Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nghiên cứu hiện trạng môi trường nước ngầm và đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ, khai thác bền vững tầng chứa nước nhạt pleistocen (qp) tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.79 MB, 110 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hiện nay, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đang là vấn đề được toàn
nhân loại quan tâm. Ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề nhức nhối của nhân loại
trong thế kỉ 21. Những năm gần đây, những hiện tượng thời tiết cực đoan cũng đã
thể hiện rõ nét ở Việt nam và gây ra những thiệt hại lớn về người lẫn vật chất. Các
hiện tượng mưa đá với cường độ lớn và tần suất dày, những trận mưa, bão, lũ bất
thường cũng như giữa mùa hè lại có gió mùa đông bắc đã ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống kinh tế Việt Nam ta. Trong bối cảnh đó, Việt Nam chúng ta cũng đã có
những cam kết mạnh mẽ cùng với cộng đồng quốc tế trong những chương trình
hành động cụ thể, từng bước cải thiện chất lượng môi trường hướng tới mục tiêu về
phát triển bền vững.
Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 và tiếp theo là Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đưa ra những định
hướng rất quan trọng, trong đó nhấn mạnh “Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ
bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền
vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) một lần nữa khẳng định: “Phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với
bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với
môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Phát triển bền vững đã trở thành
đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước.
Trong định hướng Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam (Vietnam
Agenda 21) chúng ta đã xác định 19 lĩnh vực ưu tiên. Trong đó có 05 lĩnh vực ưu
tiên về kinh tế; 05 lĩnh vực ưu tiên về xã hội và có đến 09 lĩnh vực ưu tiên tài
nguyên - môi trường [13]. Một trong chín lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ


2


môi truờng và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên là bảo vệ môi trường nước và sử dụng
bền vững tài nguyên nước, trong đó tài nguyên nước ngầm là một đối tượng rất
quan trọng và được ưu tiên chú ý của nhiều nhà quản lý, khoa học và chuyên môn.
Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ.
Đây là tỉnh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp, dịch vụ và thương mại.
Trong những năm qua nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng từng bước đổi mới, nhiều khu đô thị, khu công nghiệp được
xây dựng và đi vào hoạt động kéo theo nhu cầu về sử dụng tài nguyên nước ngầm
phục vụ hoạt động phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng. Vì vậy sự biến động về
môi trường tài nguyên nước ngầm sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của tỉnh
Hưng Yên. Do đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hiện trạng môi
trường nước ngầm và đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ, khai thác bền vững tầng
chứa nước nhạt Pleistocen (qp) tỉnh Hưng Yên” là một nhiệm vụ có tính rất quan
trọng và cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hiện trạng môi trường nước ngầm tầng chứa nước nhạt tỉnh Hưng
Yên để từ đó đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ và khai thác bền vững tầng chứa
nước đó.
* Mục tiêu cụ thế:
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước ngầm tầng chứa nước
Pleistocen (qp). Đây là tầng chứa nước chính đang khai thác phục vụ các nhu cầu sử
dụng nước của Tỉnh. Việc đánh giá bao gồm cả hiện trạng về trữ lượng và hiện
trạng chất lượng và khả năng tự bảo vệ của tầng chứa nước khỏi bị ô nhiễm trong
phạm vi tỉnh Hưng Yên
- Đánh giá được hiện trạng khai thác và sử dụng nước ngầm khu vực nghiên
cứu. Đánh giá khả năng khai thác tối ưu của tầng chứa nước Pleistocen phục vụ
phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững và bảo vệ môi trường.



3
- Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ và khai thác tầng chứa nước
Pleistocen một cách bền vững.
3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập và đánh giá điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Hưng Yên.
- Điều tra tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngầm của tỉnh Hưng
Yên.
- Lấy mẫu và phân tích một số chỉ tiêu để đánh giá về chất lượng nước ngầm
tầng chứa nước qp theo các quy tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Đưa ra các giải pháp kỹ thuật, công nghệ khai thác, biện pháp quản lý và
phân vùng khai thác hợp lý tài nguyên nước ngầm.
- Lập các bản đồ chuyên môn phục vụ quản lý, khai thác tầng chứa nước
một cách bền vững và bảo vệ môi trường.
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài đưa ra các phương pháp nghiên cứu môi trường,
chất lượng nước ngầm phục vụ đánh giá hiện trạng chất lượng, trữ lượng và phân
vùng khai thác hợp lý nước ngầm hợp lý, bền vững.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm sáng tỏ đặc điểm môi trường nước ngầm
tỉnh Hưng Yên đặc biệt là đối với tầng chứa nước Pleistocen.
- Kết quả đề tài đánh giá được hiện trạng chất lượng, trữ lượng và hiện trạng
khai thác sử dụng nước ngầm của tỉnh Hưng Yên.
- Khoanh định được các khu vực khai thác nước, khu vực hạn chế khai thác
nước và khu vực không nên cấp tiếp giấy phép khai thác nước.
- Đưa ra được một số giải pháp và phân vùng khai thác hợp lý, bền vững
nguồn nước ngầm tầng chứa nước Pleistocen, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương.



4
PHẦN 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản [12]
- Phát triển bền vững: là phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở đó kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng phát triển kinh tế, đảm bảo
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Hoạt động bảo vệ nước dưới đất: là hoạt động phòng ngừa, hạn chế các tác
động xấu tới số lượng, chất lượng, giữ cho nguồn nước dưới đất không bị suy thoái,
ô nhiễm, cạn kiệt; phục hồi, cải thiện nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn nước dưới đất.
- Ô nhiễm nguồn nước dưới đất: là sự biến đổi chất lượng nguồn nước dưới
đất về thành phần vật lý, hóa học, sinh học làm cho nguồn nước không còn phù hợp
với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho
phép áp dụng.
- Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất: là sự suy giảm về số lượng và
chất lượng nguồn nước dưới đất so với trạng thái tự nhiên của nó hoặc so với trạng
thái của nó quan trắc được trong các thời gian trước đó.
- Quan trắc nước dưới đất: là quá trình đo đạc, theo dõi một cách có hệ
thống về mực nước, lưu lượng và các chỉ tiêu chất lượng của nguồn nước dưới đất
nhằm cung cấp thông tin phục vụ việc đánh giá hiện trạng, diễn biến số lượng, chất
lượng và các tác động khác đến nguồn nước dưới đất.
- Tầng chứa nước: là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một
phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng
và lượng nước đó có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.



