Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Mục tiêu bài giảng cơ hoành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.3 KB, 13 trang )

Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả được cấu tạo của cơ hoành.
2. Kể tên và nêu vị trí các lỗ cơ hoành.
3. Nêu được đối chiếu cơ hoành lên thành ngực, thành bụng.
I.Đại cương
-cơ dẹt, rộng, làm thành một vách gân – cơ ngăn giữa khoang
ngực và khoang bụng.. lõm giữa do tim đè lên => cơ hoành chia
thành hai vòm :bên phải ngang với khoang liên sườn 4( gan đẩy lên), bên trái
ngang với khoang liên sườn 5.bám bờ dưới lồng ngực xương ức ,xương sườn sụn
sườn, cột sống thắt lưng

-Sau đứng thẳng,trước vồng ngang


-Cơ hoành là một vân(hd theo ý)


Do cơ nhị thân tạo thành?
Cơ gồm hai phần: xung quanh là phần cơ, ở giữa là phần gân .

Hình 1. Cơ hoành (nhìn từ trên)
3. Gân trung tâm

Cơ hoành có nhiều lỗ để cho thực quản lỗ để cho thực quản và các
mạch máu thần kinh đi qua.
II. Nguyên ủy
Phần cơ
bám các bó thành lồng ngực xương ức ,xương sườn ,sụn sườn ,cột sống thắt lưng





1. Phần ức
Bám vào mặt sau mỏm mũi kiếm xương ức bằng một hoặc hai bó
nhỏ, ngắn.
Bó ức +bó sườn giới hạn 1 khe nhỏ là khe ức sườn hay larrey có
nhánh ĐM vú trong.có thể qua khe này vào cùng tim

2. Phần sườn,sụn sườn
Bám vào mặt trong của 6 sụn sườn và xương sườn cuối bởi các trẽ
cơ.
Các trẽ cơ đan xen với cơ ngang bụng


Có 4 cung
-cung thắt lưng sườn trong mặt bên L2 –mỏm ngang L1 ,trước cơ thắt
lưng chậu

Cung thắt lưng sườn ngoài :mỏm ngang L1->xương sươn 12 qua
cơ vuông thắt lưng
Giữa 2 cung cơ thắt lưng sườn trong và ngoài có khe thắt lưng
hình tam giác.ở bào thai chỗ thông xuống bụng ->dễ xảy ra thoát
vị cơ hoành


2 cung gian sườn :xương sườn 12->11 và 11->10
Cơ hoành bám xương sườn 1 tao góc sườn hoành ,màng phổi lách
vào góc sườn hoành k xuống tận đáy góc ,phổi k xuống tận màng
=>góc sườn hoành chia 3 tầng :tầng dưới phế mạc ,vùng
im,khoang phế mạc


3. Phần thắt lưng
Bám vào cột sống thắt lưng bằng các trụ và dây chằng:
- Trụ phải: là một bản gân dẹt, rộng và dài hơn trụ trái, bám vào
mặt trước thân và đĩa gian đốt sống của 3 (hoặc 4) đốt sống thắt
lưng trên (L1, L2 và L3).
- Trụ trái: cũng là một gân mảnh, bám ở vị trí tương tự như trụ
phải nhưng thường cao hơn một đốt sống (thân và đĩa gian đốt
sống L1 và L2). Dải sợi ở bờ trong hai trụ phải và trái gặp nhau,
tạo nên cung gân gọi là dây chằng cung giữa viền quanh mép
trước của lỗ ĐM chủ.
- Dây chằng cung trong: chạy từ thân đốt sống thắt lưng I và II,
vòng trước cơ thắt lưng đến mỏm ngang của đốt sống thắt lưng I
(thỉnh thoảng L2). Thực chất, dây chằng cung trong là do mạc cơ
thắt lưng, chỗ cơ hoành đi qua dày lên.
- Dây chằng cung ngoài: cũng là một cung sợi chạy từ mỏm ngang
đốt sống thắt lưng I (hoặc II) như một nhịp cầu tiếp nối của dây
chằng cung trong đến xương sườn XII, đi trước cơ vuông thắt lưng.
Dây chằng cung ngoài này cũng chính do mạc cơ vuông thắt lưng
dày lên tạo nên.


