Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đánh giá các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi (tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi Thiên Đức- Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN VĂN GIẢNGĐÁNH GIÁ CÁC DỊCH VỤ
CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI(Tại Trung tâm chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi Thiên Đức -Đông Ngạc -Từ
Liêm-Hà Nội)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC
XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nhƣ Trang
Hà Nội –2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................Error! Bookmark not
defined.1.Tính cấp thiết của đề
tài.........................................................................................7
2. Tổng quan vấn đềnghiên cứu...............................................................................9
3. Ý nghĩa của nghiên cứu......................................................................................18
4. Câuhoinghiêncưu............................................................................................19
5. Mụcđích, nhiemvu............................................................................................19
6. Giảthuyết nghiên cứu........................................................................................20
7. Đốitượng, kháchthể, phạmvinghiêncứu.........................................................20
8. Phạmvinghiêncứu...........................................................................................20
9. Cơsơphươngphapluanvaphươngphapnghiêncưu.......................................20
10. Cấu trúc đề tài luận văn...................................................................................22
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MÔ HÌNH CHĂM SÓC
NGƯỜI CAO TUỔI THIÊN
ĐỨC.............................................................................................23
1. Cơ sở lý luậncủa vấn đề nghiên


cứu..................................................................231.1. Các khái
niệm:...........................................................................................................23
1.2. Lý thuyết sử dụng trong đề
tài............................................................................25
3.Đặc điểm tâm –sinh lí người cao tuổi và mối quan hệ xã hội của người cao
tuổi:............................................................................Error! Bookmark not defined.
4. Quan điểm của Đảng và Bác hồ trong việc chăm sóc sức khỏe người cao
tuổiError! Bookmark not defined.
5.Luậtpháp,chínhsáchliênquanđếnngườicaotuổi.Error!
defined.

Bookmark

not


6. Tổng quan địa bàn nghiên cứu..........................Error! Bookmark not defined.6.1.
Cơ sở vật chất...............................................Error! Bookmark not defined.
6.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của trung tâm.Error! Bookmark not defined.
6.3 Thành phần NCTtại trung tâm...............Error! Bookmark not defined.6.4 Đặc
điểm chung về hoàn cảnh của người cao tuổi tại trung tâm Thiên ĐứcError!
Bookmark not defined.
Chương 2 .THỰC T RẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI C A O T UỔI
TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC NGƯỜI C A O TUỔI THIÊN ĐỨC.....Error!
Bookmark not defined.
2.1 Đặc điểm sức khỏe và nhu cầu của người cao tuổi sống tại trung tâm
chăm sóc sức khỏe Thiên Đức..............................................Error! Bookmark not
defined.
2.1.1 Sức khỏe của người cao tuổi trong trung tâm chăm sóc sức khỏe Thiên
Đức...............................................................Error! Bookmark not defined.

2.1.2 Đặc điểm tâm lý của NCT tại trung tâm Thiên Đức.Error! Bookmark not
defined.
2.1.3 Nhu cầu người cao tuổitrong trung tâm Thiên ĐứcError! Bookmark not
defined.2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người cao tuổi tại trung tâm chăm
sóc người cao tuôi Thiên Đức.....................................................Error! Bookmark
not defined.
2.2.1 Hoạt động chăm sóc y tếtrong trung tâm.Error!
2.2.2 Hoạt động chăm sóc sức khỏe thểchất.Error!

Bookmark
Bookmark

not defined.
not defined.

2.2.3 Chếđộăn uống trong trung tâm.........Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Hoạt động chăm sóc sức khỏe tinh thần.Error!

Bookmark

not defined.

2.2.5 Hoạt động trịliệu......................................Error! Bookmark not defined.
2.3 Đánh giá dịch vụchăm sóc Người cao tuổi tại trung tâm Thiên
Đức............Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Chăm sóc sức khỏe thểchất..................Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Vềchếđộdinh dưỡng hàng ngày của NCT.Error!

Bookmark


not defined.

2.3.3 Hoạt động chăm sóc y tế........................Error! Bookmarknot defined.


2.3.4 Hoạt động chăm sóc sức khỏe tinh thần cho NCT trong trung tâmError!
Bookmark not defined.
2.4 Các yếu tốtác động tới hoạt động chăm sóc sức khỏe thểchất và sức khỏe
tinh thần NCT tại trung tâm Thiên Đức........................Error! Bookmark not
defined.
2.4.1 Vềnguồn tài chính....................................Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Nguồn nhân lực.........................................Error! Bookmark not defined.
2.4.3 Phản hồi của khách hàng.......................Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Giá trịcông tác xã hội.............................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................Error! Bookmark not
defined.
1. Kết luận............................................................Error! Bookmark not defined.
2. Giải pháp..........................................................Error! Bookmark notdefined.
3. Kiến nghị..........................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO....................................................................................28
PHỤLỤC


PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài.Việt Nam là nước có dân số trẻ nhưng hiện nay, số
lượng người cao tuổi ở Việt Nam không ngừng gia tăng. “Theo báo cáo kết quả
Tổng điều tra Dân số và nhà ở 2015, tỷ lệ ngườicao tuổi ở Việt Nam hiện chiếm
10% dân số và sẽ tăng nhanh đạt tới 18%vào năm 2025 và năm 2050 chiếm gần

30% dân số cả nước”. Như vậy vấn đề già hóa dân số ở Việt Nam đang trở thành
thách thức đối với nền kinh tế -xã hội. Người cao tuổi có những ưu thế về những
đóng góp của họ với gia đình, xã hội, về kinh nghiệm sống và khả năng tiếp tục
đóng góp vào quá trình phát triển.Tuy nhiên trong xu thế phát triển của xã hội hiện
nay thì người cao tuổi ít được con cái quan tâm, chăm sóc hay chính xác hơn là con
cái không có thời gian để phụng dưỡng cha mẹ. Vào giai đoạn này, người cao tuổi
thường mắc những bệnh như: khó khăn trong vận động, chăm sóc bản thân, trí nhớ,
tim mạch, rối nhiễu tâm lí, trầm cảm...Từ khi Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới
năm 1986, những tiến bộ kinh tế -xã hội, y học và những thành công trong chương
trình dân số kế hoạch hoá gia đình đó làm tăng tuổi thọ và giảm mức sinh dẫn tới
sự gia tăng liên tục số người cao tuổi. Mô hình xã hội theo cơ chế thị trường cũng
đang tác động làm thay đổi cấu trúc gia đình, giá trị, chuẩn mực của gia đình
truyền thống trước đây, vốn là môi trường sống lý tưởng của NCT. Trong tương lai
có thể một nửa NCT Việt Nam sẽ không sống cùng con cháu trong gia đình mở
rộng nhiều thế hệ. Điều này cũng có nghĩa NCT sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong
việc tự nuôi sống bản thân và tự chăm sóc sức khoẻ cho mình. Hiện nay, các văn
bản chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam về NCT và có liên quan đến
NCT, gia đình luôn được quy định là đơn vị có trách nhiệm chủ yếu trong việc
phụng dưỡng, chăm sóc NCT (Điều 10, Điều 12, Điều 13 Luật NCT năm 2009;
Điều 57, Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000). Những quy định
này thể hiện sự tiếp nối truyền thống của gia đình Việt Nam trong
8việc phụng dưỡng, chăm sóc NCT phù hợp với nguyện vọng của đại đa số NCT
Việt Nam là được sống cùng hoặc sống gần người thân và con cháu trong gia đình
giúp cho nhà nước giảm áp lực về chi phí trong điều kiện nền kinh tế và ngân sách