5
- Tầng chứa nước yếu: là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất,
một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của
chúng, nhưng khả năng thấm nước, chứa nước kém và lượng nước đó ít có ý nghĩa
trong việc khai thác để cung cấp nước.
- Tầng cách nước hoặc thể địa chất không chứa nước: là một thành tạo hoặc
một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có tính thấm
nước rất nhỏ, không có ý nghĩa thực tế trong cung cấp nước.
- Phức hệ chứa nước hoặc hệ thống các tầng chứa nước: là tập hợp các tầng
chứa nước, chứa nước yếu, có quan hệ thuỷ lực với nhau trên phạm vi rộng và tạo
thành một hệ thống thuỷ động lực.
- Cấu trúc chứa nước: là một cấu trúc địa chất hoặc một phần của một cấu
trúc địa chất, trong đó nước dưới đất được hình thành, lưu thông và tồn tại. Cấu trúc
chứa nước được giới hạn bởi các biên cách nước hoặc các biên cấp, thoát nước.
- Trữ lượng có thể khai thác của một vùng: là lượng nước có thể khai thác từ
các tầng chứa nước và chứa nước yếu trong vùng đó mà không làm suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước và biến đổi môi trường vượt quá mức cho phép.
- Trữ lượng tĩnh:
Trữ lượng tĩnh gồm trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi. Trữ
lượng tĩnh trọng lực là lượng nước chứa trong các lỗ hổng, khe nứt, hang hốc Kasrt
của đất đá chứa nước và có khả năng thoát ra dưới tác dụng của trọng lực. Trữ
lượng tĩnh trọng lực được đặc trưng bởi hệ số nhả nước trọng lực.
Trữ lượng tĩnh đàn hồi là lượng nước sinh ra do khả năng đàn hồi của nước
và của đất đá chứa nước khi hạ thấp mực áp lực trong những tầng chứa có áp. Trữ
lượng tĩnh đàn hồi được đặc trưng bởi hệ số nhả nước đàn hồi.
- Trữ lượng động: là lượng cung cấp cho nước dưới đất trong tự nhiên.
Lượng cung cấp tự nhiên cho nước dưới đất có thể từ ngấm của nước mưa, thấm từ
hệ thống nước mặt, thấm xuyên từ các tầng chứa nước liền kề.
- Chất lượng nước dưới đất: được thể hiện bởi giá trị của các của thông số về

thành phần hóa học các nguyên tố có trong nước và tính chất vật lý, hóa học của


6
nước. Đặc trưng chất lượng nước quyết định đến khả năng sử dụng của nguồn nước
dưới đất.
- Đánh giá tài nguyên nước dưới đất: là hoạt động nhằm xác định điều kiện
địa chất thủy văn, số lượng (trữ lượng), chất lượng nước và khả năng khai thác, sử
dụng nguồn nước, các tác động của việc khai thác, hoạt động kinh tế tới nguồn nước
dưới đất; xu thế biến đổi về số lượng, chất lượng nước dưới đất phục vụ công tác
quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
1.1.1.2. Cơ sở đánh giá trữ lượng nước ngầm [2]
Đánh giá trữ lượng khai thác tiềm năng bằng phương pháp cân bằng bao
gồm việc đánh giá các nguồn hình thành trữ lượng khai thác nước ngầm của khu
vực nghiên cứu. Khi đó mỗi nguồn hình thành được đánh giá riêng rồi cộng kết quả
nhận được. Công thức tính trữ lượng tiềm năng theo phương pháp cân bằng có dạng
như sau:
Q KT = α 1Qe + α 2

Ve
V
+ α 3 Qc + α 4 c + Qbs
t
t

(1.1)

Trong đó
- QKT: là trữ lượng khai thác (m3/ngày).
- Qe: là trữ lượng động tự nhiên (m3/ngày)

- Qc: là trữ lượng động nhân tạo (m3/ngày)
- α1, α2, α3, α4: hệ số sử dụng các loại trữ lượng tương ứng.
- T: thời gian tính toán khai thác nước dưới đất.
- Ve, Vc: là trữ lượng tĩnh tự nhiên và nhân tạo
* Trữ lượng động tự nhiên: được tính theo lượng mưa ngấm
Qe =

αFX
365

Trong đó:
-

α: hệ số ngấm của nước mưa

-

F: diện tích tầng chứa nước trên vùng nghiên cứu

-

X: lượng mưa trung bình năm

(1.1.1)


7
* Trữ lượng tĩnh tự nhiên: gồm trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh
đàn hồi:
Ve = Vtl + Vđh


(1.1.2)

- Trữ lượng tĩnh trọng lực: Trong thực tế, các đơn vị chứa nước thường có
diện phân bố phức tạp theo không gian (mặt bằng và mặt cắt) nên việc xác định thể
tích đất đá chứa nước là rất khó khăn. Đất đá cấu tạo nên các tầng chứa nước là
không đồng nhất dẫn đến hệ số nhả nước của đơn vị chứa nước cũng biến đổi theo
không gian. Trong thực tế, khi tính trữ lượng tĩnh của nước dưới đất thường trung
bình hóa hệ số nhả nước và thể tích đất đá chứa nước được xác định bằng giá trị
trung bình của chiều dày tầng chứa nước và diện tích phân bố của chúng
Mực áp lực
Mực nước ngầm

a. Tầng chứa nước không áp

b. Tầng chứa nước có áp

Hình 1.1: Sơ đồ các tầng chứa nước có áp và không áp
Trữ lượng tĩnh trọng lực (Vtl) được đặc trưng bởi hệ số nhả nước trọng lực.
Trữ lượng tĩnh trọng lực được xác định bằng công thức:
Vtl = µ.V = µtb.mtb.F (đối với tầng chứa nước có áp).
Trong đó :
-

