Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn Phương pháp giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn giáo dục thể chất hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.44 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
---------

ĐỖ THỊ MỸ THU

PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC THEO ĐỊNH
HƢỚNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT TRONG
DẠY HỌC MÔN GDTC HIỆN NAY
Chuyên ngành: LL&PP giảng dạy Giáo dục Chính trị
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh

HÀ NỘI - 2014


Xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS. TS
Đào Thị Ngọc Minh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Cám ơn quý thầy cô giáo trong khoa lí luận và phương pháp giảng dạy
giáo dục chính trị, phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Cám ơn Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Huệ - Thành phố Huế,
quý thầy cô giáo bộ môn giáo dục công dân của trường, tập thể học sinh lớp
10B1; 10B2; 10B3; 10B5 đã tạo điều kiện hổ trợ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Cám ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 06 năm 2014


Tác giả luận văn

Đỗ Thị Mỹ Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS Đào Thị Ngọc Minh, các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là thiết thực đây là kết quả của quá trình thực nghiệm các
số liệu này chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào.

Họ và tên tác giả

Đỗ Thị Mỹ Thu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
GDCD

: Giáo dục công dân

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PPDH

: Phương pháp dạy học

PPGDĐĐ

: Phương pháp giáo dục đạo đức

SGK

: Sách giáo khoa

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu............................................................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu luận văn ........................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả ...................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................................ 8
NỘI DUNG ........................................................................................................................... 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT TRONG DẠY HỌC
MÔN GDCD HIỆN NAY .................................................................................................... 9
1.1 Khái niệm giáo dục đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức theo định hướng
năng lực ................................................................................................................................. 9
1.1.1 Giáo dục đạo đức ..................................................................................................... 9
1.1.1.1. Khái niệm đạo đức ...................................................................................... 9
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục ................................................................................... 10
1.1.1.3. Giáo dục đạo đức...................................................................................... 11
1.1.2. Phương pháp giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT hiện nay ..................................................................................... 12
1.1.2.1. Năng lực.................................................................................................... 14
1.1.2.2. Khái niệm giáo dục định hướng năng lực ................................................ 16
1.2. Môn GDCD với việc giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực cho học sinh THPT hiện
nay ........................................................................................................................................ 17
1.2.1. Khái lược về chương trình môn GDCD ở trường THPT hiện nay ........................... 17
1.2.2. Vai trò của môn GDCD đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT hiện nay
......................................................................................................................................... 19
1.2.3. Mối quan hệ của phương pháp giáo dục đạo đức đối với việc định hướng năng lực cho
học sinh THPT trong dạy học môn GDCD hiện nay ........................................................... 20
1.3. Cơ sở thực tiễn của phương pháp giáo dục đạo đức nhằm định hướng năng lực cho học

sinh THPT trong môn GDCD hiện nay. .............................................................................. 21


1.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh THPT hiện nay ................................................ 21
1.3.2. Những tác động cơ bản tới việc rèn luyện đạo đức của học sinh ở trường THPT23
1.3.3. Những nguyên nhân cơ bản gây ra sự suy thoái đạo đức trong học sinh THPT
hiện nay ........................................................................................................................... 25
1.3.4. Sự cần thiết của đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức theo định hướng năng
lực cho học sinh THPT trong dạy học môn GDCD hiện nay.......................................... 28
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP, ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC THEO ĐỊNH HƢỚNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
THPT TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD HIỆN NAY ................................................... 31
2.1. Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT theo định hướng năng lực ............................................................. 31
2.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học truyền thống ........................................................ 32
2.1.2. Vận dụng dạy học theo phương pháp nêu gương ................................................. 34
2.1.3. Vận dụng dạy học theo phương pháp định hướng hành động .............................. 35
2.1.4. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.......................................................... 36
2.2. Những nguyên tắc thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức theo định hướng lực cho học
sinh THPT trong dạy học môn GDCD hiện nay .................................................................... 37
2.3. Quy trình thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực cho học
sinh THPT trong môn GDCD hiện nay ............................................................................... 39
2.3.1. Quy trình Thiết kế bài giảng giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực cho học
sinh THPT trong môn GDCD hiện nay ........................................................................... 39
2.3.2 Quy trình thiết kế hoạt động GDĐĐ theo định hướng năng lực cho học sinh THPT
trong hoạt động ngoại khóa ............................................................................................ 45
2.3.3 Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................... 47
2.4. Điều kiện thực hiện phương pháp GDĐĐ theo định hướng năng lực cho HS THPT
trong dạy học môn GDCD hiện nay .................................................................................... 48
2.4.1. Đối với học sinh .................................................................................................... 48

