Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI MỸ DUNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI MỸ DUNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60340201
Lớp : Ngân hàng Ngày 2
Khóa : K22
Số điện thoại: 01265236436
Mail:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Trần Huy Hoàng


TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại nơi nào. Số liệu và nội dung trong luận văn này là xác thực, được sử
dụng từ những nguồn rõ ràng và đáng tin cậy.
Long An, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Bùi Mỹ Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC ......... 1
1.1

Tín dụng nhà nước: ................................................................................. 1

1.1.1

Khái niệm: ............................................................................................... 1

1.1.2


Đặc trưng tín dụng nhà nước: ................................................................. 1

1.1.3

Vai trò của tín dụng nhà nước:................................................................ 2

1.2

Rủi ro tín dụng nhà nước ........................................................................ 3

1.2.1

Khái niệm ................................................................................................ 3

1.2.2

Phân loại .................................................................................................. 3

1.2.3

Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng nhà nước ......................................... 5

1.2.4

Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng nhà nước: ......................... 6

1.2.4.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng nhà nước: ........................................... 6
1.2.4.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng nhà nước: ................................................... 8
1.3


Sự khác biệt giữa tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng thương mại

dẫn đến tín dụng nhà nước có rủi ro nhiều hơn tín dụng ngân hàng: ................. 9
1.3.1

Tín dụng đầu tư nhà nước thực hiện theo danh mục đầu tư từng thời kỳ

do Nhà nước quy định: ........................................................................................ 9
1.3.2

Tài sản bảo đảm tiền vay có tính thanh khoản thấp:............................... 9

1.3.3

Tín dụng nhà nước tài trợ cho các dự án có đặc trưng riêng biệt vì mục

tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội: ..................................................... 10
1.4

Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước ......... 10

1.4.1

Định nghĩa: ............................................................................................ 10

1.4.2

Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước ......... 10



1.4.2.1 Xây dựng danh mục đầu tư hợp lý cho từng thời kỳ ............................ 10
1.4.2.2 Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng đúng quy định 11
1.4.2.3 Nâng cao chất lượng công tác xếp hạng rủi ro tín dụng ....................... 12
1.4.2.4 Phân tích tốt tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................... 12
1.4.2.5 Thực hiện tốt công tác thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm.............. 12
1.4.2.6 Sử dụng các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro tín dụng nhà nước ... 13
1.5

Các chỉ tiêu để đo lường hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước . 13

1.5.1

Tỷ lệ nợ xấu giảm ................................................................................. 14

1.5.2

Trích lập dự phòng rủi ro thấp .............................................................. 14

1.6

Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước của các quốc gia trên thế

giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ..................................................... 14
1.6.1

Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Mỹ: ............. 14

1.6.2


Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước của Đài

Loan: ............................................................................................................... 16
1.6.3

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: .................................................... 16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NHÀ
NƯỚC TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG AN ................... 20
2.1

Giới thiệu sơ lược về Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An và kết quả

hoạt động kinh doanh năm 2013 ....................................................................... 20
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long

An

............................................................................................................... 20

2.1.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An

trong năm 2013.................................................................................................. 22
2.1.3


Những thuận lợi và khó khăn của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An ...
............................................................................................................... 23

2.2

Thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước của Quỹ đầu tư

phát triển tỉnh Long An ..................................................................................... 26


2.2.1

Thực trạng hoạt động tín dụng nhà nước của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh

Long An............................................................................................................. 26
2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Long An............................................................................................................. 26
2.2.1.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng ........................................................................... 27
2.2.1.3 Hệ số thu hồi nợ của Quỹ ĐTPT tỉnh Long An từ năm 2009-2013: ......... 30
2.2.1.4 Thực trạng rủi ro tín dụng nhà nước của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Long An............................................................................................................. 31
2.3

Đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước của Quỹ đầu tư

phát triển tỉnh Long An ..................................................................................... 42
2.3.1

Tỷ lệ nợ xấu của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An từ năm 2009-2013: 42


2.3.2

Trích lập dự phòng rủi ro của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An trong

năm 2009-2013 .................................................................................................. 43
2.3.3

Nguyên nhân rủi ro tín dụng nhà nước của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh

Long An............................................................................................................. 44
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 44
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng vay vốn .................................... 45
2.3.3.3 Nguyên nhân chủ quan từ Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An ........... 47
2.3.3.4 Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm ........................................................... 48
2.4