F: diện tích tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh

-

m: chiều dày tầng chứa nước


-

µ: hệ số nhả nước trọng lực, µ = 0,1177 K

-

K: là hệ số thấm trung bình của tầng chứa nước qp1 và qp2

Trữ lượng tĩnh đàn hồi (Vđh) được xác định bằng công thức:
Vđh = µtb*.Htb.F


8
Trong đó:
-

F: diện tích tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh

-

Htb: chiều cao mực áp lực tính từ mực nước tĩnh trung bình đến mái tầng
chứa nước

-

µtb*: là hệ số nhả nước đàn hồi, µ * =

K .mtb
a


Thay vào công thức (1.1.2) ta được:
Ve = µ tb .mtb .F + µ * .H tb .F = 0,117.7 K .mtb .F +

K .mtb .F .H tb
a

(1.1.3)

1.1.1.3. Cơ sở đánh giá chất lượng nước ngầm
Chất lượng nước ngầm được đánh giá thông qua các loại hình nước, độ mặn
nhạt (tổng độ khoáng hóa) và so sánh với các chỉ tiêu chất lượng nước ngầm
(QCVN 09:2008/BTNMT), chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt và nước ăn uống
được Bộ Y tế ban hành đối với các tầng chứa nước chính.
Nước ngầm được phân loại và khoanh vùng theo độ mặn nhạt của nước và
các loại hình hóa học của nước. Độ mặn nhạt của nước ngầm trong các tầng chứa
nước được đánh giá thông qua độ tổng khoáng hóa (M) theo 4 cấp [10]:
- Nước siêu nhạt: M < 500 mg/l;
- Nước nhạt: 500 < M < 1000 mg/l;
- Nước lợ: 1000 < M < 3000 mg/l;
- Nước mặn: M > 3000 mg/l.
Tùy theo sự có mặt của các loại ion âm, nước dưới đất còn có thể được phân
thành các loại hình hóa học khác nhau:
- Loại I: Nước bicarbonat (khi HCO3- chiếm ưu thế);
- Loại II: Nước clorua (khi Cl- chiếm ưu thế);
- Loại III: Nước sunfat (khi SO42- chiếm ưu thế);
- Loại IV: Nước hỗn hợp (khi các ion tương đương nhau).
Mặt khác, việc đánh giá chất lượng nước dưới đất còn được thực hiện bằng
cách so sánh các chỉ tiêu phân tích với các tiêu chuẩn hiện hành tùy theo mục đích



9
sử dụng nước. Hiện nay các nước trên thế giới đều ban hành các tiêu chuẩn khác
nhau để đánh giá chất lượng của nguồn nước ngầm, ở Việt Nam đã ban hành để các
tiêu chuẩn, quy chuẩn so sánh và đánh giá chất lượng nước bao gồm:
- Quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống.
- Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt.
Tùy thuộc vào mức độ nghiên cứu, ý nghĩa sử dụng, có thể phân ra thành hai
loại tầng chứa nước được thể hiện trên bản đồ với các lớp có ký hiệu khác nhau.
Tầng chứa nước thứ nhất là tầng chứa nước Holocene (qh) trình bày hiện trạng chất
lượng môi trường tầng chứa nước tầng mặt, và tầng chứa nước thứ hai là tầng chứa
nước Pleistocene (qp) trình bày hiện trạng chất lượng môi trường nước tầng sâu.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật là căn cứ có liên quan đến việc thực hiện đề tài:
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 ban
hành ngày 12/12/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 quy định việc cấp giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính Phủ về về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.



10
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ
cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/1003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng”.
- Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ.
- Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
- Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh Hưng
Yên ban hành quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
1.2. Tình hình nghiên cứu môi trường nước ngầm
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Chương trình thủy văn Quốc tế (IHP) và Chương trình Đánh giá Nước
Thế giới (WWAP) thì tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) đóng vai trò quan trọng
trong đánh giá tổng hợp tài nguyên nước trên thế giới. Do đó, phạm vi nghiên cứu
phải được xem xét mở rộng như sau [12]:
- NDĐ cần được nghiên cứu trong không gian rộng hơn bao trùm cả chu
trình thủy văn và các tầng chứa nước. Lúc đó NDĐ sẽ là một thành phần có ý nghĩa
quan trọng của lưu vực sông và các bồn chứa.



11
- NDĐ cần được nghiên cứu trong bối cảnh rộng lớn hơn bao hàm các điều
kiện kinh tế, xã hội và sinh thái. Đặc biệt là các nhân tố liên quan đến việc sử dụng
và chịu những hậu quả của việc sử dụng NDĐ.
Trong tự nhiên, NDĐ là một yếu tố quan trọng trong nhiều quá trình địa chất
và thủy địa hóa. NDĐ cũng có một chức năng sinh thái, thoát nước để duy trì dòng
chảy cho các suối, sông, hồ và các vùng đất ngập nước. Sử dụng NDĐ đã tăng đáng
kể trong những thập kỷ gần đây do xuất hiện rộng rãi của nó, chủ yếu là chất lượng
tốt, độ tin cậy cao trong thời gian hạn hán và giá thành thấp.
Hiện nay, với tỷ lệ khai thác trên toàn cầu 600-700 km 3/năm (Zektser và
Everett, 2004), thì NDĐ là nguyên liệu thô bị khai thác nhiều nhất trên thế giới.
NDĐ là nguồn nước uống quan trọng và an toàn nhất tại các vùng nông thôn của
các nước đang phát triển, trong vùng khô hạn và bán khô hạn hoặc các đảo. NDĐ
cũng là nguồn cung cấp chính trong một số thành phố lớn (ví dụ như Mexico city,
Sao Paulo, Bangkok) và cung cấp gần 70% nguồn nước cung cấp nước tập trung ở
các nước Liên minh Châu Âu.
Tuy nhiên, do việc quản lý, kiểm soát việc khai thác và bảo vệ nguồn NDĐ
chưa triệt để nên đã dẫn đến việc suy thoái nguồn NDĐ tại nhiều nơi. Quá trình khai
thác có thể ảnh hưởng đế nguồn cấp, dòng chảy, mực nước, trữ lượng, đến quan hệ
nước mặt và NDĐ, các vùng đất ngập nước và có thể làm sụt lún mặt đất. Suy thoái
chất lượng NDĐ do khai thác nhiều và làm ô nhiễm nguồn NDĐ đã được ghi nhận
ở nhiều nước. Thường xuyên nhất là sự xâm nhập mặn vào các tầng chứa nước ven
biển, dòng chảy lên/xuống của nước chất lượng kém vào tầng chứa nước đang khai
thác, dòng chảy nước nhiễm bẩn từ hệ thống thủy lợi vào tầng chứa nước nông.
NDĐ dễ bị tổn thương do tác động của con người được ghi nhận là vấn đề toàn cầu
liên quan đến sức khỏe, kinh tế và các vấn đề sinh thái.
Phát triển bền vững tài nguyên nước và bảo vệ môi trường là một quá trình
tổng hợp toàn diện. Các giải pháp thường liên quan đến chính sách, quy hoạch,

quản lý nước và phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu chính của quản lý tổng hợp là
để đảm bảo về số lượng, chất lượng, an toàn và bền vững của NDĐ.


