Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo ở Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ THANH BÌNH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO Ở HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội 2014


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ THANH BÌNH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
GIÁO DỤC –ĐÀO TẠO Ở HÀ TĨNH



Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS.TRẦN ĐỨC HIỆP

Hà Nội 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn là công trình nghiên cứu độc
lập của riêng tôi, số liện trích dẫn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về bản luận văn này.
Tác giả:

Đặng Thị Thanh Bình


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.............................................................. iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO......................... 8
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và giáo dục – đào tạo ..................... 8
1.1.1. Khái niệm, vai trò và tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước ..................... 8
1.1.2. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước. .................................................. 14
1.1.3. Khái niệm, vai trò của giáo dục- đào tạo đối với phát triển kinh tế - xã
hội ........................................................................................................................ 16
1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục – đào tạo .................................................. 21
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý .............................................................. 21
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung chi NSNN cho giáo dục – đào tạo ... 23

1.2.3. Nội dung và sự cần thiết phải quản lý chi NSNN cho GD-ĐT ................ 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH ................................................................................................................... 32
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục – đào tạo của
tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................................................ 32
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục – đào tạo Tỉnh Hà Tĩnh. ........................................ 33
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục tỉnh
Hà Tĩnh từ năm 2010 đến nay ............................................................................. 39


2.2.1. Cơ chế phân cấp quản lý chi ngân sách cho GD – ĐT trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh ................................................................................................................ 39
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo tỉnh Hà Tĩnh ........................... 40

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào
tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh............................................................................... 50
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong những năm qua ............................... 50
2.3.2. Những tồn tại cần giải quyết ..................................................................... 53
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 57
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH HÀ TĨNH .. 59
3.1. Mục tiêu phát triển GD – ĐT tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và những
năm tiếp theo. ...................................................................................................... 59
3.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 59
3.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 59
3.2. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục –
đào tạo Tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................................... 62
3.2.1. Giải pháp về tăng cường phân cấp quản lý ngân sách giáo dục .............. 62
3.2.2. Giải pháp về tăng chi NSNN cho giáo dục – đào tạo cả về số tuyệt đối
và tỷ trọng và tăng cường khai thác nguồn thu cho GD – ĐT............................ 64
3.2.3. Giải pháp về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách GD – ĐT ............. 66
3.2.4.Giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý tài chính ở
các trường học..................................................................................................... 68
3.2.5. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về vai trò của giáo dục – đào tạo
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và trách nhiệm của nhân dân. ...... 69
3.2.6. Chú ý đến công tác đào tạo, đào tạo lại trình độ quản lý tài chính của
đội ngũ cán bộ quản lý trong ngành giáo dục .................................................... 70
3.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác .................................................................... 71


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu

lieu mien
mien phi
phi

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 75


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

2

GD - ĐT

Giáo dục - đào tạo

3

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

4

KHCN

Khoa học công nghệ

5

KT – XH

Kinh tế - xã hội

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7

THCS

Trung học cơ sở

8

THPT


Trung học phổ thông

9

UBND

Uỷ ban nhân dân

i


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Số hiệu

Nội dung

1


Bảng 2.1

Số liệu phát triển các ngành học năm 2011 - 2012

32

2

Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho GD - ĐT tỉnh Hà Tĩnh

40

3

Bảng 2.3

Tình hình thực hiện dự toán chi NS cho GD - ĐT tỉnh Hà

47

Tĩnh

ii

Trang


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Stt

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Hệ thống NSNN Việt Nam

14

2

Sơ đồ 1.2

18

3

Sơ đồ 2.1

Quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế với phát triển
chất lượng nguồn nhân lực và đầu tư tài chính, NS
Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách GD - ĐT tỉnh Hà Tĩnh


4

Biểu đồ 2.1 So sánh cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho GD - ĐT tỉnh Hà Tỉnh