quốc gia còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, mặt trái của nó là mâu thuẫn và xung
đột giữa con cháu và ông bà có xu hướng tăng lên do có nhiều thế hệ sống chung
trong một gia đình; đối với nhiều hộ gia đình, chi phí chữa bệnh cho NCT là một
gánh nặng kinh tế. NCT buộc phải dựa vào con cháu, vào gia đình mà không có cơ

hội lựa chọn nào khác khi không còn khả năng tự chăm sóc hoặc không có khả
năng tự chi trả cho các dịch vụ y tế và dịch vụ chăm sóc; nhà nước không có chính
sách đối phó kịp thời khi gia đình giảm sút vai trò truyền thống.Xuất phát từ tình
hình trên nhiều mô hình chăm sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi đã ra đời,
trong đó phải kể đến mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ThiênĐức-Từ
Liêm -Hà Nội. Sự ra đời của trung tâm đã giúp người cao tuổi có một môi trường
sống yên bình, vui vẻ, với sự chăm sóc tận tình chu đáo và chuyên nghiệp của cán
bộ nhân viên trong trung tâm tôi quyết định tìm hiểu về mô hìnhchăm sóc sức khỏe
người cao tuổicủa trung tâm để từ đó có những đánh giá về dịch vụ này với tư cách
là một dịch vụ công tác xã hội, tính công tácxã hội ở mô hình này. Qua đó thấy
được khả năng nhân rộng của mô hình trong tương lai. Công tác xã hội, cùng
hướng đến sự phát triển của con người vì mộtxã hội công bằng tốt đẹp hơn, công
tác xã hội là một nghề, một dịch vụ hỗ trợ con người, người cao tuổi . Trong bối
cảnh xã hội đó, việc phát triển các mô hình dịch vụ chăm sóc NCT ngoài gia đình
là rất cần thiết nhằm giảm bớt khó khăn cho các gia đình, giúp cho NCT có nhiều
sự lựa chọn hơn và tăng cường vai trò của nhà nước, các tổ chức xã hội và cộng
đồng trong việc chăm sóc NCT ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam còn
chưa có công trình điều tra, nghiên cứu nào đi sâu về vấn đề này cả về phương diện
lý thuyết và thực tiễn. Việc triển khai điều tra, nghiên cứu các mô
9hình dịch vụ chăm sóc NCT ngoài gia đình chắc chắn sẽ góp phần cung cấp cơ sở
và luận cứ khoa học trong việc xây dựng chính sách xã hội hóa các loại mô hình
này trong toàn quốc.Vì những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá các
dịch vụ chăm sóc người cao tuổi” (nghiên cứu tại Trung tâm chăm sóc Người cao
tuổi Thiên Đức-Đông Ngạc-Từ Liêm-Hà Nội); đề tài sẽ cung cấp những cơ sở lý
luận thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện mô hình chăm sóc, trợ giúp NCT tập
trung.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tổng quan nghiên cứu người cao tuổi
và mô hình chăm sóc người cao tuổi trên thế giớiỞ châu Âu, những nghiên cứu về
NCT được tiến hành từ những năm 1800 với những đề tài như: “Quà tặng các cụ
già, bàn về biện pháp để kéo dài cuộc sống”, M.J.Tenon, 1815; Bàn về tuổi thọ
loài người và về lượng sống trên thế giới”, P.Fluorons, 1860; “Tuổi già xanh tươi”,

Alexanho, 1919. Những nghiên cứu này cũng tiến hành điều tra về thực trạng cuộc
sống của NCT và tình trạng sức khỏe của họ, từ đó đưa ra những biện pháp chăm
sóc sức khỏe cho NCT để kéo dài tuổi thọ cũng như giúp NCT có được cuộc sống


thoải mái hơn. Tuy nhiên do khuôn khổ của đề tài nên các nghiên cứu này chưa đề
cập sâu đến vấn đề chăm sóc người cao tuổi.Để hỗ trợ cho gia đình chăm sóc NCT,
Chính phủ nhiều nước đã có chính sách đầu tư và khuyến khích phát triển các loại
hình dịch vụ chăm sóc NCT ngoài gia đình. Ở Trung Quốc, nhà nước có nhiều loại
hình chăm sóc NCT ngoài gia đình với các hình thức đầu tư khác nhau:Loại hình
viện dưỡng lão 100% vốn nhà nước đầu tư được dành riêng cho cán bộ về
hưu.Loại hình viện dưỡng lão liên kết giữa nhà nước và nhân dân tham gia: lấy thu
10bù chi, phần còn thiếu nhà nước bù, dành cho các đối tượng tuổi từ 50 trở
lên.Loại hình 100% vốn tư nhân thì kết hợp như một khu phố giành cho người già,
có bánhoặc cho thuê phòng ở, có bệnh viện, nhà hàng, chỗ chơi và chỗ học. Những
người sức khoẻ yếu có thể thuê hộ lý riêng giúp việc trong phòng.Mô hình dịch vụ
chăm sóc người già ngay tại khu phố: dịch vụ này khắc phục tình trạng quá tải của
của các viện dưỡng lão, giúp cho con cái có thể hàng ngày vào buổi sáng gửi cha
mẹ già đến đó sinh hoạt, giải trí, ăn uống, uống thuốc, kiểm tra sức khoẻ, và đón họ
vào buổi chiều. Ưu điểm của mô hình này là giúp cho con cái không mất nhiều thời
gian, chi phí không cao và cha mẹ vẫn ở cùng với con cái phần thời gian còn lại
trong ngày. Báo cáo kết quả đề tài “ Nghiên cứu xây dựng tiêu chí cho các cơ sở xã
hội hoá chăm sóc và nuôi dưỡng người già trên địa bàn TPHCM” (Phạm Hiền,
2008).Ở Singapo, theo The Straits Times, từ những năm 1980, Chính phủ Singapo
đã quan tâm đến vấn đề già hoá dân số với những chính sách mở rộng chương trình
giáo dục cộng đồng về NCT, giao đất cho các tổ chức phi chính phủ để xây dựng
nhà ở cho NCT, nghiên cứu tính khả thi của việc cung cấp các dịch vụ y tế và chăm
sóc sức khoẻ tại gia đình cho NCT ốm yếu, giảm thuế thu nhập cho nhân viên
chăm sóc NCT. Chính phủ cho rằng hình thành các trung tâm chăm sóc theo ngày
là giải pháp tốt hơn cho sự bảo đảm an sinh xã hội cho NCT (New criteria, subsidy

