BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG
- ĐỊA
CHẤT
GIÁO VIÊN HƯỚ
NG DẪN ĐẠI HỌC MỎ
SINH
VIÊN
THỰC HIỆN
HÓA
ThS. THÁI HẢI ÂU BỘ MÔN TỰ ĐỘNG
NGUY
ỄN TRỌNG QUYẾT
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Trọng Quyết
Ngành : Tự Động Hóa
Khoá: 55
Hệ đào tạo : Chính Quy
Mã số : 1021060112
Thời gian nhận đề tài : Ngày 4 tháng 5 năm 2015
Thời gian hoàn thành : Ngày 24 tháng 6 năm 2015
TÊN ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG S7 300 THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MỎ THAN VÀNG DANH
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Thái Hải Âu
Chủ nhiệm bộ môn : Nguyễn Chí Tình
MỞ ĐẦU
Trong những thập kỷ vừa qua, các ngành công nghiệp, khoa học của Việt Nam đã có
những bước tiến nhảy vọt về công nghệ cũng như những ứng dụng vào thực tiễn sảm xuất
mang lại những lợi ích kinh tế to lớn.
Trong vòng quay của sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học công nghệ
trong nước như công nghệ thông tin,sinh hóa, điện điện tử thì ngành kỹ thuật điều khiển
và tự động hóa đã đạt được nhưng bước tiến không nhỏ. Nhờ nhưng ứng dụng kịp thời và
hữu hiệu,tự động hóa đã làm giảm nhẹ sức lao động cho con người, nâng cao năng suất
lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm. Do đó yêu cầu đặt ra với ngành tự động hóa
cũng hết sức cao, phai lắm bắt công nghệ đưa vào phục vụ sản xuất thay thế cho công
nghệ cũ thủ công lạc hậu.
Là một sinh viên năm cuối của trường đại học mỏ địa chất, với nhưng kiến thức thu đươc trong
giảng đường cùng với kiến thức tìm hiểu trong quá trình thực tập. Sau một thời gian tìm hiểu và
nhằm áp dụng các kiến thức, em đã tìm hiểu nội dung “ Ứng dụng s7 300 thiết kế hệ thống
thoát nước công ty than Vàng Danh ’’ Em mong rằng với đề tài này em sẽ củng cố được kiến
thức đã được học trong trường và ứng dụng một phần nhỏ trong sản xuất
3
MỤC LỤC
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN VÀNG DANH
1.1 Giới thiệu thiệu về công ty than Vàng Danh.
1.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần than Vàng
Danh-Vinacomin.
Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin, mà tiền thân là Mỏ than Vàng Danh
được thành lập theo Quyết định số: 262-BCNNg-KB2 ngày 06/06/1964 của Bộ Công
nghiệp nặng.
Ngày 17/09/1996 Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) có Quyết định số:
2604/QĐ/TCCB thành lập doanh nghiệp Mỏ than Vàng Danh - đơn vị hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam).
Ngày 01/10/2001 Hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam ban hành Quyết
định số: 405/QĐ/HĐQT của Chủ tịch HĐQT về việc đổi tên Mỏ than Vàng Danh thành
Công ty than Vàng Danh.
Ngày 08/11/2006 Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt
Nam ký Quyết định số: 2458 QĐ/HĐQT về việc đổi tên từ Công ty than Vàng Danh
thành Công ty than Vàng Danh-TKV.
Kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2007, bộ phận vận tải chính của Công ty là đường sắt
1000 ly và kho, cảng được điều động về Tập đoàn VINACOMIM theo quyết định của Tập
đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam, Công ty chỉ còn chức năng chính là sản xuất
và chế biến than. Than sản xuất ra được bán thông qua Công ty Kho vận Đá Bạc-Vinacomin.
Công ty than Vàng Danh-Vinacomin được cổ phần hoá theo Quyết định số:
1119/QĐ-BCN ngày 03/04/2007 của Bộ Công nghiệp, thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp là ngày 01/07/2007.
Ngày 06 tháng 6 năm 2008 Đại hội đồng cổ đông sáng lập Công ty đã họp và Công
ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin đã chính thức trở thành Công ty cổ phần từ ngày 01
tháng 07 năm 2008. Và ngày 01/07/2008 Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin đã
chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.
+ Tên Công ty và trụ sở giao dịch:
- Tên Công ty: Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin
- Tên giao dịch quốc tế: VINACOMIN- VANG DANH COAL COMPANY.
- Tên viết tắt bằng tiếng việt: TVD
- Địa chỉ: 185 Nguyễn Văn Cừ - Vàng Danh - Uông Bí - Quảng Ninh
- Điện thoại: 0333853104
- Email:
- Website:
vangdanhcoal.com.vn.