41

5

Biểu đồ 2.2 So sánh tình hình thực hiện với dự toán chi NSNN cho GD -

44

ĐT tỉnh Hà Tĩnh

iii

37


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài

Giáo dục - đào tạo đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội và có một vị trí đặc biệt trong chiến lược phát triển đất nước, là
động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam
hiện nay. Giáo dục - đào tạo góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, là môi
trường để phát triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, tạo ra nguồn lực lao
động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo có phẩm chất đạo đức tốt đây là
những yếu tố thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia. Giáo
dục - đào tạo không chỉ có ý nghĩa lớn lao trong lĩnh vực sản xuất vật chất,
mà còn là cơ sở để xây dựng nền văn hoá tinh thần của chế độ xã hội chủ
nghĩa. Vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo đã được Đảng và Nhà nước
nhấn mạnh trong Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội XI của Đảng: “Giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với
phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục
và đào tạo là đầu tư phát triển” [12, Tr.77]. Như vậy có thể khẳng định rằng
giáo dục - đào tạo đóng vai trò then chốt là “Quốc sách” hàng đầu, là nền tảng
và động lực thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo nên trong những
năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách còn nhiều khó khăn, Nhà nước
vẫn quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Trong vòng 15 năm qua (từ 1998 2013), Nhà nước tăng dần đầu tư cho giáo dục - đào tạo từ mức 13% lên 20%
tổng chi ngân sách nhà nước, dự toán chi NSNN năm 2013 đối với lĩnh vực
giáo dục - đào tạo đạt 20% tổng chi NSNN. Với tỷ lệ chi ngân sách cho giáo

1


dục như trên, Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ chi cho giáo dục cao nhất
thế giới. Từ nguồn ngân sách đó, sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và sự

nghiệp giáo dục – đào tạo trên địa bàn Hà Tĩnh nói riêng đã đạt được nhiều kết
quả cao; đã hình thành được một hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn
chỉnh, thống nhất và đa dạng hoá với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo
từ mầm non đến sau đại học; hệ thống giáo dục - đào tạo đã bước đầu được đa
dạng hoá cả về loại hình, phương thức và nguồn lực, từng bước hội nhập với
xu thế chung của giáo dục thế giới. Từ một hệ thống giáo dục - đào tạo chỉ có
các trường công lập và chủ yếu là loại hình chính quy đến nay đã có các
trường ngoài công lập, có nhiều loại hình không chính quy, có các trường mở,
có phương thức đào tạo từ xa, phương thức liên kết đào tạo với nước ngoài,
trình độ học vấn cũng như đời sống của cán bộ giáo viên được cải thiện đáng
kể, công bằng trong giáo dục về cơ bản được đảm bảo, công tác xã hội hoá
giáo dục đã đem lại kết quả bước đầu…
Tuy nhiên thực tế cho thấy công tác quản lý chi NSNN cho GD - ĐT
trong cả nước cũng như ở Hà Tĩnh còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả các
khoản chi này chưa cao, gây lãng phí thất thoát nguồn vốn ngân sách và chưa thực
sự góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất
nước, chất lượng giáo dục nhìn chung thấp và không đồng đều giữa các vùng,
miền, chủ yếu quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn chất lượng; đội
ngũ giáo viên vừa yếu vừa thiếu và không đồng bộ, phương pháp giảng dạy
còn lạc hậu; công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý chi ngân sách cho
giáo dục - đào tạo nói riêng còn nhiều yếu kém cả trong xây dựng thể chế, chỉ
đạo điều hành, kiểm tra giám sát và xử lí vi phạm đây là nguyên nhân chủ yếu
của nhiều yếu kém khác. Cơ chế quản lý giáo dục - đào tạo chậm đổi mới,
chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực của đất nước. Đạo đức và năng lực
của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn thấp, công tác xây dựng đội ngũ

2


Ket-noi.com

Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ sở vật chất trường lớp còn gặp nhiều
khó khăn, thiếu thốn, nội dung giáo dục còn thiếu thiết thực, chương trình
giáo dục còn nặng nề, chưa bám sát yêu cầu của cuộc sống năng động….
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi NSNN cho giáo
dục - đào tạo và xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên nên tôi đã chọn đề tài "Quản
lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục- đào tạo ở Hà Tĩnh" làm luận văn
tốt nghiệp.
Luận văn cố gắng giải đáp các câu hỏi: Những vấn đề bất cập trong
quản lý chi ngân sách cho giáo dục – đào tạo trên địa bàn Hà Tĩnh hiện nay
là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những bất cập đó? Giải pháp khắc phục ?
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào
tạo là vấn đề mà các cơ quan quản lý và sử dụng kinh phí giáo dục - đào tạo
đều quan tâm. Đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này đăng ở các
tạp chí Giáo dục, tạp chí Kinh tế và các tạp chí Cộng sản, các luận án, luận
văn đã bảo vệ như:
Nguồn lực cho giáo dục: Đầu tư chưa tương xứng với quy mô (Võ Trí
Thành - 2013): Bài viết này đánh giá mức độ đầu tư từ NSNN cho giáo dục
tăng dần hàng năm, nhưng do quy mô giáo dục tiếp tục phát triển, nên bình
quân chi ngân sách trên đầu học sinh, sinh viên lại tăng không đáng kể, việc
phân bổ NSNN cho giáo dục hiện nay vẫn còn bất hợp lý, cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức quy mô bộ máy và tài chính trong các
cơ sở giáo dục công lập ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa thực sự phát huy