2.4.2. Đối với giáo viên ................................................................................................... 49
2.4.3. Đối với các cấp quản lí ......................................................................................... 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 52
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC THEO ĐỊNH
HƢỚNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT NGUYỄN HUỆ - THÀNH
PHỐ HUẾ TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD ................................................................ 53
3.1 Kế hoạch thực nghiệm ................................................................................................... 53
3.1.1 Giả thuyết thực nghiệm .......................................................................................... 53


3.1.2 Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 53
3.1.3. Đối tượng, địa điểm, thời gian thực nghiệm ......................................................... 53
3.2. Nội dung thực hiện ....................................................................................................... 54
3.2.1. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm .......................................................... 54
3.2.2 Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................................. 54
3.2.3. Các bước tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 54
3.2.3.1. Khảo sát trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và đối chứng ................ 54
3.2.3.2 Dạy học bài thực nghiệm .......................................................................... 58
3.2.3.3. Dạy học bài thực nghiệm .......................................................................... 93
3.3 Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................. 94
3.3.1 Tiêu chí đánh giá.................................................................................................... 94
3.3.2 Tiến hành thực nghiệm đối chứng .......................................................................... 94
3.3.3 Kết quả và đánh giá sau khi thực nghiệm .............................................................. 96
3.3.3.1 kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm ................................................. 96
3.3.3.2. Đánh giá dạy học sau khi thực nghiệm .................................................... 98
3.4. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức theo
định hướng năng lực cho học sinh THPT ............................................................................ 98
3.4.1 Đối với đội ngũ GV môn GDCD ............................................................................ 98
3.4.2 Đối với các cấp quản lí .......................................................................................... 99
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 103


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết TW2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII khẳng định: Giáo
dục học sinh trong giai đoạn hiện nay phải giáo dục toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể dục, mỹ dục, trong đó đạo đức là cái gốc giúp con người phát triển
toàn diện. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người
phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối
sống mà còn phải con người cường tráng về thể chất…
Theo định hướng phát triển giáo dục trong thời đại mới, giáo dục đạo
đức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách của mỗi con
người, góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Giáo dục đạo đức vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển đất nước theo
chiều hướng văn minh, tiến bộ phù hợp với thời đại.
Mục tiêu giáo dục hiện nay là: “Học để biết, học để làm, học để khẳng
định mình”. Hiểu một cách ngắn ngọn là học để phát triển toàn diện, hài hòa
về trí tuệ, kĩ năng, lẫn đạo đức lối sống.
Với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật để bắt kịp với các nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước ta vẫn
khẳng định “giáo dục là quốc sách hàng đầu” nên giáo dục trở thành vấn đề
ưu tiên hàng đầu của quốc gia để đào tạo ra những con người vừa có tài vừa
có đức để đào tạo ra những con người vừa hoàn thiện đạo đức lẫn trí tuệ, đòi
hỏi Đảng và Nhà nước ta luôn có những đổi mới về giáo dục, đặc biệt là giáo
dục đạo đức theo định hướng phát triển năng lực. Điều 2 Luật giáo dục nước
CHXHCN Việt Nam quy định: Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện trong đó có đạo đức, tri thức sức khỏe, thẩm
mỹ, nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH hình
thành và bồ dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu


1


cầu xây dựng cần thiết và quan trọng trong nhà trường “dạy chữ phải đi đôi
với dạy người”.
Chương trình đổi mới giáo dục nước ta hiện nay bên cạnh giáo dục đạo
đức cho học sinh cần có sự kết hợp giữa nâng cao năng lực cho hoc sinh. Để
làm rõ vấn đề trên thứ trưởng bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển khẳng định: Đề
án hướng tới tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của quá
trình giáo dục (mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục) theo hướng phát
triển phẩm chất năng lực người học. Thứ trưởng nhấn mạnh: Chương trình
mới tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho người học,
không chạy theo khối tri thức mà chú ý đến khả năng vận dụng tổng hợp các
kiến thức, kỷ năng, thái độ, tình cảm, động cơ, vào giải quyết các tình huống
trong cuộc sống hàng ngày.
Từ căn cứ trên cho ta thấy Đảng và Nhà nước ta luôn có sự quan tâm
đặc biệt đối với giáo dục để hình thành nên những con người hoàn thiện có đủ
phẩm chất đạo đức, năng lực phục vụ đất nước.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện hiện nay ở nước ta đã đạt được
những tiến bộ vượt bậc về kinh tế, khoa học kĩ thuật nhưng mặt trái của nó là
đạo đức lối sống của con người bị suy thoái, nhiều biểu hiện của lối sống xa
hoa trái với thuần phong mỹ tục trong bộ phận cộng đồng dân cư diễn ra ngày
càng phổ biến đặc biệt là giới trẻ, họ có thiên hướng đề cao cá nhân, sống ích
kỉ, lạnh lùng, ích chú ý đến nghĩa vụ và trách nhiệm. Một trong những bộ
phận đó bao gồm cả học sinh THPT.
Xuất phát từ vấn đề trên với tư cách giáo viên GDCD chịu trách nhiệm
giáo dục đạo đức, tư tưởng, định hướng năng lực cho học sinh tôi đã chọn đề
tài: “Phƣơng pháp giáo dục đạo đức theo định hƣớng năng lực cho học
sinh THPT trong dạy học môn GDCD hiện nay” làm đề tài nghiên cứu