Fax:033853120
+ Ngành nghề kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2203001477
ngày 01/07/2008):
- Khai thác, chế biến, tiêu thụ than và khoáng sản;
- Bốc xúc, vận chuyển than, đất đá;
- Chế tạo, sửa chữa, phục hồi thiết bị mỏ, phương tiện vận tải và các sản phẩm cơ khí
khác;
- Xây lắp các công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng, giao thông;
- Đầu tư, kinh doanh hạ tầng và bất động sản;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ;
- Quản lý, khai thác cảng, bến thuỷ;
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn;
- Cung ứng lao động;
- Kinh doanh xăng, dầu;
- Sản xuất nước tinh khiết;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và hàng hoá;
- Cho thuê máy móc thiết bị phương tiện bốc xúc, vận tải;
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty than Vàng Danh.
Công ty cổ phần than Vàng Danh là công ty Nhà nước trực thuộc tập đoàn công
nghiệp than – khoáng sản Việt Nam. Là doanh nghiệp sản xuất than hầm lò có dây
chuyền khép kín đồng bộ , đã trải qua một chặng đường phấn đấu gian khổ, nâng cao tinh
thần tự lực tự cường, phấn đấu đi lên. Có chức năng nhiệm vụ, quản lí ,khai thác, chế
biến, tiêu thụ than . Sản phẩm chính của công ty là than khai thác từ hầm lò.
Với một bề dày lịch sử và có một vị trí trọng yếu về kinh tế - xã hội , được Đảng
và Nhà nước quan tâm , công ty than Vàng Danh đã không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng sản phẩm. Quy mô sản xuất được mở rộng, công nghệ khai thác
được áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nước và của nước ngoài, trình độ đội ngũ
cán bộ quản lí, trình độ tay nghề công nhân ngày càng được nâng cao. Nhiều năm gần
đây các tiêu chí kinh tế - xã hội đều đạt khá với xu hướng năm sau cao hơn năm trước.
Những kết quả mà công ty đạt được ngoài truyền thống “ kỷ luật – đồng tâm ” của công
nhân nghành than , niềm tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng còn có sức mạnh truyền
thống lao động cần cù , vượt khó , sang tạo, dũng cảm trong sản xuất và chiến đấu , phát
huy cao nhất nội lực, từng bước tháo gỡ khó khăn, không ngừng đổi mới cách nghĩ và
cách làm … Đặc biệt là phương thức quản lí , công nghệ , từng bước hiện đại hóa theo
con đường đổi mới của đảng và nhà nước . nhờ đó mà công ty than vàng danh đã từng
bước hòa nhập vào sự phát triển chung của nghành than và của đất nước. công ty được
Nhà nước tặng nhiều huân chương lao động, huân chương độc lập, năm 1997 công ty
nhận giải thưởng sao vàng Gold Star về chất lượng sản phẩm do tổ chức thương mại
quốc tế BID tại Mardit – Tây Ban Nha trao tặng và rất nhiều phần thưởng khác như:
+ 1 huân chương độc lập hạng ba.
+ 1 huân chương lao dộng hạng nhì.
+ 8 huân chương lao động hạng ba .
+ 2 cờ và 4 bằng khen của chính phủ .
+ Anh hùng lao động trong thời kì đổi mới năm 2003.
1.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội của sản xuất
1.1.3.1. Tình hình phân công lao động-xã hội trong Công ty
Phân công lao động - xã hội là thể hiện sự phân chia quá trình sản xuất, trao đổi
trong phạm vi quốc gia, trong một ngành, hay một doanh nghiệp thành những phần việc
tương đối độc lập với nhau do những bộ phận người lao động khác nhau thực hiện. Trình
độ phân công lao động xã hội của Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin thể hiện
ở các mặt sau:
a. Trình độ tập trung hoá
Theo nguyên tắc này, thì ngành công nghiệp mỏ phải tổ chức ra các bộ phận có năng
lực sản xuất ngày càng lớn trên cơ sở đảm bảo các nguồn lực lớn về tài nguyên, máy móc
thiết bị, lao dộng… Trong công nghiệp mỏ, nguồn lực quan trọng nhất đảm bảo cho tập
trung hoá sản xuất là tài nguyên khoáng sản. Công ty cổ phần than Vàng Danh xác định có
ba khu vực sản xuất là khu Cánh Gà, khu Tây Vàng Danh và khu Đông Vàng Danh trong đó
có hai khu vực sản xuất chính là khu Cánh Gà và khu Tây Vàng Danh nhưng sản lượng tập
trung chủ yếu ở khu Tây Vàng Danh. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty là
tập trung ưu tiên đầu tư các nguồn lực vào khu vực này và coi đó là khu vực chủ lực.
b. Trình độ chuyên môn hoá
Chuyên môn hoá là xu hướng phân công lao động xã hội dựa trên nguyên tắc đề
cao sự thu hẹp chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong doanh
nghiệp, từng doanh nghiệp trong ngành.
