Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện phú lương tỉnh thái nguyên năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.03 KB, 67 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HIỀN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HIỀN

KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGHÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thơi gian thực hiện: Từ 18/07/2016-18/11/2016

HÀ NỘI 2016




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình và có
hiệu quả của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Tổ chức quản lý dƣợc
của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và Khoa Dƣợc Bệnh viện Đa
khoa Phú Lƣơng đã hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình trong
qúa trình triển khai đề tài nghiên cứu tại cơ sở.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Thanh Bình đã tận
tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình, các bạn đồng
nghiệp và những ngƣời thân đã chia sẻ, động viên tôi vƣợt qua những khó
khăn, trở ngại để tôi yên tâm học tập, vững vàng trong suốt thời gian hoàn
thành luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những ngƣời đã trực tiếp
và gián tiếp giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên

Nguyễn Thị Hiền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 4

1.1 VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG BỆNH
VIỆN .............................................................................................................. 4
1.2TÌNH TRẠNG BỆNH TẬT VÀ MÔ HÌNH BỆNH TẬT ....................... 8
1.2.1 Mô hình bệnh tật ở Việt Nam ............................................................ 8
1.2.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện ....................................................... 10
1.2.3

Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG).................................................. 10

1.3 DMT chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ............................... 12
1.4 Hội đồng thuốc và điều trị .................................................................... 13
1.4.1 Chức năng của HĐT&ĐT ................................................................ 13
1.4.2 Nhiệm vụ của HĐT&ĐT .................................................................. 13
1.4.3 Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc ..................... 14
1.5Vài nét về Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lƣơng .................................. 15
1.5.1 Lịch sử hình thành ........................................................................... 16
1.5.2 Chức năng nhiệm vụ ........................................................................ 16
1.5.3 Cơ cấu nhân lực bệnh viện............................................................... 18
1.5.4 Sơ lƣợc về mô hình bệnh tật của BVĐK Phú Lƣơng ...................... 19
1.5.5 Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Khoa Dƣợc ............................... 20
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 23
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 23
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 26
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu.......................................................... 26


2.2.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 26
2.2.6 Trình bày số liệu .............................................................................. 29
2.2.7 Một số khái niệm cơ bản.................................................................. 30

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
3.1. MÔ TẢ DANH MỤC THUỐC ĐÃ DƢỢC SỬ DỤNG NĂM 2015 .. 31
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý .................... 31
3.1.2. Năm nhóm thuốc sử dụng nhiều theo Thông tƣ 22/2011/TT-BYT
trong DMTSD năm 2015 .......................................................................... 33
3.1.3. Cơ cấu thuốc nội, ngoại trong DMT sử dụng năm 2015 ................ 34
3.1.4. Cơ cấu thuốc tân dƣợc và thuốc đông dƣợc trong DMTSD năm 2015 34
3.1.5. Tỷ lệ thuốc generic và thuốc biệt dƣợc gốc trong DMT tân dƣợc sử
dụng năm 2015 .......................................................................................... 35
3.1.6. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMTSD .... 36
3.1.7. Tỷ lệ thuốc mang tên gốc, thuốc tên thƣơng mại trong DMT đơn
thành phần ................................................................................................. 37
3.1.8. Tỷ lệ giữa thuốc dùng tiêm, dịch truyền so với các dạng dùng khác
trong DMTSD ........................................................................................... 37
3.2. PHÂN TÍCH ABC VÀ PHÂN TÍCH VEN CỦA DMTSD NĂM 2015
...................................................................................................................... 39
3.2.1. Phân loại DMT đã sử dụng tại bệnh viện theo phƣơng pháp phân
tích ABC ................................................................................................... 39
3.2.2. Phân tích VEN ................................................................................ 43
3.2.3.Phân tích ma trận ABC/VEN ........................................................... 44
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 46


4.1 MÔ TẢ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2015
...................................................................................................................... 46
4.1.1 Cơ cấu của DMT đã sử dụng tại bệnh viện năm 2015 .................... 46
4.1.2 Phân tích ABC của DMTBV đã sử dụng năm 2015. .................... 50
4.1.3 Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN .......................... 50
4.2 TÍNH KHÔNG HỢP LÝ CỦA DMT ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN NĂM 2015 ........................................................................................ 50

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................. 52
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ABC
ADR

