Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Rèn kĩ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm môn vật lí cho học sinh lớp 9 trường THCS xã minh sơn bằng phương pháp thí nghiệm vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.09 KB, 27 trang )

Rèn kĩ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm môn Vật lí cho học sinh lớp 9 Trường THCS
xã Minh Sơn bằng phương pháp thí nghiệm Vật lí”- Đoàn Thị Bích Hạnh

MỤC LỤC
QUI ƯỚC VIẾT TẮT .......................................................................2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài, SKCTKT....................................................3
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................4
II.PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí thuyết ......................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................7
3. Nội dung đề tài, SKCTKT......................................................9
4. Các giải pháp thực hiện..........................................................9
5. Kết quả thực hiện...................................................................25
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Những kết luận, đánh giá cơ bản nhất vể đề tài,
SKCTKT.....27
2.
Các
đề
nghị.............................................................28

xuất,

kiến

IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................31



QUI ƯỚC VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt

Viết đầy đủ

THCS

Trung học cơ sở

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

GHĐ

Giới hạn đo

ĐCNN

Độ chia nhỏ nhất


TB

Trung bình

SKCTKT

Sáng kiến cải tiến kĩ thuật

PPDH

Phương pháp dạỵ học

TBDH

Thiết bị dạy học


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, sáng kiến cải tiến kĩ thuật:
Việc đổi mới PPDH hiện nay là một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho
ngành giáo dục ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong thời đại
bùng nổ thông tin khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão nhiều tri
thức đem dạy ở bậc phổ thông đã nhanh chóng bị lạc hậu. Vì vậy
cần phải lựa chọn nội dung dạy như thế nào để HS không những
chiếm lĩnh được tri thức mới đồng thời phải hình thành năng lực tự
học, tự phát triển. Vì vậy đổi mới PPDH phải theo xu hướng tích cực
hoá quá trình nhận thức của HS, năng lực thực hành, năng lực tự
nghiên cứu. Muốn đạt được hiệu quả đó thì không có cách nào khác
là phải nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong giáo dục.
TBDH là phương tiện và là một trong các điều kiện cần thiết để

GV thực hiện được một trong các nội dung giáo dục, giáo dưỡng và
phát triển trí tuệ, khơi dậy tố chất thông minh của HS. Trong quá trình
dạy học TBDH vừa là công cụ giúp GV truyền tải thông tin, điều
khiển hoạt động nhận thức của HS, vừa là nguồn tri thức đa dạng
và phong phú.
Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng như vậy của việc sử
dụng TBDH trong giảng dạy bộ môn Vật lí nói chung và Vật lí lớp 9
nói riêng, tôi đã chọn đề tài “ Rèn kĩ năng sử dụng thiết bị thí
nghiệm môn Vật lí cho học sinh lớp 9 Trường THCS xã Minh
Sơn bằng phương pháp thí nghiệm Vật lí” làm nội dung đề tài
sáng kiến cải tiến kĩ thuật của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Hình thành cho HS kĩ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm môn Vật lí
9 thông qua phương pháp thí nghiệm vật lí, từ đó vận dụng thành
thạo và linh hoạt trong việc tiến hành một thí nghiệm Vật lí, nâng
cao hiệu quả học tập của bộ môn, giúp các em ghi nhớ kiến thức lâu
dài và vững chắc trong quá trình học tập, hình thành năng lực tự học,
tự phát triển.
3. Đối tượng nghiên cứu: Thiết bị thí nghiệm môn vật lí Lớp 9
4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện với học sinh khối
9 trường THCS xã Minh Sơn- Hữu Lũng - Lạng Sơn.


5. Phương pháp nghiên cứu :
Quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
-Nghiên cứu lí luận: Các tài liệu nói về TBDH, liên quan đến việc
phương pháp sử dụng TBDH môn Vật lí
- Phương pháp điều tra sư phạm:
+ Điều tra trực tiếp bằng dự giờ phỏng vấn
+ Điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.

- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm : Áp dụng đề tài vào thực tế
dạy và học, từ đó thu thập thông tin để điều chỉnh cho phù hợp với
mục đích và đối tượng nghiên cứu.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí thuyết :
Hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau về TBDH. Các tên gọi sau
đây thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói và viết hiện nay:
-Thiết bị giáo dục.


- Đồ dùng dạy học
- Thiết bị dạy học
- Dụng cụ dạy học
- Phương tiện dạy học
Có nhiều định nghĩa về TBDH, song dấu hiệu chung có thể
hiểu là TBDH là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo
viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình
giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học nói chung và môn vật lí nói
riêng (theo Lotx Klinbơ- Đức).
Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục Việt Nam: TBDH là thuật
ngữ chỉ một vật thể hoặc hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà
người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động
nhận thức của HS, còn đối với HS thì đó là nguồn tri thức, là các
phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa
học, ...hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo, đảm bảo cho việc thực
hiện mục tiêu dạy học.
Còn nói đến vai trò của TBDH, V.P Golov đã nêu rõ: "Phương

tiện dạy học là một trong những điều dạy học quan trọng nhất để
thực hiện nội dung giáo dưỡng, giáo dục và phát triển HS trong quá
trình dạy - học".
TBDH hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS thông qua
việc đặt các câu hỏi gợi mở của GVđể :
- Nhận biết tên gọi, tính năng của thiết bị.
- Lắp ráp thiết bị để tiến hành thí nghiệm
- Nhận biết thu thập và phân tích kết quả thí nghiệm
Thông qua làm việc với TBDH, HS phát triển khả năng tự lực,
ghi nhớ kiến thức, kĩ năng:
- Kĩ năng sử dụng các thiết bị kĩ thuật.
- Kĩ năng thu thập dữ liệu.
- Kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp và kết luận.
Sử dụng các TBDH trong khi tiến hành các thí nghiệm, thực
hành giúp rèn luyện tính kiên trì, cẩn thận, khéo léo, cần cù và trung
thực của HS.


