Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Tổ chức công tác kế toán thuế tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng cấp thoát nước tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 108 trang )

Trường ĐHKT&QTKD



Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, thì nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến rõ rệt. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp cần chủ động trong hoạt động
kinh doanh và tìm mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận. Muốn thực hiện điều đó
các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản lý; cải
tiến cơ sở vật chất kỹ thuật; đầu tư cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh; không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ, công nhân viên và tăng cường công tác hạch toán kinh tế.
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia, để thúc
đẩy quá trình phát triển này Nhà nước cần tạo ra một môi trường đầu tư thuận
lợi, cơ chế chính sách sao cho phù hợp, rõ ràng, ổn định không tạo khó khăn
cho các nhà đầu tư khi tham gia vào nền kinh tế. Đáp ứng được mục tiêu đó,
Luật thuế của nước ta đang dần được hoàn thiện hơn qua nhiều lần sửa đổi, bổ
sung. Thuế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trước hết thuế là
công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho Nhà nước. Là công cụ điều tiết thu
nhập trực tiếp, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối, là công cụ để kiểm
tra kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp. Thuế còn tham gia điều tiết nền
kinh tế vĩ mô bằng các loại thuế. Thuế được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau và từ những đối tượng khác nhau trong xã hội. Với những đối tượng khác
nhau thì có quy định khác nhau về đối tượng chịu thuế, cũng như có cách tính
khác nhau và mức thuế suất khác nhau. Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp
chiếm một tỷ trọng lớn, do đó công tác thuế ở doanh nghiệp được thực hiện tốt


sẽ là cơ sở đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

SV: Đinh Hồng Hảo

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

Nhận thức được tầm quan trọng của Luật thuế và vai trò quan trọng của
kế toán thuế trong Công ty, nên em chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán
thuế tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng cấp thoát nước tỉnh
Lào Cai”.
Nội dung của đề tài đề cập đến tình hình phát triển và thực trạng công
tác kế toán thuế tại Công ty. Kết cấu của đề tài được trình bày như sau:
Phần I: Khái quát chung về Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao
thông Bắc Kạn
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần Quản lý
và xây dựng giao thông Bắc Kạn
Phần III: Đánh giá về công tác kế toán thuế ở Công ty cổ phần Quản lý
và xây dựng giao thông Bắc Kạn

SV: Đinh Hồng Hảo

2


GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY
DỰNG GIAO THÔNG BẮC KẠN
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH MTV XD Cấp thoát nước Lào
Cai.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty;
Công ty TNHH Một thành viên xây dựng cấp thoát nước Lào Cai là một
doanh nghiệp nhà nước, hạch toán và kinh doanh độc lập. Tiền thân là được
sát nhập từ khối xây lắp Công ty cấp thoát nước tỉnh Lào Cai, theo quyết
định thành lập số : 861/QĐ-TC ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Công ty Cấp
thoát nước Lào Cai
* Tên gọi : Công ty TNHH Một thành viên xây dựng cấp thoát nước Lào
Cai.
* Địa chỉ trụ sở chính: Số 01- Đ. Kim Thành- P. Kim Tân- TP Lào Cai- T.
Lào Cai.
* Điện thoại : (020).210.930 Fax: (020).841.012
* Mã số thuế :
5300 217 002.
* Tài Khoản : 881 0211 01 0055- Tại ngân hàng NNo & PTNT Kim TânLào Cai.

Có đăng ký kinh doanh số: 12 04 000 004 ngày 02 tháng 11 năm 2004
do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Lào Cai cấp.
* Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng các công trình giao thông như : cầu, cống, đường.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình cấp thoát nước, thuỷ lợi, cấp nước sinh
hoạt.
- Xây dựng các công trình điện năng có cấp điện áp đến 35 KV.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp khác.
Phạm vi hoạt động trong cả nước.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị:
Tiền thân là khối xây lắp của công ty cấp thoát nước lào cai, qua trên
10 năm hoạt động và phát triển trên lĩnh vực xây dựng, cấp thoát nước, đã
tham gia xây dựng nhiều công trình dân dụng, cấp thoát nước. Hiện nay công
SV: Đinh Hồng Hảo