12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Có thể chia nghiên cứu nước ngầm ở Việt Nam thành 2 giai đoạn: Giai đoạn
trước năm 1975 và sau năm 1975 khi đất nước hoàn toàn thống nhất [10].
* Giai đoạn trước năm 1975:
- Do đất nước chia làm 2 miền, miền Nam phải chịu cuộc chiến tranh vô
cùng ác liệt nên các nghiên cứu về ĐCTV nói chung và nghiên cứu nước ngầm nói
riêng rất hạn chế. Các kết quả nghiên cứu chỉ hạn chế ở một vài tài liệu công bố về
thành phần các nguồn nước khoáng do một số tác giả nước ngoài thực hiện.
- Trong giai đoạn này ở miền Bắc, nhằm phục hồi và phát triển kinh tế, công
tác điều tra cơ bản đựơc đẩy mạnh, trong đó công tác điều tra ĐCTV và tìm kiếm
nước dưới đất được tiến hành phục vụ các mục đích khác nhau. Nhiều phương án
tìm kiếm thăm dò nước đất được tiến hành như phương án tìm kiếm thăm dò nước
ngầm ở Hòn Gai, Cẩm Phả, Quảng Yên - Biểu Nghi, Mạo Khê - Tràng Bạch, Đông
Triều – Tràng Bảng, Lán Tháp – Uông Bí,…Trong tất cả các phương án này đều
tiến hành lấy mẫu và phân tích mẫu nước nhằm đánh giá chất nước phục vụ cấp
nước cho ăn uống sinh hoạt và công nghiệp. Ngoài ra việc nghiên cứu thành phần
hoá học của nước dưới đất còn đựơc tiến hành trong quá trình đo vẽ lập bản đồ địa
chất do Đoàn địa chất 20 (nay là Liên đoàn Bản đồ địa chất) thực hiện khi lập các
bản đồ địa chất tỉ lệ 1/500.000 miền Bắc và các bản đồ địa chất 1/200.000 cũng như
điều tra địa chất thuỷ văn phục vụ công tác xây dựng nhà máy thuỷ điện Thác Bà và
tìm kiếm thăm dò các mỏ khoáng sản. Mặc dù từ năm 1964, cuộc chiến tranh đã lan
rộng ra miền Bắc song công tác điều tra ĐCTV, nước ngầm vẫn được tiến hành [9].
* Giai đoạn sau năm 1975:
- Sau năm 1975 đất nước hoàn toàn thống nhất, công tác điều tra ĐCTV
được mở rộng trên phạm vi cả nước.

- Các liên đoàn ĐCTV 7, 8 được thành lập cùng với liên đoàn ĐCTV 2 nay
là các Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT miền Trung, miền Nam và miền Bắc với hàng
chục đoàn đựơc giao nhiệm vụ thành lập bản đồ ĐCTV với các tỉ lệ khác nhau trên
khắc cả nước, tìm kiếm thăm dò nước dưới đất phục vụ việc cấp nước từ mũi Cà


13
Mau đến cao nguyên Đồng Văn, từ đất liền đến các hải đảo xa xôi. Nhiều xí nghiệp
của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các Ngành, các Bộ
khác đã nghiên cứu thuỷ địa hoá nhằm đánh giá chất lượng nước làm nguồn cung
cấp nước cho ăn uống sinh hoạt, công nghiệp từ các đô thị đến các vùng nông thôn
hẻo lánh.
- Trong giai đoạn này hàng trăm công trình xây dựng lớn đều được tiến hành
điều tra thuỷ địa hoá để đánh giá tính chất ăn mòn của nước ngầm đến các công
trình xây dựng dân dụng và quốc phòng.
- Công tác điều tra các nguồn nước khoáng cũng được tiến hành đồng thời
với công tác điều ĐCTV do các đoàn ĐCTV- ĐCCT 54, 68 và 47 thực hiện và do
các Lê Quý Nho, Hồ Viết Nhâm chủ trì. Không những thế nhiều công trình nghiên
cứu về nước khoáng đã được công bố và luận án tiến sĩ về nước khoáng cũng được
bảo vệ thành công cả ở trong nước và ngoài nước như các công trình của Cao Thế
Dũng, Võ Công Nghiệp, Châu Văn Quỳnh, Ngô Ngọc Cát, Đỗ Tiến Hùng. Cùng
với việc đánh chất lượng nước khoáng phục vụ an dưỡng chữa bệnh do các bác sĩ
dược sĩ của Bộ Y tế như các nghiên cứu của Hà Như Phú, Đào Ngọc Phong, Lưu
Tê… việc nghiên cứu nước khoáng với mục đích đánh giá tiền năng và khai thác
năng lượng địa nhiệt cũng đã đựơc thực hiện do Võ Công Nghiệp và các cán bộ:
Cao Duy Giang, Hoàng Hữu Quý, Nguyễn Thạc Cường – Viện nghiên cứu địa chất
và Khoáng sản tiến hành. Việc nghiên cứu thử nghiệm nước khoáng với các mục
đích khác như nuôi trồng thuỷ sản được thực hiện bởi các thử nghiệm của Vũ Ngọc
Kỷ, các cộng tác viên, Ngô Ngọc Cát…
- Vào cuối những năm của thập kỉ 70, một số bài báo, báo cáo về các vấn đề

nước ngầm đã được công bố trong các hội nghị của Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Năm 1980 trong báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước “Điều kiện ĐCTV Tây Bắc
Việt Nam” cùng với các tờ bản đồ ĐCTV, trữ lượng nước dưới đất, nước khoáng do
Nguyễn Kim Ngọc và các cộng tác viện thành lập. Năm 1985 trong báo cáo tổng
kết đề tài “Nước dưới đất cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, mã số 44-04-01-01