Thuận lợi và khó khăn của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An trong

công tác hạn chế rủi ro tín dụng ........................................................................ 49
2.4.1

Thuận lợi ............................................................................................... 49

2.4.2

Khó khăn ............................................................................................... 51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 53


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH LONG AN ................................ 54
3.1

Định hướng và mục tiêu của giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước

tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An ............................................................. 54


3.1.1

Định hướng: .......................................................................................... 54

3.1.2

Mục tiêu hoàn thiện rủi ro tín dụng nhà nước: ..................................... 56

3.2

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước tại Quỹ đầu tư phát triển

tỉnh Long An ..................................................................................................... 57
3.2.1

Xây dựng danh mục đầu tư cho vay phù hợp cho từng thời kỳ, đa dạng

hóa danh mục, phân tán rủi ro cho toàn danh mục: .......................................... 57
3.2.2

Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng và quy trình cho vay: ..... 58


3.2.3

Nâng cao hoạt động thẩm định cấp tín dụng ........................................ 58

3.2.4

Nâng cao hoạt động thẩm định giá và quản lý tài sản bảo đảm ........... 59

3.2.5

Xây dựng và thực hiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín

dụng

............................................................................................................... 60

3.2.6

Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................... 60

3.2.7

Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát sau khi cấp tín dụng ........... 61

3.2.8

Phối hợp chặt chẽ và khai thác hiệu quả hệ thống thông tin CIC ......... 62

3.3


Kiến nghị ............................................................................................... 62

3.3.1

Đối với Ngân hàng nhà nước: ............................................................... 62

3.3.1.1 Đẩy mạnh tiến trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: .......................... 62
3.3.1.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng: ............ 62
3.3.1.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng CIC: .............. 63
3.3.2

Đối với Bộ Tài chính: ........................................................................... 63

3.3.2.1 Hỗ trợ về pháp lý cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương: .................... 63
3.3.2.2 Hỗ trợ về nguồn vốn cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương: ............... 64
3.3.3

Đối với cơ quan địa phương trực tiếp quản lý: ..................................... 64

3.3.3.1 Đối với Sở Tài chính tỉnh: .................................................................... 64
3.3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: .............................................................. 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Diễn giải

Quỹ ĐTPT

Quỹ đầu tư phát triển

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐTC

Hợp đồng thế chấp

KUNN

Khế ước nhận nợ

GDBĐ

Giao dịch bảo đảm

TSBĐ

Tài sản bảo đảm
Quyết

Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005

định


493/2005/QĐ-NHNN

ngày

22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007
của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích

Quyết định 18/2007/QĐ-

lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

NHNN ngày 25/04/2007

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước

Nghị định 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007

Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển địa phương
Nghị định 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của


Nghị định 37/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương


Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
Thông tư 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
 Sơ đồ:
- Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh Long An ................. 21
- Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng tại Quỹ ĐTPT tỉnh Long An .......................... 38
 Bảng biểu:
- Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ ĐTPT năm 2013 ................... 22
- Bảng 2.2: Hệ số thu hồi nợ tại Quỹ ĐTPT tỉnh Long An trong thời kỳ từ năm
2009-2013 .................................................................................................................. 30

- Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An trong giai
đoạn từ năm 2009-2013. ............................................................................................ 33
- Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An trong giai đoạn từ
năm 2009-2013 .......................................................................................................... 42
- Bảng 2.5: Trích lập dự phòng rủi ro của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An trong
giai đoạn từ năm 2009-2013 ...................................................................................... 44
 Biểu đồ:
- Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng của Quỹ ĐTPT tỉnh Long An
trong giai đoạn từ năm 2009 – 2013 ......................................................................... 26
- Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo lĩnh vực cho vay của Quỹ ĐTPT tỉnh
Long An trong giai đoạn từ năm 2009-2013 ............................................................. 28
- Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo hình thức bảo đảm tiền vay của Quỹ đầu
tư phát triển tỉnh Long An trong giai đoạn từ năm 2009-2013 ................................. 29
- Biểu đồ 2.4: Tình tình tăng trưởng tài sản bảo đảm của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Long An trong giai đoạn từ năm 2009-2013 ............................................................. 34
- Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản bảo đảm của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An
trong giai đoạn từ năm 2009-2013 ............................................................................ 35


