Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tham mưu với các cấp xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng để đạt trường chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.5 KB, 18 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Vị trí và vai trò của GD&ĐT trong giai đoạn mới theo tinh thần Nghị
Quyết 29/NQ-TW Ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện
Di chúc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích
trăm năm trồng người”. Kế thừa những quan điểm đó Đảng ta luôn nhận thức
đúng đắn về vị trí, vai trò của sự nghiệp giáo dục, luôn coi GD&ĐT là Quốc
sách hàng đầu.
Đất nước càng phát triển trong thời kì hội nhập thì xu hướng giáo dục là
quốc sách hàng đầu càng thể hiện rõ nét, là cơ sở, là động lực quan trọng để thúc
đẩy Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người. Chính vì thế mà bản thân những người làm công tác quản lí giáo dục
càng phải nổ lực phấn đấu nhiều hơn trong công tác xây dựng cơ sở vật chất và
nâng cao chất lượng đội ngũ để có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
giáo dục.
Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác giảng dạy
đó là cơ sở vật chất, nếu cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu của mọi mặt để
thực hiện công tác dạy học. Cơ sở vật chất nhà trường là một yêu cầu thiết thực
và thực sự bức thiết trong giai đoạn hiện nay đối với trường THCS Bình Thạnh.
1


Muốn đạt được trường đạt chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn Cơ sở vật chất
phòng học, là một phạm trù phải đáp ứng được yêu cầu đầy biến động của cả
hiện tại và tương lai do đó cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn, toàn diện; kết
hợp hài hòa với khoa học dự báo thì mới có thể đạt được mục tiêu của vấn đề
cần nghiên cứu. Hơn nữa bước vào thời kì CNH - HĐH đất nước, yêu cầu nguồn
nhân lực xã hội nói chung đang bao hàm nội dung rất mới mẻ. Cơ sở vật chất là


một bộ phận đặc biệt của nguồn nhân lực đó, nó góp phần vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục. Những vấn đề đặt ra là mối quan hệ giữa nhà giáo với phát
triển nguồn nhân lực xã hội; các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa,
hiện đại hóa, đổi mới về nội dung và phương pháp giáo dục đều mang tính thời
sự, cấp thiết trong lý luận cần được nghiên cứu, phát triển lên một tầm cao mới.
Tính cấp thiết phụ thuộc vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là quá
trình đô thị hóa.
Là người trực tiếp làm công tác quản lý giáo dục tại trường THCS Bình
với nhiệm vụ là Hiệu trưởng, qua thực tế công tác, tôi trăn trở làm thế nào có thể
đóng góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới này? Đặc biệt là thực
hiện xây dựng Trường đạt chuẩn quốc gia. Vấn đề cơ sở vật chất là một trong
những yếu tố quan trọng để thu hút học sinh đến trường và nâng cao chất lượng.
Vì vậy tôi đã mạnh dạn bày tỏ tâm tư của mình với Cấp ủy Đảng, các đoàn thể
của nhà trường để đưa vấn đề cơ sở vật chất của nhà trường vào quy hoạch, quy
củ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Tham mưu với các Cấp xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng để
đạt trường chuẩn quốc gia”.
2


2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên đang công tác tại
trường.
- Thực trạng cơ sở vật chất trường THCS Bình Thạnh.
- Tìm ra nguyên nhân thành công và nguyên nhân yếu kém từ đó đề ra
những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
a. Đối tượng: Tham mưu với các cấp lãnh đạo để xây dựng cơ sở vật chất
và nâng cao chất lượng đội ngũ.
b. Khách thể: Xây dựng cơ sở vật chất trường học và nâng cao chất

lượng đội ngũ để trường đạt chuẩn quốc gia.
4. Giả thuyết nghiên cứu: Nếu không nâng cao chất lượng đội ngũ và
tham mưu tốt với lãnh đạo trong công tác xây dựng cơ sở vật chất thì công tác
xây dựng trường chuẩn khó đạt yêu cầu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Cần đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng
đội ngũ và tham mưu tốt với các cấp để xây dựng cơ sở vật chất trường học để
trường đạt chuẩn quốc gia.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê,
- Tham mưu tốt cho các cấp lãnh đạo.
7. Phạm vi nghiên cứu:

3


- Chất lượng của đội ngũ giáo viên, học sinh và hệ thống phòng học cũng
như trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Thời gian: Từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014- 2015.

PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Theo Hồ Chí Minh thì sự nghiệp trồng người là công việc lâu dài và khác
hẳn so với các công việc khác. Nó đòi hỏi phải được chuần bị chu đáo và tỉ mỉ,
chính ví thế Đảng ta đã nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của GD&ĐT
trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
“ Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu

then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.
Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục…. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học” (Đại hội Đảng lần thứ XI).
Đối với nhà trường, việc nâng cao chất lượng đội ngũ và xây dựng cơ sở
vật chất mang tính chiến lược vì đây là công việc phải làm thường xuyên, liên
tục và lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu trong sự nghiệp giáo dục.
1.2 Các khái niệm cơ bản:

4


- Nâng cao chất lượng đội ngũ: Là đưa ra những giải pháp tác động đến
con người nhằm đạt nhiều kết quả cao hơn so với trước.
- Tham mưu: Là góp ý cho việc tổ chức, sắp đặt thực hiện các kế hoạch.
-Xây dựng cơ sở vật chất: Là đầu tư, xây dựng, bố trí, trang bị nhiều
công trình, thiết bị về vật chất.
1.3 Các đặc điểm cơ bản của đối tượng và khách thể nghiên cứu:
Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại hỗ trợ việc dạy học (máy tính,
mạng Internet, sách giáo khoa, sách tham khảo). Phối hợp với ban đại diện
CMHS vận động xã hội hóa để tu sửa cơ sở vật chất cho nhà trường, tham mưu
với UBND xã đề nghị UBND huyện và các cơ quan chức năng xây dựng thêm
phòng học kiên cố, chỉnh trang thêm khuôn viên nhà trường đảm bảo môi
trường học tập tốt nhất để hoc sinh học tập.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức trong nhà trường là
nhiệm vụ rất quan trọng của Ban hiệu nhà trường. Muốn chất lượng đội ngũ
được nâng cao, phải chú ý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức về cả tư tưởng
chính trị với cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết cách sử dụng đúng người,
đúng việc, khen chê kịp thời. Người cán bộ lãnh đạo phải là người đi sâu, đi sát
với đội ngũ, nắm được tâm tư nguyện vọng của cán bộ giáo viên, đánh giá nhìn

nhận giáo viên một cách toàn diện, khách quan để từ đó khai thác được một
cách có hiệu quả những tiềm năng vốn có của mỗi cá nhân tạo nên sức mạnh
cho tập thể, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Chương 2. Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu
2.1. Khảo sát thực trạng:
5


- Trường THCS Bình Thạnh nằm trên địa bàn thuộc xã bãi ngang ven
biển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân gặp nhiều khó khăn, dân cư
đông đúc, số học sinh đông, song chất lượng GD&ĐT của Trường trong các
năm gần đây đi lên một cách rõ rệt và vững chắc.
- Đội ngũ giáo viên trường THCS nhìn chung cơ bản đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng. Có 30 % GV đạt GVDG Cấp huyện. Đa số giáo viên nhiệt tình trong
công tác, có chí tiến thủ. Trong quá trình soạn giảng có nhiều đầu tư trong việc
thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp, chất lượng dạy học ngày một nâng cao
và soạn giảng trên máy vi tính. Nhiều giáo viên đạt giải cao trong các kì thi
-Trường có 1 Chi bộ gồm 18 Đảng viên trực thuộc Đảng Uỷ xã .
- 100% giáo viên đạt chuẩn, đạt trên chuẩn 20 % .
2.1.1. Đánh giá chất lượng đội ngũ và kết quả giáo dục của nhà
trường:
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường:
Cán bộ quản lí
01 Hiệu trưởng
01 Phó hiệu trưởng