3

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

ty TNHH MTV XD Cấp thoát nước Lào cai đang được xếp vào một trong
những nhà thầu có uy tín (Nhất là trong xây dựng các công trình cấp thoát
nước) trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Do công ty đã được trang bị đầy đủ một số

trang thiết bị máy móc phục vụ thiết thực cho quá trình thi công các công
trình theo chuyên ngành của đơn vị. Bao gồm các máy móc, thiết bị như :
- 01 máy xúc Solar 50W (Máy có thể tích nhỏ phù hợp cho việc đào đường
ống nước)
- 12 máy hàn tự phát ( Để phát điện và hàn nối ống những nơi không có
điện )
- 40 máy hàn điện (Phục vụ cho việc gia công các phụ kiện ống nước)
- 50 máy ren ống thép ( Để ren các đầu ống thép từ D150 trở xuống)
- 36 máy trộn bê tông( Dùng để trộn Bê tông xây dựng các công trình)
- 10 máy khoan đá ( Dùng để khoan phá đá các nơi công trình đi qua)
- 08 máy cắt BT cao tốc ( dùng để cắt qua đường bê tông)
- 06 máy lu đầm 1T ( để lu đầm đất qua đường và tuyến ng cấp nước)
- 11 Máy thử áp lực ống nước ( Dùng để đo áp lực trong tuyến ống nước)
- 3 Xe cẩu tự hành 3T: ( Dùng để vận chuyển, nâng, hạ vật tư ) và hàng trăm
loại máy móc, công cụ dụng cụ chuyên ngành khác....
Những thiết bị trên tuy giá trị không cao nhưng nó là những thiết bị
thuộc chuyên ngành cấp thoát nước do đó đã đem lại những hiệu quả lớn
trong SXKD.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty
TNHH MTV XD Cấp thoát nước Lào Cai
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý;
+ Ban Giám đốc công ty :
- 01 Giám đốc
Trình độ:
- Kỹ sư xây dựng,
máy.
- 01 Phó giám đốc
- Kỹ sư xây dựng.
- 01 Chủ tịch công ty
- Kỹ sư xây dựng.

+ Các phòng ban :
- Phòng tổng hợp: (12 người)
- Phòng kế toán tài vụ (6 người)
+ Ban Quản lý công trường (Tại các công trường thi công)

SV: Đinh Hồng Hảo

4

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

+ Lao động trực tiếp: 150 công nhân bậc 3/7 trở lên chia thành nhiều tổ đội thi
công
Bộ máy hoạt động của công ty được thể hiện trên sơ đồ sau :

Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy tổ chức công ty

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng

Kế Toán tài vụ

Phòng
Tổng hợp

BAN CHỈ HUY
CÔNG TRƯỜNG

Đội thi công số
1

SV: Đinh Hồng Hảo

Đội thi công số
2

Đội thi công số
3

5

Đội thi công số
4

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán
2.1.2.2




Khoa Kế

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:

Công ty TNHH MTV XD Cấp thoát nước là một doanh nghiệp nhà
nước với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng công trình nên ngoài
bộ phận quản lý văn phòng công ty còn có các ban quản lý công trường, mỗi
công trường có một ban quản lý riêng trong đó chỉ huy trưởng công trường là
người điều hành các tổ đội thi công tại công trình dưới sự chỉ đạo của giám
đốc công ty. Tại văn phòng công ty Giám đốc là người chỉ đạo chung toàn
công ty, bên cạnh đó có 2 phòng ban thừa hành về chuyên môn nghiệp vụ đó
là: Phòng Kế toán tài vụ, phòng tổng hợp. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng
như sau:
* Phòng kế toán quản lý về tài chính kế toán của doanh nghiệp, theo
rõi, lập kế hoạch về vật tư, tiền vốn, giá thành, thanh toán và tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính
của công ty.
* Phòng tổng hợp có nhiệm vụ lập kế hoạch thực hiện SXKD, nhân lực,
vật lực, Giám sát về kỹ thuật, làm hồ sơ hoàn công công trình, thực hiện chính
sách với người lao động, phân công, tiếp nhận nhân lực, thực hiện các phong
trào, các đoàn thể trong Công ty.....
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty
TNHH MTV XD Cấp thoát nước Lào Cai.
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty;
Với địa bàn hoạt động sản xuất phân tán, Các công trình trải khắp các
tỉnh. Để đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung của ban Giám Đốc Công ty cũng
như sự chỉ đạo thống nhất và kịp thời của hệ thống kế toán. Công ty áp dụng

hệ thống kế toán tập trung. Toàn bộ hoạt động kế toán, hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh đều được giải quyết tại phòng kế toán của Công ty. Tại các tổ đội
các công trình : Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí
một nhân viên kinh tế có nhiệm vụ theo dõi ghi chép sổ sách thu, chi, thu thập
chứng từ, hoá đơn, ghi chép gửi phòng kế toán Công ty. Các thông tin, số liệu
ban đầu sẽ được tập hợp gửi về phòng kế toán định kỳ 5 ngày một lần.

SV: Đinh Hồng Hảo

6

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung cụ thể như
sau:

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

Kế toán

vật tư

Kế toán
công trình

SV: Đinh Hồng Hảo

Kế toán TSCĐ

Kế Toán
tiền lương

....................