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An là một tổ chức tài chính nhà nước của địa
phương, được thành lập từ năm 2008 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/2009 theo Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 và Nghị định
37/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của Chính phủ, sử dụng vốn điều lệ do ngân sách
tỉnh cấp để thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập
doanh nghiệp để đầu tư các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với khung lãi
suất cho vay ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, vì vậy hoạt động tín dụng
của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An là tín dụng nhà nước.
Hoạt động tín dụng nhà nước là một trong các hoạt động chủ yếu và quan

trọng của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An. Doanh số cho vay chiếm trên 90%
tổng doanh thu của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng nhà nước luôn đi kèm là rất nhiều rủi ro tiềm tàng. Rủi ro càng lớn thì càng
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An.
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng
nhà nước. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An đã áp dụng nhiều biện pháp để hạn
chế rủi ro tín dụng nhà nước. Những biện pháp mà Quỹ đầu tư pháp triển tỉnh Long
An đã góp phần rất lớn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước, nhưng chưa
thực sự có hiệu quả và chưa loại bỏ hoàn toàn nợ xấu.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
nhà nước của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài
"Hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An" để
thực hiện luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng nhà nước tại Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh Long An, từ đó đề ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhà
nước tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An.


3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích thống kê từ các báo cáo
hoạt động kinh doanh của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An từ năm 2009 đến năm
2013.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng nhà nước tại Quỹ đầu tư phát triển
tỉnh Long An.
- Phạm vi nghiên cứu: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An.
- Kỳ nghiên cứu: Năm 2009-2013.
- Dữ liệu dự kiến:
+ Các báo cáo nội bộ, báo cáo tài chính của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh

Long An.
+ Tất cả thông tin hồ sơ tín dụng của các doanh nghiệp có quan hệ vay
vốn tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An.
5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa:
- Nghiên cứu tổng quan về tín dụng nhà nước và rủi ro tín dụng nhà nước.
- Nêu lên thực trạng rủi ro tín dụng nhà nước tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Long An.
- Từ kết quả nghiên cứu thực trạng đề ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng Nhà nước tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Long An.
6. Kết cấu của đề tài
- Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước tại Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh Long An.
- Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước tại Quỹ đầu tư phát
triển tỉnh Long An.


1

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NHÀ
NƯỚC

1.1

Tín dụng nhà nước:
1.1.1 Khái niệm:
Tín dụng nhà nước là một hình thức tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu đầu tư


cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thể hiện mối quan hệ vay – trả giữa Nhà
nước và các pháp nhân, thể nhân trong xã hội, được Nhà nước quy định đối với các
cơ chế ưu đãi nhất định, nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
theo định hướng của Nhà nước.
Khi việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển chuyển từ
việc cấp phát không hoàn lại sang hình thức cho vay có hoàn lại là chủ yếu, đó là tín
dụng nhà nước. Cũng giống như các hình thức tín dụng khác, tín dụng nhà nước
không chỉ giúp cho nền kinh tế tập trung được nguồn vốn cần thiết cho đầu tư mà còn
có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đầu tư nhà
nước.
1.1.2 Đặc trưng tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước có các đặc trưng sau:
Thứ nhất là vì mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn nhà nước nên tín dụng Nhà
nước chỉ tài trợ cho các dự án khả thi cao, có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả kinh
tế-xã hội, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ. Tín dụng nhà
nước không cạnh tranh với hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, bảo
đảm sự phối hợp bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, phù hợp với nguyên tắc thị
trường và thông lệ quốc tế.
Thứ hai là vì các dự án sử dụng vốn tín dụng nhà nước là các dự án lớn, phát
triển cở sở hạ tầng kinh tế-xã hội, thời gian thực hiện dài, khả năng thu hồi vốn
không nhanh bằng các dự án khác nên tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng trung
và dài hạn, chỉ đầu tư nhằm mục đích xây dựng, phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng
kinh tế-xã hội cho địa phương và cả nước.