Phân tích ABC
Adverse Drug Reaction

Phản ứng có hại của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hôi

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

BTC

Bộ Tài chính


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BVĐKPL

Bệnh viện đa khoa Phú Lƣơng

DMT

Danh mục thuốc

DMTTT

Danh mục thuốc thiết yếu

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

GMHS

Gây mê hồi sức

GMP


Thực hành sản xuất thuốc tốt

GTTT

Giá trị tiêu thụ

TL

Tỷ lệ

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSCC

Hồi sức cấp cứu

ICD-10

Mã bệnh theo quốc tế

INN

Intenational
Nonproprietary Name

Tên chung quốc tế


KCB

Khám chữa bệnh

KHNV

Kế hoạch nghiệp vụ

TCHC

Tổ chức hành chính

NSAID

Thuốc giảm đay kháng viêm
không steroid

SKM

Số khoản mục thuốc

STG

Hƣớng dẫn điều trị chuẩn


TCĐG

Tiêu chí đánh giá


TCY

Thuốc chủ yếu

TTY

Thuốc thiết yếu

VN

Việt Nam

VEN

Vital- Essential- Non
essential

Ủy ban nhân dân

UBND
WHO

Phân tích tối cần thiết – cần
thiết – không cần thiết

World Health
Organization

Tổ chức y tế thế giới



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Xu hƣớng mô hình bệnh tật đo lƣờng bằng LADY 1990-2010 ...... 9
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực của BVĐK Phú Lƣơng năm 2015 ...................... 18
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật của BVĐK Phú Lƣơng Năm 2015 .................... 19
Bảng 2.1 các biến số và chỉ số nghiên cứu .................................................... 23
Bảng 2.2 Phân tích ma trận ABC/VEN.......................................................... 30
Bảng 3.1. Tỷ lệ các nhóm thuốc theo tác dụng dƣợc lý................................. 31
Bảng 3.2. Tỷ lệ 5 nhóm thuốc theo Thông tƣ 22/2011/TT-BYT................... 33
Bảng 3.3. Tỷ lệ thuốc nội – thuốc ngoại trong DMTSD năm 2015............... 34
Bảng 3.4. Tỷ lệ thuốc tân dƣợc, thuốc đông dƣợc trong DMTSD năm 2015.34
Bảng 3.5. Tỷ lệ thuốc generic và thuốc biệt dƣợc gốc trong DMTSD năm
2015 ................................................................................................................ 35
Bảng 3.6. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMTSD ...... 36
Bảng 3.7. Tỷ lệ thuốc mang tên gốc, thuốc tên thƣơng mại trong DMT đơn
thành phần ...................................................................................................... 37
Bảng 3.8. Tỷ lệ giữa thuốc dùng tiêm, truyền so với các dạng dùng khác .... 38
Bảng 3.9. Phân chia tỷ lệ thuốc nhóm ABC trong DMTSD năm 2015 ......... 39
Bảng 3.10. Phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A .............................. 40
Bảng 3.11. Danh mục các thuốc nhóm đông dƣợc, nhóm vitamin và nhóm
NSAID trong DMT nhóm A .......................................................................... 41
Bảng 3.12. Tỷ lệ thuốc đa thành phần, đơn thành phần trong DMT nhóm A ...
........................................................................................................................ 43
Bảng 3.13. Kết quả phân tích VEN ................................................................ 43
Bảng 3.14. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ......................................... 44


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện ....................................... 10
Hình 1.2 Mối quan hệ giữa STG, DMT và những tác động của chúng với việc

sử dụng và dự trữ thuốc.................................................................................. 11
Hình 1.3. Chu trình quản lý thuốc .................................................................. 14
Hình 1.4. Mô hình tổ chức khoa Dƣợc BVĐK Phú Lƣơng ........................... 22


ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm qua ngành y tế có nhiều nỗ lực trong cung ứng thuốc phục
vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Thị trƣờng thuốc đã đáp ứng đủ cho nhu
cầu khám chữa bệnh, tiền thuốc bình quân đầu ngƣời ngày một tăng. Tình
hình cung ứng, quản lý sử dụng thuốc trong điều trị đã đƣợc chấn chỉnh. Công
tác dƣợc bệnh viện đã có những bƣớc phát triển cơ bản về mọi mặt góp phần
không nhỏ nâng cao chất lƣợng khám, điều trị tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên,
do ảnh hƣởng của cơ chế thị trƣờng, việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất
hợp lý trong bệnh viện đã, đang là điều đáng lo ngại, đó là nguyên nhân làm
tăng chi phí cho ngƣời bệnh, giảm chất lƣợng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của
các cơ sở khám chữa bệnh. Tình trạng này sẽ đƣợc khắc phục hoặc giảm thiểu
nếu có những nguyên tắc, chính sách phù hợp trong quản lý cung ứng thuốc.
Các nghiên cứu cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại
nhiều nƣớc trên thế giới. Tại các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển,
30%-60% bệnh nhân sử dụng kháng sinh không hợp lý. Tại Châu Âu, sự đề
kháng của phế cầu với penicilin tỷ lệ thuận với lƣợng kháng sinh đƣợc sử
dụng[23].
Trong bối cảnh nƣớc ta đang bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng và tham
gia hội nhập WTO, thị trƣờng thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng phong
phú về chủng loại cũng nhƣ nguồn cung cấp. Các thống kê, báo cáo cho thấy
những năm vừa qua số lƣợng chế phẩm thuốc lƣu hành trên thị trƣờng không
ngừng gia tăng, điều này kéo theo một thực tế đó là ngƣời kê đơn gặp khó
khăn, lúng túng trong việc lựa chọn thuốc, dẫn đến dùng thuốc thiếu hợp lý,
an toàn và hiệu quả. Theo số liệu của Cục Quản lý Dƣợc, hiện có khoảng
22.615 số đăng ký thuốc nƣớc ngoài với khoảng 1000 hoạt chất và 25000 số