Việc sử dụng hiệu quả các TBDH phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ sự sáng tạo mang tính nghệ thuật của mỗi GV và sự hỗ trợ
hiệu quả của viên chức thiết bị trường học. Giá trị lớn nhất của
phương tiện dạy học nằm ở sự tác động của chúng tới các giác
quan học sinh nhất là thị giác và thính giác. Các nhà nghiên cứu
khoa học đã tổng kết mức độ ảnh hưởng của các giác quan tới trình
độ tiếp thu tri thức của học sinh là
20 % nhận được qua quá trình nghe giảng .
30 % nhận được qua quá trình nhìn được
50 % nhận được qua quá trình nghe và nhìn được
80 % nhận được qua quá trình nói
90 % nhận được qua quá trình nói và làm .

Điều đó khẳng định sự cần thiết hỗ trợ đắc lực của TBDH trong các
giờ học , nó không chỉ mang lại hiệu quả cao cho các hoạt động dạy
học mà nó còn kích thích trí tò mò, lòng ham hiểu biết tham vọng
khám phá khoa học, gây hứng thú học tập cho học sinh, làm cho
không khí giờ học sôi nổi, vui vẻ, hào hứng, thoải mái hơn, kết quả
chất lượng giờ học sẽ được nâng cao. Sử dụng hợp lí đúng lúc,
đúng chỗ sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Nếu
không biết cách sử dụng hoặc sử dụng không đúng lúc đúng chỗ
đúng mục đích, không hợp lý thì các phương tiện dạy học sẽ có tác
dụng ngược lại, nó trở thành vật lạ đối với học sinh làm phân tán quá
trình học tập của học sinh; Nếu thực hiện không thành công thì các
thí nghiệm sẽ trở thành phản khoa học, làm mất lòng tin với học sinh
và gây khó khăn trong việc truyền thụ kiến thức của giáo viên.
2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của việc hướng dẫn HS
sử dụng TBDH môn Vật lí ở trường THCS xã Minh Sơn:
2.1. Cơ sở thực tiễn của nhà trường :
Trường THCS Minh Sơn có cơ sở vật chất phục vụ cho việc
giảng dạy tương đối đầy đủ, có phòng học bộ môn riêng dành cho
môn Vật lí, đồ dùng và sách giáo khoa tương đối đầy đủ. Tuy nhiên
các TBDH của môn Vật lí hiện tại được sắp xếp chung trong một kho
chứa với diện tích nhỏ, chưa đảm bảo sạch sẽ và có thể sắp xếp
được gọn gàng khoa học, thuận tiện cho quá trình lấy và sử dụng.


Các em HS nhìn chung ngoan, tương đối chịu khó học tập. Có
đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập phục vụ cho bộ môn ngay từ đầu
năm.
Đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Vật lí có 6 đồng chí.
2.2.Thực trạng việc hướng dẫn và làm thí nghiệm Vật lí của giáo
viên và học sinh trường THCS Minh Sơn

Qua thực tế cho thấy những năm gần đây việc dạy học môn Vật
lí đã có những bước tiến đáng kể về nhận thức, nội dung và phương
pháp dạy học. Song bên cạnh đó mặc dù là một môn bộ môn khoa
học thực nghiệm nhưng việc dạy học môn Vật lí ở nhà trường vẫn
còn tồn tại tình trạng:
- Một số các bài dạy chưa có đủ dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho
học sinh.
- Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh vẫn còn hạn chế.
- Dụng cụ thí nghiệm còn thiếu hoặc không đồng bộ, chất lượng
kém.
- Trường chưa có cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm được đào
tạo có chuyên môn.
- Một số giáo viên không quan tâm đúng mức đến việc sử dụng
TBDH trong quá trình lên lớp, ngại làm thí nghiệm vì mất nhiều thời
gian hoặc nếu có làm thì thường là làm thí nghiệm cho HS quan sát,
không tổ chức cho HS được trực tiếp làm.
Bản thân tôi, được sự quan tâm, động viên chỉ đạo sát sao của
Ban giám hiệu, đồng thời xác định được vai trò quan trọng của TBDH
đối với bộ môn, trong quá trình giảng dạy tôi luôn quan tâm đến sử
dụng TBDH trong các giờ lên lớp, chú ý phát huy tối đa vai trò của
HS trong việc sử dụng TBDH để các em luôn hứng thú tích cực hơn
trong mỗi giờ lên lớp. Bên cạnh đó tôi còn tích cực làm thêm đồ dùng
phục vụ công tác giảng dạy, vì vậy đã có thói quen sử dụng đồ dùng
dạy học trong từng bài học, tiết học cũng như một số kinh nghiệm
nhất định trong việc hướng dẫn HS có kĩ năng sử dụng TBDH.
Về phía học sinh đa số các em ngoan, ý thức tốt có tư chất
để hiểu được cách làm thí nghiệm và làm thí nghiệm. song kĩ năng
làm thí nghiệm của học sinh vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó còn có
một số học sinh thiếu hứng thú với môn học, không tập trung, còn
làm việc riêng trong khi giáo viên hướng dẫn làm thí nghiệm. Và hơn



nữa do chưa định hình được ý đồ thí nghiệm, mục đích thí nghiệm và
chưa chú ý đến kết quả thí nghiệm dẫn đến các em chưa chủ động
được trong khi làm thí nghiệm.
Có tình trạng như trên theo tôi xuất phát từ nguyên nhân là các
em chưa có được kĩ năng và phương pháp, chưa biết cách để thực
hiện một thí nghiệm vật lí từ đó các em chưa có sự tập trung chú ý
cần thiết khi làm thí nghiệm.
Qua khảo sát thực tế trước khi bắt đầu thực hiện đề tài tôi thu
được kết quả như sau:
Tổng số
học sinh