14
do Vũ Ngọc Kỷ làm chủ nhiệm đã thành lập các tờ bản đồ ĐCTV, bản đồ thống kê
trữ lượng, bản đồ trữ lượng nước dưới đất tỉ lệ 1/1.000.000.
Sự hình thành thành phần hoá học nước dưới đất ở đồng bằng Bắc Bộ, Nam
Bộ đã được chú ý nghiên cứu không chỉ ở trong các đề tài khoa học “Điều kiện
ĐCTV – ĐCCT vùng đồng bằng Bắc Bộ và nhiều bài báo khoa học của Nguyễn
Kim Cương, Nguyễn Thượng Hùng, Vũ Ngọc Kỷ, Nguyễn Kim Ngọc, Hồ Vương
Bính, Nguyễn Mạnh Hà… đã công bố mà còn là đề tài luận án phó tiến sĩ của các
nghiên cứu sinh: Hoàng Văn Hưng, Nguyễn Việt Kỳ, Đỗ Tiến Hùng… Sự hình
thành thành phần hoá học nước ngầm dải ven biển miền Trung cũng đã được quan
tâm vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21.
Trong giai đoạn này một hướng mới trong nghiên cứu nước ngầm đó là “Địa
chất thuỷ văn đồng vị” đã được Bùi Học thực hiện và sau đó Vũ Kim Tuyến đã bảo
vệ thành công luận án Tiến sĩ và cũng đang lôi cuốn một số nghiên cứu sinh khác
nghiên cứu theo hướng này.
Trong một báo cáo khoa học, Nguyễn Kim Cương (1978) đã lên tiếng báo
động về khả năng ô nhiễm các hợp chất nitơ trong nước ngầm vùng Nam Hà Nội.
Sau đó vào những năm cuối thế kỉ 20 và các năm đầu thế kỉ 21 một hướng nghiên
cứu quan trọng của nước ngầm được hình thành đó là nghiên cứu và bảo vệ nước
dưới đất được phát triển [10].
Những năm gần đây nghiên cứu ô nhiễm càng được quan tâm, đặc biệt
nghiên cứu ô nhiễm các hợp chất nitơ, asen. Các nghiên cứu về ô nhiễm đã có nét
mới đáng chú ý đến các nguồn tác động trực tiếp đến nước ngầm như nghiên cứu

tác động cảu các bãi chôn lấp chất thải, các nghĩa trang, nghiên cứu vai trò của các
lớp lót đáy các bãi chôn lấp chất thải, nghiên cứu đới thông khí và sự biến đổi các
thành phần trong đới thông khí.
Đề tài cấp nhà nước do Bùi Học (2005) chủ trì là “Đánh giá tính bền vững
của việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam. Định hướng
chiến lược khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm đến năm
2020”. Đề tài đã nêu rõ về tính bền vững của việc khai thác các tầng chứa nước lãnh


15
thổ Việt Nam trong đó có Hưng Yên nhưng chưa nêu chi tiết của từng địa phương
cụ thể. Trên cơ sở định hướng đó có thể cụ thể hoá các vấn đề của đề tài bằng các số
liệu cụ thể.
Các báo cáo về thăm dò điều tra nước ngầm cho các kết quả nghiên cứu về
trữ lượng nhưng các vấn đề về môi trường nước chưa thật được quan tâm nên trong
đề tài này cần làm sáng tỏ cho phạm vi nhỏ ở cấp tỉnh. Vì vậy trong nghiên cứu này,
tác giả đi sâu nghiên cứu các vấn đề về đặc điểm môi trường nước ngầm của tỉnh
Hưng Yên và đề xuất các giải pháp khai thác bảo vệ khỏi bị ô nhiễm và cạn kiệt.
1.3. Tình hình nghiên cứu môi trường nước ngầm tại tỉnh Hưng Yên
Công tác điều tra, nghiên cứu ở tỉnh Hưng Yên liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên nước nói chung, tài nguyên nước nước ngầm nói riêng còn hạn chế. Giai
đoạn trước năm 1975, việc nghiên cứu nước ngầm chỉ thực hiện thông qua các lỗ
khoan đơn lẻ phục vụ cho nhu cầu khai thác sinh hoạt ở Thị xã Hưng Yên (nay là
Thành phố hưng Yên). Các thông tin và tài liệu các giếng khoan thực hiện trong giai
đoạn này độ tin cậy thấp vì tính chuyên môn hóa chưa cao. Phần lớn các tài liệu này
hiện không còn hoặc được lưu giữ tản mạn ở nhiều nơi khác nhau. Nhìn chung
thành quả khoa học về nghiên cứu tài nguyên nước ngầm trong giai đoạn này có
hiệu quả nhất định được thể hiện qua thực tế trong khai thác. Đây là nguồn thông tin
cần thiết định hướng cho công trình nghiên cứu cũng như khai thác sau này.
Giai đoạn sau năm 1975, nghiên cứu tài nguyên NDĐ ở Hưng Yên có hệ

thống mang tính khoa học cao, tiêu biểu là một số các công trình điều tra nghiên
cứu ĐCTV như sau:
- Đo vẽ lập bản đồ địa chất ĐCTV tỉ lệ 1/500.000 và 1/200.000 (tờ Hải
Phòng- Nam Định) trong đó có Hưng Yên.
- Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất vùng Hưng Yên, tỷ lệ 1/50.000 do Trịnh
Văn Duệ chủ biên (1979).
- Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất vùng Ân Thi - Hưng Yên, tỷ lệ 1/50.000
do Phan Xuân Hải chủ biên (1984).