Là một Công ty khai thác hầm lò với dây chuyền công nghệ đã được thiết kế và
lắp đặt để phục vụ cho quá trình khai thác. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn bố trí
lao động và tổ chức lao động mang tính dây chuyền theo từng khâu, từng công đoạn của
sản xuất. Công ty bố trí các phân xưởng khai thác, vận tải, chế biến hợp lý cho sản xuất
được liên tục, nhịp nhàng. Những người có cùng chuyên môn làm cùng với nhau để nâng
cao tay nghề cũng như năng suất lao động.
Bộ phận sản xuất chính của Công ty được tổ chức thành ba bộ phận thực hiện ba
nhiệm vụ khác nhau, gồm bộ phận khai thác lộ thiên, bộ phận khai thác hầm lò và bộ
phận sàng tuyển. Trong bộ phận khai thác hầm lò, Công ty lại tổ chức thành hai bộ phận
nhỏ, một chuyên đào lò và một chuyên khai thác than. Ngoài ra, các bộ phận phụ và phụ
trợ cũng được tổ chức chuyên môn hoá như Ngành phục vụ ăn uống, phân xưởng Vận tải
lò, phân xưởng Cơ điện lò, phân xưởng Điện… Việc chuyên môn hoá đòi hỏi doanh
nghiệp cần có kế hoạch phối hợp sản xuất giữa các đơn vị phù hợp để tận dụng tối đa
năng lực sản xuất của các đơn vị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Trình độ hợp tác hoá
Hợp tác hoá là xu hướng phân công lao động dựa trên nguyên tắc đề cao quan hệ
hợp tác giữa các doanh nghiệp đã được chuyên môn hoá.
Một xu thế của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là tổ chức
các doanh nghiệp chuyên môn hoá. Đối với Công ty cổ phần than Vàng Danh, tuy trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi nhiều ngành nghề kinh doanh, song ngành
nghề kinh doanh chính của Công ty vẫn là khai thác và chế biến than. Do đó, để thực tốt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động, trong quá trình
kinh doanh Công ty đã hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành, thể hiện:
+ Công ty hợp tác về phía sau với các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào như
Tập đoàn Điện lực, Công ty hoá chất mỏ, các Công ty cung cấp nguyên vật liệu đầu vào...
+ Công ty hợp tác về phía trước với khách hàng tiêu thụ mà cụ thể là Công ty Kho
vận Đá Bạc-Vinacomin. Tuy rằng việc tiêu thụ tại Công ty kho vận Đá Bạc là do Tập đoàn
chỉ định, song hai bên vẫn phải hợp tác với nhau để có các kế hoạch chi tiết, cụ thể. Ngoài ra,
Công ty còn hợp tác với các đơn vị khác như Trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu NghịVinacomin, Trường Đại học công nghiệp Quảng Ninh trong việc giao thầu khai thác than,
hay với các doanh nghiệp khác để cho thuê các nguồn lực như TSCĐ, nguồn nhân lực...
Nằm trên vùng công nghiệp với nhiều nhà máy như: Nhà máy điện Uông Bí, Nhà
máy cơ khí Mạo Khê, Xí nghiệp sản xuất vật liệu Yên Cư, v.v... chính vì vậy mà Công ty
luôn có những chính sách quan hệ và đối ngoại hợp tác với tất cả các bạn hàng, các nhà
cung cấp sản phẩm cho Công ty để làm sao đạt đến hiệu quả kinh tế cao nhất, hợp tác hai
bên cùng có lợi.
Nhìn chung, cùng với xu hướng của các đơn vị trong ngành, trình độ phân công
lao động xã hội của Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Điều này góp phần mang lại thành công cho doanh nghiệp, để doanh
nghiệp có được những thành tựu như ngày hôm nay.
1.1.3.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty
A. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty
Cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty bao gồm Ban lãnh đạo, các phòng ban chức
năng và các đơn vị sản xuất.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin
được thể hiện ở Hình 1-1
b. Kiểu bộ máy quản trị của Công ty.
Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin thực hiện công tác tổ chức quản lý
theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu này phù hợp với điều kiện khai thác mỏ, đem
lại sự chỉ huy thống nhất từ cấp trên đến cấp dưới, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.
Ban lãnh đạo Công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết
định cao nhất đối với Công ty cổ phần bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,
làm việc theo chế độ tập thể.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị thường
xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động
quản lý rủi ro của Công ty.
- Ban Kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty, giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Công
ty. Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc yêu cầu của Cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo cáo Đại hội đồng Cổ đông về tính
chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
c. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản trị của Công ty.
- Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản
Việt Nam bổ nhiệm, Giám đốc là người đứng đầu và là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu
sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Các Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành một
hoặc một số lĩnh vực theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc thực hiện nhiệm vụ
được giao. Công ty có 5 Phó giám đốc: 1 Phó giám đốc kỹ thuật, 1 Phó giám đốc an toàn,
1 Phó giám đốc đầu tư, 1 Phó giám đốc cơ điện vận tải, 1 Phó giám đốc sản xuất.
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán,
thống kê, tài chính có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc,
các Phó giám đốc, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty.
B. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của một số chức danh
- Giám đốc Công ty: Điều hành chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và trực tiếp phụ trách công tác: tổ chức cán bộ và đào tạo phát triển nguồn
nhân lực; tổ chức lập các phương án kinh tế điều hoà vốn kinh doanh; phụ trách công
tác mua bán vật tư, thiết bị, tài chính và tiêu thụ sản phẩm - trực tiếp chỉ đạo các phòng:
TCLĐ, VP-TĐ, KH, là chủ tịch hội đồng thi đua, nâng bậc lương, tuyển dụng, xây dựng
kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm trình Hội đồng quản trị Công ty.
- Phó giám đốc sản xuất:
+ Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch tháng, quý, cả về số lượng,
chất lượng, tiêu thụ. Chỉ đạo công tác xây dựng định mức lao động.
+ Điều hoà lao động ở các phân xưởng để thực hiện các mục tiêu kế hoạch.
+ Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công ty:
Hình 1-1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty
- Phó giám đốc đầu tư: Tham mưu chỉ đạo tiến hành công tác đầu tư mua sắm
trang thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng để tổ chức đầu tư trong sản xuất.
- Phó giám đốc an toàn: Giúp Giám đốc phụ trách các vấn đề an toàn, thông gió
của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty về toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật công nghệ khai thác mỏ hầm lò
và lộ thiên.
- Phó giám đốc cơ điện-vận tải: Tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật cơ điện của Công ty.
C. Chức năng nhiệm vụ của một số các phòng ban, phân xưởng.
- Văn phòng-Thi đua: Tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về công tác quản lý hành chính, văn thư và thi đua tuyên truyền.
- Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo, thực hiện
công tác tổ chức và cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, định mức hao phí lao
động, tiền lương và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty
theo quy định của pháp luật.
- Phòng Kỹ thuật-Khai thác: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ
chức, quản lý, chỉ đạo và kiểm tra công tác kỹ thuật, công nghệ mỏ để thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong từng kỳ kế hoạch.
- Phòng Cơ điện - Vận tải:
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
công tác cơ điện, mạng tin học để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, XDCB và
phục vụ đời sống của công ty.
Tham mưu, giúp giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật các thiết bị ô tô, xe máy
và cầu đường bộ, cầu đường sắt, đường sắt 1000 ly, bao gồm:
+ Ô tô các loại trong danh sách của công ty: xe ôtô các loại, ôtô chở người, xe con văn
phòng.
+ Xe máy thi công: các loại máy xúc, máy gạt, máy cẩu, máy nâng hàng…
+ Cầu đường bộ, cầu đường sắt, đường bộ gồm đường trên vỉa, đường mặt bằng,
đường sắt 034, đường sắt số 11.
- Phòng Trắc địa-Địa chất: Tham mưu giúp Giám đốc về tổ chức, quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra công tác trắc địa - địa chất để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
XDCB và phục vụ đời sống của công ty.
- Phòng An toàn- BHLĐ: Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các chủ trương , biện
pháp về tổ chức, kiểm tra, giám sát công tác AT-BHLĐ của công ty theo quy định của pháp
luật.
- Phòng Cơ tuyển: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo,
thực hiện công tác: quản lý, vận hành, sửa chữa, lắp đặt toàn bộ máy móc, thiết bị cơ,
thiết bị điện nhà máy tuyển than, PX chế biến than và điều hành cung cấp nước khu vực
Vàng Danh.