luận văn tốt nghiệp khóa học.

2


2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Về giáo dục đạo đức
Đạo đức và giáo dục đạo đức đây là một vấn đề được nhiều nhà khoa
học quan tâm. Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra những quan điểm, cách nhìn
khác nhau.
Khổng Tử: (551-947 TCN), Trong tác phẩm Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc
Xuân Thu Khổng Tử rất xem trọng đao đức. Khổng Tử nói: “Dùng đạo đức
làm đường lối chính trị thì như sao Bắc Đẩu ở một chổ nhất định mà các sao
khác đều vây quanh” (luận ngữ vi chính).
Xôcrat (470-399TCN), cho rằng: Đạo đức là sự quy định lẫn nhau. Có
được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới có được
đạo đức.
Aritstot (384-322TCN), cho rằng: Không phải hy vọng vào thượng đế
để áp đặt để có người công dân hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Coomenxky (1592-1670), nhà sư phạm Tiệp Khắc cũ cả cuộc đời mình
nghiên cứu về giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng khẳng định:
Nếu anh không như một người cha thì cũng không thể là một người thầy.
A.X.Makarenco (1888-1939), nhà giáo dục vĩ đại người Nga trong tác
phẩm: “Bài ca sư phạm” ông đã quan tâm và bàn nhiều về vấn đề đạo đức,
ông nhấn mạnh sự cần thiết của một nền giáo dục đạo đức để nâng cao uy
quyền và sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục bằng giáo dục tập thể và thông
qua giáo dục tâp thể của ông được nhiều nhà sư phạm khắp thế giới đã áp
dụng thành công trong nhiều thế kỷ qua trong công tác gảng dạy của mình.
Phật giáo: Với triết lí Từ, Bi, Hỷ, Xã, khuyến khích con người hướng
thiện, phật giáo đã đi vào lòng người làm hoàn thiện nhân cách đạo đức,

hướng con người đến với lối sống vị tha, bình đẳng, bác ái, ôn hòa, tôn trọng
lẫn nhau.

3


Triết học nhân sinh phật giáo đã thể hiện qua thuyết “Tứ diệu đế” (4
nỗi khổ) gồm: Khổ đế, nhân đế, diệt đế, đạo đế. Trong đó đạo đế đề cập đến
vấn đề đạo đức con người, đề cập đến con đường tu hành để hoàn thiện đạo
đức cá nhân. Từ đó phật giáo đã chỉ ra tám con đường để tu thành người:
“Bác chính đạo” gồm chính kiến (hiểu tứ, diệu đế), chính tư duy (suy nghĩ
đúng đắn), chính ngữ (nói năng đúng đắn), chính tinh tiến (nỗ lực đúng đắn),
chính nghiệp (giữ nghiệp đúng đắn), chính mệnh (giữ ngăn dục vọng đúng
đắn), chính niệm (tâm niệm vững chắc), chính định (kiên định,tư tưởng tâp
trung cao). Ngoài ra phật giáo còn đưa ra năm điều răn giúp con người giữ
mình: không sát sinh (bất sát), không dâm tà (bất dâm), không nói dối (bất
ngữ), không uống rượu (bất ẩm tửu), không trộm cướp (bất đạo chích).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô
dụng”. Người đặc biệt đề cao vai trò của đạo đức trong giáo dục “đoàn kết tốt,
kỹ luật tốt, khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Đối với toàn thể dân tộc Việt Nam
người dạy: Cần, kiệm, liêm, chính. Người đánh giá cao vai trò giáo dục trong
việc hình thành phát triển nhân cách con người: “Hiền dữ đâu phải tính sẵn
phần nhiều do giáo dục mà nên”. Là người công dân Việt Nam phẩm chất đạo
đức trước hết mà chúng ta cần có là “trung với nước, hiếu với dân” đã trở
thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Tư tưởng đạo đức của dân tộc ta có từ rất sớm đã được đúc kết:
“thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”, “đoàn kết đoàn
kết đại đoàn kết”. Những tư tưởng đó đã thấm nhuần vào mỗi con người Việt
Nam trở thành dòng máu xuyên suốt trong con người Việt. Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhấn mạnh: “có sức mới gánh nặng và đi được xa, có đức mới hoàn