16
- Tìm kiếm NDĐ với mục đích cấp nước vùng Văn Lâm - Văn Giang, tỷ lệ
1/50.000 do Chu Thế Tuyển chủ biên (1990).
- Thăm dò tỷ mỉ nước dưới đất vùng Ngọc Liên - Cẩm Hưng - Cẩm Giàng,
Hải Dương, tỷ lệ 1/25.000 do Châu Văn Quỳnh chủ biên (2000).
- Báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất phục vụ yêu cầu cấp
nước của khu đô thị Phố Nối - giai đoạn 1 do Nguyễn Hữu Căn chủ biên (1999).
Ngoài ra từ năm 2005 đến nay đã có nhiều đề tài, dự án và phương án thăm
dò nước dưới đất khu vực Hưng Yên của nhiều tác giả phục vụ nhiều mục đích khác
nhau. Trong những năm gần đây, do hoạt động phát triển kinh tế -xã hội, đặc biêt là
hoạt động công nghiệp đòi hởi nhu cầu khai thác nước lớn. Nhiều báo cáo thăm báo
thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm đã được nghiên cứu:
- Báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất Khu Công
nghiệp Thăng Long II công suất 21000 m3/ngày do Phạm Quý Nhân chủ biên
(2007), trong đó đã thành lập Bản đồ Địa chất khu vực Yên Mỹ, Mỹ Hào - Hưng
Yên tỷ lệ 1:25000; Bản đồ Địa chất thủy văn khu vực Yên Mỹ, Mỹ Hào - Hưng Yên
tỷ lệ 1:25000.
Hơn nữa hiện nay trên diện tích nghiên cứu có 4 trạm quan trắc thuộc mạng
lưới quan trắc quốc gia động thái NDĐ hiện nay đang hoạt động vì vậy số lượng
phục vụ nghiên cứu có thể khai thác tin cậy từ các trạm quan trắc này.

Kết quả của công tác nghiên cứu trên đây đựợc dùng để đánh giá điều kiện
ĐCTV và xác định đối tượng thăm dò là tầng chứa nước Pleistocen, xác định được
ranh giới mặn nhạt làm cơ sở thiết kế, quy hoạch các bãi giếng khai thác
1.4. Các kết quả đã nghiên cứu về nước ngầm
1.4.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
Việc nghiên cứu môi trường nước ngầm trên thế giới rất được quan tâm và
đạt được nhiều kết quả. Các kết quả nghiên cứu gần đây thể hiện trong các báo cáo
về môi trường nước ngầm như các vấn đề ô nhiễm Asen trong nước ở Bangladesd,
Tây Ban Nha, Trung Quốc, Mehico, Mỹ…


17
Những nghiên cứu trên cho thấy rằng môi trường nước ngầm ở một số nơi
trên thế giới tăng cao hơn tiêu chuẩn cho phép (ô nhiễm) nên cần có những giải
pháp khai thác, xử lý và bảo vệ nguồn nước.
1.4.2. Kết quả nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu nước dưới đất ở Việt Nam đã được đẩy mạnh và phát triển
trong khoảng hơn 30 năm trở lại đây, với một số công trình tiêu biểu như [9]:
- Đỗ Trọng Sự (1993) đã hoàn thành đề tài nghiên cứu “Ô nhiễm nước dưới
đất ở một số khu vực thuộc đồng bằng Bắc Bộ”. Đây là đề tài nghiên cứu nhiều
thành phần vi lượng trong nước dưới đất ở vùng đồng bằng.
- Nguyễn Văn Lâm (1996) đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về vấn đề
bảo vệ nước đất tầng chứa nước Q a vùng đồng bằng Bắc Bộ khỏi bị ô nhiễm.
Nguyễn Văn Đản, Trần Văn Minh cũng có một số công bố về vấn đề ô nhiễm nước
ngầm ở Hà Nội.
- Nguyễn Kim Ngọc và các cộng sự (1996-1997) đã bảo vệ đề tài “Điều tra
đánh giá ô nhiễm nước duới đất và xây dựng phương án bảo vệ nước dưới đất vùng
Hà Nội khỏi ô nhiễm và cạn kiệt”.
- Bùi Học (2005) với Đề tài độc lập cấp nhà nước “Đánh giá tính bền vững
của việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam. Định hướng

chiến lược khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm đến năm
2020” [7].
Đề tài đưa ra tính bền vững của việc khai thác sử dụng nước ngầm được thể
hiện các khía cạnh của tính bền vững.
- Bền vững về mặt tài nguyên môi trường (không có các tác động tiêu cực
lâu dài tới nguồn tài nguyên nước ngầm và môi trường trong quá trình khai thác
hoặc nếu có ảnh hưởng có thể khắc phục được một cách thuận lợi.
- Bền vững về mặt kỹ thuật (công trình khai thác nước được vận hành một
cách linh hoạt, đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu, cân bằng giữa lượng bổ sung và
khai thác nước ngầm, đảm bảo tính kiên cố của công trình hoặc bị hư hỏng song có
thể khắc phục được với chi phí không lớn).


18
- Bền vững về mặt tài chính (hoàn lại vốn).
- Bền vững về xã hội (ổn định chất và lượng nước cấp, ổn định nhu cầu, sẵn
sàng trả các khoản chi).
- Bền vững về kinh tế (phát triển kinh tế, phúc lợi, sản xuất một cách bền
vững).
- Bền vững về thể chế, quản lý (khả năng lập kế hoạch, quản lý và vận hành hệ
thống) một cách linh hoạt trước sự biến đổi (được dự báo hay không dự báo ).
Từ những nội dung trên đưa ra khái niệm như sau: Tính bền vững của việc
khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm là việc khai thác sử dụng nước ngầm đảm
bảo hợp lý về quy hoạch, thiết kế và khai thác sử dụng đáp ứng ổn định nhu cầu sử
dụng của con người, xã hội hiện tại và trong tương lai, đồng thời duy trì được nguồn
tài nguyên, môi trường và sinh thái. Các công trình khai thác nước không bị hư
hỏng hoặc bị hư hỏng song có thể khắc phục được với chi phí không lớn.
Qua đó có thể thấy được với đề tài trên đánh giá tính bền vững của việc khai
thác sử dụng nước ngầm chủ yếu mang tính chất định tính.