- Phòng Đầu tư Mỏ: Tham mưu cho giám đốc tổ chức, quản lý công tác đầu tư xây
dựng, bảo vệ môi trường và phòng chống sự cố môi trường của công ty theo quy định của
pháp luật.
- Phòng Thống kê-Kế toán-Tài chính: Tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và kế toán trưởng cấp trên về các công việc thuộc lĩnh vực tài
chính, kế toán, thống kê.
- Phòng Kế hoạch: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý
công tác kế hoạch; quản lý chi phí; hợp đồng kinh tế phục vụ yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty theo quy định của pháp luật.
-Phòng Vật tư: Tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
toàn bộ công tác quản lý và cung ứng vật tư phụ thùng thiết bị đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu sản xuất, theo quy định của pháp luật.
- Phòng Thanh tra-Pháp chế và Kiểm toán nội bộ: Tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc kiểm soát tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ trong sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực:
tổ chức sản xuất, hợp đồng kinh tế, đầu tư xây dựng, hạch toán kinh tế, ban hành các văn
bản pháp quy, kiểm toán báo cáo tài chính (nội bộ) theo quy định của pháp luật, đồng thời
đề xuất các biện pháp xử lý trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao.
- Phòng Thông gió và thoát nước Mỏ: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc quản lý, chỉ
đạo thực hiện công tác: thông gió mỏ; kiểm soát khí mỏ; thoát nước mỏ; thủ tiêu sự cố và công
tác sáng kiến trong Công ty.
- Phòng BV-QS: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo quyết định đồng thời tổ chức
triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch, nội quy, quy định, có liên quan đến công
tác bảo vệ, công tác quốc phòng và quân sự địa phương trong Công ty theo quy định của
pháp luật.
- Phòng Tiêu thụ-KCS: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, tổ
chức thực hiện công nghệ sàng tuyển, chế biến, nghiệm thu than, kiểm tra chất lượng
than, tiêu thu toàn bộ sản phẩm của Công ty.
- Phòng Điều độ sản xuất: Tham mưu giúp Giám đốc trong việc chỉ huy điều hành
dây truyền sản xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy phạm về kỹ thuật an toàn trong
sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty; Kiểm tra, giám sát số lượng, chất
lượng bàn giao hàng ngày giữa các phân xưởng sản xuất, vận tải hầm lò với phòng Tiêu
thụ-KCS.
- Phòng Y tế: Tham mưu giúp giám đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra thực
hiện công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật.
- Các đơn vị sản xuất: Các đơn vị sản xuất gồm: 28 đơn vị thuộc khối khai thác và
đào lò (các phân xưởng khai thác than, đào lò), 11 đơn vị dây chuyền, mặt bằng và 02
đơn vị làm công tác phục vụ. Cụ thể:
+ Các phân xưởng khai thác than: Công ty có 17 phân xưởng khai thác than từ
phân xưởng khai thác 1 (KT1) đến phân xưởng khai thác 14 (KT14), K4, K6, K8: Quản
lý nguồn nhân lực được giao và trực tiếp khai thác than.
+ Các phân xưởng đào lò (có 11 đơn vị) Từ phân xưởng đào lò số 1 (K1) đến phân
xưởng đào lò số 13 (K13) (trừ K4, K6 và K8) và phân xưởng đào lò giếng Đ1: Quản lý
nguồn nhân lực được giao và trực tiếp đào lò xây dựng cơ bản và đào lò chuẩn bị sản xuất.
+ Phân xưởng Vận tải lò: Quản lý hệ thống đường lò cơ bản, đường sắt 900 mm;
vận tải than, đất đá cho các đơn vị sản xuất hầm lò toàn Công ty.
+ Phân xưởng Vận tải giếng: (gồm có VTG-1 và VTG-2): Quản lý hệ thống lò
giếng, vận tải than và đất đá cho các phân xưởng sản xuất khu giếng.
+ Phân xưởng Thông gió: Quản lý toàn bộ hệ thống thông gió, kiểm soát khí mỏ.
+ Phân xưởng Lộ thiên: San gạt, bốc xúc, vận chuyển đất đá, than lộ vỉa.
+ Phân xưởng Cơ điện lò: Chế tạo sản phẩm cơ khí, lắp đặt các thiết bị lò.
+ Phân xưởng Tuyển than: Sàng tuyển, phân loại sản phẩm than để tiêu thụ.
+ Phân xưởng Ô tô: Bốc xúc, vận chuyển than, vận chuyển công nhân.
+ Phân xưởng Điện: Quản lý hệ thống cung cấp điện toàn Công ty.