đăng ký thuốc sản xuất trong nƣớc với khoảng 1500 hoạt chất [2]. Tổng giá trị

1


tiền thuốc tăng lên hàng năm ƣớc sử dụng năm 2014 là 3.120 triệu USD,2013
là 2.775 triệu USD, tốc độ tăng 12,4%. Trong đó giá trị tiền thuốc sản xuất
trong nƣớc năm 2013 ƣớc khoảng 1300 triệu USD, năm 2014 ƣớc đạt 1390
triệu USD (chƣa bao gồm giá trị thuốc xuất khẩu), giá trị thuốc nhập khẩu
năm 2013 ƣớc đạt 1845 triệu USD, (chƣa bao gồm giá trị nguyên liệu làm
thuốc nhập khẩu). Mức chi tiền thuốc bình quân đầu ngƣời cũng tăng lên từ
22 USD năm 2010 lên 34,48 USD năm 2014 [3].
Để thực hiện mục tiêu bảo đảm cung ứng đủ thuốc thiết yếu, Chiến
lƣợc quốc gia phát triển ngành Dƣợc Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 đặc biệt chú trọng việc phát triển sản xuất thuốc trong
nƣớc bao gồm cả chính sách ƣu đãi đối với việc sản xuất, cung ứng và sử
dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, đặc biệt là thuốc generic. Giá trị thuốc sản
xuất trong nƣớc năm 2012 đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 48,2% tổng giá trị thuốc sử
dụng tại Việt Nam [2]. Thuốc sản xuất trong nƣớc hiện đáp ứng đƣợc hai
phần ba hoạt chất trong Danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V.
Với các quy định ƣu tiên thuốc sản xuất trong nƣớc trong công tác đấu thầu
cho thấy tỷ lệ thuốc sản xuất trong nƣớc tăng đáng kể về cả số lƣợng và giá
trị. Theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dƣợc tại 7 Sở Y tế và 8
bệnh viện/viện có giƣờng bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy theo kết quả đấu
thầu năm 2013, số lƣợng và giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc tăng gần 2 lần.
Tại 7 Sở Y tế, số lƣợng thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2013 là 700 triệu đơn
vị so với năm 2012 là 338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất
năm 2013 là 768 tỷ đồng so với năm 2012 là 385 tỷ đồng. Tại các bệnh viện
trung ƣơng, số lƣợng thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2013 là 73 triệu đơn vị
so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm

2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là 120 tỷ đồng[2].

2


Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lƣơng là bệnh viện hạng III, trực thuốc
Sở Y tế Thái Nguyên có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn
huyện. Với quy mô 107 giƣờng bệnh, nhân lực 105 cán bộ. Trong những năm
qua chƣa có đề tài nào nghiên cứu về danh mục thuốc bệnh viện. Để tăng
cƣờng cho việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý, hiệu quả cho bệnh viện. Chúng
tôi tiến hành đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên năm 2015” với mục tiêu sau:
1. Mô tả danh mục thuốc sử dụng năm 2015 tại bệnh viện Đa khoa Phú
Lƣơng.
2. Phân tích ABC/VEN danh mục thuốc sử dụng năm 2015 tại Bệnh
viện Đa khoa Phú Lƣơng.
Trên cơ sở đó đề xuất với HĐT&ĐT có giải pháp nhằm xây dựng DMT
hợp lý và sử dụng thuốc hiệu quả phục vụ công tác khám chữa bệnh tại bệnh
viện Đa khoa Phú Lƣơng trong những năm tới.