thành nhiệm vụ”, cái đức chính là cái đảm bảo cho con người giữ vững được
chủ nghĩa mà mình đã giác ngộ, đã chấp nhận đi theo.
2.2. Giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực cho học sinh ở trường

4


THPT
Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ thông qua giảng
dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn, rèn
luyện phương pháp tư duy khoa học trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân sinh
quan, bồ dưỡng ý thức đạo đức từ đó hình thành năng lực cho HS.
Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc trưng tâm lí học để khảo sát hành vi
và hoạt động, nghiên cứu đạo đức, thực hiện giáo dục đạo đức trong quá trình
phát triển nhân cách, để phát hiện ra năng lực của từng HS xem đó là mục tiêu
quan trọng nhất để đạt được chất lượng giáo dục.
Nguyễn Nghĩa Dân đã nghiên cứu và đánh giá cao PPDH môn đạo đức
và giáo dục công dân bằng hành động, kết hợp học đi đôi với hành.
Phạm Khắc Cường – Nguyễn Thị Yến Phương tập trung tới việc giáo
dục đạo đức mới cho học sinh phổ thông trong cuốn “Đạo đức học”. Theo tác
giả: Đạo đức là một hình thái ý thức thường xuyên biến đổi, thường xuyên có
những yếu tố mới nảy sinh và phát triển với điều kiện kinh tế, vật chất của xã
hội. Theo quan điểm đó thì đạo đức trong gia đình và đạo đức trong học tập,
trong tình bạn tình yêu… Cũng có những nội dung mới.
Tác giả Trần Đăng Sinh – Nguyễn Thị Thọ đề cập đến ý nghĩa của việc
GDĐĐ cho công dân trong giai đoạn hiện nay, cũng như các hình thức
GDĐĐ cơ bản. Theo tác giả: Trong xã hội hiện nay bên cạnh những truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc đang trở thành một nguồn sức mạnh tinh
thần của sự nghiệp đổi mới đất nước có không ít vấn đề đang đặt ra đòi hỏi
phải giải quyết. Đó là cuộc đấu tranh giữa hai lối sống: Lối sống có lí tưởng,

lành mạnh, trung thực, sống bằng lao động của chính mình có ý thức bảo vệ
thành quả lao động, chăm lo lợi ích cộng đồng và lối sống thực dụng, ích kỉ,
dối trá, ăn bám, chạy theo đồng tiền bất chính.
Bùi Văn Tân trong luận văn Thạc sỹ của mình cho rằng: Thông qua

5


việc dạy các môn học mà làm cho người học được giáo dục tự giác chiếm lĩnh
một cách có hệ thống những khái niện đạo đức giúp học sinh THPT định
hướng đúng những hiện tượng xã hội để chọn cách thích ứng đúng đắn trong
tình huống đạo đức.
Phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT, Đinh Văn Đức,
Dương Thị Thúy Nga (đồng chủ biên), nxb ĐHSP.2009.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta coi trọng việc GDĐĐ nhằm định
hướng năng lực trong năm 2013, theo đó Bộ GD&ĐT đã có công văn hướng
dẫn 791/HD-BGDĐT về Thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà
trường theo định hướng phát triển năng lực HS góp phần cho đổi mới
Chương trình và SGK phổ thông sau năm 2015. Hiện nay các trường THCS
và THPT thực nghiệm đã và đang triển khai phát triển chương trình.
Có thể nói đề tài GDĐĐ theo định hướng năng lực cho học sinh THPT
rất nhiều người quan tâm và bàn luận đến. Tuy nhiên trong thời đại ngày nay
với đường lối đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước ta thì việc sử dụng
phương pháp GDĐĐ nhằm định hướng năng lực cho học sinh qua môn
GDCD đang được thực hiện và ngày càng được hoàn thiện.
3. Mục đích nghiên cứu luận văn
Qua việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, luận văn đề xuất biện
pháp, quy trình và điều kiện thực hiện phương pháp GDĐĐ theo định hướng
năng lực trong dạy học môn GDCD nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
cho HS THPT.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực cho học sinh
THPT trong dạy học môn GDCD.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