Trình độ
ĐHSP
ĐHSP


Tổ chuyên môn
Tổ 1

Tổ 2
Tổ 3

* Biên chế đội ngũ:
Tổng số
Năm học
2013-2014
2014-2015

Tỷ lệ giáo

Nhân

Số lớp
19
20

Cán bộ
giáo viên
40
44

viên
2,1
2.2

*Chất lượng chuyên môn của giáo viên:

6

viên
2
3

2
2


Năm học
Tổng số giáo viên
GVG Trường
GVG Huyện
2013-2014
42
38
4
2014-2015
44
35
9
Đặc biệt trong năm học 2014-2015: Có 01 giáo viên đạt giải Nhất cấp
Huyện môn Địa Lí; 01 giải Nhất tài năng thanh lịch.
*Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh qua các năm:
Năm học

T.S

Giỏ


học sinh
2013-2014
Kì I

Học lực
Hạnh kiểm
Kh TB Yếu Thực hiện Thực hiện

686

i
á
170 250 233

33

đầy đủ
686

688

116

71

688

249 252


chưa đầy đủ
00
00

2014-2015
*Học sinh giỏi các cấp:
Năm học
2013-2014
Kì I

Học sinh giỏi các cấp
Trường
Huyện
24.78 %
144 em
16.86 %

Tỉnh
14
11 HS bồi

65 em

2014 – 2015
2.1.2 Cơ sở vật chất:
STT
Tên
1
Phòng học
2

Phòng đa năng
3
Phòng truyền thống đội
4
Phòng học vi tính
5
Phòng học mĩ thuật
6
Phòng học âm nhạc
7
Y tế
8 Phòng nghe nhìn
9
Phòng thí nghiệm

Ghi chú

dưỡng Tỉnh
Đã có
10
0
0
1
0
0
0
0
0

2.2. Nguyên nhân của thực trạng


7

Còn thiếu
8
1
1
0
1
1
1
1
4

Ghi chú


- Ở một số ít đồng chí ý thức tự giác tinh thần tự học, tự rèn chưa được
thường xuyên, chưa thực sự có tâm với nghề. Chưa thực sự phát huy hết khả
năng, năng lực của bản thân, đôi khi còn ỷ lại đùn đẩy trách nhiệm.
- Một số ít đồng chí giáo viên có tuổi nghề lâu năm do đó có tư tưởng
ngaị học tập nâng cao trình độ, việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy còn hạn chế, còn sử dụng phương pháp cũ để giảng dạy vì vậy chất lượng
giảng dạy chưa đạt kết quả tốt.
- Một số ít đồng chí giáo viên, nhân viên trẻ nhiệt tình nhưng còn hạn chế
về kinh nghiệm trong công việc nên khi làm việc chưa khoa học, đội ngũ giáo
viên tay nghề không đồng đều.
- Hầu hết học sinh là con em nông nghiệp, ngư nghiệp, kinh tế khó khăn,
mức thu nhập thấp, một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc
học tập rèn luyện của con em. Lực học của học sinh còn thấp.

- Chưa tổ chức đi thực tế tham quan các trường bạn để học tập kinh
nghiệm.
- Công tác động viên khen thưởng còn chưa kịp thời,
- Hiện nay công tác bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường đã có những
quy định, song vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều giáo viên chưa có ý thức tự bồi
dưỡng năng lực nghiệp vụ cho mình. Có những giáo viên cho rằng những gì đã
có trong chuyên môn là quá đủ nên nhiều khi bị tụt hậu dẫn đến bảo thủ trong
chuyên môn, nhất là việc đổi mới phương pháp hiện nay. Mặt khác một số ít
giáo viên lớn tuổi đã bị phương pháp thuyết trình ăn sâu khó thay đổi nên không