cut for nurseing homes, The Straits Times, June 14, 2004).Ở Malaixia, để đối phó
với tình trạng suy giảm gia đình mở rộng, nhà nước thực hiện giải pháp chăm sóc
NCT dựa vào cộng đồng để có thể đáp ứng nhu cầu chăm sóc của một số lượng lớn
NCT không có khả năng sử dụng dịch vụ có trả tiền để thuê chăm sóc hoặc không
có điều kiện được chăm sóc ở các nhà dưỡng lão của nhà nước (Ong Fon Sim,
2002).Ở Hàn Quốc, mặc dù nhà nước có chủ trương xây nhà dưỡng lão cho NCT
từ năm 1981. Tuy nhiên, cho đến năm 1985, Hàn Quốc vẫn chưa có nhà dưỡng lão
11chính thức nào. Năm 1989 và năm 1993, Luật phúc lợi của NCT được sửa đổi để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NCT vốn ngày càng trở nên đa dạng. Theo đó, các
dịch vụ như dịch vụ chăm sóc NCT tại nhà và tại cộng đồng bắt đầu thu hút
đượcsự quan tâm của xã hội. Các dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng bao gồm: chăm


sóc tại nhà theo ngày, trợ giúp các công việc tại nhà, chăm sóc tại nhà trong một
thời gian ngắn theo yêu cầu (Sung-Jae Choi 2002).Nhật Bản là quốc gia có hệ
thống dịch vụ chăm sócsức khoẻ NCT tại cộng đồng rất phát triển, bao gồm dịch
vụ tại cơ sở và dịch vụ tại nhà. Trong dịch vụ tại cơ sở có “ nhà dưỡng lão đặc
biệt” sử dụng cho NCT có mức độ lão hoá cao, bị khuyết tật, sa sút về trí tuệ. Dịch
vụ tại nhà được nhà nước đặc biệt quan tâm vì nó đáp ứng nhu cầu được sống tại
nhà của NCT và không tốn chi phí để thiết lập cơ sở vận hành. Dịch vụ tại nhà bao
gồm các hình thức: hỗ trợ tư vấn và dịch vụ chăm sóc trực tiếp. Trong dịch vụ
chăm sóc trực tiếp có hai loại: dịch vụ đi đến cơ sở để được chăm sóc và dịch vụ
chăm sóc tại nhà.Dịch vụ đi đến cơ sở, ví dụ như: Day service center (khoảng
18.500 cụng ty), Short stay (khoảng 6.500 cụng ty) là những dịch vụ mà NCT có
thể đến ở tại cơ sở trong một thời gian nào đó trong ngày hoặc ở lại trong một thời
gian nhất định. Dịch vụ này giúp cho NCT có thể nhận được sự hỗ trợ và chăm sóc
tùy theo mục đích của mình. Ngoài ra, trong thời gian sử dụng, họ đồng thời có thể
giao lưu với những NCT khác cũng tập trung tại đây. Điều này có hiệu quả rất lớn,
nó được xem như là một cách để giải tỏa cảm giác bị cô lập và tạo niềm vui cho
những NCT.Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy, để đối

phó với tình trạng suy giảm gia đình mở rộng, nhà nước thực hiện giải pháp
khuyến khích phát triển các hình thức chăm sóc NCT ngoài gia đình theo hướng xã
hội hóa. Ở Malaixia, giải pháp chăm sóc NCT dựa vào cộng đồng đã đáp ứng nhu
cầu chăm sóc của một số lượng lớn NCT nghèo không có khả năng sử dụng dịch
vụ có trả
12tiền để thuê chăm sóc hoặc không có điều kiện được chăm sóc tại nhà dưỡng lão
của nhà nước (Ong Fon Sim,2002). Ở Hàn Quốc, các dịch vụ chăm sóc NCT tại
nhà và tại cộng đồng thu hút được sự quan tâm của xã hội, bao gồm các dịch vụ
chăm sóc tại nhà theo ngày, trợ giúp các công việc tại nhà,chăm sóc tại nhà trong
một thời gian ngắn theo yêu cầu (Sung-Jae Choi, 2002). ỞTrung Quốc có mô hình
dịch vụ chăm sóc người già ngay tại khu phố để con cái không phải gửi cha mẹ đến
viện dưỡng lão và cũng không phải lo toan nhiều về họ. Nhật Bản là quốc gia có hệ
thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ NCT tại cộng đồng rất phát triển, bao gồm dịch
vụ tại cơ sở và dịch vụ tại nhà. Trong dịch vụ tại cơ sở có “ nhà dưỡng lão đặc
biệt” sử dụng cho NCT có mức độ lão hoá cao, bị khuyết tật, sa sút về trí tuệ. Dịch
vụtại nhà được nhà nước đặc biệt quan tâm vì nó đáp ứng nhu cầu được sống tại
nhà của NCT và không tốn chi phí để thiết lập cơ sở vận hành. Dịch vụ tại nhà bao
gồm các hình thức: hỗ trợ tư vấn và dịch vụ chăm sóc trực tiếp (Hirosue Toshiya,
2007)...Nghiên cứu:“Evaluating a community –based participatory research
project for elderly mental health care in rural America”(Đánh giá một dự án nghiên


cứu có sự tham gia của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe (CSSK) tâm thần NCT ở
nông thôn Mỹ) của Dean Blevins, BridgetMorton và Rene McGovern. Nghiên cứu
này nhằm khám phá bản chất hợp tác của các đối tác trong chương trình CSSK tâm
thần cho NCT ở nông thôn. Kết quả nghiên cứu được công bố vào năm 2008. Đây
cũng chính là mô hình CSSK cho NCT mà đề tài quan tâm.Nghiên
cứu:“Developing Model of Health Care management for the Elderly by
Community Participation in Isan”(Xây dựng mô hình quản lý CSSK cho NCT có
sự tham gia của cộng đồng tại Isan) của Chanitta Soommaht, Songkoon