6


Nghiên cứu các phương pháp dạy học môn GDCD nhằm GDĐĐ cho
học sinh trường THPT theo định hướng năng lực ở trường THPT Nguyễn Huệ
- Thành phố Huế.
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
5.1. Những luận điểm cơ bản
Nghiên cứu lí luận phương pháp giáo dục đạo đức theo hướng năng lực.
Làm rõ thực trạng GDĐĐ ở trường THPT từ đó khẳng định sự cần thiết
của việc đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng năng lực cho học sinh.
Biện pháp giáo dục đạo đức theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh sẽ tích cực hóa nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh THPT thông
qua tiến trình thực nghiện và kiểm chứng.
Đề xuất quy trình và điều kiện thực nghiệm của việc đổi mới giáo dục ở
trường THPT.
5.2. Đóng góp mới của tác giả
Về mặt lí luận
Luận văn đã góp phần cung cấp những cơ sở lí luận chỉ ra các phương
pháp giảng dạy phù hợp về GDĐĐ trong môn GDCD nhằm định hướng năng
lực cho học sinh đây là vấn đề hết sức quan trọng trong xã hội ngày nay giúp
cho học sinh ngày càng ý thức hoàn thiện bản thân hơn. Bên cạnh đó nâng cao
năng lực giảng dạy của giáo viên bậc THPT.
Về mặt thực tiễn

Phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lí luận chung về GDĐĐ theo
định hướng năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn GDCD.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp lí luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn sử dụng một số phương pháp chủ yếu
sau: Phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp quan sát điều tra,

7


phương pháp thống kê, phương pháp thực nghiệm sư phạm…
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn gồm 3 chương với 11 tiết.

8


NỘI DUNG
Chƣơng1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT
TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD HIỆN NAY
1.1 Khái niệm giáo dục đạo đức và phƣơng pháp giáo dục đạo đức theo
định hƣớng năng lực
1.1.1 Giáo dục đạo đức
1.1.1.1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một phạm trù quan trọng trong triết học đặc biệt là triết học
Trung Quốc cổ đại, đạo có nghĩa là con đường, đường đi. Đạo là con đường
sống của con người trong xã hội. Đức dùng để chỉ đến nhân đức, đức tính và

nhìn chung đức tính là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắt, luân lí.
Đạo đức theo Nho giáo bắt nguồn từ khái niệm Đạo: Đạo của trời, đất,
muôn vật và đạo người, về mệnh trời và bản tính tự nhiên của con người. Đạo
là cái phải noi theo. Đức là cái do noi theo mà có. Như vậy theo triết học
Trung Quốc cổ đại đạo đức chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do
cuộc sống đặt ra mà mỗi con người cần phải tuân theo.
Khái niện đạo đức còn được nhiều nhà tư tưởng nêu lên trong các công
trình nghiên cứu của mình như:
Xôcrat (469 – 399 TCN) cho đến nay người ta vẫn xem ông là người đặt
nền móng đầu tiên cho khoa học đạo đức học.
Arixtốt (384 – 322 TCN) ông đã viết cuốn sách về đạo đức học với 10
cuốn trong đó chứa nội dung đặc biệt quan tâm đến phẩm hạnh con người, ông lí
giải phẩm hạnh chính là chỗ biết định hướng đúng và biết làm việc thiện.
Theo từ điển triết học thì đạo đức: Là quy tắc của sinh hoạt chung trong
xã hội và hành vi của con người, quy định những nghĩa vụ của người này đối với
9


người khác và đối với xã hội, đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã
hội.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: Đạo đức là cái có trong ý thức xã
hội, trong đời sống tinh thần của con người, về góc độ triết học nó là bộ phận
của kiến trúc thượng tầng xã hội, đạo đức tồn tại trong toàn bộ hoạt động sống
của con người. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ lao
động sản xuất và đời sống của cộng đồng xã hội Mác và Anghen cho rằng:
Chúng ta cần khẳng định rằng xét cho đến cùng mọi thuyết đạo đức đã có từ
trước tới nay là sản phẩm tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ. Từ đó quan
điểm Macxit khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn
tại xã hội về mặt đạo đức, trong đó xã hội có giai cấp, đạo đức mang bản chất
giai cấp đồng thời mang tính nhân loại.