8


phát huy được vai trò chủ đạo của người thầy và trò, chưa được chủ động trong
việc tiếp thu bài dạy dẫn đến hiệu quả giờ dạy chưa cao.
-Các phòng thí nghiệm thực hành còn thiếu, thiết bị đồ dùng dạy học còn
bất cập.
Việc tìm nguồn đầu tư còn hạn chế về nhiều mặt như: thời gian để triển
khai đặc biệt là công tác chuẩn bị còn chậm nên ảnh hưởng ít nhiều đến quá
trình tiếp thu dự án.
2.3. Giải pháp thực hiện: Trong mối tương quan giữa chất lượng và các
điều kiện bảo đảm thì đội ngũ giáo viên và CSVC nhà trường là một trong các
yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất. Do đó giải pháp hàng đầu, có tính chất
đột phá là xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng và xây dựng các phòng học
và trang thiết bị đầy đủ, khang trang để nâng cao chất lượng toàn diện của đội
ngũ giáo viên, học sinh khắc phục những bất hợp lý về số lượng và cơ cấu đội
ngũ, tạo động lực để thu hút họ tự phấn đấu vươn lên nâng cao trình độ chuyên
môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục, cụ thể là. Cần phải xây dựng
ngay quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên. Hoàn
thiện cơ chế quản lý, chế độ chính sách đối với giáo viên. Phải có sự đổi mới

chất lượng đội ngũ giáo viên cả về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ,
tin học và kỹ năng sư phạm; đồng thời phải thường xuyên giáo dục tư tưởng, ý
thức trách nhiệm, lòng tự trọng và sự tâm huyết nghề nghiệp trong mỗi cán bộ,
giáo viên. Tăng cường nguồn lực cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Thu hút người học.

9


2.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và xây dựng cơ sở vật chất:
Chi bộ nhà trường phải lãnh đaọ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, chi bộ Đảng, với vai trò chỉ
đạo, tùy vào tình hình thực tế tại đơn vị, chi bộ sẽ cụ thể hóa các chương trình
hành động đưa vào thực tế đảm bảo khách quan, khoa học và đạt hiệu quả cao
nhất.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đường lối chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước cho Đảng viên, cán bộ giáo viên.
Chú trọng công tác phát triển Đảng để nâng cao sức mạnh của Đảng trong
quần chúng.
2.3.2 Nâng cao nhận thức và vị trí vai trò của GD&ĐT trong sự hình
thành nhân cách học sinh cho đội ngũ giáo viên.
Nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của giáo dục trong việc hình thành
nhân cách học sinh đối với đội ngũ giáo viên, gắn giáo dục tư tưởng đạo đức
giáo viên với các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”....
2.3.3. Tìm hiểu đội ngũ, phân công chuyên môn hợp lý:
Đội ngũ giáo viên qua các năm học ít nhiều đều có sự biến động do nhiều
nguyên nhân (nghỉ chế độ, điều động thuyên chuyển...) Vì vậy đòi hỏi người
cán bộ quản lý phải quan tâm tìm hiểu mặt mạnh, điểm yếu để có sự phân công

hợp lý tùy theo trình độ, năng lực của từng giáo viên.
2.3.4. Xây dựng kế hoạch tu sửa xây dựng cơ sở vật chất.
10