3


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1 VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN
Cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh viện nói riêng
giữ vai trò vô cùng quan trọng, mang tính quyết định đến chất lƣợng công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của ngƣời dân. Thực trạng cung ứng thuốc kém
hiệu quả và bất hợp lý trong các bệnh viện đang là một vấn đề bất cập có ảnh

hƣởng rất lớn đến chất lƣợng điều trị và chăm sóc ngƣời bệnh, nó diễn ra
không chỉ với các nƣớc nghèo, nƣớc đang phát triển mà ngay cả với các nƣớc
phát triển.
Ở Việt Nam, vấn đề cung ứng thuốc trong bệnh viện cũng đang tồn tại
nhiều bất cập và đƣợc dƣ luận xã hội hết sức quan tâm. Sự yếu kém này có
thể xảy ra ở tất cả giai đoạn của chu trình cung ứng thuốc: trong lựa chọn
thuốc là việc xây dựng danh mục thuốc không phù hợp với yêu cầu điều trị;
trong cấp phát/tồn trữ là việc quản lý kho kém hiệu quả; trong giám sát sử
dụng thuốc là kê đơn sai, không đảm bảo hợp lý an toàn...
Việc lựa chọn đƣợc một danh mục thuốc hợp lý là một trong các yếu tố
mang tính quyết định trong việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn trong bệnh
viện. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng danh mục thuốc tại các bệnh viện
thƣờng không đƣợc quan tâm, đánh giá [18]. Hơn thế nữa, danh mục thuốc
không hợp lý có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng đến ngân sách thuốc. Vì vậy,
trên thế giới quá trình lựa chọn thuốc luôn đƣợc các bệnh viện quan tâm.
Tại Việt Nam, theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm
2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng
năm trong bệnh viện [28]. Theo thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử

4


dụng trong bệnh viện thƣờng chiếm 60% ngân sách của bệnh viện [18]. Việc
xây dựng danh mục thuốc mặc dù đã đƣợc thực hiện ở nhiều bệnh viện nhƣng
vẫn còn gần 10% bệnh viện chƣa xây dựng danh mục dùng trong bệnh viện,
36% (10/28) bệnh viện vẫn thƣờng xuyên kê đơn thuốc ngoài danh mục [29].
Những vấn đề bất cập nêu trên đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có các giải
pháp can thiệp để cải thiện.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành công nghiệp dƣợc

đã có những bƣớc phát triển nhanh, bền vững, thị trƣờng dƣợc phẩm thế giới
ngày càng mở rộng, phát triển với sự đa dạng về số lƣợng và chủng loại
thuốc, thể hiện qua lƣợng thuốc tiêu thụ hàng năm. Năm 2000 lƣợng thuốc
tiêu thụ toàn thế giới đạt 317,2 tỷ USD đến năm 2003 đạt 466 tỷ USD [33].
Tuy nhiên, thị trƣờng dƣợc phẩm quốc tế tăng trƣởng tập trung hầu hết ở các
nƣớc công nghiệp, chiếm tới 93% tổng giá trị xuất khẩu dƣợc phẩm toàn cầu.
Trong khi các nƣớc có thu nhập thấp nhƣ Ấn Độ, Pakistan, Indonesia chỉ
chiếm từ 1,1% đến 2,9% [34]. Các quốc gia chiếm hầu hết thị trƣờng dƣợc
cũng là những quốc gia tập trung những nhà sản xuất dƣợc phẩm chính của
thế giới nhƣ Mỹ, Đức, Pháp và Nhật.
Những năm gần đây thế giới có nhiều trung tâm dƣợc phẩm lớn xuất
hiện, nếu năm 2006 có 7 trung tâm thì đến năm 2010 tăng lên 17 trung tâm,
trong đó đặc biệt là thị trƣờng dƣợc phẩm Trung Quốc có sự phát triển mạnh
mẽ [35]. Có thể nói rằng sự phát triển của ngành dƣợc đã đem lại lợi ích hết
sức to lớn cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ con ngƣời.
Số lƣợng dƣợc phẩm trên thế giới tăng nhanh, tuy nhiên, có tới 70%
thuốc trên thị trƣờng dƣợc phẩm thế giới là những biệt dƣợc có cùng hoạt chất
chỉ có sự thay đổi nhỏ về dạng thuốc hoặc không phải là thuốc thiết yếu.
Ngay tại Mỹ từ năm 1998 đến 2002 trung bình mỗi năm Cục Quản lý thực
phẩm và dƣợc phẩm Hòa Kỳ (FDA) cấp phép cho khoảng 83 thuốc mới