được hiệu quả đẫn đến chất lượng giáo dục - đào tạo còn thấp, nguồn vốn
ngân sách sử dụng kém hiệu quả…
Phát triển giáo dục - đào tạo - KHCN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-

3


HĐH (Nguyễn Duy Bắc - 2013): Bài viết này phân tích vai trò quan trọng của
giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước,
đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu chủ yếu của đổi mới và phát triển giáo
dục và những yếu kém của giáo dục Việt Nam, phân tích những bối cảnh mới
ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ của
Việt Nam, mục tiêu và quan điểm phát triển giáo dục - đào tạo - khoa học
công nghệ trong thời kỳ CNH - HĐH.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông ở Hà
Nội ( Luận án tiến sĩ - Nguyễn Duy Phong - 2003) Luận án đã trình bày có hệ
thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục, vai trò và tầm
quan trọng của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý
tài chính giáo dục ở Việt Nam và ở thành phố Hà Nội. Luận án đã đề xuất một
số quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông…
Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo
ở Việt nam (Luận văn - Hoàng Anh Vũ - 2012) luận văn đã làm rõ cơ sở lý
luận về chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hiện nay. Chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, các tác
giả (Đỗ Minh Cương - 2001, Phạm Minh Hạc - 1996, Dương Hoàng Anh 2007, John Bratton và Jeff Gold - 2007) đã nghiên cứu khá sâu sắc về các yếu
tố cấu thành nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với

quản trị nguồn nhân lực, chỉ rõ đối tượng của phát triển nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, các tác giả cũng có các quan điểm khác nhau về yếu tố cấu thành

4


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

nguồn nhân lực; nội dung phát triển nguồn nhân lực ít được đề cập đến; chưa
có công trình nào chính thức nói về vấn đề tiêu chí phát triển nguồn nhân lực.
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chi
ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn Hà Tĩnh vì vậy tác giả
nghiên cứu đề tài này với hy vọng làm rõ thêm về công tác quản lý chi ngân
sách cho giáo dục - đào tạo tại Hà Tỉnh nhằm giúp cho việc quản lý chi
NSNN của tỉnh Hà Tĩnh trong lĩnh vực này đạt hiệu quả cao hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Thông qua việc làm rõ những nội dung lý luận cơ bản về Ngân sách
nhà nước, vai trò của giáo dục - đào tạo, quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà
nước, đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho
giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để tìm ra những mặt tích cực và
những hạn chế trên cơ sở đó chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc
phục.
Nhiệm vụ:

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về về NSNN, vai trò của giáo dục đào tạo và quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo.
- Nghiên cứu thực trạng chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tỉnh Hà Tĩnh.
- Trên cơ sở đó phân tích hiệu quả, tồn tại, hạn chế trong việc quản lý
chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo tại Hà Tĩnh

5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo tỉnh Hà Tĩnh
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu chính ở địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục ở các trường thuộc phạm vi quản lý của phòng GD – ĐT và sở GD –
ĐT trên địa bàn Hà Tĩnh từ năm 2010 đến 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nền tảng như phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Xây dựng cơ sở lý thuyết về
NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN để phân tích thực trạng quản lý chi
NSNN cho giáo dục - đào tạo.
- Phương pháp kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài
liệu từ các nghiên cứu trước đây, kế thừa có chọn lọc một số kết quả từ những
tài liệu này.
- Khảo sát thực tế: Khảo sát thực tế tại Sở giáo dục - đào tạo, Sở tài
chính và một số trường học của Hà Tĩnh thông qua phỏng vấn và điều tra.
- Nghiên cứu liên ngành: Kỹ thuật sử dụng để nghiên cứu liên quan đến

các ngành tài chính, giáo dục - đào tạo, thống kê…Vì vậy, phương pháp
nghiên cứu liên ngành được áp dụng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa chi
NSNN, công tác quản lý chi NSNN đến kết quả của của giáo dục - đào tạo, từ
đó tìm ra biện pháp quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo đạt hiệu quả
cao.