Dựa trên thực trạng cơ sở vật chất đã có và còn thiếu để xây dựng kế
hoạch, chi bộ bàn bạc thống nhất tham mưu với địa phương về nhu cầu cần
thiết của đơn vị, tìm nguồn đầu tư…..
2.35. Nâng cao chất lượng đội ngũ là công việc cấp thiết và lâu dài.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3.1. Tiến hành thực nghiệm: Đề tài được xây dựng và nghiên cứu tại
trường THCS Bình Thạnh trong năm học 2013-2014 đến nay.
3.2. So sánh kết quả thực nghiệm:
a/ Cơ sở vật chất:
Trước năm học 2013-2014 chưa có phòng máy cũng như nhiều phòng học
thì trong năm học 2014-2015 Nhà trường đã tham mưu với chính quyền địa
phương và được hưởng lợi nguồn vốn bãi ngang ven biển để xây dựng một nhà
2 tầng 8 phòng học kiên cố,
- Được sở giáo dục và đào tạo Quảng Ngãi cấp cho 15 máy vi tính; Phòng
GD-ĐT Bình Sơn có 10 máy, nâng tổng số phòng máy lên 25 máy, 02 máy
chiếu projector, 2 máy xách tay, và hệ thống bản tương tác.
-Thư viện đạt thư viện 01. Được Phòng GD-ĐT Bình Sơn hỗ trợ 100%.
-Tăng cường máy vi tính cho văn phòng là 4 máy vi tính, mua sắm thêm
thiết bị cho bộ môn tiếng anh. Đặc biệt vận động tập thể giáo viên các bộ môn tự
làm đồ dùng dạy học, bằng những chất liệu đơn giản rẻ tiền, mỗi GV điều sáng
tạo ra đồ dùng phục vụ cho nhiều tiết học, như bộ môn sinh, Toán, Anh văn, Lý,
GDCD, lịch sử …( mỗi năm 120 ĐDDH) .
b/ Về đội ngũ giáo viên:
11



Trong 2 năm qua có 14 giáo viên đạt cấp huyện, 1 giáo viên đạt giải nhì
về thư viện cấp tỉnh, nâng tổng số giáo viên giỏi cấp huyện của trường lên 65 %.
Cử 6 giáo viên học nâng cao trình độ trên chuẩn, cử 5 giáo viên bồi dưỡng môn
Tiếng Anh đạt chuẩn.
-Qua thực nghiệm đề tài chất lượng giáo dục 2 năm qua được nâng lên rõ
rệt cu thể .
-Học sinh giỏi cấp huyện năm 2013-2014 có 140 học sinh đạt cấp huyện.
12 học sinh giỏi cấp tỉnh.
-Chất lượng cuối năm học 2013-2014 và học kỳ 1 năm học 2014-2015.
+ Loại giỏi 19 đến 20%; loại yếu kém giảm xuống còn 6 % . Đặc biệt học
sinh đỗ vào lớp 10 trường Trần Kỳ Phong là 84,6 % .
Qua 2 năm xây dựng và phát triển, trường đã đạt được nhiều thành tích
trong các mặt hoạt động giảng dạy và học tập. Trường đạt tiên tiến xuất sắc, cơ
quan văn hóa, chi bộ trong sạch vững mạnh. Tiêu biểu năm qua được UBND
tỉnh Quảng Ngãi tặng và công nhận tập thể GV Xuất sắc.
3.3. Đưa ra nhận định đánh giá và kết quả thực hiện nghiên cứu:
Cần tham mưu tốt với lãnh đạo các cấp để cùng thực hiện đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất trường học đáp ứng yêu cầu về trường chuẩn Quốc gia.
III. Kết luận và kiến nghị
1.Kết luận:
Đất nước bước vào vào thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, vị
trí, vai trò của giáo dục và đào tạo càng trở nên quan trọng, tập trung cho phát
triển kinh tế tri thức càng trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Muốn phát triển và
12


nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trong mối tương quan giữa chất lượng và các điều kiện bảo đảm thì đội

ngũ giáo viên và CSVC nhà trường là một trong các yếu tố quan trọng nhất,
quyết định nhất. Do đó giải pháp hàng đầu, có tính chất đột phá là xây dựng đội
ngũ giáo viên có chất lượng và xây dựng CSVC đầy đủ khang trang để nâng
cao chất lượng toàn diện của đội ngũ giáo viên, học sinh khắc phục những bất
hợp lý về số lượng và cơ cấu đội ngũ, tạo động lực để thu hút họ tự phấn đấu
vươn lên cao trình độ chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo
dục, cụ thể là. Cần phải xây dựng ngay quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng đội ngũ giáo viên. Hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ chính sách đối với
giáo viên. Phải có sự đổi mới chất lượng đội ngũ giáo viên cả về chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học và kỹ năng sư phạm; đồng thời phải
thường xuyên giáo dục tư tưởng, ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng và sự tâm
huyết nghề nghiệp trong mỗi cán bộ, giáo viên. Tăng cường nguồn lực cho việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Thu hút người học.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức trong nhà trường là
một nhiệm vụ rất quan trọng của Ban hiệu nhà trường. Muốn chất lượng đội
ngũ được nâng cao, phải chú ý bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức về cả tư
tưởng chính trị với cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết cách sử dụng đúng
người, đúng việc, khen chê kịp thời. Người cán bộ lãnh đạo phải là người đi
sâu, đi sát với đội ngũ, nắm được tâm tư nguyện vọng của cán bộ giáo viên,
đánh giá nhìn nhận giáo viên một cách toàn diện, khách quan để từ đó khai thác
13