Lớp

9 ABCD

Chưa làm được

Làm được thí nghiệm

80

thí nghiệm

SL

%


SL

%

16

20

64

80

Khảo sát chất lượng về học lực trước khi thực hiện đề tài:
Tổng số
học

Lớp
9ABCD

80

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu, kém

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

4

5

20

25

28

35

28

35


3. Nội dung đề tài : Đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề
sau:
3.1. Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
3.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của việc hướng dẫn HS sử
dụng TBDH môn Vật lí ở trường THCS xã Minh Sơn.
3.3. Các giải pháp để thực hiện tốt phương pháp thí nghiệm
Vật lí đối với HS lớp 9 nhằm mục đích rèn kĩ năng sử dụng TBDH
cho HS lớp 9 trường THCS Minh Sơn.
3.4. Kết quả đạt được.
4. Các giải pháp thực hiện
4.1. Giải pháp thứ nhất : Tổ chức các hoạt động dạy học
theo một quy trình 5 bước như sau:
Bước 1: Thảo luận để HS hiểu rõ mục tiêu của thí nghiệm và
do đó tạo ra hứng thú nhận thức ở HS.


GV đặt câu hỏi để học sinh phát hiện được nội dung kiến thức cần nghiên cứu, từ đó tiếp tục nêu câu hỏi để học
sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm là gì để học sinh hiểu được và tập trung vào mục đích đó.

Bước 2: Cho HS tìm hiểu đầy đủ chức năng của từng bộ phận
có trong dụng cụ thí nghiệm được sử dụng.
Giáo viên giới thiệu đầy đủ dụng cụ trong thí nghiệm như tên gọi, đặc điểm mềm, dẻo, đàn hồi, chịu lửa, chịu
lực,... nhằm giúp các em hiểu được tác dụng của mỗi đồ dùng và sử dụng các thiết bị được hiệu quả và an toàn.
Ví dụ với đồ dùng bằng thuỷ tinh như thấu kính, kính lúp, ... cần phải nhẹ tay tránh bị vỡ; Cần thực hiện các
biện pháp an toàn khi làm thí nghiệm phần điện hoặc điện từ học, chẳng hạn cần tránh ánh sáng đèn la de chiếu vào
mắt vì rất nguy hiểm cho mắt; khi tiếp xúc mạch điện cần chú ý các điểm tiếp nối để đảm bảo an toàn điện, ....

Bước 3: Cho HS thảo luận về các bước của việc tiến hành,
những yêu cầu cần đo đạc hay quan sát trong mỗi bước thí nghiệm

này.
+ Yêu cầu học sinh nêu trình tự tiến hành thí nghiệm. Giáo
viên chốt lại và truyền tải tới các em các bước tiến hành chi tiết ngắn
gọn.
+ Giáo viên thao tác mẫu rõ ràng, không lúng túng để HS theo dõi.
+ Phát dụng cụ cho các nhóm: Nhóm trưởng nhận dụng cụ, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ Nhóm trưởng điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm. (Theo các bước
được thống nhất và được chuẩn bị trên bảng phụ hoặc phiếu giao việc của GV)
Lưu ý trong nhóm các HS đều phải được giao nhiệm vụ. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn,
nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần tránh trường hợp một số em chuyên
làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
Bước 4: Xử lí kết quả thu được từ thí nghiệm, rút ra các kết luận về sự vật, hiện tượng hoặc quá trình vật lí như
là những kiến thức mới.
Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với những thí nghiệm có tính toán
: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.

Từng nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nêu câu hỏi trao
đổi, tranh luận để thống nhất.
Chú ý : Trong phần này nếu kết quả thí nghiệm có sự sai số
nhỏ thì GV phải giải thích thật rõ cho các em để gây được niềm tin
của học sinh vào thí nghiệm. Có thể đưa ra một số gợi ý về việc giải
thích có sự sai số trong thí nghiệm như sau:
Kết quả thí nghiệm có sai số có thể do cách đặt mắt quan sát
đọc kết quả. Cũng có thể là do các thiết bị đo chỉ mang tính tương
đối đó cũng là nguyên nhân thường hay gặp ở các thí nghiệm. Ví dụ:
khi đặt mắt để đọc số chỉ của am pe kế, vôn kế không nhìn vuông
góc.
Hoặc có thể là do các thiết bị thí nghiệm lâu không dùng



đến hoặc bảo quản không tốt dẫn đến các tính chất lý, hóa của nó bị
ảnh hưởng. Ví dụ như : các điện trở nếu lâu không sử dụng đến thì
giá trị của nó không còn đúng giá trị đã ghi trên nhãn mác nữa. Hoặc
các vôn kế, ampe kế ở vật lý 7, 9 nếu lâu không dùng đến kết quả đo
cũng không còn chính xác do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài
dẫn đến điện trở của chúng bị thay đổi, ...
Trên cơ sở đó giúp học sinh tin tưởng vào khoa học và có ý
thức, kinh nghiệm hơn khi xử lý các kết quả thí nghiệm.
Bước 5. Tổng kết thí nghiệm:
- Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
- Cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau về ý thức, tác phong tham gia thực hành.
- Giáo viên rút kinh nghiệm về các mặt như ý thức, thái độ, hiệu quả khi làm thí nghiệm của cả lớp.
4.2. Giải pháp thứ hai: Chuẩn bị chu đáo về các đồ dùng, thiết bị cần thiết cho thí nghiệm trước giờ lên lớp.
Hướng dẫn học sinh làm thực hành trước.