2

Thứ ba là tín dụng nhà nước không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát
triển vốn. Tín dụng nhà nước thường là tín dụng ưu đãi dành để hỗ trợ cho các thành

phần kinh tế đầu tư để phát triển cơ sở kinh tế hạ tầng - xã hội, vì vậy lãi suất cho vay
thường thấp hơn so với các ngân hàng thương mại, ưu đãi hơn về thời gian, chính
sách ân hạn.... Vì vậy, tín dụng nhà nước không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải
bảo toàn và phát triển vốn là đặc trưng quan trọng của tín dụng nhà nước.
Thứ tư là đối tượng của tín dụng nhà nước có sự chọn lọc, tùy theo mục tiêu
phát triển và tùy theo từng thời kỳ. Tín dụng nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi
của Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội nên đối tượng
cũng được chọn lọc và hạn chế tùy theo từng thời kỳ và từng mục tiêu phát triển khác
nhau.
1.1.3 Vai trò của tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước có vai trò rất lớn trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế-xã hội của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Một số vai trò chính của tín
dụng nhà nước cụ thể là:
Thứ nhất, tín dụng nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với chính sách ưu đãi đầu tư cho các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, các lĩnh vực kinh tế trọng điểm quốc gia, lĩanh vực công
nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, sản xuất vật liệu mới,....tín dụng nhà nước giúp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành theo hướng phát triển hơn, bền vững hơn. Ngoài ra,
sự hỗ trợ của tín dụng nhà nước cũng giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp đầu tư
vào các dự án lớn để phát triển kinh tế mà tín dụng thương mại khó tiếp cận.
Thứ hai, tín dụng nhà nước nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bỏ bao cấp về đầu
tư. Đây là vai trò rất quan trọng của tín dụng nhà nước. Tín dụng nhà nước thực hiện
cho vay với chính sách ưu đãi cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
có tính khả thi cao, xóa bỏ tình trạng cấp phát vốn đầu tư nhà nước, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư nhà nước, góp phần phát triển kinh tế bền vững.
Thứ ba, tín dụng nhà nước tạo thêm kênh huy động đầu tư để phát triển nền
kinh tế. Với việc thực hiện cho vay với chính sách ưu đãi cho các dự án phát triển cơ


3


sở hạ tầng kinh tế-xã hội, tín dụng nhà nước đã huy động được các thành phần kinh
tế khác cùng tham gia đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế, góp phần phát
triển kinh tế đất nước. Với nguồn vốn đầu tư nhà nước, tín dụng nhà nước như “vốn
mồi” để các thành phần kinh tế khác trong xã hội thực hiện đầu tư, cùng hợp tác và
phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước.
1.2

Rủi ro tín dụng nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Có khá nhiều cách định nghĩa về rủi ro tín dụng nhà nước.
Rủi ro tín dụng nhà nước là những tổn thất do những biến cố không mong

muốn xảy ra làm cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng không thu hồi được hoặc thu
hồi không đầy đủ số vốn đã bỏ ra để cấp tín dụng.
Hay rủi ro tín dụng nhà nước là rủi ro không thu hồi được nợ khi đến hạn do
người đi vay không thực hiện theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng, không tuân
theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.
Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng nhà nước là loại rủi ro xảy ra trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, rủi ro này gây tổn thất cho
ngân hàng và các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện theo đúng cam kết
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và
các tổ chức tín dụng.
Rủi ro tín dụng nhà nước còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro
sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng và
các tổ chức tín dụng.
Như vậy có thể thấy rủi ro tín dụng nhà nước gồm có hai cấp độ:
- Khách hàng trả nợ không đúng hạn.
- Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
1.2.2 Phân loại

Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau và rủi ro tín dụng nhà nước
cũng được phân loại giống như rủi ro tín dụng.


4

* Căn cứ theo nguồn gốc hình thành rủi ro thì rủi ro tín dụng có hai loại: rủi
ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng phát sinh trong quá
trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm
rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình phân tích, đánh giá và
xét duyệt tín dụng, khi ngân hàng và các tổ chức tín dụng lựa chọn các phương án
vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng phát sinh do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Rủi
ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại là loại rủi ro có nguyên nhân là do các yếu tố, các đặc điệm
riêng biệt của khách hàng vay hoặc ngành và lĩnh vực kinh tế. Rủi ro nội tại phát sinh
từ những đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là loại rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng và các
tổ chức tín dụng tập trung cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, hoặc cho
vay quá nhiều doanh nghiệp trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng
một vùng địa lý nhất định, hoặc trong cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