Chantachon và Paiboon Boonchai. Nghiên cứu này được tiến hành từ tháng 2 đến
tháng 8 năm 2008 tại 7 tỉnh Đông Bắc Thái Lan là Mahasarakham, Roiet, Sakon
Nakhon, Nakhon Ratchasima, Bruriram, Surin và Khon kaen bằng phương pháp
13nghiên cứu định tính. Nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra các vấn đề trong quản lý
CSSK người cao tuổi tại các cộng đồng ở Isan cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng
thời các tác giả cũng tiến hành phân tích sự phát triển của việc CSSK cho NCT là
do các tổ chức cộng đồng Isan đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc quản
lý các tổ chức cộng đồng trong việc CSSK người cao tuổi là phương pháp hiệu quả
nhất. Tất cả công dân cao tuổi trong cộng đồng đều đồng ý rằng, việc chăm sóc y tế
được cung cấp bởi các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái và ấm áp hơn.2.2.
Tổng quan nghiên cứu người cao tuổi và mô hình chăm sóc người cao tuổi trên tại
Việt NamỞ Việt Nam, những nghiên cứu xã hội học về NCT mới chỉ được bắt đầu
vào những năm 1990 khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường và khi tỷ lệ NCT trong dân số có xu hướng tăng
nhanh. Các cuộc điều tra nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những nội dung như:
quy mô dân số NCT; cơ cấu dân số NCT; về tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, việc
làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt, mức sống của NCT; chăm sóc sức khoẻ NCT;
phát huy vai trò của NCT. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã góp phần
cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách xã hội
đối với NCT. Đáng chú ý là các công trình sau đây:Theo Bùi Thế Cường trong
cuốn sách “ Trong miền an sinh xã hội –những nghiên cứu về người cao tuổi Việt
Nam” xuất bản năm 2005, nghiên cứu người cao tuổi trong nghiên cứu xã hội ở
Việt Nam bắt đầu từ những năm 1970, các nhà y khoa là những người đầu tiên khai
phá lĩnh vực nghiên cứu y học về người cao tuổi. Năm 1970, thành lập chương
trình Nghiên cứu Y học Tuổi già và mười năm sau trở thành đơn vị nghiên cứu Y
học Tuổi già của Bộ Y tế. [2]Năm 1996 -1997 có hai cuộc điều tra được thự hiện
tại hai khu vực với 930 người từ 60 tuổi trở lên ở Hà Nộivà 4 tỉnh lân cận vào năm
1996 (Bùi Thế Cường,1996) và ở miền Nam với 840 người cao tuổi tại thành phố
Hồ Chí Minh



14cùng 6 tỉnh thành lân cận năm 1997. Cuộc điều tra thu thập các thông tin về
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, cách sắp xếp cuộc sống hộ gia đình... (Trương Sĩ Ánh
và cộng sự 1997)Từ năm 2000 trở đi cũng có nhiều nghiên cứu, bài viết về người
cao tuổi được tiến hành, có thể kể đến công trình nghiên cứu: Năm 2001 Tổ chức
Hỗ trợ quốc tế người cao tuổi (HAI) đã có cuộc nghiên cứu về “Hoàn cảnh của
người cao tuổi nghèo Việt Nam” tại 5 điểm là khu ổ chuột TP Hồ Chí Minh, một
làng người H’mong tại tỉnh Lào Cai, một làng người Kh’me ở tỉnh Sóc Trăng, một
làng người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận và một làng người Kinh ở tỉnh Phú Yên.
Nghiên cứu trình bày về những thông tin về hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo,
về những đóng góp chưa được biết đến của họ và những mối quan tâm cũng như
kinh nghiệm về nghèo khổ và bị phân biệt của họ. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp có sự tham gia để khuyến khích người dân nông thônnghèo, học vấn thấp có
thể trao đổi cởi mở bằng ngôn ngữ và nhận thức của chính họ. Nghiên cứu điều tra
thực trạng thu nhập và mức sống NCT Việt Nam (Hội NCT Việt Nam, 2005).
Nghiên cứu đưa ra thực trạng thu nhập và mức sống của người cao tuổi cả nước.
Nghiên cứu này cho thấy mức sống và thu nhập của người cao tuổi còn thấp,
nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao mức sống cho người cao tuổi
Nghiên cứu “Thực trạng đời sống của người cao tuổi từ 80 trở lên” của tác giả
Nguyễn Thế Huệ (NXB văn hóa thông tin, 2010). Nghiên cứu là kết quả dự án
nghiên cứu viện nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam phối hợp với hội người cao
tuổi Việt Nam tiến hành . Nội dung chính đề cập đến thực trạng dời sống người cao
tuổi từ 80 trở lên như mức thu nhập, mức độ tham gia bảo hiểm, chế độ của NCT,
trợ giúp khi ốm đau
Năm 2004 TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tiến hành điều tra ở 7 tỉnh thành
trên các vùng miền của cả nước với 557 phụ nữ từ 50 tuổi trở lên được phỏng vấn
về các thông tin liên quan đến nhu cầu của phụ nữ cao tuổi và nhận thức của các
cấp Hội phụ nữ về các vấn đề liên quan đến NCT trong cộng đồng. Cuộc nghiên
cứu về thực trạng bạo lực gia đình tiến hành tại 3 tỉnh Quảng Trị, Phú Yên và Đắk
Lắk của Viện nghiên cứu Người cao tuổi do Tiến sĩ Nguyễn Thế Hệ chủ biên [10].

Điều tra năm 2007 của Ủy ban Quốc gia Khảo sát đời sống người cao tuổi tại 72 xã
thuộc 8 tỉnh, thành phố với 2.878 người cao tuổi, các thông tin thu thập về tình
hình sức khỏe, đời sống vật chất, việc làm, phát huy vai trò người cao tuổi tại địa
phương. Trong cuốn " Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở
Việt Nam" một công trình nghiên cứu phối hợp giữa Ủy ban dân số, Gia đình và
Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thống và phát triển năm 2008 –2009. Đây là
tập hợp nghiên cứu được thực hiện trên 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh, với các nhóm đối tượng như: nhóm người cung cấp dịch vụ chăm