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: Đạo đức là nhân, nghĩa, dũng, liêm.
Đó là đạo đức cách mạng, đạo đức mới, đạo đức vì lợi ích chung của Đảng
của dân tộc của loài người.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đạo đức nhưng các định
nghĩa đó đều có những điểm nhất quán với nhau, có thể khẳng định rằng: Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho
phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội trong quan
hệ cá nhân - cá nhân và quan hệ cá nhân - xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục
Có nhiều tác giả quan niệm khác nhau về giáo dục. Theo tác giả Phạm
Viết Vượng cho rằng: Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Giáo dục trong nhà trường là sự tác động có tổ chức, có kế hoạch, nhằm
cung cấp kiến thức, kĩ năng, hình thành thái độ hành vi của học sinh, xây dựng
và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục xã hội đề ra.

10


Giáo dục đã tác động đến hệ thống các nhân phẩm của con người như: Đạo
đức, thế giới quan, niềm tin, quan điểm thẩm mỹ của đối tượng thẩm mỹ.
Giáo dục là hoạt động chuyên biệt của xã hội nhằm hình thành và phát
triển nhân cách của con người theo yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn
lịch sử nhất định. Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển nhân cách
của con người. Như vậy hoạt động giáo không đơn thuần chỉ là truyền thụ kiến
thức, mà còn là quá trình gồm nhiều bộ phận: GDĐĐ, giáo dục trí tuệ, giáo dục thể
chất, giáo dục thẩm mỹ… Trong đó GDĐĐ được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra
một nội lực tiềm tàng, vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
Vậy giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu

cho học sinh nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn, hình thành những
thói quen, những hành vi đạo đức trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực
đạo đức xã hội. Giáo dục là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm
và mặt tiếp nhận của người được giáo dục. Giáo dục là sự tác động và
chuyển hóa từ những yêu cầu bên ngoài, yêu cầu của xã hội thành những
phẩm chất bên trong bền vững của cá nhân. Giáo dục được thực hiện trong
nhà trường và ngoài xã hội với những hình thức đa dạng và những phương
pháp phong phú.Giáo dục trở thành đòn bẩy để phát triển kinh tế - xã hội
ngay nay.
1.1.1.3. Giáo dục đạo đức
Tác giả Phạm Khắc Chương cho rằng: Giáo dục đạo đức là hoạt động
của nhà giáo dục dưa theo yêu càu của xã hội, tác động có hệ thống lên người
được giáo dục một cách có mục đích và có kế hoạch để bồ dưỡng những
phẩm chất, những tư tưởng mà nhà giáo dục kì vọng, chuyển hóa những quan
điểm, yêu cầu và ý thức xã hội có liên quan thành phẩm chất đạo đức, tư
tưởng của mỗi cá nhân.
Tác giả Nguyễn Sinh Huy – Nguyễn Văn Lê cho rằng: Giáo dục đạo

11


đức là quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm
và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập những thói
quen hành vi đạo đức.
Tác giả Nguyễn Đăng Sinh – Trần Thị Thọ cho rằng: Giáo dục đạo đức là
quá trình chuyển văn hóa đạo đức xã hội thành văn hóa đạo đức cá nhân.
Giáo dục đạo đức là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ
những đòi hỏi bên ngoài của xã hội thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân
thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người đựơc giáo dục.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có phương pháp,

có hệ thống của nhà giáo dục lên người đựơc giáo dục, nhằm chuẩn hóa
những chẩn mực đạo đức của xã hôi thành những đòi hỏi bên trong của người
được giáo dục, tạo cho họ ý thức tình cảm, niềm tin đạo đức và quan trọng
hơn là tạo lập thói quen, hành vi đạo đức.
Có nhiều quan điểm ý kiến khác nhau về GDĐĐ, tuy nhiên trong thời
buổi hiện nay, theo tác giả giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng
trung thành đối với Đảng, hiếu với Dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị
tha, nhân ái, cần cù, liêm khiết và chính trực . Đó là đạo đức Xã hội Chủ
Nghĩa là đạo đức của cá nhân, tập thể và chủ nghĩa nhân đạo mang tính chân
thực tích cực, khác với đạo đức vị kỷ, cá nhân. Giáo dục đạo đức cho học sinh
gắn chặt với giáo dục tư tưởng- chính trị, giáo dục truyền thống và giáo dục
bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước XHCN, cung cấp cho
học sinh những phương thức ứng xử đúng trước vấn đề của xã hội …. Giúp
cho các em có khả năng tự kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự
giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
1.1.2. Phương pháp giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT hiện nay
Trước đây việc giáo dục ở Việt Nam đang trong thực trạng giáo dục