Phải chuẩn bị các bảng biểu ghi các bước tiến hành hoặc ghi
các số liệu đo được. Nếu việc thực hiện thí nghiệm có nhiều bước
nhỏ thì nên chuẩn bị phiếu giao việc trong đó ghi chi tiết các bước
thực hiện và yêu cầu cho từng bước. Ví dụ như:
THÍ NGHIỆM NGHIÊN CỨU SỰ TẠO RA ÁNH SÁNG MÀU BẰNG TẤM LỌC MÀU

Phiếu giao việc số 1 (dùng cho hoạt động 3)
Các em hãy thực hiện thí nghiệm lần lượt theo các bước sau,
ghi kết quả quan sát được và hoàn thành nhận xét bằng cách điền
vào chỗ trống “...” :
Bướ
c

Nội dung công việc


Người thực
Ghi chú
hiện

1

Chiếu 1 chùm sáng trắng qua tấm lọc
màu đỏ-> được ánh sáng màu ....

Bách

2

Chiếu 1 chùm sáng trắng qua tấm lọc
màu lục -> được ánh sáng màu ....

Huyền

3

Chiếu 1 chùm sáng trắng qua tấm lọc
màu lam -> được ánh sáng màu ....

Hoàng

4

Nhận xét : Chiếu ánh sáng trắng qua Cả nhóm
tấm lọc màu được ánh sáng ...................



Phiếu giao việc số 2 (dùng cho hoạt động 3)
Các em hãy thực hiện thí nghiệm lần lượt theo các bước sau,
ghi kết quả quan sát được và hoàn thành nhận xét bằng cách điền
vào chỗ trống “...” :
Bướ
c

Nội dung công việc

Người thực
hiện

1

Chiếu 1 chùm sáng đỏ qua tấm lọc màu đỏ>được ánh sáng màu ....

Nam

2

Chiếu 1 chùm sáng đỏ qua tấm lọc màu lục
->được ánh sáng màu ....

Tiến

3

Chiếu 1 chùm sáng đỏ qua tấm lọc màu lam
->được ánh sáng màu ....


Huyền

4

Nhận xét :

Ghi chú

Cả nhóm

+ Chiếu ánh sáng màu qua tấm lọc màu
cùng màu được ánh sáng ....
+ Chiếu ánh sáng màu qua tấm lọc màu
khác màu ....
-> Tấm lọc màu nào thì hấp thụ ...ánh sáng
màu đó, hấp thụ ...ánh sáng màu khác .....

THÍ NGHIỆM NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN TÍCH ÁNH SÁNG TRẮNG

Phiếu giao việc (dùng cho hoạt động 2)
Các em hãy thực hiện thí nghiệm lần lượt theo các bước sau,
ghi kết quả quan sát được và hoàn thành nhận xét bằng cách điền
vào chỗ trống “...” :
Bướ
c
1

Nội dung công việc
Quan sát 1 khe sáng qua lăng kính :


Người
Ghi chú
thực hiện
Nam


. Ánh sáng chiếu đến lăng kính là ...................
-> sau lăng kính ta quan sát được.....................
Dải màu này gồm ...........................................
2

Chắn trước khe sáng tấm lọc màu đỏ -> thấy có Hoàng
vạch .......................................

3

Chắn trước khe sáng tấm lọc màu xanh -> thấy Huyền
có vạch .................................
Hai vạch
này .......................................................................

4

Chắn trước khe sáng tấm lọc nửa đỏ, nửa xanh

Bách

-> thấy có ......................nằm ...................
( Chú ý người thực hiện là do nhóm tự phân công sau khi nhận

phiếu giao việc của GV. GV chỉ cần định hướng để các em phân
công sao cho trong nhóm các HS đều phải được giao nhiệm vụ).
Bên cạnh đó để đạt được hiệu quả cao trong việc chuẩn bị, sử dụng và tiến hành thí nghiệm đặc biệt là trong các
giờ thực hành tôi hướng dẫn học sinh làm thực hành trước. Vào các buổi chiều trước những tiết học thực hành tôi cho
một nhóm các em đến lớp và phòng thiết bị tự chuẩn bị dụng cụ, hướng dẫn cách sử dụng dụng cụ, như vậy đa số các
em đã biết mục tiêu của giờ thực hành sắp học. Giáo viên hướng dẫn học sinh việc lắp ráp, cách tiến hành thí nghiệm,
những lưu ý về cách sử dụng để đảm bảo an toàn cho người và dụng cụ tránh hỏng hóc trên cơ sở đó học sinh biết cách
sử dụng dụng cụ và chủ động hơn trong giờ thực hành hôm sau.
Và để thực hiện tốt công việc này, ngay từ đầu năm học trên cơ sở kiểm tra khảo sát, phân loại học sinh tôi đã
cho thành lập nhóm cốt cán môn Vật lí ở mỗi đơn vị lớp, đồng thời phân công nhiệm vụ cho các nhóm học sinh cứ đến
tiết học nào có thí nghiệm thì trước giờ vào lớp chịu trách nhiệm lên phòng thiết bị lấy đồ nghiệm đã chuẩn bị từ hôm
trước. Lớp trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng nhóm lần lượt theo tuần.
Với cách làm như vậy sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng quan sát, đo lường phổ biến và năng lực thực hiện những
thí nghiệm vật lí tốt hơn trong giờ thực hành đồng thời khích lệ được tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm. Giáo viên
thì tiết kiệm được thời gian chuẩn bị, vận chuyển. Thực tế khi tôi áp dụng biện pháp này các em tỏ ra rất hứng thú,
thích được tận tay chọn dụng cụ thí nghiệm và tích cực hơn trong học tập.
4.3. Giải pháp thứ ba: Trao đổi trong tổ nhóm
Với mỗi thí nghiệm của bài học, tôi luôn suy nghĩ tới các tình huống không thành công, từ đó tìm nguyên nhân
để khắc phục và trao đổi với các đồng nghiệp về các tình huống này để rút kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

2. Ví dụ minh họa một số thí nghiệm cụ thể trong chương
trình Vật lí 9
2.1-Ví dụ 1: Bài 1 “Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện
vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn”
Thí nghiệm: Tìm hiểu sự phụ thuộc của I vào U giữa 2 đầu
dây dẫn :


a) Khó khăn khi học sinh thực hiện:
Thao tác lắp mạch điện còn lúng túng.