5


nhƣng chỉ có 1/3 trong số đó là hoạt chất mới [31]. Sự ra đời ngày càng nhiều
chủng loại thuốc với dạng 10 bào chế đa dạng đem lại nhiều lựa chọn trong
điều trị, tuy nhiên ở các nƣớc đang phát triển chi phí của thuốc lại là vấn đề
đáng quan tâm, đòi hỏi các nhà quản lý phải lựa chọn thuốc dựa trên phân tích
kỹ lƣỡng chi phí-hiệu quả.
Tiêu thụ dƣợc phẩm có sự phân hoá mạnh mẽ giữa các nƣớc giàu và

các nƣớc nghèo. Theo báo cáo của IMS, năm 2005, Bắc Mỹ, Nhật Bản và
Châu Âu chiếm tới 90% sự tiêu thụ dƣợc phẩm, ngƣợc lại những nƣớc thuộc
Châu Phi, nơi có tỷ lệ bệnh tật lớn hơn rất nhiều sự tiêu thụ dƣợc phẩm lại chỉ
chiếm từ 1-2% [31].
Sau khi Việt Nam chính thức là thành viên Tổ chức thƣơng mại thế
giới. Bộ Y tế đã có những chuẩn bị và chủ động hội nhập với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới nhằm đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lƣợng và
đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.
Trong những năm qua, tổng mức chi phí dành cho y tế ở nƣớc ta tăng
khá nhanh, từ 1998 đến 2008, tốc độ tăng chi phí y tế bình quân hàng năm đạt
9,8%. Tỷ lệ chi phí y tế so với tổng thu nhập quốc dân cũng tăng qua các năm
từ 4,9% năm 1998 lên 6,4% năm 2008 [5], tuy nhiên tỷ lệ này còn thấp so với
các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ 16% (2007), Thuỵ Sĩ, Pháp, Đức, Bỉ, Áo khoảng
10-11% (2007). Trong đó, chi phí cho thuốc ở nƣớc ta, cũng giống nhƣ các
nƣớc đang phát triển, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cho y tế, ƣớc
tính khoảng 40% tổng chi phí y tế toàn xã hội. Theo báo cáo của Bộ Y tế, số
tiền chi cho thuốc đã tăng gần gấp đôi từ năm 2000 đến năm 2007 [7]. Chi phí
tiền thuốc bình quân đầu ngƣời cũng tăng nhanh đặc biệt là sau khi chuyển đổi
từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng. Trƣớc thời kỳ đổi mới, tiền thuốc
bình quân đầu ngƣời khoảng 0,5USD/ngƣời/năm, đến năm 2000 tiền thuốc

6


bình quân đầu ngƣời/năm là 9USD và năm 2003 là 12USD, năm 2008 là
16,45USD, năm 2010 là 22,25USD gấp hơn 50 lần so với trƣớc đổi mới [5].
Hiện nay, thị trƣờng dƣợc phẩm nƣớc ta rất đa dạng, phong phú về số
lƣợng và chất lƣợng. Năm 2009, trong tổng số 22.615 số đăng ký thuốc còn
hiệu lực có 10.692 thuốc trong nƣớc, chiếm 47,3%. Giá trị thuốc sản xuất
trong nƣớc 11 tăng từ 111,4 triệu USD năm 1996 lên 919 triệu USD năm

2010. Thuốc nội có giá trị tiêu thụ ngày càng cao trên thị trƣờng, năm 1996
tổng giá trị tiêu thụ đạt 26% thì đến năm 2010 đã đạt đƣợc trên 48%. Tuy
nhiên, hiện tại ngành công nghiệp sản xuất dƣợc phẩm nƣớc ta đang gặp phải
một số vấn đề bất cập: qui mô các doanh nghiệp dƣợc nhỏ, trình độ kỹ thuật
hạn chế, công nghệ đơn giản, chất lƣợng thấp, nguyên liệu phụ thuộc nƣớc
ngoài với trên 90% phải nhập khẩu [5], [16].
Thuốc phòng và chữa bệnh đã trở thành một nhu cầu tất yếu của cuộc
sống con ngƣời. Thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc, bảo
vệ sức khoẻ nhân dân và nói rộng hơn là một trong những yếu tố chủ yếu
nhằm bảo đảm mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho mọi ngƣời. Trong những năm
gần đây cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật nghành dƣợc đã có những
bƣớc tiến dài về mọi mặt. Thị trƣờng dƣợc phẩm thế giới và trong nƣớc ngày
càng đƣợc mở rộng và phát triển. Đánh giá việc kiểm soát chi phí thuốc tại cơ
sở KCB, ngày 27/7/2012, tại Hà Nội, BHXH Việt Nam tổ chức hội thảo: Chi
phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí KCB, khoảng trên 60% tổng
chi phí KCB BHYT. Năm 2010 quỹ BHYT chi trả là: 12. 772 tỷ đồng tiền
thuốc tăng 25% so với năm 2009, năm 2011 lên tới gần 15 nghìn tỷ đồng.
Cùng với chi phí tiền thuốc tăng, đồng thời xảy ra những bất cập nhƣ: Trong
các loại thuốc đƣợc sử dụng tại các bệnh viện, các thuốc chiểm tỷ lệ chi phí
lớn thƣờng chỉ tập chung vào một số nhóm thuốc chính thuốc kháng sinh
(46%), thuốc điều trị các bệnh tim mạch (15,5%), các thuốc hỗ trợ điều trị