được một cách có hiệu quả những tiềm năng vốn có của mỗi cá nhân tạo nên
sức mạnh cho tập thể, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Đối với trường trong những năm vừa qua việc nâng cao chất lượng đội
ngũ viên chức có chuyên môn vững vàng, hiệu quả công việc được nâng cao,
trường hoàn thành tốt kế hoạch năm học. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số
ít viên chức chưa thật sự phấn đấu để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản
thân. Đó cũng là một vấn đề mà bản thân là một cán bộ quản lý tôi thấy cần

quan tâm, phải tìm ra biện pháp phù hợp để động viên khuyến khích các đồng
chí đó dần hoàn thiện để có một đội ngũ cán bộ giáo viên ở cơ sở vừa hồng, vừa
chuyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THCS Bình Thạnh.
2.Kiến nghị:
Đối với Phòng GD-ĐT cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất đối với các trường ở khu vực kinh tế khó khăn.
IV.Tài liệu tham khảo.
1. Nghị quyết TW8 Khóa 11.
2. Nghị quyết 29/TW Trung ương Đổi mới căn bản, giáo dục toàn diện.
3. Luật giáo dục năm 2005.
Bình Thạnh, ngày 18 tháng 10 năm 2014
Người viết đề tài

Võ Đình Thu

14


V. PHỤ LỤC:
* Cơ sở vật chất sau khi tham mưu với Các cấp lãnh đạo:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Tên
Phòng học
Phòng đa năng
Phòng truyền thống đội
Phòng học vi tính
Phòng học mĩ thuật
Phòng học âm nhạc
Y tế
Phòng nghe nhìn
Phòng thí nghiệm

Đã có Còn thiếu
18
4
1
1
1
1
1
1
1
1

4

*Chất lượng đội ngũ:
15

Ghi chú



Số
STT

Danh mục

So sánh

1

Giáo

lượng
cấp
14

vượt 30%

2
3
4

huyện 2 năm qua
Học sinh giỏi các cấp
140
Học sinh đỗ vào 10
84,6%
Giáo viên có trình độ
14


vượt 36%
vượt35%
30%

viên

giỏi

Ghi chú

đai học sư phạm
*Các Quyết định về giáo viên giỏi và học sinh giỏi các cấp

DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG

MỤC LỤC
16


STT
Tiêu đề
PHẦN MỞ ĐẦU
I
1
Lý do chọn đề tài
2
Mục đích nghiên cứu.
3
Đối tượng và khách thể nghiên cứu

a
Đối tượng
b
Khách thể
4
Giả thuyết nghiên cứu
5
Nhiệm vụ nghiên cứu
6
Phương pháp nghiên cứu.
7
Phạm vi nghiên cứu.
II
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
III
IV
V

Trang
2
3
3

3
3
3
3
3
3

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các khái niệm cơ bản
Các đặc điểm cơ bản của đối tượng và khách thể nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu
Khảo sát thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng
Giải pháp thực hiện
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Tiến hành thực nghiệm
So sánh kết quả thực nghiệm
Đưa ra nhận định đánh giá và kết quả thực hiện nghiên cứu
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN

17

4

4
5
5
7
8
09
09
10
11
12
18


18



×