sóc người cao tuổi, người sử dụng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, cán bộ địa
phương và cộng đồng. Bên cạnh đó Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển
còn tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu hơn thông qua quá trình khảo sát các mô
hình chăm sóc người cao tuổi tại Huế và Hà Nội, trong đó đặc biệt đã tổ chức
nhiều cuộc gặp gỡ, trao đổi và tọa đàm với đại diện các nhóm xã hộikhác nhau,
nhằm hoàn thành tốt nhất cho cuộc nghiên cứu. Theo các tác giả của công trình
nghiên cứu, người cao tuổi không còn là một vấn đề mới, tuy nhiên trong bối cảnh
toàn cầu hóa và mở rộng giao lưu văn hóa thì quan tâm và nghiên cứu người cao
tuổi làmột nhu cầu không thể thiếu. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều loại
hình Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi được hình thành và hoạt động, đặc biệt là
các mô hình tư nhân,
16liên kết...đang phát triển khá mạnh tuy nhiên còn chưa có đầu tư hoặc chưa có sự
quan tâm của các cấp.Nghiên cứu “Gia đìnhvới người cao tuổi” do nhóm tác giả
thuộc vụ gia đình-Bộ văn hóa, thể thao và du lịch xây dựng tài liệu giáo dục đời
sống gia đình phần 5 ( NXB văn hóa thông tin, 2010 ). Trong nghiên cứu có phần
nhắn mạnh đến vaitrò của người cao tuổi trong gia đình, trách nhiệm của người cao
tuổi đối với con cháu. “ Người cao tuổi có những ưu, nhược điểm mà người trẻ
không thể có đó là kinh nghiệm, trách nhiệm, tình thương vô bờ, luôn dành cho
con cháu phần tốt nhất, vì với họ con hay thì được nhờ con. Con dở thì đành phải
chịu. Mặc dù, tuổi cao sức yếu nhưng nhiều cụ vẫn tham công tiếc việc, muốn đỡ

đần con cháu những việc thường ngày. Nhiều cặp vợ chồng trẻ vẫn phải nhờ vào
sức lực, thậm chí kinh tế của cha mẹ trong gia đình. Thêm vào đó người cao tuổi
có vai trò quan trọng trong điều hòa cuộc sống.Mỗi nghiên cứu đều hướng đến
người cao tuổi, đi sâu vào đời sống của họ, phân tích nhiều vấn đề. Tuy nhiên cái
mới mà đề tài hướng đến là phân tích vai trò của nhân viên xã hội trongviệc hỗ trợ
nâng cao đời sống người cao tuổi về vật chất và tinh thần và đưa ra những giải
pháp nhằm chăm sóc tốt hơn cho đời sống người cao tuổi.Năm 2011, Trung ương
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng Trung ương Hội Người cao tuổi
Việt Nam, Viện nghiên cứu Y –Xã hội học và Công ty Nghiên cứu và Tư vấn Đông
Dương tổ chức “Điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam” (VNAS), đây là
một phần của dự án “Tăng cường các quyền của người cao tuổi thiệt thòi tại Việt
Nam” được triển khai bởi Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Kết quả Điều tra quốc
gia về người cao tuổi Việt Nam lần đầu tiên được công bố là một cơ sở quan trọng
cho các hoạt động nghiên cứu và vận động chính sách đối với người cao tuổi
Việt Nam.VNAS thu thập số liệu từtháng 10 -


1712/2011 tại12 tỉnh, thành phố đại điện cho 6 vùng sinh thái của Việt Nam (bao
gồm Thái Nguyên, Hưng Yên, Thanh Hóa, Hà Nội, Nam Định, Huế, Đắk Lắk,
Đồng Nai, Sóc Trăng, Tiền Giang và TP. Hồ Chí Minh). Hơn 4.000 người đại diện
cho nhóm dân sốcận cao tuổi vàcao tuổi(từ50 tuổi trởlên) đãđược phỏng vấn trong
cuộcđiều tra này. Sốliệuđiều tra mô tả các đặc điểm kinh tế, xã hội, tình hình sức
khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm sóc và được
chăm sóc cũng như việc tiếp cận với các chế độ an sinh xã hội và dịch vụ y tế của
người cao tuổi Việt Nam. Người cao tuổi được gia đình và xã hội tôn trọng và có
đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Tuy nhiên, các
thống kê và nghiên cứu gần đây cho thấy người cao tuổi vẫn thuộc nhóm dân số dễ
bị tổn thương và nghèo nhất.Việc xây dựng hệthống sốdữliệu, sốliệu cótính đại
diện quốc gia hết sức quan trọng đối với việc nghiên cứu sâu tình hình đời sống vật
chất, tinh thần và sức khỏe của người cao tuổi để từ đó đề xuất và thực hiện các

chính sách thích hợp với quá trình già hóa dân số và cải thiện cuộc sống cho người
cao tuổi.Đề tài nghiên cứu: “ Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao
tuổi ở Việt Nam”(2008), được phối hợp thực hiện giữa Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thống và phát triển, năm 2008 . Nghiên cứu
được thực hiện tại 3 thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, với
các nhóm đối tượng như: người cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT; người sử dụng
dịch vụ chăm sóc NCT; cán bộ địa phương và cộng đồng. Nghiên cứu đã mô tả
nhóm NCT với những đặc trưng về nhóm tuổi, sức khỏe, hoạt động vui chơi giải
trí...Các cuộc điều tra, nghiên cứu nói trên tập trung chủ yếu vào những nội dung
như: quy mô dân số cao tuổi; cơ cấu dân số cao tuổi; về tình trạng sức khoẻ, bệnh
tật, việc làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt, mức sống của NCT; chăm sóc sức khoẻ
18NCT; phát huy vai trò của NCT. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, điều tra
đã góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việcxây dựng chính
sách xã hội đối với NCT.Nhìn chung, ở nước ta hiện nay, đã xuất hiện một số loại
mô hình chăm sóc NCT, đó là: Mô hình chăm sóc NCT tại gia đình, tại cộng đồng;
Mô hình chăm sóc NCT của tư nhân; Mô hình chăm sóc NCT của các tổ chức tôn
giáovà Trung tâm bảo trợ xã hội của Nhà nước, trong đó, Trung tâm bảo trợ xã hội
của Nhà nước có ở 61/63 tỉnh, thành phố; Có tỉnh có đến 3 hoặc 4 Trung tâm, được
Nhà nước cấp kinh phí. Hai loại mô hình còn lại hiện chưa nhận được sự quan tâm
của Nhà nước. Việc nghiên cứu các loại mô hình này đến nay còn quá ít.3. Ý nghĩa
của nghiên cứu.3.1 Ý nghĩa khoa họcVận dụng các phương pháp và kỹ năng như
quan sát, phân tích tài liệu, so sánh, thảo luận nhóm tập trung vào xem xét đánh giá
mô hình. Đây là những phương pháp và kỹ năng cần thiết cho mỗi nhân viên Công
tác xã hội trong quá trình tiến hành nghiên cứu cũng như thực hành ngành nghề


của mình. Việc đưa các phương pháp này vào thực tiễn không những giúp nhân
viên công tác xã hội thu nhận được những thông tin cầnthiết cho nghiên cứu mà
còn cho thấy được nhưng ưu điểm, hạn chế của từng phương pháp, khả năng ứng
dụng chúng trong những trường hợp cụ thể và cách thức phối hợp hài hòa các