Nhiều học sinh lắp sai chốt của am pe kế và vôn kế vào mạch
điện dẫn đến không đo được cường độ dòng điện và hiệu điện thế vì
kim quay ngược.
b) Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo trình tự sau để
khắc phục sai sót trên:
+ Yêu cầu tìm hiểu sơ đồ mạch điện hình 1.1/sgk để hiểu rõ
cách mắc từng dụng cụ.
+ Yêu cầu học sinh kể tên, nêu công dụng, cách mắc các dụng
cụ đó trong sơ đồ, bổ sung chốt dương (+), chốt (-) vào các dụng cụ
đo trên sơ đồ mạch điện. Việc làm này sẽ giúp các em chú ý lắp
đúng các chốt của am pe kế và vôn kế vào mạch điện khi tiến hành
thí nghiệm.
* Mục đích thí nghiệm
+ Yêu cầu xác định mục đích thí nghiệm, đó là: Tìm hiểu sự phụ
thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây
dẫn.
* Dụng cụ
+ Yêu cầu học sinh nêu dụng cụ để tiến hành thí nghiệm, gồm:
.1 điện trở mẫu
. 1 am pe kế có GHĐ 1,5 A và ĐCNN 0,1 A
.1 vôn kế có GHĐ 6 V & ĐCNN 0,1 V
.1 công tắc, 1 nguồn điện, 7 đoạn dây nối. Kẻ bảng 1 vào vở.
* Tiến hành thí nghiệm
+Yêu cầu học sinh trình bày các bước tiến hành thí nghiệm, cho học sinh trao đổi, thống nhất và giáo viên chốt
lại, truyền tải tới các em các bước tiến hành chi tiết ngắn gọn.
Bước 1: Mắc mạch điện theo sơ đồ hình 1.1/sgk ( chú ý các chốt của ampe kế và vôn kế)

Bước 2: Đo I tương ứng với U = 3V -> Ghi kết quả vào bảng 1
Bước 3: Đo I tương ứng với U = 6V-> Ghi kết quả vào bảng 1
Bước 4: Đo I tương ứng với U = 9V-> Ghi kết quả vào bảng 1

Bước 5: Đo I tương ứng với U = 12V ->Ghi kết quả vào bảng 1


+ Yêu cầu các nhóm nhận dụng cụ, phiếu giao việc, phân công
người thực hiện và tiến hành thí nghiệm, ghi kết quả vào bảng 1
+ Giáo viên theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ các nhóm tiến hành thí
nghiệm (cách đọc chỉ số, tiếp xúc trên mạch, đọc xong phải ngắt
mạch ngay để tránh sai số cho kết quả sau)
Nội dung phiếu giao việc :
Bướ
c
1

Nội dung công việc
Mắc mạch điện theo sơ đồ hình 1.1/sgk

Người thực
hiện

Ghi chú

Huyền

(chú ý các chốt của ampe kế và vôn kế)

2

Cho U = 3V, đóng khoá K, đọc và ghi số
chỉ của am pe kế và vôn kế vào bảng 1.
Ngắt khoá K.


Bách

3

Cho U = 6V, đóng khoá K, đọc và ghi số
chỉ của am pe kế và vôn kế vào bảng 1.
Ngắt khoá K.

Tiến

4

Cho U = 9V, đóng khoá K, đọc và ghi số
chỉ của am pe kế và vôn kế vào bảng 1.
Ngắt khoá K.

Nam

5

Cho U = 12V, đóng khoá K, đọc và ghi số
chỉ của am pe kế và vôn kế vào bảng 1.
Ngắt khoá K.

Hoàng

* Xử lí kết quả thí nghiệm

+ Yêu cầu mỗi học sinh tính toán độc lập theo số liệu đã thu

được, so sánh trong nhóm để kiểm tra lại và trả lời C1: Từ kết quả thí
nghiệm em hãy cho biết khi ta thay đổi hiệu điện thế giữa hai đầu dây
dẫn, cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó có mối quan hệ như
thế nào với hiệu điện thế?
* Tổng kết thí nghiệm:
+ Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
+ Rút kinh nghiệm về các mặt khi làm thí nghiệm của cả lớp.

2.2-Ví dụ 2: Bài soạn Tiết 8


SỰ PHỤ THUỘC CỦA ĐIỆN TRỞ VÀO TIẾT DIỆN DÂY DẪN
I. MỤC TIÊU :
*KT : Xác định được bằng thí nghiệm mối quan hệ giữa điện trở của
dây với tiết diện dây dẫn.
- Nêu được điện trở của các dây dẫn có cùng chiều dài và làm từ
cùng 1 loại vật liệu thì điện trở của chúng tỉ lệ nghịch với tiết diện
của dây
- Vận dụng giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan
đến điện trở của dây dẫn
* KN : Bố trí và tiến hành được thí nghiệm kiểm tra mối quan hệ
giữa điện trở và tiết diện của dây
* TĐ : Hứng thú, nghiêm túc trong học tập
II. CHUẨN BỊ:
- Mỗi nhóm HS : 2 đoạn dây bằng hợp kim cùng chiều dài, cùng
chất liệu nhưng tiết diện khác nhau, 1 nguồn, 1 khoá, 1 ampe kế, 1
vôn kế, dây nối.
III.TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC:
TG


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

8 ph * HĐ1: Kiểm tra
- GV nêu câu hỏi

Hs: Trả lời phần ghi nhớ bài 7

? Điện trở của dây dẫn phụ thuộcBài 7.2/SBT
vào chiều dài của dây như thế nào?a)Điện trở của cuộn dây :
Làm bài tập 7.2/SBT
R=
b) Mỗi mét dây này có điện trở là:
-Yêu cầu hs khác nhận xét, đánh
r=
giá. Gv chính xác, cho điểm
-Đặt vấn đề vào bài
10
ph

*) HĐ 2: Dự đoán về sự phụ thuộc
của điện trở dây dẫn vào tiết diện . HS: dùng dây cùng loại, cùng
? Muốn nghiên cứu sự phụ thuộcchiều dài, tiết diện khác nhau
của R vào tiết diện S của dây ta
làm như thế nào?