* Căn cứ tính chất của rủi ro tín dụng thì rủi ro tín dụng được phân loại
thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan:
- Rủi ro khách quan: là các rủi ro phát sinh do nguyên nhân khách quan như
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, biến động kinh tế vĩ mô, luật pháp, người đi vay bị
chết hoặc mất tích và các nguyên nhân ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay


5

mặc dù ngân hàng và các tổ chức tín dụng và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của các bên.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro phát sinh do vô ý hay cố ý của người đi vay và
ngân hàng và tổ chức tín dụng. Rủi ro bắt nguồn từ phía người vay như cố ý lừa đảo,
năng lực điều hành và quản lý yếu kém và các rủi ro bắt nguồn từ phía ngân hàng và
tổ chức tín dụng như năng lực nhân viên yếu kém, nhân viên cố ý làm trái làm trái
các quy định về thẩm định và cấp tín dụng, thẩm định và nhận tài sản đảm bảo sai
quy định của ngân hàng, cố ý không thực hiện hoặc thực hiện sai trong quản lý các
khoản vay.
1.2.3 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng nhà nước
Rủi ro tín dụng nhà nước cũng sử dụng các chỉ tiêu thường được dùng để
đánh giá rủi ro tín dụng như là:
- Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn.

Tuy nhiên tỷ lệ này chỉ đề cập đến những khoản nợ bị quá hạn, nhưng lại
không đề cập đến những khoản vay có một kỳ hạn bị quá hạn (toàn bộ dư nợ còn lại
kể từ kỳ quá hạn này sẽ chuyển thành nợ quá hạn). Vì vậy có thêm chỉ tiêu sau:
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ dư nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng =

x 100%
Tổng dư nợ


6

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam: tùy theo số ngày quá hạn mà các khoản nợ được xếp thành 5 nhóm
từ nhóm 1 đến nhóm 5:
+ Nợ quá hạn dưới 10 ngày: Nợ đủ tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày: Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày: Nợ có khả năng mất vốn.
Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam:

+ Dự phòng chung = 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
+ Dự phòng cụ thể: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể tùy theo từng nhóm nợ
cụ thể như sau: Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%, Nhóm 5:
100%.
- Hệ số rủi ro tín dụng:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam: Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Hệ số rủi ro tín dụng càng cao thì tỷ trọng hoạt động tín dụng càng lớn, ngân
hàng phải đối diện với rủi ro tín dụng càng lớn.
1.2.4 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng nhà nước:
1.2.4.1

Nguyên nhân của rủi ro tín dụng nhà nước:

Có khá nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể xét ở ba khía cạnh là
từ phía khách hàng vay, từ phía ngân hàng và từ những nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:


7

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra từ những nguyên nhân do khách hàng vay cố ý
không thực hiện nghĩa vụ theo đúng cam kết, thiếu thiện chí trả nợ cho ngân hàng.
Hay do những nguyên nhân từ các yếu tố nội tại của khách hàng như khả năng tự chủ

tài chính kém, năng lực điều hành yếu, trình độ quản lý yếu kém.... dẫn đến khách
hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn hoặc không thể hoàn trả nợ đầy đủ cho ngân
hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Các nguyên nhân từ phía ngân hàng cũng dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt
động tín dụng ngân hàng như:
+ Cán bộ tín dụng ngân hàng không tuân thủ hoặc cố tình làm trái các điều
kiện cho vay, các quy định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+ Ngân hàng chưa có các quy định, quy trình, quy chế rõ ràng, cụ thể, chặt
chẽ và hiệu quả trong cấp tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng chưa chú trọng phân
tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán các điều kiện cho vay và
phương án trả nợ của khách hàng.
+ Năng lực của cán bộ tín dụng còn yếu. Cán bộ tín dụng chưa có khả năng
tốt trong việc dự báo, phân tích, thẩm định tín dụng, phát hiện sớm và xử lý các
khoản vay có vấn đề, nhất là đối với các ngành đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu
biết chuyên môn, từ đó dẫn đến sai lầm trong các quyết định cho vay. Đồng thời, cán
bộ tín dụng vẫn còn thiếu kiểm soát sau khi giải ngân dẫn đến khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích mà không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
+ Cán bộ ngân hàng chưa có đủ thông tin về khách hàng và thiếu thông tin
đáng tin cậy, kịp thời, chính xác để phân tích và ra quyết định cho vay.
+ Năng lực cũng như phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa
cao và vấn đề quản lý , sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng hiện nay chưa kịp thời và
thỏa đáng dẫn đến những vấn đề tiêu cực trong hoạt động tín dụng ngân hàng hiện
nay.
- Nguyên nhân khách quan:


8

Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra từ những nguyên nhân khách quan, bất khả

kháng như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, sự thay đổi của các điều kiện kinh tế
vĩ mô, biến động thị trường trong và ngoài nước...
Rủi ro tín dụng dù xảy ra do nguyên nhân từ khách hàng, do ngân hàng
hay do những nguyên nhân khách quan, nhưng nếu ngân hàng chủ động phân tích và
phân định rõ ràng thì sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý phù hợp cho từng trường
hợp cụ thể.
1.2.4.2

Hậu quả của rủi ro tín dụng nhà nước:

Rủi ro tín dụng nhà nước gây ra những tác động tiêu cực cho ngân hàng và nền
kinh tế.
- Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng sẽ không thể thu hồi đầy đủ vốn tín dụng
đã cấp và lãi cho vay, trong khi vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn. Vì vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm suy giảm uy tín của ngân hàng, làm khả năng
thanh toán của ngân hàng bị giảm sút, có khả năng dẫn đến mất thanh khoản. Rủi ro
tín dụng cũng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời làm tăng nguy cơ phá
sản của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá
nhân. Ngân hàng gặp khó khăn do rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp
khó khăn để sản xuất kinh doanh dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Nếu một
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng dẫn đến bị phá sản sẽ làm mất lòng tin trong người dân,
những người gửi tiền sẽ ồ ạt đi rút tiền không chỉ ở một ngân hàng mà cả hệ thống
ngân hàng. Sự khủng hoảng từ hệ thống ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên

tác động do khủng hoảng rủi ro tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến


9

nền kinh tế các nước có liên quan. Ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đầu phụ thuộc
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp
khó khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Rủi ro tín dụng có thể châm ngòi
cho một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực và thế giới.
1.3

Sự khác biệt giữa tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng thương mại

dẫn đến tín dụng nhà nước có rủi ro nhiều hơn tín dụng ngân hàng:
Mặc dù tín dụng đầu tư nhà nước hay tín dụng ngân hàng đều có rủi ro, tuy
nhiên, vì những đặc thù riêng của tín dụng đầu tư nhà nước mà dẫn đến tín dụng đầu
tư nhà nước có nhiều rủi ro hơn tín dụng ngân hàng. Một số điểm khác biệt so với tín
dụng ngân hàng là nguyên nhân dẫn đến tín dụng đầu tư nhà nước có nhiều rủi ro hơn
như sau:
1.3.1 Tín dụng đầu tư nhà nước thực hiện theo danh mục đầu tư từng thời
kỳ do Nhà nước quy định:
Đối tượng của tín dụng nhà nước có sự chọn lọc và hạn chế. Tín dụng nhà
nước chỉ thực hiện theo danh mục đầu tư theo từng thời kỳ do Nhà nước quy định.
Ngoài ra, tín dụng Nhà nước còn thực hiện tài trợ những dự án theo chỉ định của
Chính phủ vì mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội mà không vì mục tiêu
lợi nhuận. Do vậy, không có nhiều sự lựa chọn để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy
ra. Ngoài ra, vì vậy mà tín dụng nhà nước có rủi ro lại càng cao so với tín dụng ngân
hàng.
1.3.2 Tài sản bảo đảm tiền vay có tính thanh khoản thấp:
Tài sản bảo đảm tiền vay của tín dụng đầu tư nhà nước chủ yếu là tài sản hình

thành từ vốn vay, căn cứ pháp lý chưa rõ ràng, có tính thanh khoản thấp. Khi có rủi
ro tín dụng xảy ra, việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ gặp nhiều khó khăn cũng như khả
năng thu hồi vốn không cao. Ngoài ra, do là tài sản hình thành trong tương lai nên
các thủ tục quyết toán, đăng ký tài sản bảo đảm hình thành sau đầu tư thường không
được các chủ đầu tư chú trọng, dẫn đến khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm khi
có rủi ro tín dụng xảy ra.