+ Phân xưởng Gia công vật liệu xây dựng: Xây dựng các Công trình thuộc mỏ;
sản xuất vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty.
+ Phân xưởng Chế biến than: Chế biến các loại sản phẩm theo yêu cầu của công
tác tiêu thụ than.
- Các Phân xưởng phục vụ:
+ PX.Phục vụ: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trực tiếp quản lý và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản trị theo quy định của pháp luật.
+ PX.Đời sống: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao là phục
vụ ăn, uống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và khách của Công ty.
1.1.3.3. Cơ cấu tổ chức của các bộ phận sản xuất.
a. Sơ đồ tổ chức cuả các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ tổ chức của các bộ phận sản xuất được thể hiện ở Hình 1-2
b. Mối quan hệ quyền hạn giữa các bộ phận sản xuất chính.
Giữa các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau từ quản đốc phân xưởng được
huy động toàn bộ nguồn lực của phân xưởng vào việc thực hiện nhiệm vụ do Công ty
giao. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí, quản lý và sử dụng cán bộ công nhân viên của
đơn vị vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo chế độ sản xuất.
c. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Quản đốc phân xưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả tổ chức thực
hiện nhịêm vụ của Công ty giao cho phân xưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phó
quản đốc và tổ trưởng sản xuất. Đồng giải quyết kịp thời các phương án về tổ chức sản
xuất, biện pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp thi công của cán bộ dưới quyền đề xuất.
- Phó quản đốc phân xưởng: Phó quản đốc phân xưởng ca 1; Phó quản đốc phân
xưởng ca 2; Phó quản đốc phân xưởng ca 3 là các Phó quản đốc phụ trách ca 1, ca 2, ca
3. Các phó quản đốc phân xưởng này đều có nhiệm vụ chung là giúp Quản đốc phân
xưởng trực tiếp quản lý và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất cho từng khâu
công việc, từng tổ sản xuất với mục tiêu sản xuất an toàn chất lượng, hiệu quả cao, đảm
bảo kế hoạch tiến độ sản xuất của Công ty và phân xưởng, ra lệnh sản xuất cho từng tổ
sản xuất, từng bộ phận và từng người làm việc theo chế độ sản xuất 3 ca của Công ty.
Quản đốc phân xưởng
PQĐ ca 1
PQĐ ca 2
PQĐ ca 3
PQĐ cơ điện
Nhân viên thống kê
Tổ SX ca 1
Tổ SX ca 2
Tổ SX ca 3
Tổ SX cơ điện
Hình 1-2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của bộ phận sản xuất
-Phó quản đốc cơ điện: Thực hiện theo sự phân công của Quản đốc, giúp quản
đốc phân xưởng trực tiếp quản lý và tổ chức chỉ đạo thực hiện các công việc gồm: Vận
hành hệ thống trạm điện, mạng điện thuộc phân xưởng quản lý đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật, quy phạm an toàn, hướng dẫn, kiểm tra và trực tiếp chỉ huy, điều hành công
nhân thực hiện nhật lệnh sản xuất.
- Tổ sản xuất: Các tổ sản xuất ca 1, ca 2, ca 3 thực hiện công việc dưới sự chỉ đạo
của các Phó quản đốc phân xưởng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của từng ca.
- Nhân viên thống kê: Thực hiện theo sự phân công của Quản đốc phân xưởng,
làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát và thống kê quá trình làm việc của 3 ca.
Nhìn chung, qua 48 năm xây dựng và phát triển, bộ máy tổ chức của Công ty đã
tương đối hoàn thiện, thực hiện đầy đủ và chuyên nghiệp các chức năng, nhiệm vụ của
một công ty hoạt động theo Luật Doanh nghịêp, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam, góp phần quan trọng đem lại thành công cho Công ty.
d. Chế độ làm việc của công ty
Thời gian làm việc của Công ty được quyết định số 188/1999 QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và điều 68 ÷ 81 của Bộ Luật Lao động. Quy định cụ thể như sau:
- Đối với bộ phận quản lý: Ngày làm việc 8 giờ, tuần làm việc 6 ngày, nghỉ ngày
chủ nhật, không kể chế độ nghỉ lễ, tết mà Nhà nước quy định.
- Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp: Công ty áp dụng chế độ làm việc 3 ca liên
tục, thực hiện chế độ đảo ca ngược (3-2-1) nghỉ ngày chủ nhật. Thời gian nghỉ giữa ca
cho cán bộ công nhân viên vào ban ngày là 30 phút/ca, ban đêm là 45 phút/ca.
e. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Trình tự, phương pháp và căn cứ lập các loại kế hoạch:
Những căn cứ để xây dựng kế hoạch
- Công văn hướng dẫn về việc lập kế hoạch năm của Tập đoàn Công nghiệp ThanKhoáng sản Việt Nam.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của khai thác và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trước của Công ty.