phương pháp, kỹ năng với nhau.Bên cạnh các phương pháp, kỹ năng việc sử dụng
các lý thuyết hệ thống, thuyết nhu cầu để phân tích cơ cấu, chức năng, cách thức
hoạt động của mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.3.2. Ýnghĩathựctiễn
19Giúpcán bộ trung tâm cónhữngkiếnthứcchuyênmônđúngđắnvềngànhnghê,
hôtrơđốitượngngườicao tuổi đathiêuquacaohơn, nhận thức được hoạt động nuôi
dưỡng không chỉ là chăm sóc về y tế, nuôi dưỡng mà cùngvớiviệcthamvân,
tưvânnhămmanglaicuôcsôngtinhthântôtđepchongười cao tuổi Nghiên cứu chỉ
racách thức hoạt động, cơ cấu và những vấn đề liên quan đến mô hình chăm sóc
người cao tuổi, một mô hình trợ giúp hoàn toàn mới mẻ tại Việt Nam, đặc biệt cho
thấy điểm mạnh, hạn chế của nó. Từ đó đề xuất những hướng phát triển, chỉ ra khả
năng nhân rộng mô hình chăm sóc người cao tuổi trong thực tế hiện nay và rút ra
kinh nghiệm về xây dựng mô hình, góp phần đóng góp cho hoạt động thực tế công
tác xã hội. Mặt khác, việc nghiên cứu hoạt động của trung tâm chăm sóc người cao
tuổi, sẽ góp phần cung cấp cho Công tác xã hội một mô hình tham khảo có giá trị
trong quá trình xây dựng và phát triển thành mô hình dịch
vụ.Nghiêncưuconcoynghiaquantrongtrongcôngtactuyêndungnhânsư.
Banlanhđaosecocainhinđungđănvatuyênđungnganh,
đungngươinhămmanglaihiêuquahoatđôngcaohơntrongmôhinhchămsocngươicao
tuổi.Đồng thời, qua việc nghiên cứu đánh giá về mô hình chăm sóc chúng tôi cũng
mong muốn có thể góp phần quảng bá và giới thiệu địa chỉ hỗ trợ này tới nhiều
người hơn, đặc biệt là những đối tượng cần giúp đỡ để họ có thể tìm thấy sự trợ
giúp một cách kịp thời.4. CâuhoinghiêncƣuCông tác chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi được thực hiện như thế nào tại trung tâm chăm NCT Thiên Đức?Những yếu tố
nào tác động tới công tác chăm sóc sức khỏe?5. Mụcđích, nhiêmvu5. 1. Mụcđích
20Nghiên cứu các dịch vụchăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trung tâm, đánh giá
các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi những mặt đạt được chưa được trong việc
chăm sóc sức khỏengười cao tuổi tại trung tâm, những yếu tố tác động.5.2. Nhiệm
vụ nghiên cứu.Tìm hiểu cácdịch vụ cung cấp cho NCT tại trung tâm.Tìm hiểu
những yếu tốtác động tới công tác chăm sóc sức khỏe NCT gồm: Tài chính, nguồn
nhân lực, phản hồi khách hàng, giá trị công tác xã hội.6. Giả thuyết nghiên cứu.Các

dịch vụ chăm sóc cho người cao tuổi còn nhiều hạn chế, thiếu sót.Những yếu tố tác
động tới công tác chăm sóc sức khỏe NCT gồm: Tài chính, nguồn nhân lực, phản


hồi khách hàng, giá trị công tác xã hội.7. Đốitƣợng, kháchthể, phạmvinghiêncứu7.
1. ĐốitượngnghiêncứuCác dịch vụ cung cấp cho người cao tuổi tại trung tâm chăm
sóc người cao tuổi Thiên Đức7.2.
KháchthểnghiêncứuToànbộcánbộhiệnđanglàmviệctạitrung tâm.Nhưngngươicao
tuổi sống tại trung tâm 8. Phạmvinghiêncứu-Phạmvivềkhônggian:Trung tâm chăm
sóc sức khỏe Thiên Đức xóm 3-Đông Ngạc-Từ Liêm-Hà NộiPhạmvithờigian:Tưngày 01/12/2015 đếnngày 11/10/2016 9.
Cơsơphƣơngphapluânvaphƣơngphapnghiêncƣu.9.1 Cơsơphươngphapluân
21Vơiđề tài “Đánh giá các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại trung tâm chăm sóc
người cao tuổi Thiên Đức” thì cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sửlàsợichỉđỏxuyênsuốttoànbộnghiêncưunay. Quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là phương
pháp luận để lý giải các hiện tượng, các vấn đề xã hội.Quan điểm của chủ nghĩa
duy vật lịch sử xem xét các sự vật hiện tượng, các vấn đề xã hội có tính lịch sử của
nó. Việc nghiên cứu về môhinhchăm sóc người cao tuổi phải được đặt trong bối
cảnh lịch sử.9.2. Phươngphapnghiêncưu-Quansat.Người nghiên cứu đã thực hiện
phương pháp quan sát, tham dự mộttháng tại trung tâm Thiên Đức dưới vai trò là
nhân viên xã hội.Trong quá trình thực hiện nghiên cứu nhà nghiên cứu tiến hành
quan sát thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trung tâm, quan
sát buổi sinh hoạt ăn uống, nghỉ ngơi của các cụ trong trung tâm để hiểu hơn về đời
sống của các cụ trong trung tâm. Quan sát cuộc sống sinh hoạt của các cụ khi vào
trung tâm được hưởng các dich vụ và cách chăm sóc, thái độ phục vụ của cán bộ
và nhân viên chăm sóc tại trung tâm.Thông qua các nội dung quan sát trên, nghiên
cứu có thể đánh giá được mức độ đáp ứng nhu cầu của mô hình trung tâm chăm
sóc người cao tuổi.Những quan sát này góp phần vào sáng tỏ các kết quả nghiên
cứu định lượng đã thu thập được.-Phỏngvấnsâu+
Đốitượngphỏngvấn:Tiênhanhphongvânsâu11 trươnghơptrongđogômco:4cánbộ,

nhân viên, 6 người cao tuổi, 1người nhà NCT. Nôidungphongvân:
22Tiênhanhhoatđôngphongvânsâuvơimucđich:-Thuthâpthôngtinvêcachoạt động
chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng của trung tâm.-Thuthâpcacđanhgia,
nhânxetcuachinhcanbô, nhânviêntaitrungtâmvacácđốitượngngười cao tuổi về
những kết quả đạt được, chưa được và giải pháp khắc phục.-Các dịch vụ cung cấp
cho người cao tuổitrong trung tâm.PhântichtailiêuThưchiênviêcphântichcactailiêuvêmô hình chăm sóc sức khỏe, nuôi
dưỡng người cao tuổi tưnhiêunguôntailiêukhacnhauđola: Sáchbáo, trang wed,
báocáoquý, báocaothườngniên.v.v.)