Hình 2. Các cột trụ và dây chằng của cơ hoành.
1. Phần ức 2. Lỗ tĩnh mạch chủ 3. Dây chằng cung giữa
Dây chằng cung trong
5. Dây chằng cung ngoài 6. Gân trung tâm
Lỗ động mạch chủ
9. Trụ trái 10. Trụ phải

11. Cơ thắt lưng
lưng


4.

7. Lỗ thực quản

8.

12. Cơ vuông thắt

III. Cấu trúc và bám tận
Từ nguyên ủy, các thớ cơ chạy hướng lên trên rồi vòng ngang
thành vòm và hội tụ về một tấm gân ở giữa gọi là gân trung tâm.
Gân trung tâm được xem như là nơi bám tận của cơ hoành độc lập
1. Phần cơ


+ Giữa phần ức và phần sườn có một khe hẹp gọi là khe ức sườn
hay tam giác ức sườn, có bó mạch thượng vị trên đi qua để xuống
thành bụng. Đây cũng là một điểm yếu có thể xảy ra thoát vị.
+ Các sợi cơ xuất phát từ dây chằng cung ngoài đôi khi không có
và để hở một khoảng hình tam giác, gọi là tam giác thắt lưng sườn. Tam giác này thường có ở bên trái hơn là bên phải, và chỉ có
mô liên kết che phủ, nên màng phổi và đáy phổi ở trên gần như
liên quan trực tiếp với tuyến thượng thận và thận ở dưới.
2. Phần gân
Gân trung tâm của cơ hoành có hình ba lá: lá trước, lá phải và lá
trái. Lá trước thường lệch trái, rộng bề ngang và nằm ngay phía
sau xương ức. Hai lá phải và trái thì dài và hơi chếch ra sau. Tim
và màng tim nằm đè lên trung tâm gân này, làm cho vòm hoành
bị lõm xuống ở giữa và tạo nên hai vòm hoành phải và trái: vòm
hoành phải thường cao hơn vòm hoành trái.

IV. Các lỗ và khe của cơ hoành
1. Lỗ tĩnh mạch chủ
Nằm ở trung tâm gân, giữa lá phải và lá trước. Lỗ tĩnh mạch chủ
không co giãn được. Tĩnh mạch chủ dính chặt vào chu vi của lỗ.
Đi qua lỗ có TM chủ dưới từ bụng lên ngực để đổ về tâm nhĩ phải.
Đôi khi, thần kinh hoành phải cũng qua lỗ này, đi ở phía trước
ngoài TM chủ dưới.
2 Lỗ động mạch chủ
Nằm ngay trước cột sống, ngang mức đốt sống ngực XII (T12). Lỗ
do trụ trái và trụ phải giới hạn nên. Bờ trong của hai trụ có dây
chằng cung giữa cũng được tạo thành bằng các sợi xơ nên không
co dãn và vì thế, tương tự như lỗ TM chủ, khi cơ hoành co lỗ không
bị hẹp và không đè ép vào mạch máu. Đi qua lỗ có ĐM chủ xuống
và ống ngực nằm ở sau ĐM. Đôi khi có nhánh của TM đơn bên
phải hoặc nhánh của TM bán đơn bên trái, và cả dây thần kinh
tạng cũng đi qua lỗ này.
3. Lỗ thực quản
Lỗ ở phần cơ, nằm phía trước lỗ ĐM chủ, do các sợi cơ xuất phát
từ hai cột trụ phải và trái bắt chéo nhau tạo nên. Lỗ thực quản hơi