7

Thủ quỹ

Kế toán
công trình

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế


*Phân công nhiệm vụ trong bộ máy kế toán công ty:
* Kế toán trưởng :
Là người đứng đầu trong phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác
kế toán, phân công trách nhiệm và trực tiếp chỉ đạo nhân viên trong phòng,
tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính của doanh nghiệp. Kiểm tra các
chứng từ gốc và báo cáo quyết toán vào cuối kỳ hạch toán.
Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, lập hồ sơ vay vốn chung và dài hạn,
lập kế hoạch vốn cho quá trình SXKD của doanh nghiệp.
• Kế toán tổng hợp :
Là người có thể thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng, có
nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên, với ngân
sách nhà nước, theo dõi các sổ sách tổng hợp, chi tiết, cuối tháng lấy số liệu
tổng hợp để đối chiếu với kế toán chi tiết vào cuối kỳ hạch toán , lập báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán hàng năm. Hàng tháng lập tờ khai thuế
GTGT.
• Kế toán tiền lương :
Xây dựng đơn giá tiền lương, theo dõi ghi chép và tính toán tiền lương
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp theo từng hình thức lương, và
nhân công thuê ngoài.
• Kế toán tài sản cố định :
Theo dõi sự biến động của tài sản cố định, Kế toán TSCĐ , mở thẻ TSCĐ
cho từng loại tái sản. Cuối tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ tiến hành trích
khấu hao, lập bảng tổng hợp và phân bổ khấu hao...
• Thủ quỹ :
Theo dõi việc thu chi, bảo quản tiền mặt, nghiệp vụ gửi và rút tiền mặt
ngân hàng, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
• Kế toán đội thi công:

SV: Đinh Hồng Hảo


8

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

Ở các đội thi công kế toán theo dõi tập hợp tất cả các chi phí phát sinh,
nhập xuất vật tư tại kho công trình, tổng hợp số liệu và lập báo cáo gửi về
phòng tài vụ công ty như báo cáo nhập xuất vật tư, tồn NVL, báo cáo chứng
từ hóa đơn, các chứng từ giao khoán có liên quan theo định kỳ.
2.1.3.2 Chế độ chính sách kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty TNHH MTV XD Cấp thoát nước áp dụng bộ máy kế toán tập chung,
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01; kết thúc ngày 31/12 hàng năm; áp
dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
và hình thức kế toán áp dụng là hình thức: “ Nhật ký chung”.
Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào một sổ nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán này rất phù hợp với kế toán
XDCB.
Trình tự ghi sổ như sau: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc được dùng
làm căn cứ ghi sổ rồi kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, căn cứ vào sổ nhật ký

chung để ghi vào sổ cái theo từng tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với
ghi vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ chi tiết theo từng tài khoản và
từng đối tượng. Một số nghiệp vụ thu chi tiền mặt thì doanh nghiệp sử dụng
sổ nhật ký đặc biệt ( Sổ nhật ký thu, chi tiền mặt)
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ cái kế toán, lập bảng cân
đối phát sinh các tài khoản, và lập báo cáo tài chính.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá đích danh.

SV: Đinh Hồng Hảo

9

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại
công ty
Chứng
Chứng từ
từ gốc
gốc

Sổ

Sổ nhật
nhật ký

chung
chung
Sổ
Sổ nhật
nhật ký
ký đặc
đặc
biệt
biệt
Chứng
Chứng từ
từ gốc
gốc
Sổ
Sổ nhật
nhật ký
ký đặc
đặc
biệt
biệt

Sổ
Sổ nhật
nhật ký

chung
chung


Sổ,
Sổ, thẻ
thẻ kế
kế toán
toán
chi
chi tiết
tiết

Sổ
Sổ cái
cái

Bảng
Bảng tổng
tổng
hợp
chi
hợp chi tiết
tiết

Bảng
Bảng cân
cân đối
đối
phát
phát sinh
sinh


Báo
Báo cáo
cáo tài
tài
chính
chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

SV: Đinh Hồng Hảo

10

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Quản
lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông

Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 4- phường Đức Xuân- thị xã Bắc Kạn- tỉnh Bắc Kạn
Điện thoại: 0281 3870151
Fax: 0281 3870151
Mã số thuế: 4700113373
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ
Loại hình Công ty: Công ty cổ phần Nhà nước
Đăng ký kinh doanh: Số giấy phép 1303000067 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bắc Kạn cấp ngày 21/11/2008.
Tài khoản số: VNĐ- 9301.0002D tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và
phát triển tỉnh Bắc Kạn.
VNĐ- 946.0200.00002 tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn
Đại diện Công ty: Ông Bùi Doãn Hoàn- Chủ tịch HĐQT, Giám đốc.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Quản lý duy tu bảo trì hệ thống giao thông đường bộ;
- Đại tu, nâng cấp và xây dựng cơ bản các công trình giao thông thuỷ
lợi, xây dựng dân dụng;
- Xây dựng các công trình cấp điện dưới 30 KV, thiết kế các công trình
giao thông vừa và nhỏ, sản xuất vật liệu xây dựng;
- Cho thuê xe, máy, phương tiện vận tải, thiết bị...
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Đoạn Quản lý đường bộ Bắc Kạn được thành lập từ ngày 01/01/1997
theo Quyết định số 646/QĐ-UB ngày 26/12/1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh

SV: Đinh Hồng Hảo

11

GVHD: Trần Đình Tuấn



Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

Bắc Thái về việc chia tách Đoạn Quản lý đường bộ Bắc Thái thành Đoạn
Quản lý đường bộ Thái Nguyên và Đoạn Quản lý đường bộ Bắc Kạn.
Tháng 4/1998 Đoạn quản lý đường bộ Bắc Kạn được đổi tên thành
Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ Bắc Kạn theo Quyết định số 212/QĐUB ngày 15/4/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Theo chủ trương, chính sách của Nhà nước về cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý vốn. Do đó
Công ty đã chuyển hình thức từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức cổ
phần với 51% vốn Nhà nước theo Quyết định số 2682/QĐ-UB ngày
27/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt phương án
chuyển Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ Bắc Kạn thành Công ty cổ
phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn. Đến ngày 01/4/2006 Công ty
chính thức đi vào hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn là một doanh
nghiệp Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, trực thuộc Sở Giao thông vận tải
tỉnh Bắc Kạn và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và
Bộ Giao thông vận tải. Công ty là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc
Kạn và Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Kạn, thực hiện chế
độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vị pháp luật quy định.
Trong những năm gần đây, nước ta thực hiện chính sách mở cửa kích
thích nền kinh tế phát triển và mức sống, đi lại của người dân cũng tăng lên.
Vì vậy, yêu cầu về chất lượng các công trình giao thông đi lại trong tỉnh phải

được đảm bảo tốt, an toàn, thông thoáng hành lang lề đường.
Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu giao thông vận tải được an toàn và
thông suốt toàn bộ mạng lưới giao thông trong tỉnh Bắc Kạn, vì vậy mà Công
ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn được thành lập. Trong

SV: Đinh Hồng Hảo

12

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

những năm hoạt động vừa qua, Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao
thông Bắc Kạn đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt động và bổ sung thêm
nhiều máy móc thiết bị phục vụ thi công dưới sự điều hành và quản lý của
toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong Công ty, đứng đầu là Chủ tịch Hội
đồng quản trị - Giám đốc.
Để tạo được chỗ đứng vững chắc Công ty luôn lấy chất lượng công
trình làm mục tiêu hàng đầu để phát triển. Do đó, hàng năm Công ty không
những hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn đáp ứng được nhu
cầu phát triển chung của toàn xã hội, tạo tiền đề phát triển hơn nữa khả năng
vốn có của mình, góp phần đưa nền kinh tế chung của tỉnh Bắc Kạn phát triển
hơn nữa, đưa ngành Giao thông vận tải đi lên.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Quản lý và xây
dựng giao thông Bắc Kạn
1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn là một Công ty cổ
phần Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, thực hiện hạch toán độc lập, chịu sự
chỉ đạo kiểm tra kiểm soát của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành có
liên quan. Có đầy đủ tư cách pháp nhân trước Nhà nước và pháp luật. Công ty
hoạt động trên hai lĩnh vực:
- Lĩnh vực hoạt động công ích: Quản lý, duy tu, sửa chữa và đảm bảo
giao thông thông suốt trên các tuyến đường tỉnh lộ trong Tỉnh;
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ nền
mặt đường, cầu cống, sản xuất vật liệu phục vụ cho thi công xây lắp, cho thuê
xe, máy và phương tiện vận tải. Các công trình có quy mô lớn được tham gia đấu
thầu. Công ty thực hiện tổ chức hạch toán riêng phần sản xuất kinh doanh và
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty

SV: Đinh Hồng Hảo

13

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế


Đối với Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn hoạt
động thực hiện nhiệm vụ công ích là chính (chiếm 70% doanh thu), ngoài ra
được phép sản xuất kinh doanh theo ngành nghề xây dựng với 30% doanh thu
nhưng không làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ công ích. Do vậy
Công ty phải đảm bảo các nhiệm vụ sau:
- Luôn luôn đảm bảo đường thông, hè thoáng, đảm bảo giao thông an
toàn khi có thiên tai lũ lụt xảy ra;
- Các công trình xây dựng cơ bản phải đảm bảo an toàn, chất lượng, kỹ
thuật, mỹ thuật công trình;
- Quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng cường vốn
tự có, quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành và bảo đảm hoạt
động kinh doanh có hiệu quả;
- Liên tục cải tiến trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc
tổ chức kinh doanh, thường xuyên nâng cấp chất lượng máy móc thiết bị phục
vụ thi công, đáp ứng nhu cầu của thị trường;
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ pháp luật
Nhà nước và hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người
lao động.
Bên cạnh những chức năng, nhiệm vụ này Công ty được phép lựa chọn
các thể thức thanh toán với các đơn vị trực thuộc Công ty trên cơ sở chính
sách pháp luật của Nhà nước. Công ty được phép tuyển dụng nhân viên, công
nhân lao động, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng đối với các đối tượng lao
động trong Công ty theo đúng quy định của Nhà nước.

SV: Đinh Hồng Hảo

14

GVHD: Trần Đình Tuấn



Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

1.3. Cơ sở, vật chất kỹ thuật và tình hình lao động của Công ty cổ
phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn
1.3.1. Cơ sở, vật chất kỹ thuật
Cơ sở, vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ
một doanh nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Máy móc
thiết bị quyết định khả năng sản xuất của Công ty. Máy móc thiết bị hiện đại
là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật hiện
đại và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh hơn các doanh
nghiệp khác trên thị trường.
Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn trong quá
trình hoạt động đã trang bị được cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, phục vụ một
cách tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty có 1 đội
xây dựng công trình, 6 hạt quản lý đường bộ trực thuộc được đặt tại tỉnh Bắc
Kạn. Các Đội, Hạt được trang bị máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải
nhằm phục vụ tối đa cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban quản lý trong Công ty cũng như ở các đơn vị trực thuộc
cũng được trang bị đầy đủ trang thiết bị nhằm phục vụ một cách tốt nhất mục
tiêu quản lý.
Vốn của Công ty chủ yếu là vốn cố định. Vốn được hình thành từ các
nguồn sau:

- Nguồn do ngân sách Nhà nước nắm giữ;
- Nguồn do các cổ đông đóng góp.
Tài sản chủ yếu của Công ty là nhà cửa (nhà văn phòng và các cung,
hạt, đội), phương tiện vận tải (ôtô các loại) và máy móc thiết bị (máy lu, máy
xúc...) cho nên tài sản cố định là tương đối lớn.

SV: Đinh Hồng Hảo

15

GVHD: Trần Đình Tuấn




Trường ĐHKT&QTKD
toán

Khoa Kế

1.3.2. Tình hình lao động của Công ty
Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn là doanh
nghiệp Nhà nước. Công ty cũng như các doanh nghiệp hoạt động kinh tế
trong cả nước đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước. Cán bộ công nhân viên chức trong toàn Công ty hoạt
động rộng khắp trên các tuyến đường trong tỉnh mà Công ty quản lý - đây
cũng là một vấn đề khó khăn cho công tác quản lý nhân công của Công ty bởi
vì thời gian làm việc của từng cán bộ công nhân viên là không cố định, mà
được khoán quản cho từng cung đường thuộc công nhân đó quản lý.
Biểu 01: Tình hình nhân sự của Công ty qua 3 năm 2007 - 2009

Năm 2007
Chỉ tiêu
Tổng số lao động

Năm 2008

Năm 2009

So sánh (%)

Số
lượng
(người)


cấu
(%)

Số
lượng
(người)


cấu
(%)

Số
lượng
(người)



cấu
(%)

Năm
2008/
2007

Năm
2009/
2008

283

100

297

100

310

100

104,9

104,4

1. Phân theo tính chất
- Lao động trực tiếp


238 84,1

247 83,2

257 82,9

103,8

104,0

- Lao động gián tiếp

45 15,9

50 16,8

53 17,1

111,1

106,0

41 14,5

45 15,2

48 15,5

109,8


106,7

2. Phân theo trình độ
- Đại học, trên đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp, sơ cấp
- Lao động phổ thông

4

1,4

5

1,7

5

1,6

125,0

100,0

18

6,4

20


6,7

23

7,4

111,1

115,0

220 77,7

227 76,4

234 75,5

103,2

103,1

201 71,0

208 70,0

216 69,7

103,5

103,8


82 29,0

89 30,0

94 30,3

108,5

105,6

3. Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ

(Nguồn: Phòng Tổ chức tiền lương)