Tưđođacođươcnhưngnhinnhântôngquanvêmôhinhchăm sóc sức khỏe,
vàđánhgiáđượcnhữngưuđiểmvàhạnchếcủamôhìnhnày.-Điều tra bằng bảng
hỏi.Trong ngiên cứu này sử dụng bảng hỏi nhằm thấy được thực trạng công tác
chăm sóc sức khỏe NCC tại trung tâmPhỏng vấn 110 NCT trong trung tâm, nội
dung bảng hỏi tập trung vào đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe cho NCT và
những yếu tố tác động.10. Cấu trúc đề tài luận văn Đề tài “Đánh giá các dịch vụ
chăm sóc ngƣời cao tuổi” ngoài phần mở đầu, phần kết luận –khuyến nghị mục tài
liệu tham khảo , phụ lục nội dung chính của luận văn được chia làm hai
chương:Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình chăm sóc ngƣời cao
tuổi Thiên Đức.Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chămsóc, nuôi dƣỡng ngƣời cao
tuổi tại trung tâm Thiên Đức

CHƢƠNG 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA MÔ HÌNH CHĂM SÓC
NGƢỜI CAO TUỔI THIÊN ĐỨC1. Cơ sở lý luậncủa vấn đề nghiên cứu.1.1. Các
khái niệm: 1.1.1Người cao tuổiNgười cao tuổi là những người ở độ tuổi từ 60 –65
tuổi trở lên, khi mà phần lớn họ hạn chế làm những việc nặng nhọc, đối với những
người làm cơ quan thì dừng các công việc tại các công sở và về annghỉ với lương


hưu hàng tháng.[9 tr 12]Theo luật người cao tuổi Việt Nam, khái niệm người cao

tuổi còn được hiểu ngắn gọn là những công dân Việt Nam tử đủ 60 tuổi trở lên.[9 tr
12]1.1.2Sức khỏe: Là trạng thái thoải mái toàn diện (đầy đủ) về thể chất, tâm thần
và xã hội, không chỉ bao gồm trạng thái không có bệnh hay thương tật.[9 tr 13]Sức
khỏe được chia ra làm 3 loại: Thể chất, tâm thần và xã hội.1.1.3Chăm sóc sức khỏe
:Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chăm sóc sức khỏe:
24Theo tác giả Hoàng Đình Cầu trong cuốn: “ Quản lý chăm sóc sức khỏe ban
đầu”, NXB Y học Hà Nội năm 1995 thì: Chăm sóc sức khỏe là việc làm thỏa mãn
các nhu cầu trong sinh hoạt ( Nhu cầu đầu đủ dinh dưỡng, vui chơi, giải trí ) để
đảm bảo trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội của mỗi thành viên trong
xã hội.[11 tr 21]Như vậy phân tích khái niệm chăm sóc sức khỏe đã chỉ ra:Thứ
nhất là chăm sóc sức khỏe thể chấtTrước tiên, một yêu cầu đặt ra với tất cả chúng
ta là phải chăm sóc sức khỏe cho mình một cách tích cực, chủ động. Để có sức
khỏe tốt chúng ta phải có thói quen ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, không
uống bia rượu, không hút thuốc lá, bỏ những thói quen gây hại cho sức khỏe, cần
chú ý đến việc cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, luôn tham gia vận động,
luyện tập thể dục, thể thao.Thứ hai là chăm sóc sức khỏe tinh thần.Để có được sức
khỏe tinh thần tốt nhất có các yêu cầu đặt ra đối với mỗi cá nhân đó là học cách tự
đánh giá bản thân một cách lành mạnh, biết cho và nhận, tạo dựng mối quan hệ
tích cực, cần dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, đi tham quan du lịch, phải trang bị
cho bản thân cách quản lý và đối phó với những căng thẳng trong cuộc sống, stress
hiệu quả nhất. Luôn sống lạc quan, yêu đời, lành mạnh, biết cách điều chỉnh cảm
xúc dặc biệt những cảm xúc tiêu cực.Như vậy ta có thể hiểu chăm sóc sức khỏe là
chuẩn đoán, điều trị, phòng ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích và các khiếm khuyết
về thể chất và tinh thần con người.1.1.4Mô hình chăm sóc sức khỏe tự nguyện
đóng phíLà mô hình người cao tuổi tự nguyện đóng một khoản lệ phí nhất định
theo mức đề ra của trung tâm để được sống, sinh hoạt và được chăm sóc tại trung
tâm.Mô hình này hoàn toàn khác với các trung tâm bảo trợ được nhà nước hỗ trợ vì
vậy nó giúp phần nào xóa bỏ mặc cảm là bị con cái bỏ rơi, không quan tâm đến,
đặc biệt là trong điều kiện kinh tế còn đang phát triển như nước ta hiện nay.
251.1.5 Khái niệm công tác xã hội“CTXH là một chuyên ngành được sửdụng

đểgiúp đỡcá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực
hiện chức năng xã hội của họvà tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được
những mục tiêu ấy” (Hiệp hội quốc gia các nhân viên xã hội Mỹ-NASW, 1970).
[ 20 tr 5]1.1.6 Khái niệm dịch vụchăm sóc người cao tuổi.Là các hoạt động chăm
sóc vềvật chất và tinh thần cho người cao tuổi giúp người cao tuổi có một đời sống


khỏe mạnh vềthểchất và tinh thần.Dịch vụchăm sóc người cao tuổi bao gồm các
dịch vụsau:+ Dịch vụchăm sóc tại nhà,+Dịch vụchăm sóc tại trung tâm.+ Dịch
vụchăm sóc tại các bệnh viên tư.Trung tâm chăm sóc NCT Thiên Đức là một trong
các dịch vụchăm sóc tại trung tâm. Đây là một loại hình dịch vụmới rất cần thiết
với người cao tuổi tại Việt Nam hiện nay.1.1.7 Khái niệm đánh giá các dịch
vụchăm sóc người cao tuổi.Là việc sửdụng các công cụđểđánh giá tính hiệu quảcủa
dịch vụchăm sóc sức khỏe người cao tuổi bằng các tiêu chí cụthể.1.2. Lý thuyết sử
dụng trong đề tài 1.2.1 LýthuyếtnhucầucủaMaslowLý thuyết nhu cầu của Maslow
cho rằng mỗi nhu cầu của con người trong hệ thống thứ bậc nhu cầu phải được
thỏa mãn mối tương quan với môi trường để con người phát triển khả năng của
mình.Thuyết Thang bậc nhu cầu của Maslowsắp xếp các nhu cầu của con người
theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn
26xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Maslow
đưa ra năm nhu cầu cơ bản là:-Nhu cầu cơ bản: bao gồm các nhu cầu cơ bản của
con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục...Đây là những nhu cầu cơ
bản nhất và mạnh nhất của con người. Thiếu nhu cầu này con người không tồn tại
được.-Nhu cầuvề an toàn, an ninh: Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong
cả thể chất lẫn tinh thần. Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của
mình khỏi các nguy hiểm. Đây là nhu cầu khá cơ bản của con người. Để sinh tồn
con người tất yếu phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu an toàn.-Nhu cầu về xã hội:
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ
chức nào đó hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương .Nếu nhu cầu này không được
thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh.Nhu cầu về được tôn trọng: Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng vì nó thể

hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành
quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của
mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân.-Nhu cầu về sự phát
triển cá nhân: Đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của
mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội.
27Thông qua lý thuyết về Thang bậc nhu cầu để tìm hiểu nhu cầu của người cao
tuổi trong trung tâm, đặc biệt chú ý vào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của họ và
chương trình dịch vụ mà họ được hưởng.1.2.2LýthuyếthệthốngThuyết hệ thống
CTXH bắt nguồn từ lý thuyết hệ thống tổng quát của Bertalaffy. Lý thuyết
này dựa trên quan điểm sinh học cho rằng mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ
thống, được tạo nên từ các tiểu hệ thống và đồng thời bản thân các tiểu hệ thống
cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Người có công đưa lý thuyết áp dụng vào


thực tiễn công tác xã hội phải kể đến công lao của Pincus và Minahan cùng một số
đồng sự khác. Tiếp đến là Germain và Giterman. Những nhà khoa học trên đã góp
phần phát triển hoàn thiện thuyết hệ thống thực hành công tác xã hội trên thế giới.“
Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để
hoạt động thống nhất”. Một hệ thống gồm nhiều tiểu hệ thống ( Tiểu hệ Tựhoàn
thiện thiệnNhu cầu giao lưu, tình cảmNhu cầu được tôn trọngNhu cầu an toànNhu
cầu thểchất
28thống là hệ thống là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ ) các tiểu hệ thống
được phânbiệt với nhau bởi các ranh giới ) đồng thời hệ thống đó cũng là một bộ
phận của hệ thống lớn hơn.Bản thân mỗi cá nhân cũng là một hệ thống và hệ thống
( các nhân ) đó bao gồm nhiều hệ thống như : Hệ thống sinh lý, hệ thống nhận
thức, hệ thống tình cảm, hệ thống hành động và các hệ thống phản ứng.... Nghiên
cứu này sẽ tìm hiểu về hệ thống hoạt động của trung tâm , cơ cấu tổ chức, hệ
thống cung cấp dịch vụ cho trung tâm.Có hai loại hệ thống trong công tác xã hội
đó là hệ thống tổng quát và hệ thống sinh thái Thuyết nhấn mạnh đến việc giải
quyết vấn đề tổng thể nhiều hơn là những bộ phận hành vi.Bất kỳ hệ thống nào

cũng gồm ba thành tố: vật thể, thuộc tính và mối quan hệ các phần tử trong môi
trường hệ thống.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ LĐ -TB&XH, Hội dạy nghề Việt
Nam, Trường Đại học KHXH&NV (2012),Hội thảo quốc tế chia sẻ kinh nghiệm
quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hội,Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.3. Bộ LĐ-TB&XH-Cục Bảo Trợ Xã Hội( 2014) Công tác xã hội với người cao
tuổi.4. Bộ LĐ-TB&XH-Trường ĐHLĐXH( 2014), Tài liệu bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức-LĐTBXH cấp xã, phường, thị trấn. Nhà
xuất bản lao động xã hội5. Bộ Y tế, Đề án phát triển nghề công tác xã hội trong


ngành y tế giai đoạn 2011 –2020, ban hành kèm theo Quyết định số 2514/QĐBYT, ngày 15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
296. Bộ Y tế (2002), Chính sách và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khỏe, NXB y
học HN.7. Bộ Y tế, Tổ chức Y tế thế giới, Quản lý y tế, NXB Y học, Hà Nội,
2001.8. Bùi Thế cường ( 2002), Chính sách xã hội và công tác xã hội ở việt nam
thập niên 90, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.9. Bùi Thế Cường,1992 “
Người cao tuổi và hệ thống an sinh xã hội, tạp chí XHH, số 210. Bùi Thế Cường
(2005 ) Người cao tuổi và an sinh xã hội, NXB Khoa học xã hội, HN.11.Hoàng
Đình Cầu (1995), quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu, NXB y học HN12. Mai
Ngọc Cường (2013): An sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020/ NXB Chính
trị Quốc Gia, 2013.13.Đào văn Dũng (2012) Công tác xã hội trong chăm sóc sức
khỏe nhân dân, NXB Chính trị quốc gia.14. Nguyễn Hữu Dũng (2010 ): Hệ thống
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Thực trạng và định hướng phát triển, Tạp
chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội.15. Phạm Tất Dong. Lê Ngọc Hùng ( Đồng
chủbiên) ( 1997),Xã hội học Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.16 . Đàm Hữu
Đắc (2009) , Chính sách phúc lợi xã hội và chăm sóc người cao tuổi, NXB Báo
khoa học HN.17.Đàm Hữu Đắc (2010), Chính sách phúc lợi xã hội và phát triển

dịch vụ xã hội: Chăm sóc người cao tuổi trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập, Nxb Lao động -Xã hội, Hà Nội.18. Trần Thị Minh Đức, Giáo
trình tham vấn tâm lý, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
3019.Nguyễn Hải Hữu (2007), Giáo trình Nhập môn an sinh xã hội, Nxb Lao
động -Xã hội, Hà Nội.20. Bùi Thị Xuân Mai(2010), Giáo trình Nhập môn Công tác
xã hội, NxbLao động-Xã hội, Hà Nội.21. Bùi Thị Xuân Mai (2008), Tham
vấn,Nxb Lao động –Xã hội, Hà Nội.22. Nguyễn Thị Oanh (1997), An sinh xã hội
và các vấn đề xã hội, Đại học mở bán công thành phố Hồ Chí Minh.23.Nguyễn Thị
Oanh( 2008), Công tác xã hội đại cương, NXB Giáo dục.24.Lê văn Phú ( 2004),
Công tácxã hội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.25.Mai Thị Kim Thanh
(2010), Nhập môn công tác xã hội, NXB Giáo dục HN.26.Trần Đình Tuấn (2010),
Công tác xã hội lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội.Trang Wed:1.www.vietnamsocialword.com.vn.2. Y Khoa, Net wed y khoa Viet na



×