6


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

- Phương pháp phân tích - so sánh: Tác giả so sánh cơ cấu nguồn vốn
đầu tư cho giáo dục- đào tạo, chất lượng giáo dục - đào tạo của Hà Tĩnh qua
các năm để đánh giá được thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục
- đào tạo và gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các phương pháp hỗ trợ khác như sử
dụng một số phần mềm tin học, sử dụng các thuật toán thống kê để xử lý và
đánh giá mức độ tin cậy của số liệu thu thập được.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá được lý luận về NSNN, Quản lý chi NSNN cho giáo
dục - đào tạo .
- Làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho dục đào tạo
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục - đào tạo ở Hà Tĩnh
Chương 3: Định hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo ở Hà Tĩnh

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và giáo dục - đào tạo
1.1.1. Khái niệm, vai trò và tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước
* Khái niệm NSNN: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ qua nhà nước có thảm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
[20, Tr.1]
* Vai trò của Ngân sách nhà nước.
NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các
nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Vốn NSNN là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận
động của toàn bộ vốn xã hội. Bởi lẽ, qua thu, phần lớn nguồn tài chính quốc
gia được tập trung vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu của nhà nước, các khoản

chi của ngân sách có ý nghĩa quốc gia, có phạm vi tác động rộng lớn nhằm
vào các mục tiêu của chiến lược kinh tế. Thông qua hoạt động thu - chi của
vốn ngân sách, Nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, chi phối các nguồn tài
chính ở các chủ thể khác trong xã hội. Vì vậy, qua phân bổ nguồn tài chính
của ngân sách nhà nước, Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến mức
độ, cơ cấu của các nguồn tài chính ở các chủ thể đó theo định hướng của Nhà
nước.
Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế; phát triển những ngành, những lĩnh vực có tỷ suất lợi

8


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

nhuận cao, thu hồi vốn nhanh ; ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh
tranh trên thị trường ; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất
khẩu…, Chính phủ có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các
doanh nghiệp vào các lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu
kinh tế mới cũng như tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Các
khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu quả của nó lại
được tính bằng sự tăng trưởng của GDP, sự phân bố chung hợp lý của nền
kinh tế hoặc bằng các chỉ tiêu khác như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu
chuyển hàng hoá và dịch vụ…

Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần định
hướng phát triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ưu đãi, các
quy định miễn, giảm thuế… có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các
doanh nghiệp. Một chính sách thuế có lợi sẽ thu hút được doanh nghiệp bỏ
vốn đầu tư vào nơi cần thiết, ngược lại, một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm
bớt được luồng di chuyển vốn vào nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh.
NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế
lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối thị trường rất
mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả đều có nguyên nhân từ sự mất cân đối
cung cầu. Người kinh doanh nói chung rất nhạy cảm với tình hình giá cả để di
chuyển nguồn vốn từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Nhưng đối với người
sản xuất, sự di chuyển này là rất khó khăn và đối với nền kinh tế, thì việc di
chuyển vốn sẽ gây ra những phản ứng dây chuyền dẫn tới làm mất sự ổn định
cơ cấu. Vì vậy, Chính phủ cần có sự tác động tích cực đến thị trường nhằm
đảm bảo lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng cũng như để giữ
vững cơ cấu kinh tế đã được hoạch định.

9


Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của Chính phủ được
thực hiện thông qua việc sử dụng quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền, bằng
ngoại tệ, các loại hàng hoá, vật tư chiến lược…) được hình thành từ nguồn thu
của ngân sách nhà nước. Một cách tổng quát, cơ chế điều tiết là, khi giá cả
một loại hàng hoá nào đó lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, Chính phủ
đưa dự trữ hàng hoá đó ra thị trường để tăng cung, trên cơ sở đó bình ổn được
giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt, gây nguy cơ lạm phát chung
cho nền kinh tế. Còn khi giá cả của một loại hàng hoá nào đó bị giảm mạnh,
có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển

vốn sang lĩnh vực khác, Chính phủ sẽ bỏ tiền ra mua các hàng hoá đó theo
một giá nhất định đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất. Bằng công cụ thuế
và chính sách chi tiêu NSNN, Chính phủ có thể tác động vào tổng cung hoặc
tổng cầu để góp phần ổn định giá cả trên thị trường.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động…
hoạt động điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ
giữa các công cụ tài chính, tiền tệ, giá cả,… trong đó công cụ ngân sách với
các biện pháp như phát hành công trái, chi trả nợ, các biện pháp chi tiêu dùng
của chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo,…
Kiềm chế lạm phát luôn được coi là mục tiêu trọng yếu trong điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội của quốc gia. Lạm phát với sự bùng nổ các
cơn sốt về giá, gây ra những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế, cho người sản
xuất và người tiêu dùng. Giữa lạm phát và hoạt động thu chi của NSN luôn có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, có thể khẳng định, các giải pháp nhằm
kiềm chế lạm phát đều liên quan đến hoạt động của NSNN.
Khi xảy ra lạm phát, giá cả tăng lên do cung cầu mất cân đối (cung <
cầu), Chính phủ có thể sử dụng biện pháp như tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế

10


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

đối với đầu tư và thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là khoản chi cho tiêu dùng

để nâng đỡ cung và giảm bớt cầu.
Ngân sách là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong
lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Một mâu thuẫn gay gắt và đang nảy sinh ở nước ta hiện nay là mâu
thuẫn giữa tính nhân đạo của CNXH và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị
trường xung quanh vấn đề thu nhập, việc làm và phúc lợi xã hội. Vấn đề đặt
ra là phải có một chính sách phân phối hợp lý thu nhập của toàn xã hội. Chính
sách đó vừa khuyến khích sự tăng trưởng, vừa lại đảm bảo cuộc sống chung
của toàn xã hội, nhất là những người nghèo khổ. Việc sử dụng NSNN như
một công cụ điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập đối với các thành viên
trong xã hội là nhằm thực hiện công bằng xã hội về thu nhập, đảm bảo và ổn
định cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đảm bảo vai trò kích thích của thu
nhập đối với sự phát triển của đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động, với sự phát triển sản xuất và khống chế mức tiêu dùng phù hợp với
trình độ, năng lực sản xuất của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang
trong quá trình hình thành và phát triển.
Chính sách ngân sách, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi ngân
sách, góp phần làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập và tiền lương
giữa những người làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh, khu vực hành
chính, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng ; giữa những người sống ở thành thị,
nông thôn, miền núi, hải đảo nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp dân cư
trong phạm vi cả nước.

11


NSNN đối với việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy nhà
nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.
NSNN là công cụ quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho
hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến xã , phường. Ở nước ta,

nguồn NSNN hầu như là nguồn duy nhất để phục vụ cho các hoạt động của
bộ máy nhà nước từ các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính nhà nước đến
cơ quan tư pháp. NSNN còn cung ứng nguồn tài chính cho Đảng Cộng sản
lãnh đạo hoạt động, tài trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các
tổ chức này không đảm bảo. Như vậy, có thể nói, cả hệ thống chính trị của
nước ta đều do NSNN cung ứng nguồn tài chính.
Vai trò kiểm tra của NSNN
NSNN có mối quan hệ mật thiết với các khâu tài chính khác trong hệ
thống tài chính quốc gia. Nó thể hiện ở chỗ các khâu tài chính khác đều phải
làm nghĩa vụ đối với NSNN; mặt khác lại nhận được sự tài trợ, hỗ trợ của
NSNN dưới những hình thức khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp.
Xuất phát từ lợi ích chung, NSNN kiểm tra các hoạt động tài chính
khác không chỉ trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp, trong
việc sử dung các nguồn tài chính nhà nước, sử dụng các tài sản quốc gia, mà
còn trong việc thực hiện các pháp luật, chính sách về ngan sách cũng như các
pháp luật, chính sách có liên quan.
Kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực nhà nước, nhất là quyền
lực của hệ thống hành chính nhà nước. Nó là một loại kiểm tra đơn phương
theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính nhà nước các
cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách cũng như việc sử dụng vốn,
kinh phí, tài sản của nhà nước.

12


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi

* Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước.
Hệ thống Ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách, có mối
quan hệ hữu cơ với nhau và được tổ chức theo những nguyên tắc nhất định.
Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước là xây dựng tổ chức Ngân sách
nhà nước thành một hệ thống ngân sách thống nhất và tập trung.
Ở Việt Nam, theo điều 118 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 quy định có 4 cấp hành chính là Trung ương, tỉnh (và
thành phố trực thuộc trung ương), huyện (và cấp tương đương), xã (và cấp
tương đương).
Về tổ chức hệ thống NSNN ở nước ta qua nhiều lần cải tiến và sửa đổi,
hiện nay theo điều 4 luật NSNN quy định: "NSNN bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (ngân sách địa phương)"
theo sơ đồ 1.1:

13


Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
Ngân sách Nhà nước

Ngân
Sách
Trung
ương

Ngân
Sách

địa
phương

NS tỉnh và TP trực thuộc
Trung ương
NS huyện, quận, thị xã,
TP thuộc tỉnh

NS xã, phường, thị trấn

Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam
Ngân sách Trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ,
mục tiêu chung của cả nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài
chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ngân sách địa phương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ của
chính quyền nhà nước ở địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính
cho chính quyền cấp dưới.
1.1.2. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước.
* Khái niệm về phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước thực chất là giải quyết tất cả
các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền về các vấn đề liên quan đến quản
lý và điều hành Ngân sách nhà nước.
Như vậy, theo quy định của luật Ngân sách nhà nước thì phân cấp
quản lý Ngân sách nhà nước là việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ

14


Ket-noi.com

Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

thống pháp luật,chính sách, chế độ quản lý, định mức chi tiêu cũng như thẩm
quyền của các cấp trong quá trình quyết định dự toán, phân bổ Ngân sách,
quyết toán Ngân sách và các quyết định liên quan đến việc triển khai thực
hiện Ngân sách nhà nước.
* Yêu cầu phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
Khi tiến hành phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước, để đảm bảo tính
hiệu quả trong quản lý Ngân sách nhà nước, thì phân cấp quản lý Ngân sách
nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải dựa trên phân cấp quản lý kinh tế và phù hợp với phân cấp quản
lý kinh tế. Bởi vì Ngân sách nhà nước ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế, nguồn thu Ngân sách nhà nước phụ thuộc vào khả năng của nền kinh
tế, khi kinh tế phát triển thì thu Ngân sách tăng và ngược lại khi nền kinh tế
suy giảm thì khả năng thu Ngân sách cũng bị ảnh hưởng. Đối với chính sách
chi Ngân sách nhà nước cũng vậy, chi Ngân sách nhà nước là để phục vụ cho
sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước cần
phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế và dựa trên phân cấp quản lý kinh
tế. Mục đích là đảm bảo cân đối Ngân sách nhà nước cho các địa phương.
+ Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước đồng thời phải đảm bảo vai trò
chủ đạo của Ngân sách Trung ương và tính độc lập tương đối của ngân sách
địa phương trong hệ thống Ngân sách nhà nước.Trong hệ thống Ngân sách
nhà nước, Ngân sách Trung ương phải giữ vai trò chủ đạo, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế vĩ mô, đáp ứng Ngân sách đầu tư cho những công trình
lớn sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân... mà những nhiệm vụ này

không thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương.
+ Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính công bằng
giữa các địa phương. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của từng vùng, từng khu
vực cụ thể, để phát huy lợi thế so sánh của từng vùng cho sự phát triển, nhà

15


nước cần có những biện pháp, cơ chế riêng cho từng khu vực, do đó phải đảm
bảo Ngân sách nhà nước phù hợp với từng khu vực, phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của vùng đó, trên cơ sở đó đảm bảo tính công bằng
Ngân sách nhà nước giữa các địa phương.
* Nội dung của phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
- Phân cấp về các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ trong quản
lý và điều hành Ngân sách nhà nước.
Phân cấp các vấn đề liên quan đến chính sách chế độ trong quản lý
và điều hành Ngân sách nhà nước là việc phân cấp quyền hạn của các cấp
từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành tổ chức thực hiện, kiểm
tra giám sát các chính sách liên quan đến việc quản lý điều hành Ngân sách
nhà nước.
- Phân cấp các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ quản lý và điều hành
Ngân sách nhà nước.
Bao gồm việc phân cấp trách nhiệm của các cơ quan trong việc ban
hành các biểu mẫu liên quan đến Ngân sách nhà nước, và phân cấp về trình tự
và trách nhiệm của các cấp trong việc xây dựng dự toán Ngân sách và tổ chức
thực hiện kế hoạch.
- Phân cấp về nội dung phân chia Ngân sách nhà nước
1.1.3. Khái niệm, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với phát triển kinh tế - xã
hội
* Khái niệm giáo dục - đào tạo:

“Giáo dục trước hết là sự tác động của nhân cách này đến nhân cách
khác, tác động của nhà giáo dục tới người được giáo dục và tác động qua lại
giữa những người được giáo dục với nhau. Thông qua môi trường học tập
trong giáo dục cũng như thông qua hoạt động học tập, trong các mối quan hệ

16


×