuyến và
chức năng, thể hiện ở việc ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng
từ tháng 10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The

Complete Banking Solution)….
Cơ cấu bộ máy quản lý của ACB
ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về
tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP
ngày 12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động
của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà
nước và nhân dân (Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân
hàng Nhà nước).
Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị (HĐQT) của ACB gồm tám thành viên và không tham gia
điều hành trực tiếp. Hội đồng họp định kỳ hàng quý để thảo luận các vấn đề liên
quan đến hoạt động của Ngân hàng. Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng
chiến lược tổng thể và định hướng hoạt động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định
mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt
động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội
đồng thành lập như Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ, Hội đồng Tín dụng, Hội
đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có, và Hội đồng Đầu tư, v.v.
Ban điều hành
Ban điều hành gồm có Tổng Giám đốc điều hành chung và bảy Phó Tổng
Giám đốc phụ tá cho Tổng Giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa
chiến lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và
phương án kinh doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính
sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng.
Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ
Ban Kiểm soát Nội bộ được chính thức thành lập ngày 13/03/1996, nay đổi
tên là Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát
tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ pháp
luật, các quy định pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình
nghiệp vụ của ACB. Qua đó, Ban Kiểm tra- Kiểm soát nội bộ đánh giá chất
lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều hành,

cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro, nếu có.
Hội đồng Tín dụng
Hội đồng Tín dụng được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan cấp cao
nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn
vốn tín dụng cho khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín
dụng chi nhánh, quyết định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài
chính trong và ngoài nước, quyết định về chuẩn mực tín dụng, giám sát chất
lượng tín dụng và xem xét các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín dụng.
Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có
Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO) được chính thức thành
lập vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng gồm có 11 người là thành viên
HĐQT, ban Tổng giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các
chỉ tiêu tài chính để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản
lý khả năng thanh toán và chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ;
quy định mức dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về
cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi suất; và phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Hội đồng Đầu tư
Hội đồng Đầu tư được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, Hội
đồng có mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp chế
và giám đốc đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án
đầu tư mà ACB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn
đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
2.2 Công tác nhận diện rủi ro tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần á
châu ACB
2.2.1 Các phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng ở ngân hàng ACB
Trong các phương pháp nhận dạng rủi ro, phương pháp phân tích báo cáo tài
chính là phương pháp phổ biến nhất mà nhà đầu tư, hoặc người cho vay có thể
tiếp cận để ra quyết định đầu tư/cho vay của mình. Phương pháp này áp dụng

cho những nhà đầu tư có ý định đầu tư ( ở đây là ngân hàng ) vào các doanh
nghiệp với bất kì hình thức nào, mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay, góp vốn,
v.v…trước khi ra những quyết định đầu tư đều cần xem xét đến.
Một báo cáo tài chính doanh nghiệp cho ta thấy trạng thái tài chính của
một tổ chức (lợi nhuận, phi lợi nhuận) nhằm đưa ra các quyết định phù hợp.
Ngoài ra, một cách gián tiếp, báo cáo tài chính cho ta biết tình hình hoạt động
của một tổ chức, thông qua đó, góp phần đánh giá năng lực của bộ máy lãnh đạo
tổ chức, các hoạt động của tổ chức đó.
Trong hoạt động nhận dạng rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trò rất
quan trọng trong việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tư.
 Các công cụ phân tích báo cáo tài chính (Các chỉ tiêu chính cần quan tâm trong
một báo cáo tài chính):
♦ Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng
nhất). Thông qua các chỉ số:
 Hệ số khả năng thanh toán chung.
Hệ số khả năng thanh toán chung =
Hệ số này cho biết tổng tài sản gấp bao nhiêu lần nợ phải trả, là chỉ tiêu
phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang
trải được các khoản nợ phải trả hay không. Hệ số này càng cao thì khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp càng cao. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng
thanh toán chung" của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả
năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo
đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh
toán chung” càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
Khi hệ số thanh toán chung bằng 1 => Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ bằng vốn vay.
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện
thời).
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, hệ số cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu trị số của chỉ tiêu này
xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu trị số của
chỉ tiêu này < 1, doanh nghiệp có khả năng không bảo đảm đáp ứng được các
khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả
năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là
công ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
 Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
khi xác định chỉ tiêu này hàng tồn kho bị lại trừ ra bởi lẽ trong tài sản ngắn hạn,
hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp.
Nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” quá nhỏ, doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ - nhất là nợ đến hạn -
vì không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy, doanh nghiệp có thể phải bán
gấp, bán rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số
khả năng thanh toán nhanh” lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dầu doanh nghiệp bảo
đảm thừa khả năng thanh toán nhanh song do lượng tiền và tương đương tiền
quá nhiều nên sẽ phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn; từ đó, làm giảm
hiệu quả kinh doanh.
 Hệ số thanh toán bằng tiền.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền =
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn
sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
 Hệ số thanh toán lãi vay.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa
vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng
kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì
khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng
rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng
thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh
lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng
nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và
lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng
thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước
thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh
nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn
vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra
một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
♦ Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động:
 Hệ số quay vòng hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho
trung bình
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ
số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục
hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng
không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu
nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật

liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị
ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
 Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà
cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả=doanh số mua hàng thường niên /phải trả bình
quân
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên= giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối kỳ -
hàng tồn kho đầu kỳ
Phải trả bình quân= (phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
 Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ vòng quay
các khoản phải trả
Tương tự, chỉ số này cho biết số ngày trung bình doanh nghiệp có thể trả nợ.
 Hệ số quay vòng các khoản phải thu = doanh số thuần hàng năm/ các
khoản phải thu trung bình
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy
doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ
có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì
doanh nghiệp sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm,
nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc
thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá
mức.
 Chu kỳ quay vòng các khỏan phải thu = 365/ vòng quay các khoản phải
thu

Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng
ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng
♦ Chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn:
 Tổng nợ / Tổng tài sản :
Hệ số này cho ta thấy kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số này quá cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng quá nhiều đòn bẩy tài chính, điều này cũng
đồng nghĩa với khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp là thấp, dễ dẫn đến rủi ro
cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động
được vốn bên ngòai. Thông thường hệ số nợ khỏang 20 – 50% là có thể chấp
nhận được.
♦ Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi:
 Tỷ suất doanh lợi doanh thu (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu): ROS
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) =
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp, nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu
trong kỳ, doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty làm ăn có lãi, còn nếu tỷ suất này
mang giá trị âm thì nghĩa là công ty đã làm ăn thua lỗ.
 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản): ROA
E
ROA
E
=
Đây là chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so
với tài sản của nó. ROA
E
sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng
tài sản để kiếm lời.

 Tỷ suất lợi nhuận – vốn kinh doanh (Doanh lợi tổng tài sản): ROA.
Doanh lợi tổng tài sản (ROA) =
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự
khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao
khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của
mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) :
ROE
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, đánh giá tổng hợp khả năng sinh lợi của tài
sản, nếu ROE lớn thì thị giá cổ phiếu thường lớn.
 Ví dụ về phân tích tài chính của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng công trình trường phát khi mà công ty này muốn vay vốn cho
hoạt động tại ngân hàng ACB (năm 2013)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ tài chính năm 2013


Mã số thuế: 0101834114



Ngư
ời
nộp
thuế
:
C.ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng công trình trường phát.


STT
CHỈ
TIÊU

Thuyế
t
minh
Số
năm
nay
Số năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

TÀI
SẢN

A
A -
TÀI
SẢN
NGẮN
HẠN
(100
=
110+
120+
130+
140+
150)

100
344,0
44,15
4
213,446,213
I
I. Tiền
và các
khoản
tương
đương
tiền
110
262,73
1,792
120,389,812
II
II.
Đầu
tư tài
chính
ngắn
hạn
(120
=121
+129
)
120 0
1
1.