19
PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tầng chứa nước ngầm Pleistocen (qp). Cụ thể là
đánh giá hiện trạng môi trường tầng chứa nước bao gồm trữ lượng, chất lượng, mức
độ khả năng tự bảo vệ của tầng chứa nước khỏi bị ô nhiễm và cạn kiệt.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Do trong khu vực có nhiều tầng chứa nước khác nhau (Holocen (qh),
Pleistocen (qp), Neogen (n)…) nên đây là lĩnh vực rất rộng khó có thể trình bày chi
tiết trong một luận văn nên trong luận văn này tác giả chỉ giới hạn đối với tầng chứa
nước Pleistocen (qp) khu vực tỉnh Hưng Yên với diện tích phân bố khoảng 923 km 2
gồm 10 đơn vị hành chính (1 thành phố và 9 huyện).
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2013 đến tháng 7/2014
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên.
- Nghiên cứu đặc điểm, hiện trạng môi trường môi trường nước ngầm bao
gồm: các đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn, sự phân bố các tầng chứa nước; đánh
giá về trữ lượng tiềm năng có thể khai thác và hiện trạng khai thác trong khu vực.
- Đánh giá về chất lượng nước ngầm và ảnh hưởng của hoạt động khai thác
đến chất lượng nước ngầm.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và khai thác bền vững tài nguyên nước ngầm
phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã áp
dụng các phương pháp sau:
2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, số liệu
Là phương pháp luôn được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mục
tiêu của việc thu thập tài liệu là có được đầy đủ các tài liệu nghiên cứu trước đây về

vùng nghiên cứu đã được các tác giả thực hiện từ trước. Các tài liệu thu thập chủ yếu


20
về: môi trường nước ngầm, tài liệu địa chất, địa chất thuỷ văn, kinh tế xã hội, kết quả
phân tích mẫu nước các loại. Các tài liệu này được thu thập tại một số cơ quan như: Sở
Tài nguyên và môi trường tỉnh Hưng Yên, Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên, Liên
đoàn quy hoạch điều tra Tài nguyên nước miền Bắc, Trung tâm Cảnh báo và Dự báo
tài nguyên nước, Trường Đại học Mỏ - Địa chất... Cụ thể một số tài liệu được liệt kê:
- Thu thập tài liệu, số liệu về khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, bốc hơi...), số liệu
về cấp phép khai thác nước ngầm, số liệu về các trạm cấp nước tại Sở Tài nguyên và
môi trường tỉnh Hưng Yên.
- Thu thập tài liệu, số liệu về các khu công nghiệp, các báo cáo quan trắc môi
trường định kỳ (trong đó có quan trắc nước ngầm) tại các giếng khoan trong khu công
nghiệp tại Ban quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên.
- Thu thập các tài liệu về địa chất, địa chất thuỷ văn, thành phần thạch học của
đất, kết quả phân tích mẫu nước, các số liệu về kết quả bơm hút nước thí nghiệm tại
một số các công trình khai thác nước ở tỉnh Hưng Yên, thu thập các bản đồ địa chất,
địa chất thủy văn... tại Liên đoàn quy hoạch điều tra Tài nguyên nước miền Bắc,
Trường Đại học Mỏ-Địa chất.
- Thu thập các số liệu quan trắc nước ngầm tại các công trình quan trắc thuộc
mạng lưới quan trắc quốc gia tại địa bàn tỉnh Hưng Yên và các công trình quan trắc
thuộc mạng lưới quan trắc của tỉnh... các số liệu được thu thập tại Trung tâm Cảnh báo
và Dự báo tài nguyên nước.
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát thực địa để làm cơ
sở cho việc nghiên cứu. Quá trình điều tra khảo sát được chia làm các đợt như sau:
- Đợt 1 (từ 5/10/2013 đến 22/10/2013): thực hiện khảo sát thực địa các khu
vực dễ tổn thương nước ngầm, có thể tác động đến nước ngầm như: các khu công
nghiệp; các cụm, điểm công nghiệp tập trung (Thăng Long II, Phố Nối A, Như

Quỳnh, Tân Quang...), khu chôn lấp chất thải (Đại Đồng, Văn Lâm...). Bên cạnh đó
tiến hành khảo sát các các sông, kênh, mương chính chịu tác động từ nước thải các


21
điểm, khu công nghiệp (sông Bắc Hưng Hải, sông Bần-Vũ Xá, Kênh Trần Thành
Ngọ, kênh Như Quỳnh...).
- Đợt 2 (từ 10/12/2013 đến 27/12/2013): tiến hành khảo sát hiện trạng các
giếng khoan nước ngầm của các Doanh nghiệp lớn nằm trên địa bàn các huyện Mỹ
Hào, Văn Lâm, (phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường – Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Hưng Yên).
- Đợt 3 (từ 20/3/2014 đến 30/3/2014): tiến hành khảo sát và lấy 18 mẫu nước
ngầm tầng chứa nước Pleistocen tại 18 công trình quan trắc nước dưới đất tại Hưng
Yên (xem hình 3.20)(phối hợp với Trung tâm Cảnh báo và Dự báo tài nguyên nước)
2.3.3. Phương pháp quan trắc
Phương pháp quan trắc tuân thủ theo Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT
ngày 18/7/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định kỹ thuật quan trắc
tài nguyên nước dưới đất.
Quan trắc mực nước và nhiệt độ nước ngầm được tiến hành như sau:
- Đo mực nước trong các công trình quan trắc (công trình, giếng) bằng các
thiết bị dụng cụ chuyên dùng như quả dọi đo mực nước hay thiết bị đo mực nước
bằng điện kết hợp đèn và âm thanh. Kết quả đo đối với nước dưới đất là chiều sâu
mực nước tính từ mặt đất còn đối với nước mặt là độ cao tuyệt đối mực nước;
- Đo kiểm tra chiều sâu toàn bộ lỗ khoan quan trắc được thực hiện mỗi quý
một lần vào tháng giữa quý, trong quý lấy mẫu thì kết hợp đo chiều sâu lỗ khoan
khi lấy mẫu;
- Đo bằng nhiệt kế chậm có khắc vạch chia đến 0,5 oC. Trước khi đo nhiệt độ
nước, phải đo nhiệt độ không khí.
- Đo các thông số vật lý của nước: độ dẫn, TDS, pH…bằng máy đo hiện trường
(máy TOA).