- Năng lực sản xuất của các khâu sản xuất chính như: khoan nổ, bốc xúc, vận
chuyển, sàng tuyển.
- Tình hình biến động về giá cả và nhu cầu than trên thị trường.
Trình tự phương pháp xây dựng kế hoạch
Dựa vào các căn cứ trên Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
năm tiếp theo. Các chỉ tiêu cơ bản xuất phát từ tình hình thực hiện kế hoạch năm phân
tích và các hướng dẫn của Tập đoàn.
Khi lập kế hoạch, các Phó giám đốc kỹ thuật và các phòng ban liên quan báo cáo
trữ lượng tài nguyên khai thác, tình hình tiêu thụ sản phẩm, ... và khả năng đáp ứng của
Công ty để tiến hành lập kế hoạch sản xuất. Sau khi lập xong, bản kế hoạch sẽ được
chuyển cho Giám đốc ký duyệt. Khi đã được ký duyệt chính thức, đây sẽ là căn cứ để cân
đối tài chính, vật tư, lao động, tiền lương.
f. Tình hình chất lượng đội ngũ CBCNV của Công ty (Có biểu chi tiết thời điểm đến
31/12/2012).
Đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao (Bậc thợ công nhân kỹ thuật bình
quân là 4,35) như hiện nay có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của sản xuất giúp cho Công
ty tận thu tối đa tài nguyên và nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó Công ty còn tạo
ra những động lực thúc đẩy nâng cao năng suất lao động như:
- Khoán chi phí
- Áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kĩ thuật và tổ chức sản suất.
- Thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề cho người lao động.
Việc áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến vào sản xuất, Công ty đã áp dụng thành
công cột chống thuỷ lực đơn của Trung Quốc, giàn chống mền, giá khung ZH trải lưới
thép nền lò chợ, giá thuỷ lực di động, dàn VINAALTA... vào khai thác than. Đây là yếu
tố quyết định nâng cao năng suất lao động của Công ty.
1.2. Trình bày về công nghệ khai thác hiện tại của Công ty
Hiện tại Công ty cổ phần than Vàng Danh-Vinacomin đang áp dụng 2 công nghệ
khai thác than là công nghệ khai thác hầm lò và công nghệ khai thác lộ thiên trong đó công
nghệ khai thác hầm lò giữ vai trò chủ đạo. Cho đến nay sản lượng khai thác hầm lò thường
đạt trên 3 triệu tấn than nguyên khai trên năm chiếm trên 85% sản lượng than nguyên khai
của Công ty.
1.2.1 Công nghệ khai thác hầm lò, đào lò chuẩn bị sản xuất
Là công nghệ khai thác thủ công kết hợp với cơ giới hoá, chủ yếu bằng phương
pháp khoan, nổ mìn để tách than ra khỏi khối khoáng sàng, sản phẩm sau công nghệ được
gọi là than nguyên khai, dòng than này thông qua hệ thống máng trượt, băng tải nằm
trong lò chợ, tự trượt theo độ dốc xuống hệ thống máng cào, băng tải vận tải tại các chân
lò và đổ vào bun ke chứa.
+ Công nghệ vận tải hầm lò.
Khai thác chợ
Máng cào
Xe goòng
Tàu điện cần vẹt
Quang lật
Bun ke nhà máy
tuyển
Hình 1- 3: Sơ đồ công nghệ vận chuyển than hầm lò.
Xe goòng
Tầu điện cần
vẹt
Quang lật
Ô tô
Hình 1- 4: Sơ đồ công nghệ vận chuyển đất đá hầm lò.
- Đào lò xây dựng cơ bản
- Đào lò chuẩn bị sản xuất
xu
Tổ chức khai thác than lò chợ bằng các công nghệ khấu
Vận chuyển than về phân xưởng tuyển bằng băng tải
taatầu điện
Sàng tuyển chế biến than, nhập kho
Sản phẩm được giao cho Công ty kho vận Đá bạc
Bãi thải
Hình 1- 5: Sơ đồ công nghệ sản xuất than hầm lò.