SV: Đinh Hồng Hảo

16

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế


* Nhận xét: Nhìn vào những diễn biến chính về nhân sự của Công ty từ năm
2007 trở lại đây ta thấy sự phát triển của Công ty thông qua việc sử dụng, đào
tạo và phát triển nguồn cán bộ có đủ năng lực, trình độ (chẳng hạn như năm
2007 có 41 cán bộ có trình độ đại học thì đến năm 2009 đã có 48 cán bộ có
trình độ đại học, tăng 17%) đó là do Công ty đã có những điều chỉnh hợp lý
về nhân sự, nổi bật lên là việc trẻ hoá Ban Giám đốc.
1.4. Cơ cấu hoạt động của Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng
giao thông Bắc Kạn
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ở Công ty. Một
Công ty có bộ máy quản lý khoa học, biết kết hợp chặt chẽ chức năng giữa
các phòng ban sẽ tạo nên môi trường làm việc thuận lợi trong toàn Công ty.
Công tác quản lý trong doanh nghiệp là khâu rất quan trọng để doanh
nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh được ổn định. Nó đảm bảo sự
giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn là một
Công ty với một bộ máy quản lý bao gồm đội ngũ cán bộ có năng lực nghiệp
vụ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty một cách năng động và hiệu quả. Trong Công ty luôn
có sự thống nhất giữa các cấp, các phòng ban, các Đội, Hạt trong việc chỉ đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý trong Công ty được thể hiện
qua sơ đồ dưới đây:

SV: Đinh Hồng Hảo

17

GVHD: Trần Đình Tuấn





Trường ĐHKT&QTKD
toán

Khoa Kế

CHỦ TỊCH HĐQT
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG QUẢN
LÝ GIAO
THÔNG

ĐỘI
XÂY
DỰNG
CÔNG
TRÌNH

HẠT QL
ĐƯỜNG
BỘ 1
TXÃ
BẮC
KẠN


PHÒNG TỔ
CHỨC TIỀN
LƯƠNG

PHÒNG KH KỸ THUẬT

HẠT QL
ĐƯỜNG
BỘ 2
TTRẤN

PHẶC

HẠT QL
ĐƯỜNG
BỘ 3
HUYỆN
BA
BỂ

HẠT QL
ĐƯỜNG
BỘ 4
HUYỆN
CHỢ
ĐỒN

PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI VỤ


HẠT QL
ĐƯỜNG
BỘ 5
HUYỆN
CHỢ
MỚI

HẠT QL
ĐƯỜNG
BỘ 6
TÂN AN
HUYỆN
NA RÌ

Sơ đồ 01: Cơ cấu bộ máy quản lý ở Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức tiền lương)
1.4.2. Tổ chức bộ máy nhân sự của Công ty
1.4.2.1. Ban giám đốc
Gồm có một Giám đốc (Chủ tịch HĐQT) và một Phó giám đốc.
- Chủ tịch HĐQT - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân, là người có
quyền lực cao nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty có chức năng quản lý,
lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định của
Nhà nước và pháp luật;

SV: Đinh Hồng Hảo

18

GVHD: Trần Đình Tuấn



Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

- Phó Chủ tịch HĐQT - Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám
đốc. Phó giám đốc đảm nhận và chịu trách nhiệm về những công việc được
Giám đốc uỷ quyền.
Ban giám đốc chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty như: Kế hoạch sản xuất, vật tư, tiền vốn, thiết bị, đào tạo cán bộ,
đảm bảo công ăn việc làm và đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.
1.4.2.2. Phòng Tổ chức tiền lương
- Tham mưu cho Ban giám đốc Công ty về tổ chức cán bộ, công nhân
sản xuất;
- Quản lý theo dõi hồ sơ nhân sự, thường xuyên báo cáo cấp trên theo
quy định của Nhà nước;
- Chế độ tiền lương và phân phối thu nhập;
- Chế độ an toàn lao động và bảo hộ lao động;
- Công tác thi đua khen thưởng;
1.4.2.3. Phòng Kế hoạch kỹ thuật
- Tham mưu cho ban giám đốc triển khai công tác sản xuất;
- Xây dựng kế hoạch tổng thể (phần công ích), lập thủ tục hồ sơ đấu
thầu khi được chỉ thầu hoặc đấu thầu;
- Sau khi có kế hoạch sản xuất, triển khai các thủ tục hành chính để đơn
vị thi công.