Đầu tư
tài
chính
ngắn
hạn
121 0
2 2.
Dự
phòng
giảm
giá
129 0
đầu tư
tài
chính
ngắn
hạn
(*)
III
III.
Các
khoả
n
phải
thu
ngắn
hạn
130 0
1
1.

Phải
thu
của
khách
hàng
131 0
2
2.
Trả
trước
cho
người
bán
132 0
3
3.
Các
khoản
phải
thu
khác
138 0
4
4.
Dự
phòng
phải
thu
ngắn
hạn

khó
đòi (*)
139 0
IV
IV.
Hàng
tồn
kho
140 0 8,998,789
1
1.
Hàng
tồn
kho
141 0 8,998,789
2
2.
Dự
phòng
giảm
giá
hàng
tồn
kho
(*)
149 0
V
V. Tài
sản
ngắn

hạn
khác
150
81,31
2,362
84,057,612
1
1.
Thuế
giá trị
gia
tăng
được
khấu
trừ
151 0
2
2.
Thuế
và các
khoản
khác
phải
thu
Nhà
nước
152
23,580
,000
45,100,010

3
3.
Tài
sản
ngắn
hạn
khác
158
57,732
,362
38,957,602
B
B -
TÀI
SẢN
DÀI
HẠN
(200
=210
+220
+230
+240
)
200
431,5
36,54
2
454,404,543
I
I. Tài

sản
cố
định
210
354,2
04,78
1
352,883,327
1
1.
Nguyê
n giá
211
417,25
0,000
379,100,000
2
2.
Giá trị
hao
mòn
luỹ kế
(*)
212
(63,04
5,219)
(26,216,673)
3
3.
Chi phí

xây
dựng
cơ bản
dở
dang
213 0
II
II.
Bất
động
sản
đầu

220 0
1
1.
Nguyê
n giá
221 0
2
2.
Giá trị
hao
mòn
luỹ kế
(*)
222 0
III
III.
Các

khoả
n đầu
tư tài
chính
dài
hạn
230 0
1 1.
Đầu tư
231 0
tài
chính
dài
hạn
2
2.
Dự
phòng
giảm
giá
đầu tư
tài
chính
dài
hạn
(*)
239 0
IV
IV.
Tài

sản
dài
hạn
khác
240
77,33
1,761
101,521,216
1
1.
Phải
thu dài
hạn
241 0
2
2.
Tài
sản
dài
hạn
khác
248
77,331
,761
101,521,216
3
3.
Dự
phòng
phải

thu dài
hạn
khó
đòi (*)
249 0

TỔNG
CỘNG
TÀI
SẢN
(250
=100
+
200)
250
775,5
80,69
6
667,850,756

NGUỒ
N
VỐN

A
A -
NỢ
PHẢI
TRẢ
(300

= 310
+
320)
300
23,51
4,961
I
I. Nợ
ngắn
hạn
310
23,51
4,961
1
1.
Vay
ngắn
hạn
311 0
2
2.
Phải
trả
cho
người
bán
312 0
3
3.
Người

mua
trả
tiền
trước
313 0
4
4.
Thuế
và các
khoản
phải
nộp
Nhà
nước
314
23,514
,961
5
5.
Phải
trả
người
lao
động
315 0
6
6.
Chi phí
phải
trả

316 0
7
7.
Các
khoản
phải
trả
ngắn
hạn
khác
318 0
8
8.
Dự
phòng
phải
trả
ngắn
hạn
319 0
II
II. Nợ
dài
hạn
320 0
1
1.
Vay và
nợ dài
hạn

321 0
2
2.
Quỹ
dự
phòng
trợ
cấp
mất
việc
làm
322 0
3
3.
Phải
trả,
phải
nộp
dài
hạn
khác
328 0
4
4.
Dự
phòng
phải
trả dài
hạn
329 0

B B -
VỐN
400 752,0
65,73
667,850,756

×