12


nặng tính “hàn lâm, kinh viện” còn được gọi là giáo dục “định hướng nội
dung” hay dạy học “định hướng đầu vào” với cách dạy học như vậy đã dẫn
đến những hệ quả là học sinh không thể phát huy những năng lực của bản
thân, nội dung của chương trình dạy học được đưa ra một cách chung chung,
không chi tiết, không mang tính thực tiễn cao. Vì vậy việc đạt được chất
lượng dạy học theo mục tiêu đề ra là không cao. Với những kết quả đạt được
như trên giáo dục Việt Nam đã rút ra kinh nghiệm và nhân thức được tầm
quan trọng của giáo dục theo định hướng năng lực, bởi vậy nền giáo dục Việt

Nam hiện nay đã có những cải cách, đổi mới mang tính sâu sắc và toàn diện
hơn phù hợp với mục tiêu, năng lực của HS đáp ứng nguồn lao động trí tuệ
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước.
Khắc phục những nhược điểm của chương trình giáo dục trên và nhận
thức được tầm quan trọng của giáo dục theo định hướng năng lực. Hiện nay,
Bộ giáo dục và Đào tạo đã thực hiện chương trình đổi mới toàn diện về giáo
dục, trong đó Bộ GD &ĐT ưu tiên sử dụng phương pháp dạy học nhằm hình
thành năng lực cho HS, đề cao vấn đề định hướng kết quả đầu ra nhằm đảm
bảo chất lượng dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực tự giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp.
Có thể nói đạo đức là nhân tố quan trọng của con người bởi vậy ngoài
việc giáo dục của nhà trường thì gia đình có vai trò quan trọng trong việc hình
thành nhân cách của các em, đối với học sinh THPT ở độ tuổi này những suy
nghĩ, tình cảm, cách hành xử của các em còn mang tính chất bồng bột, tự
phát, chưa được chính chắn nên những hành động của các em đã mắc phải
những sai lầm. Bởi vậy việc giáo dục đạo đức cho HS THPT trong giai đoạn
này là rất quan trọng và mang tính cấp thiết.

13


Nhìn chung các trường THPT đã áp dụng những phương pháp dạy học
thích hợp để phát huy năng lực của HS, nhưng việc phát huy năng lực của các
em còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: Điều kiện dạy học của nhà
trường, trình độ tiếp thu của học sinh, các phương pháp sử dụng trong dạy học
của GV… Chủ trương dạy học theo định hướng năng lực mà Đảng và Nhà
nước ta đưa ra là đúng đắn, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

Giáo dục đạo đức theo định hướng năng lực cho học sinh THPT góp
phần hình thành các năng lực như: Năng lực chuyên môn, năng lực cá thể,
năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể và quan trọng hơn là
năng lực hành động. Bên cạnh đó giúp HS tích cực về các hoạt động trí tuệ
mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình huống cuộc
sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành,
thực tiễn.
1.1.2.1. Năng lực
* Khái niệm năng lực
Năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng la tinh “competentia”. Ngày
nay khái niệm năng lực đựơc hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu
như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc.
Năng lực được hiểu là khả năng, công xuất của doanh nghiệp, thẩm quyền
pháp lí của một cơ quan.
Từ điển tâm lí học trình bày: Năng lực là tập hợp các tính chất hay
phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận
lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định.
John Erpenbeck cho rằng: Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử
dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh
nghiệm và được thực hiện hóa qua chủ định.
Weinert (2001) định nghĩa: Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học

14


được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng
như sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết
vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau

thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ
năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như hành động.
Như vậy, Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ
của nhiều yếu tố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, khả năng sẵn sàng
hành động và trách nhiệm.
* Mô hình cấu trúc năng lực
Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của bốn năng lực
thành phần sau:
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là năng lực thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên
môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.
Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực
chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung chuyên môn”, theo
nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là năng lực đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung
và năng lực phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những phương pháp tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau

15


trong sự phối hợp chặc chẽ với các thành viên khác.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): là khả năng xác định, đánh giá
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.