+ Các quyết định pháp lý;
+ Hồ sơ thiết kế dự toán;
+ Lập Hội đồng cùng các ngành bàn giao hiện trường và xác minh khối
lượng, kiểm tra khối lượng;
+ Lập quyết định giao nhiệm vụ và dự toán thi công cho các đơn vị;

SV: Đinh Hồng Hảo

19

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

+ Kiểm tra chất lượng, hướng dẫn đơn vị tiến hành thi công đảm bảo
tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình;
+ Tổ chức Hội đồng nghiệm thu sản phẩm;
+ Lập các thủ tục hồ sơ thanh toán khối lượng với các chủ đầu tư;
+ Duyệt thanh toán khối lượng với các đơn vị trực thuộc theo dự toán
thi công.
1.4.2.4. Phòng Kế toán tài vụ
- Tham mưu cho Giám đốc về quản lý và sử dụng nguồn tài chính, phân
tích các hợp đồng kinh tế của Công ty;
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán và thống kê tài chính;

- Giám sát việc kiểm tra các hoạt động kế toán, đảm bảo thực hiện
nghiêm túc về các hoạt động tài chính tiền tệ;
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền
vốn, kinh phí;
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập và theo
dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
1.4.2.5. Phòng Quản lý giao thông
Phòng Quản lý giao thông thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, đôn
đốc, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình
giao thông, an toàn giao thông vận tải và xử lý các hành vi vi phạm hành
chính về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông. Kiểm tra và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông lấn chiếm hành lang bảo vệ
công trình giao thông. Thường xuyên hoạt động trên đường để ngăn chặn
những hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao
thông, phát hiện những công trình giao thông bị hư hỏng, cọc tiêu, biển báo bị

SV: Đinh Hồng Hảo

20

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán




Khoa Kế

mất... và yêu cầu các đơn vị quản lý công trình giao thông có biện pháp sửa
chữa, bổ sung kịp thời.
1.4.2.6. Các Hạt quản lý đường bộ
Do đặc thù là một doanh nghiệp sửa chữa đường bộ trải dài đều trên
các tuyến đường của tỉnh, các đơn vị Hạt trực thuộc đều đóng tại các địa điểm
xa trung tâm, công nhân sản xuất được tổ chức và quản lý theo Hạt. Các công
trình do đơn vị thi công chủ yếu là trên các tuyến đường do Công ty quản lý.
Công ty giao quyền chủ động trong việc tổ chức sản xuất và hạch toán kinh tế
cho các đơn vị Hạt trực thuộc trên cơ sở khoán gọn chi phí sản xuất công trình
xây dựng.
Khoán gọn chi phí công trình xây dựng là hình thức thanh toán chi phí
cho Hạt trên cơ sở khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, định mức và
đơn giá của Công ty và Nhà nước hiện hành. Công ty không áp dụng hình
thức thực thanh, thực chi, không thanh toán bất kỳ khoản chi phí nào ngoài
khối lượng sản phẩm hoàn thành. Các khoản được thanh toán trong hình thức
này là các khoản chi phí trực tiếp đủ để đơn vị hoàn thành việc thi công công
trình (gồm có chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật liệu đến chân công trình,
chi phí máy thi công, chi phí lương cán bộ quản lý Hạt, các khoản phụ phí
khác như phục vụ nhân công và phục vụ thi công...). Đơn vị, Hạt nhận khoán
gọn công trình phải thực hiện nguyên tắc hạch toán lấy thu bù chi.
Các Hạt trực thuộc Công ty là các đơn vị trực tiếp tổ chức sản xuất các
sản phẩm của Công ty, là đơn vị nhận khoán gọn công trình được Công ty
giao nhiệm vụ và bao tiêu sản phẩm. Mọi hoạt động của các đơn vị Hạt không
nằm ngoài những phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của Công ty. Do vậy,
cấp Hạt được tổ chức quản lý là đơn vị hạch toán phụ thuộc (nội bộ) không có
vốn và tài sản riêng, không có tài khoản riêng, không phải là đơn vị cơ sở có
đủ tư cách pháp nhân trước Nhà nước và pháp luật. Giám đốc Công ty sẽ giao


SV: Đinh Hồng Hảo

21

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

một phần quyền hạn và trách nhiệm trong một số lĩnh vực cho Hạt trưởng để
chủ động điều hành và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật đối
với các lĩnh vực được giao quyền chủ động đó là:
- Quyền chủ động về xây dựng kế hoạch sản xuất;
- Quyền chủ động trong việc tổ chức sản xuất;
- Quyền chủ động trong việc tổ chức và lao động tiền lương...
1.4.2.7. Đội xây dựng công trình
Là đơn vị trực thuộc Công ty, chuyên xây dựng các công trình có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, các công trình đấu thầu ngoài..., sản xuất khai thác
vật liệu đá các loại phục vụ thường xuyên công tác duy tu và sửa chữa đường
bộ của Công ty, ngoài ra còn được phép bán cho các đơn vị ngoài để kinh
doanh. Theo mô hình tổ chức giao quyền chủ động trong tổ chức sản xuất và
hạch toán kinh tế, Công ty giao cho Đội xây dựng công trình tự cân đối kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở ưu tiên cung cấp cho các đơn
vị nội bộ trước. Tự tổ chức bố trí sắp xếp và điều hành sản xuất đảm bảo an
toàn lao động, tự hạch toán chi phí sản xuất và có lãi. Hàng quý báo cáo toàn

bộ doanh thu và chi phí để Công ty tổng hợp và báo cáo quyết toán tài chính
chung với Nhà nước. Đội xây dựng công trình có trách nhiệm kê khai nộp
thuế GTGT, thuế tài nguyên, riêng thuế TNDN được gộp chung với lãi Công
ty. Trích nộp tỷ lệ % chi phí quản lý Công ty hàng quý khi báo cáo doanh thu
và chi phí. Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành của Nhà nước.