7


(11,3%) [28]. Nhằm đảm bảo cho công tác hoạt động cung ứng thuốc trong
bệnh viện đƣợc tốt nhất cần thiết lập một chu trình cung ứng thuốc khép kín,
cung ứng thuốc là quá trình đƣa thuốc từ nơi sản xuất đến đến ngƣời sử dụng,
cung ứng thuốc trong bệnh viện là một nhiệm vụ quan trọng nhất là trong
công tác dƣợc bệnh viện của khoa Dƣợc.

1.2 TÌNH TRẠNG BỆNH TẬT VÀ MÔ HÌNH BỆNH TẬT
Nhu cầu thuốc của một ngƣời bệnh phụ thuộc vào bệnh tật, sức khỏe
của họ. Còn nhu cầu về thuốc của cộng đồng nào đó sẽ phụ thuốc vào tình
trạng bệnh tật của cộng đồng đó: tình trạng bệnh tật, sức khỏe cộng đồng
trong những điều kiện ngoại cảnh nhất định, ở những khoảng thời gian nhất
định đƣợc khái quát dƣới dạng MHBT.
1.2.1 Mô hình bệnh tật ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nƣớc năm ftrong
vùng khí hậu nhiệt đới. Vì thế, Việt Nam có một MHBT đặc trƣng của quốc gia
nhiệt đới đang phát triển. Tuy nhiên, hiên nay MHBT đã có nhiều thay đổi.
“Ở Việt Nam, về mặt MHBT các bệnh nhiễm khuẩn là những bệnh phổ
biến nhất, kế cả trong quá khứ hiện tại và tƣơng lai” [8]. Tuy nhiên, các bệnh
không nhiễm trùng nhƣ bệnh tim mạch, huyết áp, tai nạn chấn thƣơng đang có
xu hƣớng ra tăng.
Số liệu về gánh nặng bệnh tật tính theo DALY cho thấy có sự biến đổi
nhanh về mô hình bệnh tật và tử vong ở Việt Nam từ năm 1990 đến năm
2010. Gánh nặng bệnh tật do các bệnh truyền nhiễm, các vấn đề sức khỏe của
bà mẹ, giai đoạn chu sinh và rối loạn dinh dƣỡng giảm từ 45,6% xuống
20,8%. Đồng thời gánh nặng bệnh tật do các bệnh/chứng bệnh không lây
nhiễm tăng từ 42% lên 66% tổng số DALY. Tỷ trọng gánh nặng bệnh tật do
chấn thƣơng tƣơng đổi ổn định, chiếm khoảng 13%.[10]

8


Bảng 1.1. Xu hướng mô hình bệnh tật đo lường bằng LADY 1990-2010

Số liệu về gánh nặng bệnh tật tính theo DALY cho thấy có sự biến đổi
nhanh về mô hình bệnh tật và tử vong ở Việt Nam từ năm 1990 đến năm
2010. Gánh nặng bệnh tật do các bệnh truyền nhiễm, các vấn đề sức khỏe của

bà mẹ, giai đoạn chu sinh và rối loạn dinh dƣỡng giảm từ 45,6% xuống
20,8%. Đồng thời gánh nặng bệnh tật do các bệnh/chứng bệnh không lây
nhiễm tăng từ 42% lên 66% tổng số DALY. Tỷ trọng gánh nặng bệnh tật do
chấn thƣơng tƣơng đổi ổn định, chiếm khoảng 13%.[2]
Tại hội nghị chuyên đề về công tác y tế dự phòng, Bộ Y tế cho biết nếu
nhƣ trƣớc kia chủ yếu là các bệnh nhiễm trùng thì nay mô hình bênh tật đã
thay đổi: Chỉ có 27% là các bênh do vi trùng gây nên, có đến 62% các bệnh
không phải là do vi trùng (các bệnh lây nhiễm do siêu vi trùng). 62% số ca
bệnh ở Việt Nam không có khả năng lây nhiễm nhƣ: Huyết áp, tâm thần, tim
mạch, suy dinh dƣỡng, tiểu đƣờng, còn lại 11% loại bệnh do tai nạn thƣơng tích
(trong đó có tai nạn giao thông). Nguyên nhân của sự thay đổi MHBT này là do
sự biến đổi khí hậu, quá trình công nghiệp hóa, sự ô nhiễm môi trƣờng xuất hiện