10

1.3.3 Tín dụng nhà nước tài trợ cho các dự án có đặc trưng riêng biệt vì
mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội:
Các dự án do tín dụng nhà nước tài trợ là các dự án vì mục tiêu phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế-xã hội nên có những đặc điểm như: tổng mức đầu tư cũng như số
vốn vay lớn, có thời gian xây dựng kéo dài, chi phí xây dựng lớn, khả năng thu hồi
vốn chậm, lĩnh vực ít đầu tư, còn gặp nhiều khó khăn, thậm chí có các dự án chỉ có
hiệu quả xã hội mà không có tính khả thi cao,... Chính vì vậy mà tín dụng nhà nước
luôn tiềm tàng rủi ro cao hơn so với tín dụng ngân hàng.
1.4

Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước
1.4.1 Định nghĩa:
Rủi ro tín dụng nhà nước là không thể tránh khỏi, vì vậy việc đưa ra các biện

pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước là việc vô cùng quan trọng
và cần thiết trong hoạt động tín dụng.
Theo tác giả, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước là việc xây dựng
và đề ra các biện pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu đến mức tối đa những rủi ro tín
dụng có thể xảy ra như việc khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng và tổ chức tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng

và tổ chức tín dụng, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng và tổ
chức tín dụng.
Ngân hàng và tổ chức tín dụng muốn tăng trưởng tín dụng ổn định và bền
vững thì cần phát huy hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng nhà nước để hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng nhà nước gây ra.
1.4.2 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước
1.4.2.1

Xây dựng danh mục đầu tư hợp lý cho từng thời kỳ

Trong từng thời kỳ, với những điều kiện khác nhau, cần xây dựng danh mục
đầu tư phù hợp cho từng thời kỳ. Danh mục đầu tư cần phải đề ra mục tiêu, chính
sách tín dụng và quản trị danh mục đầu tư của ngân hàng phù hợp với từng thời kỳ.
Danh mục đầu tư tốt là danh mục có mục tiêu phù hợp với những biến đổi của thị


11

trường, giúp ngân hàng có định hướng đầu tư đúng đắn để hạn chế rủi ro tín dụng có
thể xảy ra. Danh mục đầu tư tốt cần những nội dung cơ bản sau:
- Có mục tiêu cụ thể, rõ ràng: Với những điều kiện cụ thể trong từng thời
kỳ, ngân hàng cần đề ra danh mục đầu tư phù hợp với mục tiêu cụ thể, rõ ràng để
giúp nhân viên nắm rõ định hướng phát triển của ngân hàng trong từng thời kỳ để bảo
đảm thực hiện tốt mục tiêu phát triển của ngân hàng.
- Xác định các chiến lược thực hiện phù hợp cho từng thời kỳ: Với mỗi thời
kỳ cũng như định hướng phát triển khác nhau, ngân hàng cần xác định các chiến lược
phù hợp cho từng thời kỳ, ví dụ như xác định tỷ lệ cho vay của các lĩnh vực khác
nhau trong danh mục, xác định những lĩnh vực ưu tiên cũng như chính sách phát triển
lĩnh vực đó....
- Quy định về việc thực hiện hoạt động tín dụng cho các lĩnh vực được ưu

tiên phát triển trong từng thời kỳ: Với việc xác định danh mục đầu tư trong từng thời
kỳ, ngân hàng cần phải quy định phương thức thực hiện việc cấp tín dụng cũng như
kiểm soát đối với các lĩnh vực ưu tiên đầu tư trong từng thời kỳ như: điều kiện tối
thiểu bảo đảm cho việc cấp tín dụng, thời gian ân hạn, lãi suất cho vay, quy trình thực
hiện cấp tín dụng, các biện pháp kiểm soát sau khi giải ngân....
1.4.2.2

Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng đúng

quy định
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng thực hiện biện pháp xử lý rủi ro bằng
cách xử lý tài sản bảo đảm cũng như sử dụng Quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Vì
vậy Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra. Mặc dù Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sẽ tăng chi phí,
giảm lợi nhuận của ngân hàng, nhưng việc thực hiện tốt công tác phân loại nợ cũng
như trích dự phòng rủi ro tín dụng đúng quy định sẽ giúp cho ngân hàng luôn có sẵn
một quỹ dự phòng đủ để có thể bù đắp những tổn thất có thể xảy ra. Chính vì vậy,
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cũng là một biện pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.