lệch sang bên trái cột sống và ngang mức đốt sống ngực X.
Qua lỗ có:
- Thực quản.
- Hai thân TK lang thang: thân TK lang thang phải ở sau thực quản
và thân TK lang thang trái ở trước thực quản.
- Các nhánh nối của ĐM hoành trên và dưới.
- Các nhánh nối giữa hệ TM chủ và hệ TM cửa.
4. Các khe của cơ hoành
Mỗi trụ phải và trái còn thường tách ra thành ba phần nhỏ bởi hai

khe dọc.
- Qua khe phía trong có dây TK tạng lớn và bé.
- Qua khe phía ngoài có chuỗi hạch giao cảm và TM đơn (bên
phải) hoặc TM bán đơn (bên trái).
V. Đối chiếu cơ hoành lên thành ngực
+ Vị trí của vòm hoành thay đổi theo sự hô hấp và tư thế.
+ Ở tư thế đứng và cuối kỳ thở ra bình thường, vòm hoành phải
tương ứng ở trước với khoảng gian sườn 4 và ở sau với khoảng
gian sườn 9, vòm hoành trái thường thấp hơn một khoảng gian
sườn: ở trước tương ứng với khoảng gian sườn 5, còn ở sau với
khảng gian sườn 10. Trung tâm hoành ở ngang mức với bờ trên
mõm mũi kiếm xương ức.
VI. Mạch máu và thần kinh
1. Mạch máu
Cơ hoành được cấp máu chủ yếu từ:
+ ĐM hoành trên hay là ĐM cơ hoành, là một trong hai nhánh tận
của ĐM ngực trong.
+ ĐM hoành dưới: thường xuất phát từ ĐM chủ bụng, ở ngay dưới
cơ hoành.


+ Các nhánh xuất phát từ trung thất sau.
2. Thần kinh
Cơ hoành được vận động chính bởi dây TK hoành và một phần bởi
6 dây TK gian sườn cuối.
- Thần kinh hoành xuất phát từ nhánh trước C3, C4, C5, chạy từ cổ
qua ngực xuống cơ hoành. Có hai dây TK hoành: một phải và một
trái. Một nửa cơ hoành được chi phối bởi dây TK hoành tương ứng.
- Dây TK hoành phải đến cơ hoành và chọc qua cơ ở trước ngoài lỗ
TM chủ, hoặc chui qua lỗ này, rôi chia nhánh vận động cơ hoành

từ mặt dưới cơ.
- Dây TK hoành trái đến cơ và chọc qua cơ ở sau đỉnh tim và cũng
phân nhánh tương tự TK hoành phải.
Ngoài các sợi vận động để vận động cơ hoành là chính, thần kinh
hoành còn mang theo các sợi cảm giác và giao cảm. Các sợi giao
cảm giữ vai trò vận mạch, còn các sợi cảm giác thu nhận cảm
giác căng cơ hoành, cảm giác đau từ phúc mạc hoành, màng phổi
hoành, màng phổi trung thất và màng ngoài tim.
VII. Động tác của cơ hoành
Khi cơ hoành co thì vòm hoành hạ xuống nên:
+ Lồng ngực dãn, áp lực trong lồng ngực giảm, không khí được hít
vào; do đó cơ hoành đóng vai trò chính trong sự hô hấp, nhất là
khi hô hấp bình thường (không gắng sức).
+ Đè ép vào gan, tăng áp lực trong ổ bụng, có tác dụng đẩy máu
từ các TM trong gan, trong ổ bụng về tim được dễ dàng.
+ Cùng các cơ thành bụng co, làm tăng áp lực khi rặn, đại tiện,
sinh đẻ ... Khi cơ hoành co thắt đột ngột, không đồng bộ.... thì gây
nôn, nấc.
+ Các sợi bao quanh lỗ thực quản còn có vai trò như một cơ thắt
thực quản...




×