9


nhƣ: Ebola, bò điên, SARS, cúm A/H5N1 đang có xu hƣớng ra tăng mà còn là
nguyên nhân chính là do biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trƣờng [21].
1.2.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện
Bệnh viện là nơi khám bệnh và chữa bệnh cho ngƣời mắc bệnh trong
cộng đồng. Mỗi bệnh viện có tổ chức nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa
bàn khác nhau, với các đặc điểm dân cƣ – địa lý khác nhau, đặc biệt là sự
phân công chức năng nhiệm vụ trong các tuyến y tế khác nhau. Ở Việt Nam
cũng nhƣ trên thế giới có hai loại MHBT bệnh viện theo hình 1.1 [15]
Mô hình bệnh tật bệnh
viện

Mô hình bệnh tật của bệnh viện Đa
khoa


Mô hình bệnh tật của các bệnh viện
chuyên khoa có giƣờng bênh

(Gồm các bệnh thông thƣờng và
bệnh chuyên khoa)

(Gồm chủ yếu là bệnh chuyên khoa
và bệnh thông thƣờng)

Hình 1.1 Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
MHBT trong bệnh viện là một căn cứ quan trọng giúp bệnh viện xây
dựng danh mục thuốc phù hợp
1.2.3 Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG)
“STG (phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý.
Nó đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, đƣợc sử dụng nhƣ một khuôn mẫu
trong điều trị mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có một hoặc nhiều
công thức điều trị khác nhau”.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO: Các tiêu chuẩn của một STG về
thuốc gồm:

10


- Hợp lý: phân phối đúng thuốc, đứng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng
- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không
có tƣơng tác thuốc
- Hiệu quả: dễ dàng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt
mục đích sử dụng trong thời gian nhất định
Nếu đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện chất lƣợng điều
trị nhƣ các lựa chọn không dựa trên STG. Thật là lý tƣởng nếu nhƣ DMT

đƣợc xây dựng trên cơ sở các hƣớng dẫn điều trị các bệnh thƣờng gặp. Ở
nhiều nƣớc trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng DMT thì đã có sẵn hƣớng dẫn
điều trị hoặc những tài liệu tƣơng tự tham khảo và sử dụng.
Danh mục bệnh thƣờng gặp

Lựa chon điều trị

Hƣớng dẫn điều trị

DMT và hƣớng dẫn sử
dụng

Giám sát và tập huấn

Chuẩn bị kinh phí và
cung ứng thuốc

Cải thiện sử dụng và khả năng
cung ứng

Hình 1.2 Mối quan hệ giữa STG, DMT và những tác động của chúng với
việc sử dụng và dự trữ thuốc [18](tr 19-20)

11


1.3 DMT chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Danh mục thuốc có vai trò quan trọng trong chu trình quản lý thuốc
trong bệnh viện, vì thế nên bệnh viện có một danh mục thuốc đảm bảo chất
lƣợng, an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế. DMTCY đƣợc xây dựng trên cơ

sở DMTTY Việt Nam và DMTTY của tổ chức y tế thế giới hiện hành với các
mục tiêu sau:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho ngƣời bệnh
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT
- Phù hợp với khả năng chi trả chủa ngƣời bệnh và khả năng chi trả của
quỹ BHYT
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa
bệnh đƣợc quỹ BHYT thanh toán áp dụng tại Việt Nam hiên nay là thông tƣ
số 40/2014/TT-BYT, ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế. Thông tƣ ban
hành và hƣớng dẫn danh mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ BHYT gồm: 845 hoạt chất, 1060 thuốc tân dƣợc; 57 thuốc phóng xạ và
hợp chất đánh dấu. DMT ban hành kèm theo thông tƣ này là cơ sở để quỹ
BHYT thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho ngƣời bệnh có thẻ BHYT tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh[13]
Danh mục thuốc y học cổ truyền đƣợc quy định tại thông tƣ số
12/2010/TT-BYT ngày 29 tháng 04 năm 2010 của Bộ y tế DMT y học cổ
truyền bao gồm 127 chế phẩm y học cổ truyền đƣợc phân thành 11 nhóm;
300 vị thuốc y học cổ truyền và đƣợc xếp thành 27 nhóm theo phân nhóm tác
dụng chữa bệnh của y học cổ truyền. Và thông tƣ số 05/2015/TT-BYT ngày
17 thang 3 năm 2015 của Bộ y tế ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ

12


dƣợc liệu và vị thuốc y học cổ truyền có hiệu lực từ 01/5/2015 thay thế thông
tƣ 12/2010/TT-BYT bao gồm: 229 thuốc đông y thuốc từ dƣợc liệu dƣợc xếp
vào 11 nhóm và 349 vị thuốc y học cổ truyền xếp vào 30 nhóm theo phân
nhóm tác dụng chữa bệnh của y học cổ truyền
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ

BHYT khi xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị căn cứ vào DMT chủ
yếu, phân hạng bệnh viện, nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ bảo
hiểm y tế, quá trình mua sắm theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
1.4 Hội đồng thuốc và điều trị
Ngày 08 tháng 08 năm 2013, Bộ trƣởng Bộ y tế ban hành thông tƣ số
21/2013/TT-BYT quy đinh tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và bệnh
viện trong bệnh viện
1.4.1 Chức năng của HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng tƣ vấn cho Gia,s đốc bệnh viện
về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực
hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện
1.4.2 Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
- Hội đồng thuốc và điều trị xây dựng các quy định về quản lý và sử
dụng thuốc trong bệnh viện; Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc; Xây dựng
các quy trình, tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục thuốc bệnh
viện; Xây dựng quy trình giám sát sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng….
- Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện: Thực hiện theo đúng
nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc; Áp dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc;
Thực hiện đúng các bƣớc xây dựng danh mục thuốc; Tập huấn hƣớng dẫn cho
cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc; Định kỳ kiểm tra, đánh giá, sửa đổi, bổ
sung danh mục thuốc.

13


- Xây dựng và thực hiện các hƣớng dẫn điều trị: Tùy vào quy mô và
khả nang của mỗi bệnh viện, hội đồng có thể tự xây dựng hƣớng dẫn điều trị
hoặc tham khảo từ những tài liệu có sẵn.
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc: Xác
định các vấn đề liên quan đến thuốc trong suốt quá trình tồn trữ, bảo quản,, kê

đơn, cấp phát và sử dụng thuốc.
- Giám sát các phản ứng có hại của thuốc và các sai sót trong điều trị:
Xây dựng quy trình phát hiện, đánh giá, xử trí, dự phòng phản ứn có hại của
thuốc, các sai sót trong chu trình sử dụng thuốc tại bệnh viện, nhằm đảm bảo
an toàn hco ngƣời bệnh trong quá trình điều trị.
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc: Chuyển tải các thông tin về
hoạt động, các quyết định và đề xuất tới tất cả các đối tƣợng thực hiện các
quyết định của hội đồng; Quản lý các thông tin về thuốc trong bệnh viện.
1.4.3 Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra
điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thƣờng phải phối hợp với bộ phận
mua thuốc và phân phối thuốc,HĐT&ĐT không trực tiếp thực hiện chức năng
mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc,
bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện yêu cầu của HĐT&ĐT. Vai trò của HĐT&ĐT
trong chu trình quản lý thuốc đƣợc thể hiện theo hình 1.3 [24]
Mua sắm

Lựa chọn

HĐT&ĐT

Mua thuốc
Mua
Phân phối

Sử dụng

Hình 1.3. Chu trình quản lý thuốc

14



Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trong nhất của HĐT&ĐT.
Theo số liệu báo cáo hàng năm của Cục Quản lý khám, chữa bệnh tỷ
lệ bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện khoảng 60%, tỷ lệ chi phí thuốc
khám chữa bệnh cho đối tƣợng bệnh nhân cũng tƣơng ứng với tỷ lệ bệnh
nhân, năm 2009 là 61,6% năm 2010 là 65,6% và năm 2011 là 65,2%[2].
Tại Việt Nam, kết quả kiểm tra các bệnh viện năm 2011, cho thấy
82,3% hội đồng thuốc và điều trị các bệnh viện đã tổ chức giám sát sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn hàng tháng, 86,5% có báo cáo theo dõi tác dụng không
mong muốn của thuốc, 79% bộ phận thông tin thuốc thực hiện tƣ vấn cho bác
sĩ điều trị, 84,8% bệnh viện có tổ chức bình bệnh án, đơn thuốc theo tháng [38].
Thuốc đƣợc lựa chọn các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đó
đƣợc xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hay cơ sử khám chữa bệnh. Một danh
mục thuốc đƣợc xây dựng tốt có thể giúp loại bỏ đƣợc các thuốc không an
toàn và không hiệu quả do đó có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
đồng thời giúp giảm số lƣợng thuốc đƣợc mua sắm đẫn đến giảm tổng số tiền
chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày năm viện. DMTBV sẽ giúp cung cấp thông
tin thuốc tập trung và có trong tâm, giúp cho trƣơng trình tập huấn giáo dục
đƣợc diễn ra thƣờng xuyên. Một DMT đƣợc xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí
và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lƣợng chăm sóc y
tế tại bệnh viện. Chính vì vậy có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng DMT là
một bƣớc then chốt và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hƣởng tới hiệu
quả của việc cung ứng thuốc trong bệnh viện nói chung và sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn nói riêng[17].
1.5 Vài nét về Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lƣơng

15



×