?Quan sát mạch điện hình 8.1/SGKHS : C1 : R2 =
và thực hiện C1.

R3 =
?2 Hãy dự đoán về mối quan hệ- HS: Tiết diện tăng bao nhiêu lần
giữa điện trở của các dây dẫn với thì điện trở giảm bấy nhiêu lần
tiết diện của mỗi dây?
điện trở của các dây dẫn cùng
loại, cùng chiều dài thì tỷ lệ
nghịch với tiết diện của dây.

10
ph

-HS : cần 2 đoạn dây bằng hợp
*) HĐ3: Thí nghiệm kiểm tra dựkim cùng chiều dài, cùng chất liệu
nhưng tiết diện khác nhau, 1
đoán
nguồn, 1 khoá, 1 ampe kế, 1 vôn
? Để tiến hành thí nghiệm kiểm trakế, dây nối
dự đoán trên em cần có những
- Tiến hành:
dụng cụ gì ?
+ Mắc mạch điện theo sơ đồ hình
8.3/SGK với R1 có tiết diện S1,
đóng khóa K, đọc số chỉ của vôn
? Tiến hành thí nghiệm theo các kế và am pe kế ghi vào bảng 1
bước nào?
+ Thay R1 bằng R2có tiết diện
S2 đóng khóa K, đọc số chỉ của vôn
kế và am pe kế ghi vào bảng 1
+Tính tỉ số và so sánh với
-Hs nhận dụng tiến hành TN theo

nhóm, thảo luận kết quả đối chiếu
với dự đoán.
- Y/c các nhóm nhận dụng cụ và
tiến hành thí nghiệm kiểm tra dựHS: Kết luận :
đoán.
Điện trở của dây dẫn tỷ lệ nghịch
- Gv quan sát các nhóm làm thí với tiết diện của dây.
nghiệm, chú ý uốn nắn các thao tác
sai.
? Từ kết quả thí nghiệm hãy rút ra - Hs phát biểu ghi nhớ/sgk
kết luận về sự phụ thuộc của điện
trở dây dẫn vào tiết diện?


*) HĐ 4: Vận dụng
? Kiến thức cơ bản cần ghi nhớ?

15
ph

-> Gv chốt: các dây dẫn có cùng
chiều dài và làm từ cùng 1 loại vật
liệu thì điện trở của chúng tỉ lệ
- Hs suy nghĩ, trả lời : gia đình thứ
nghịch với tiết diện của dây:
hai trả nhiều tiền điện hơn.
? Hai gia đình dùng dây đồng để
mắc các đường điện sinh hoạt
trong nhà. Gia đình thứ nhất dùng
dây dẫn có đường kính 0,004m,

gia đình thứ hai dùng dây dẫn có
đường kính 0,002m. Giả sử công
suất điện sử dụng và chiều dài dây
dẫn như nhau, hãy cho biết hàng
năm gia đình nào phải trả nhiều
tiền điện hơn?
Hs thực hiện, trả lời :
-Y/c trả lời C3, C4
C3: Hai dây đồng có cùng chiều
dài, dây thứ nhất có S1 = 2mm dây
thứ hai có S2 = 6mm2 thì điện trở
của dây thứ nhất lớn gấp 3 lần điện
trở dây thứ hai.
C4: R2 = R1
C5 :

C5 :

?Nếu l1=100m, l2 = 50m mà không+R1 gấp 2 lần R2
tính đến S thì R1 và R2 ?
? Nếu S2 = 0,1mm2 , S2 =0,5mm2 thì+ R1 gấp 5 lần R2
R1 ? R2?
? Vậy R1 gấp mấy lần R2 nếu xét cả
+R1 gấp 10 lần R2
l và S ?
R1 = 500
*)HĐ 5: Dặn dò :
- Làm C6 và BT /SBT



- Ôn lại bài của tiết 7&8.
- Chuẩn bị bài mới: Sự phụ thuộc
của điện trở vào vật liệu làm dây
dẫn.

2ph
Nội dung phiếu giao việc ( dùng cho hoạt động 3):
Bướ
c

Nội dung công việc

Người thực
hiện

1

+ Mắc mạch điện theo sơ đồ hình 8.3/SGK
với R1 có tiết diện S1

Bách

2

+ Đóng khoá K. Đọc số chỉ của vôn kế và
am pe kế ghi vào bảng 1. Ngắt khoá K

Huyền

3


+ Thay R1 bằng R2 có tiết diện S2

Hoàng

4

+ Đóng khóa K. Đọc số chỉ của vôn kế và
am pe kế ghi vào bảng 1. Ngắt khoá K

5

Ghi chú

Tiến

Cả nhóm
+ Tính tỉ số

và so sánh với

2.3-Ví dụ 3: Bài soạn Tiết 51
THỰC HÀNH ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
I. Mục tiêu:


- Kiến thức: Xác định được tiêu cự của thấu kính hội tụ bằng thí
nghiệm
-Kỹ năng: Rèn kỹ năng tự lực lắp ráp thí nghiệm và hoạt động tập
thể.