2.3.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu
* Phương pháp lấy mẫu:
Lấy mẫu nước dưới đất: Trước khi lấy mẫu phải bơm bỏ tối thiểu 3 lần cột
nước trong lỗ khoan (20 đến 30 phút đối với những lỗ sâu). Trong quá trình bơm lấy


22
mẫu, đo pH, Eh, TDS đến khi số liệu đo ổn định mới lấy mẫu, ghi kết quả đo vào
phiếu
Mẫu phân tích các chỉ tiêu vi lượng lấy vào riêng 1 chai thể tích lấy mẫu là
1,0 lít và axit hóa bằng axit HCl đến khi pH ≤ 2;
Mẫu phân tích các chỉ tiêu nhiễm bẩn lấy riêng 1 chai thể tích lấy mẫu là 1,0
lít, cần bảo quản trong thùng lạnh dưới 4oC trong ngày.
Mẫu toàn diện lấy vào riêng 1 chai thể tích lấy mẫu là 3,0 lít.
* Phương pháp phân tích:
Phân tích trong phòng thí nghiệm: theo quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT
ban hành theo quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bảng 2.1: Một số các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
STT
1

Thông số
pH

2

NO2-

3


NO3-

4

SO42-

5

NH4+

6

As

7

Cu

8

Pb

9

Zn

10

Cr


Phương pháp phân tích
TCVN 6492 -1999 (ISO 10523 -1994)
Phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử - TCVN 6178 -1996
(ISO 6777 -1984)
Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic - TCVN
6180 -1996 (ISO 7890 -3-1988)
Phương pháp trọng lượng sử dụng bari clorua -TCVN 6200
-1996 (ISO 9280 -1990)
Phương pháp chưng cất và chuẩn độ - TCVN 5988 -1995
(ISO 5664 -1984)
Phương pháp đo hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrua) TCVN 6626 -2000 (ISO 11969 -1996)
Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa - TCVN
6193 -1996 (ISO 8288 -1986)
Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa - TCVN
6193 -1996 (ISO 8288 -1986)
Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa - TCVN
6193 -1996 (ISO 8288 -1986)
Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử - TCVN 6197 –
1996 (ISO 5961 -1994)


23
STT

Thông số

11

Cd


12

Mn

13

Fe

14

Hg

15

Coliform

16

E.Coli

Phương pháp phân tích
Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử - TCVN 6197 –
1996 (ISO 5961 -1994)
Phương pháp trắc quang dùng fomaldoxim - TCVN 6002
-11995 (ISO 6333-1986)
Phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 –phenantrolin TCVN 6177 -1996 (ISO 6332 -1988)
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa
và phương pháp sau khi vô cơ hóa với brom - TCVN 59910
-1995 (ISO 5666 -3-1984)

Phương pháp màng lọc -TCVN 6187 -1-1996 (ISO 9308
-1-1990)
Phương pháp màng lọc -TCVN 6187 -1-1996 (ISO 9308
-1-1990)

2.3.5. Phương pháp kế thừa
Phương pháp kế thừa là phương pháp sử dụng các tài liệu từ các đề tài, báo
cáo nghiên cứu khoa học đã công bố và từ các nguồn dữ liệu khác có nội dung liên
quan đến đề tài. Trong nghiên cứu của đề tài có sử dụng các kết quả từ các báo cáo
tìm kiếm thăm dò nước dưới đất tại khu vực Phố Nối, KCN Thăng Long II (Trường
Đại học Mỏ-Địa Chất); các số liệu về địa chất, thành phần thạch học, các bản đồ địa
chất, địa chất thủy văn; cũng như các số liệu về các thông số địa chất thủy văn của
các tác giả trước đây, các công trình đã công bố liên quan đã được nghiên cứu thiết
lập tại Hưng Yên (Báo cáo lập bản đồ địa chất vùng Văm Lâm - Cẩm Giàng, báo
cáo thăm dò nước khoáng của Công ty LaVie...).
2.3.6. Phương pháp tương tự địa chất thủy văn
Do tính phức tạp về điều kiện địa chất thuỷ văn môi trường và khả năng thực tế
không thể đánh giá định lượng các nguồn hình thành trữ lượng khai thác nước dưới đất,
trong nhiều trường hợp người ta áp dụng các phương pháp tương tự để đánh giá. Trong
luận văn này tác giả sử dụng phương pháp tương tự địa chất thuỷ văn để đánh giá dựa
trên cơ sở sự giống nhau về điều kiện hình thành, tàng trữ và vận động của nước cũng


24
như chế độ khai thác nước dưới đất ở những khu vực khác nhau để đánh giá cho một khu
vực cụ thể là một địa danh thuộc tỉnh Hưng Yên khi có các điều kiện tương tự.
2.3.7. Phương pháp lập bản đồ
Từ các kết quả phân tích tài liệu, tài liệu khảo sát thực địa, kết quả phân tích
mẫu…tác giả sử dụng các phần mềm chuyên môn để lập các bản đồ. Phần mềm
chính được sử dụng là MapInfo để xây dựng bản đồ, trong đó đã xây dựng bản đồ

thủy đẳng áp tầng chứa nước Pleistocen, bản đồ khu vực dễ tổn thương nước ngầm,
bản đồ phân vùng khai thác.
2.3.8. Phương pháp chỉnh lý, so sánh
Các tài liệu, số liệu thu thập được đều được chỉnh lý, thống kê lại theo các
mục đích của nghiên cứu và được so sánh, đối chiếu với những thông tin thu thập
được từ quá trình khảo sát thực tế để đảm bảo kết quả đạt được là tin cậy, chính xác.
2.3.9. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, hội kiến và tiếp thu những kiến thức, kết quả nghiên cứu, định
hướng, góp ý của các chuyên gia, các nhà khoa học, chuyên môn và quản lý. Tiếp
thu các ý kiến góp ý, sự hướng dẫn của thầy cô giáo, các chuyên gia về môi trường
nước, chuyên gia về địa chất thuỷ văn, địa chất môi trường… về lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài. Tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm về lĩnh vực điều
tra, khảo sát thực địa.


25
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh kế xã hội và hiện trạng môi trường nước
ngầm tỉnh Hưng Yên
3.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, trong vùng kinh
tế trọng điểm miền Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

HÀ NỘI

TP Hưng Yên
TP Hưng Yên


Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hưng Yên


×