1.1.2.2. Khái niệm giáo dục định hướng năng lực
Giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát
triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng chuyên môn mà còn phát
triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực phương pháp, năng
lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có
mối quan hệ chặc chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự
kết hợp các năng lực này.
Để giáo dục định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường
THPT giáo viên cần hình thành và phát triển cho HS các năng lực sau:
* Năng lực tự học
Đây là năng lực quan trọng trong quá trình học tập của HS, đặc biệt
việc giáo dục đạo đức cho HS đòi hỏi học sinh phải xác định nhiệm vụ học
tập của mình và hướng phấn đấu đạt được kết quả mục tiêu đạt ra.
Hình thành năng lực tự học cho HS giúp HS có được cách học riêng
phù hợp cho bản thân, tìm được nguồn tài liệu và sử dụng tài liệu một cách có
hiệu quả. Từ đó người học nhận thức được những thiếu sót và rút ra được các
kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập của mình
* Năng lực giải quyết vấn đề
Đây là một năng lực quan trọng trong quá trình học tập của HS giúp
học sinh vận dụng những kiến thức ở trên lớp để giải quyết các vấn đề trong
thực tiển cuộc sống cũng như các tình huống giáo viên đua ra trên lớp.
Học sinh có thể phân tích, thu thập và làm rõ những thông tin liên quan
đến vấn đề, từ đó có cách nhìn toàn diện hơn, sâu hơn để đưa ra những đề
xuất, giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề phù hợp với tình hình, xu thế

16


mới của đát nước.
* Năng lực sáng tạo

Trong quá trình dạy học việc phát hiện ra ý tưởng mới của HS luôn là
vấn đề quan trọng và có ý nghĩa đối với HS và GV, ý tưởng mới đó được xây
dựng và phát triển dựa trên những yêu cầu quan trọng sau: Ý tưởng mới phải
mang tính khoa học và đúng đắn, mang tính ứng dụng thực tiễn cao.
Để tạo ra năng lực sáng tạo GV phải đưa ra các tình huống có vấn đề để
học sinh tư duy, suy nghĩ, phát hiện ra những cái đúng cái sai từ đó phát huy
được năng lực sáng tạo của HS. Hình thành cho HS tính mạnh dạn, tự tin, say
mê nghiên cứu tạo ra nhiều cái mới có ý nghĩa.
*Năng lực tự quản lí
Với năng lực này hình thành cho HS làm chủ được những hành vi, cảm
xúc của bản thân, biết vận dụng những điểm mạnh của mình để phát huy khả
năng của mình trong quá trình học tập đồng thời có thể rút ra những kinh
nghiệm, hạn chế của mình để điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Với năng lực
này giúp học sinh có cái nhìn toàn diện và đúng đắn hơn trong mọi sự vật hiện
tượng của tự nhiên.
1.2. Môn GDCD với việc giáo dục đạo đức theo định hƣớng năng lực cho
học sinh THPT hiện nay
1.2.1. Khái lƣợc về chƣơng trình môn GDCD ở trƣờng THPT hiện nay
Lớp 10
Bài 1:

Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

Bài 2:

Thế giới vật chất tồn tại khách quan

Bài 3:

Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất


Bài 4:

Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng

Bài 5:

Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng

Bài 6:

Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng

Bài 7:

Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

17


Bài 8:

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Bài 9:

Con người là chủ thể của lịch sử, là mục đích phát triển của xã hội

Bài 10:


Quan niệm về đạo đức

Bài 11:

Một số phạm trù cơ bản của đạo đức

Bài 12:

Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình

Bài 13:

Công dân với cộng đồng

Bài 14:

Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Bài 15:

Công dân với một số vấn đề cấp thiết của xã hội

Bài 16:

Tự hoàn thiện bản thân

Lớp 11:
Bài 1:

Công dân với sự phát triển kinh tế


Bài 2:

Hàng hóa - tiền tệ - thị trường

Bài 3:

Quy luật giá trị trong sản xuất & lưu thông hàng hóa

Bài 4:

Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

Bài 5:

Cung – Cầu trong sản xuất lưu thông hàng hóa

Bài 6:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước

Bài 7:

Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò quản lí

của nhà nước
Bài 8:

Chủ nghĩa xã hội


Bài 9:

Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Bài 10:

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

Bài 11:

Chính sách dân số và giải quyết việc làm

Bài 12:

Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường

Bài 13:
Bài 14:

Chính sách Giáo dục – Đào tạo, Khoa học – Công nghệ và văn hóa
Chính sách quốc phòng và an ninh

Lớp 12
Bài 1:
Bài 2:

Pháp luật và đời sống
Thực hiện pháp luật

18



×