-Thái độ: Ham học hỏi, yêu thích môn học. Nghiêm túc, hợp tác trong
hoạt động nhóm.
II. Chuẩn bị:
+ Cá nhân học sinh: Đọc kĩ nội dung bài thực hành, chuẩn bị mẫu
báo cáo, vẽ ảnh, chứng minh các yêu cầu của bài.
+Mỗi nhóm HS: 1 thấu kính hội tụ, có tiêu cự cần đo; 1 vật sáng có
dạng chữ F, 1 màn chắn, 1 ngọn nến, giá quang học.
III. Tiến trình dạy - học:
Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (5’)
Y/c các tổ trưởng báo cáo việc chuẩn HS báo cáo.
bị mẫu báo cáo của các thành viên tổ
HS: Mục đích : Đo tiêu cự của
? Hãy nêu mục đích của giờ thực hành ? thấu kính hội tụ
Hoạt động 2: Giới thiệu dụng cụ thực hành và cách sử dụng của chúng
(5’)
? Trong giờ thực hành hôm nay ta HS: Thấu kính hội tụ, vật sáng, màn
cần dùng những dụng cụ nào?
chắn, giá quang học, thước.
- Gv giới thiệu từng dụng cụ thí
nghiệm, chú ý
+Vật sáng để tiến hành là một miếng
nhựa trên có khoét chữ F muốn nó
phát sáng ta phải đặt ngọn nến phía
sau nó.
+ Giá quang học trên đó đã có sẵn
các khoảng chia có thể dùng thay

thước đo độ dài.
+ Cần cẩn thận khi dùng nến tránh bị


bỏng.
Hoạt động 3: Xây dựng công thức và xác định các bước tiến hành (10’)
? Hãy dựng ảnh của 1 vật qua thấu
kính hội tụ, cách thấu kính một
khoảng bằng 2 lần tiêu cự
+ Yêu cầu 1 học sinh khá giỏi dựng
ảnh trên bảng, học sinh khác thực hiện
trên báo cáo.
+ Tính chất ảnh: khi d = 2f thì vật
? Từ đó nêu tính chất của ảnh trong cho ảnh thật, ngược chiều với vật và
ảnh cao bằng vật ( h = h’)
trường hợp này ?
+ Yêu cầu hs trả lời miệng

+ Chứng minh:

? Hãy chứng minh trong trường hợp Ta có: BI = OA = 2f = 2OF’.
này thì d = d’?
⇒ OF’ là đường trung bình của tam
giác B’BI ⇒ OB = OB'
+ Yêu cầu 1 hs khá giỏi trình bày Xét ∆ABO và ∆A’B’O có :
nhanh phần chứng minh.
 = ’ =900
OB = OB'
(đối đỉnh)
=>∆OAB = ∆OA’B’(cạnh huyềngóc nhọn)


? Hãy xây dựng công thức tính f theo
=> AB = A’B’; OA’= OA = 2f
d và d’?
Hay d = d’ = 2f
+ Hs đưa ra công thức tính f
=>d + d’ =4f

=> f = (d + d’ ) : 4
? Từ đó các em hãy tóm tắt các bước
tiến hành thí nghiệm để đo tiêu cự của
thấu kính hội tụ?
HS: Đặt thấu kính giữa giá quang
học, vật và màn sát gần và cách đều
-Gv chốt lại, truyền tải tới các em các bước thấu kính.
tiến hành chi tiết ngắn gọn. (có thể giao Bước 1: Đo chiều cao của vật h =...
phiếu học tập cho các nhóm)


Bước 2: Dịch chuyển vật và màn ra
xa thấu kính những khoảng cách
bằng nhau. Dừng lại khi thu được
ảnh rõ nét trên màn .
Bước 3: Kiểm tra điều kiện
d = d’; h = h’
Bước 4: Tính f =
Hoạt động 4: Tiến hành thực hành (20’)
- Gv phát dụng cụ và phiếu quan sát thực - Các nhóm nhận dụng cụ và phiếu
hành cho các nhóm
quan sát.

- Y/c tiến hành thí nghiệm theo nhóm + Nhóm trưởng phân công nhiệm
và ghi kết quả vào bảng 1 (SGK/125)
vụ cho từng thành viên, giao
+ Gv chú ý các nhóm phân công nhiệm nhiệm vụ quan sát ý thức, kĩ năng
vụ cho các thành viên, quan sát lẫn nhau thực hành trong nhóm
trong quá trình thực hiện để đánh giá ý +HS tiến hành thí nghiệm theo
thức và kĩ năng thực hành (thông nhóm và ghi kết quả vào bảng 1.
thường với 1 nhóm làm thí nghiệm có
khoảng 8 hs, nhóm trưởng quan sát
nhóm phó và 3 thành viên, nhóm phó
quan sát nhóm trưởng và 3 thành viên
còn lại, các thành viên trong nhóm khi
làm thí nghiệm cũng sẽ tự quan sát lẫn
nhau, khi làm xong thí nghiệm, hoàn
thành báo cáo, các nhóm sẽ tiến hành
trao đổi thống nhất điểm ý thức kĩ năng
theo phiếu quan sát)
Hoạt động 5: Hoàn thành báo cáo (5’)
+Yêu cầu thu dọn dụng cụ.
+ Yêu cầu mỗi học sinh tính toán độc lập
theo số liệu đã thu được, so sánh trong + HS hoàn thành và nộp báo cáo;
nhóm để kiểm tra lại và hoàn thành báo phiếu quan sát thực hành; thu dọn
cáo
và trả dụng cụ .


+ Yêu cầu các nhóm đánh giá ý thức,
thái độ tham gia thực hành theo mẫu
phiếu quan sát
+ Yêu cầu nộp báo cáo theo nhóm thực

+Lắng nghe giáo viên nhận xét để
hành và phiếu quan sát.
rút kinh nghiệm cho giờ thực hành
+Gv nhận xét chung về ý thức của các sau.
nhóm trong giờ thực hành, những việc
cần phải rút kinh nghiệm
* HDVN: Chuẩn bị bài mới: Ôn tập bài
40 đến bài 45 để chuẩn bị kiểm tra 45
phút.