1.2.2 Công nghệ khai thác lộ thiênKhoan, nổ mìn
Bốc xúc
Vận chuyển
Đất đá
Bãi thải
Than
Sàng tuyển
Hình 1-6: Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên
Với sơ đồ công nghệ của khai thác than hầm lò cũng như khai thác than lộ thiên, cho
phép Công ty chủ động hoàn toàn trong việc khai thác than không bị phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngoài; do Công ty quản lý đồng bộ từ khâu khai thác than nguyên khai đến khi
than sạch được giao cho khách hàng (Công ty Kho vận Đá bạc-Vinacomin).
1.2.3 Công nghệ sàng tuyển
Quang lật,
hoặc máy
xúc
Băng tải, sàng sơ
bộ
Tuyển xoáy
lốc, lọc ép
Băng tải
Xả toa
xe, hoặc
kho bãi
Hình 1-7: Sơ đồ công nghệ sàng tuyển
Tại nhà máy tuyển than thông qua dây chuyền công nghệ sàng tuyển. Tuỳ yêu cầu
phẩm cấp mà khách hàng cần, chủng loại than thương phẩm của thị trường mà tại nhà
máy tuyển than được sàng theo chu trình của tuyến 1δ, 2k.Than thành phẩm được đưa
vào các bunke chứa của nhà máy tuyển và được rót xuống toa xe loại 30T của Công ty
Kho vận Đá Bạc trên hệ thống đường sắt 1000mm. Một số sản phẩm được đưa vào kho
chứa thông qua hệ thống vận tải bằng ôtô, máy xúc.
+ Quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay Tập đoàn CN-Than KS Việt nam đã chỉ đạo 3 đơn vị thành viên có
nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm cho cả tập đoàn tại Quảng Ninh, khu vực Uông Bí là Công ty
Kho vận Đá Bạc-Vinacomin, do vậy Công ty chỉ sản xuất chế biến và giao cho Công ty
Kho vận Đá Bạc-Vinacomin vận chuyển và tiêu thụ.
Như vậy, với một sơ đồ công nghệ khép kín, cộng với việc sắp xếp bố trí phối hợp
máy móc thiết bị, nhân lực thích hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển
nhanh về sản lượng. Công ty luôn chủ động trong sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, sản lượng than sản xuất của Công ty trong những năm qua luôn có mức độ tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước. Ngoài ra, Công ty luôn tận thu bã sàng, bố trí lao
động thủ công tận thu than cục vừa tạo việc làm và thu nhập cho người lao động nhàn rỗi
trên địa bàn và tăng doanh thu cho Công ty.
1.2.4 Về trình độ công nghệ của Công ty
Từ năm 1998, Công ty đã đi đầu trong việc thử nghiệm công nghệ khai thác than
cột dài theo phương lò chợ chống bằng cột thuỷ lực đơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Cùng với việc tiếp tục nâng cao hiệu quả chống giữ lò bằng cột ma sát, Công ty còn
nghiên cứu áp dụng một số đề tài công nghệ khai thác than vỉa dốc bằng dàn mềm, trải
lưới thép nền lò chợ, đưa giá thuỷ lực di động vào khai thác than thay thế hoàn toàn lò
chợ chống gỗ… đảm bảo an toàn và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
giảm tổn thất tài nguyên, công suất các lò chợ tăng cao.
Hai công trình đào giếng nghiêng tại khu vực Vàng Danh và khu Cánh Gà đã
khẳng định sự tiến bộ vượt bậc của đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật của Công ty trong
tiếp thu, làm chủ công nghệ đào lò giếng.
Tháng 9/2007 Công ty đưa dự án KDT-1 vào áp dụng tại vỉa 7 dốc. Đây là công
trình áp dụng thử nghiệm cơ giới hoá khai thác vỉa dày, dốc sẽ đem tới các ưu điểm nổi
bật như: độ an toàn cao, thu hồi than trần triệt để, giảm tổn thất than, nâng cao năng suất
lao động.
Năm 2007, Công ty đã phối hợp với viện KHCN mỏ đưa dự án khai thác bằng dàn
chống tự hành VINAALTA và máy khấu của Cộng hoà SEC sản xuất vào lò chợ, đây là
công trình thử nghiệm cơ giới hoá đồng bộ, bước đầu có hiệu quả tốt.
Tháng 3 năm 2008, Công ty tiếp tục áp dụng công nghệ khấu than bằng khung giá
ZH tại lò chợ vỉa 6. Đây là dự án có tính khả thi trong khai thác lò chợ. Tháng 2 năm
2009 Công ty đã áp dụng công nghệ này với lò chợ 7-1 Giếng Vàng Danh đạt kết quả tốt.
Như vậy, Công ty đã từng bước áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khai thác
nhằm không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.