SV: Đinh Hồng Hảo

22

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty cổ phần Quản lý
và xây dựng giao thông Bắc Kạn trong hai năm gần đây
Biểu 02: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua
hai năm 2008-2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Chênh lệch


%

Năm 2008

Năm 2009

20.500.614.281

23.764.962.356

115,92

3.264.348.075

3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

20.500.614.281

23.764.962.356

115,92

3.264.348.075

4. Giá vốn hàng bán

16.397.671.387

18.859.785.889


115,02

2.462.114.502

4.102.942.894

4.905.176.467

119,55

802.233.573

74.167.924

81.567.978

109,98

7.400.054

2.805.904.200

3.445.622.970

122,80

639.718.770

1.371.206.618


1.541.121.655

112,39

169.915.037

4.642.274

6.359.289

136,99

1.717.015

4.642.274

6.359.289

136,99

1.717.015

1.375.848.892

1.547.480.944

112,47

171.632.052


61.899.238

107,98

61.899.238

1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN


1.375.848.892

1.485.581.706

109.732.814

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)

SV: Đinh Hồng Hảo

23

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán



Khoa Kế

* Nhận xét: Qua 2 năm 2008-2009, chỉ tiêu doanh thu thuần tăng
115,92% tức là tăng 3.264.348.075 đồng. Tuy nhiên giá vốn qua 2 năm tăng
115,02% tức là tăng 2.462.114.502 đồng, do đó lợi nhuận gộp tăng 119,55%
tức là tăng 802.233.573 đồng.
Lợi nhuận về hoạt động tài chính qua 2 năm 2008-2009 đều dương do
Công ty có lãi tiền gửi Ngân hàng, năm 2009 tăng so với năm 2008 là

109,98% tức là tăng 7.400.054 đồng.
Thu nhập khác qua 2 năm 2008-2009 đều tăng đáng kể, làm cho lợi
nhuận khác qua 2 năm tăng 136,99%, cụ thể là tăng 1.717.015 đồng.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2009 tăng so với năm 2008 là
112,47%, cụ thể là tăng 171.632.052 đồng.
Qua một số chỉ tiêu trên thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn ngày
càng phát triển. Sau khi cổ phần hóa, doanh thu năm 2009 tăng so với năm
2008 nên lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng tăng lên đáng kể. Từ đó
Công ty nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng đều mỗi năm và đời sống của cán
bộ công nhân viên Công ty cũng được nâng lên. Có được những thành công
đó là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận
tải Bắc Kạn và nhờ sự nỗ lực phấn đấu của Ban lãnh đạo, của đội ngũ cán bộ
công nhân viên toàn Công ty. Trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục nâng
cao thành tích đã đạt được bởi điều đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp
phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, khẳng định
đường lối, chủ trương sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của Đảng
và Nhà nước là đúng đắn.

SV: Đinh Hồng Hảo

24

GVHD: Trần Đình Tuấn


Trường ĐHKT&QTKD
toán




Khoa Kế

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG BẮC KẠN
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Quản
lý và xây dựng giao thông Bắc Kạn
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Như chúng ta đã biết tổ chức bộ máy kế toán là nội dung rất quan trọng
của tổ chức công tác kế toán. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của các
Công ty trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng phải gắn liền với hoạt động kế toán tài
chính. Hạch toán kế toán là công cụ tốt để quản lý tình hình tài chính của
Công ty, nó có vai trò quan trọng và tích cực trong hoạt động quản lý điều
hành và kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính trong các Công ty. Bộ máy kế
toán trong đơn vị như một tập hợp cán bộ nhân viên kế toán cùng các phương
tiện kỹ thuật ghi chép tính toán, thông tin trang bị để thực hiện toàn bộ công
tác kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, phân tích và
cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị, phục vụ công
tác quản lý.
Công tác kế toán của Công ty được tổ chức tại một phòng kế toán tập
trung, mọi công việc hạch toán kế toán thu chi tài chính đều được thực hiện ở
phòng Kế toán tài vụ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh đều được thực hiện và tập hợp, hạch toán tại phòng, từ đó lập báo
cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng. Bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

SV: Đinh Hồng Hảo

25


GVHD: Trần Đình Tuấn


×