MẪU PHIẾU QUAN SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH-TIẾT 51
Nhóm: …..Lớp.......
STT

Họ và tên

Ý thức, thái độ tham gia hoạt động
(3đ)
Không
tham
gia
(0 đ)

Tham
gia thụ
động
(1đ)

Tham
gia chủ

động,
hiệu quả
chưa cao
(2đ)

Chất
lượng
báo

Tổng
điểm

Tham gia
tích cực,
có hiệu
quả (3đ)

1
2
...
* Biểu điểm chấm : - Ý thức, thái độ: 3đ
- Báo cáo + Trả lời câu hỏi: 5đ (mỗi ý 1đ)
+ Tính đúng giá trị TB: 2đ
Nội dung phiếu giao việc ( dùng cho hoạt động 4):
Lần

Nội dung công việc

Người thực


Ghi chú


hiện
1

+ Bước 1: Lắp đặt giá quang học Đặt thấu
kính giữa giá quang học, vật và màn sát gần
và cách đều thấu kính.
+ Bước 2: Đo chiều cao của vật h =...
+ Bước 3: Dịch chuyển vật và màn ra xa
thấu kính những khoảng cách bằng nhau.
Dừng lại khi thu được ảnh rõ nét trên màn .
+ Bước 4: Kiểm tra điều kiện d = d’; h =
h’
+ Bước 5: Tính f =

2

+ Bước 1: Lắp đặt giá quang học Đặt thấu
kính giữa giá quang học, vật và màn sát gần
và cách đều thấu kính.
+ Bước 2: Đo chiều cao của vật h =...
+ Bước 3: Dịch chuyển vật và màn ra xa
thấu kính những khoảng cách bằng nhau.
Dừng lại khi thu được ảnh rõ nét trên màn .
+ Bước 4: Kiểm tra điều kiện

Bách


Huyền
Tiến

Hoàng
Nam
Huyền
Bách
Hoàng
Nam

d = d’; h = h’
Tiến
+ Bước 5: Tính f =
3

+ Bước 1: Lắp đặt giá quang học Đặt thấu
kính giữa giá quang học, vật và màn sát gần
và cách đều thấu kính.
+ Bước 2: Đo chiều cao của vật h =...
+ Bước 3: Dịch chuyển vật và màn ra xa
thấu kính những khoảng cách bằng nhau.
Dừng lại khi thu được ảnh rõ nét trên màn .
+ Bước 4: Kiểm tra điều kiện

Hoàng

Nam
Bách



d = d’; h = h’

Tiến
Huyền

+ Bước 5: Tính f =
5. Hiệu quả của đề tài, SKCTKT
Sau khi áp dụng đề tài “ Rèn kĩ năng sử dụng thiết bị thí
nghiệm môn Vật lí cho học sinh lớp 9 Trường THCS xã Minh
Sơn bằng phương pháp thí nghiệm Vật lí” vào các bài giảng ở
trên lớp, với HS khối 9 trường THCS xã Minh Sơn- Hữu Lũng- Lạng
Sơn, tôi nhận thấy khả năng tự lực, ghi nhớ kiến thức, kĩ năng làm
thí nghiệm môn Vật lí của HS, sự hứng thú học tập của các em được
nâng cao một cách rõ rệt. Kết quả không chỉ chất lượng đại trà của
học sinh mà chất lượng HS giỏi mũi nhọn cũng được nâng lên.
Kết quả thu được sau khi áp dụng đề tài, được điều tra trong
năm học 2013 – 2014 như sau:

Lớp

Khảo sát sau khi

áp dụng đề tài

áp dụng đề tài

Tổng
số
hs


9 ABCD

Khảo sát trước khi

80

Chưa làm

Làm được
thí nghiệm

Làm được

được thí
nghiệm

Không làm được thí nghiệm

thí nghiệm

SL

%

SL

%

SL


%

SL

16

20

64

80

68

85

12

%
15

Kết quả về chất lượng :
Lớp

Tổng
số học
sinh

Khảo sát trước khi áp dụng đề tài
Giỏi

SL %

9ABCD

80

4

Khá
SL

5

20

%

25

Trung
bình
SL

28

%

35

Yếu

SL

20

%

25

Kém
SL

8

%

10

TB trở
lên
SL

52

%

65


Khảo sát sau khi áp dụng đề tài
9ABD


60

Về chất lượng học sinh giỏi đội tuyển tăng cả về số lượng và
chất lượng hơn so với năm học 2013-2013 : Năm học 2012-2013
không có em nào trong đội tuyển dự thi học giỏi môn Vật lí 8, thì đến
năm học này tham gia dự thi học sinh giỏi bộ môn Vật lí lớp 9 cấp
trường đã có 4 em tham gia, đạt được 1 giải khuyến khích và có 2
em được dự thi chọn học sinh giỏi cấp huyện.
Với kết quả đó
giúp tôi một lần nữa khẳng định sử dụng phương pháp thí nghiệm
trong dạy học với các giải pháp mà tôi thực hiện đã phát huy được
tính tích cực của học sinh và hoàn toàn có khả năng nhân rộng đại
trà với các khối lớp 6, 7,8 trong trường, trong huyện, trong tỉnh. Và
đồng thời cũng có thể áp dụng với các môn khoa học thực nghiệm
khác như môn Hoá học. Riêng với kết quả giảng dạy của bản thân
tôi có thể thấy so với đầu năm thì tỷ lệ % học sinh tiếp thu và hiểu
bài ngay tại lớp tăng lên rõ rệt, tỷ lệ khá giỏi tăng, giảm tỷ lệ học sinh
yếu và không còn học sinh xếp loại kém cuối năm học, điều đáng kể
hơn cả là tính năng động và khả năng tự lập, ý thức kỉ luật của các
em thể hiện khá rõ rệt, quan hệ thầy trò trở lên gần gũi hơn. Trong
giờ học khoảng cách giữa thầy và trò được thu hẹp. Học sinh mạnh
dạn hỏi thầy, trình bày quan điểm và lập trường của mình, mở rộng
giao tiếp và tư duy của các em.

III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Những đánh giá cơ bản nhất về đề tài, SKCTKT



×