12

1.4.2.3

Nâng cao chất lượng công tác xếp hạng rủi ro tín dụng

Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng sẽ giúp phân loại theo mức độ rủi ro tương
ứng với nguyên nhân phát sinh. Điều này sẽ giúp ngân hàng xác định chính xác
những đặc điểm của danh mục cho vay, xác suất phát sinh nợ xấu. Các hệ thống xếp

hạng rủi ro tín dụng thường phân tích khả năng tài chính, tình hình thực hiện nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng, giá trị hiện tại và tính thanh khoản của tài sản bảo đảm,...
để đánh giá khả năng thanh toán nợ vay trong tương lai của khách hàng. Nhờ có hệ
thống xếp hạn rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ phân tích được cụ thể và chính xác
những nguyên nhân cũng như những danh mục đầu tư và khách hàng có khả năng
phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu để có biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp.
1.4.2.4

Phân tích tốt tình hình tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một biện pháp rất quan trọng và có hiệu
quả cao trong việc phòng ngừa rủi ro tín dụng. Phân tích tốt báo cáo tài chính của
doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng hiểu rõ tình hình tài chính của khách hàng cũng
như đo lường được những rủi ro có thể xảy ra khi cho khách hàng vay. Vì vậy, phân
tích báo cáo tài chính là công cụ hữu hiệu để phát hiện và phòng ngừa rủi ro tín dụng
có thể xảy ra đối với các khoản vay.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, cần phải phân tích được các khoản mục
chủ yếu trên báo cáo tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu... Để giúp ngân hàng nắm
rõ tình hình hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như đánh giá
những rủi ro có thể xảy ra khi cho khách hàng vay, cũng như nhận định được khả
năng trả nợ của khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của khách hàng
khi so sánh với chỉ số trung bình ngành.
1.4.2.5

Thực hiện tốt công tác thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm là nguồn dùng để hạn chế những tổn thất cho ngân hàng khi
có rủi ro tín dụng xảy ra. Vì vậy, việc thẩm định giá trị cũng như quản lý tài sản tín
dụng là vô cùng quan trọng để hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Khi thực hiện
công tác thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm ngân hàng cần chú trọng những điểm

sau:


13

- Hạn mức cho vay không vượt quá giá trị của tài sản bảo đảm: Ngân hàng
chỉ nên cấp tín dụng cho khách hàng vay với hạn mức không vượt quá giá trị tài sản
bảo đảm, đồng thời ngân hàng phải thẩm định giá của tài sản bảo đảm một cách
khách quan, chính xác và phù hợp để tránh việc giá trị thực tế của tài sản bảo đảm bị
kê khống, thổi phồng.
- Tài sản bảo đảm phải có tính pháp lý rõ ràng, phù hợp với pháp luật để
hạn chế những khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm khi có rủi ro tín dụng xảy
ra.
- Tính thanh khoản của tài sản bảo đảm: Cần chú trọng đến tính thanh
khoản của tài sản bảo đảm để tránh việc giá trị tài sản bảo đảm quá lớn nhưng khi xử
lý tài sản bảo đảm thì thị trường không tiêu thụ hoặc bị giảm giá quá lớn so với giá
định định giá ban đầu.
1.4.2.6

Sử dụng các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro tín dụng nhà

nước
Ngoài những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước nêu
trên, ngân hàng còn có thể sử dụng các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro tín dụng
nhà nước như:
- Thực hiện việc đồng tài trợ dự án: Việc cho vay hợp vốn sẽ giảm thiểu rủi
ro về phía ngân hàng và san sẻ phần rủi ro đó cho đối tác tham gia hợp vốn.
- Mua bảo hiểm cho vay: Khi khoản vay có rủi ro quá lớn, ngân hàng
thường thực hiện mua bảo hiểm khoản vay để giảm thiểu tổn tốn khi có rủi ro tín
dụng xảy ra.

Ngoài ra còn có các biện pháp như: bán khoản vay cho đối tác khác khi rủi ro
dự án quá lớn, sử dụng các công cụ phái sinh để giảm thiểu rủi ro tín dụng về phía
ngân hàng...
1.5

Các chỉ tiêu để đo lường hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước
Khi thực hiện các biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhà

nước có hiệu quả, ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của
việc hạn chế rủi ro tín dụng nhà nước như sau:


×