Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện nguyên bình tỉnh cao bằng năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NÔNG THỊ TUYẾT

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NGUYÊN BÌNH
TỈNH CAO BẰNG NĂM 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2016


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NÔNG THỊ TUYẾT

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NGUYÊN BÌNH
TỈNH CAO BẰNG NĂM 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: GS.TS Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 18/7/2016 - 18/11/2016

HÀ NỘI – 2016




LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành bản luận văn này tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hỗ trợ tận tình
của các thầy cô giáo, các anh chị, các bạn đồng nghiệp.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành tới Ban giám hiệu
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, Phòng Sau đại học, các thầy, các cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dƣợc của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
GS.TS Nguyễn Thanh Bình – Phó hiệu trƣởng trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội, thầy đã tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện, khoa Dƣợc, Phòng
Kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của Bệnh viện đa khoa huyện
Nguyên Bình đã tạo điều kiện cho tôi học tập và thu thập số liệu để hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp đã
chia sẻ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi yên tâm học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.

Ds. Nông Thị Tuyết


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................... 1


Chƣơng 1: TỔNG QUAN..................................................................................................... 4
1.1 VÀI NÉT VỀ CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN................................. 4
1.2 HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DMT TRONG BỆNH VIỆN .................. 6

1.2.1. Thực trạng về sức khỏe và mô hình bệnh tật ................................ 8
1.2.2. Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG) ................................................... 9
1.2.3. DMT chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ...................... 9
1.2.4 Hội đồng thuốc và điều trị............................................................... 10
1.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM ........................................ 12
1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO
BẰNG ............................................................................................................................... 14
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 17
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 17
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 17

2.2.1 Biến số nghiên cứu ........................................................................... 17
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 19
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 19
2.2.4 Mẫu nghiên cứu................................................................................ 19
2.2.5 Xử lý số liệu, phân tích và trình bày số liệu ................................. 19
Chƣơng 3: KẾT QUẢN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24
3.1 CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ ĐƢỢC SỬ DỤNG TẠI BVĐK BỆNH
NGUYÊN BÌNH NĂM 2015 ............................................................................................ 24


3.1.1 Mô tả cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dƣợc lý ......................... 24
3.1.2 Cơ cấu nhóm thuốc sử dụng nhiều ................................................. 26
3.1.3 Cơ cấu thuốc có nguồn gốc từ Dƣợc liệu và thuốc tân dƣợc ....... 28
3.1.4 Cơ cấu thuốc nội , ngoại trong DMT sử dụng năm 2015 ............ 28
3.1.5 Cơ cấu thuốc generic, thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc có nguồn gốc

từ dƣợc liệu trong DMT sử dụng năm 2015 .......................................... 30
3.1.6 Cơ cấu thuốc theo phân loại nhóm tiêu chí kỹ thuật trong Thông
tƣ 01/2012/TTLT-BYT-BTC` .................................................................. 31
3.1.7 Cơ cấu dùng đƣờng tiêm, tiêm truyền và thuốc bào chế dạng
dùng khác trong DMT sử dụng năm 2015.............................................. 32
3.1.8 Cơ cấu thuốc thanh toán có điều kiện trong DMT sử dụng năm 2015 32
3.1.9 Cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần trong
DMT sử dụng năm 2015 ........................................................................... 33
3.1.10 Cơ cấu thuốc tên gốc, tên thƣơng mại trong danh mục thuốc
đơn thành phần ......................................................................................... 34
3.1.11 Cơ cấu DMT quá hạn trong năm 2015 .......................................................... 35

3.1.12 So sánh DMTBV và DMTSD năm 2015 ..................................... 36
3.2 PHÂN TÍCH ABC/VEN CÁC THUỐC ĐÃ ĐƢỢC SỬ DỤNG NĂM 2015 TẠI
BVĐK NGUYÊN BÌNH ................................................................................................... 37

3.2.1 Cơ Cấu DMT đã sử dụng tại Bệnh viện theo phân loại ABC...... 37
3.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo tác dụng dƣợc lý. ............. 38
3.2.3 Phân tích VEN .................................................................................. 40


3.2.4 Phân tích ma trận ABC/VEN ......................................................... 40
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ....................................................................................................... 44
4.1 CƠ CẤU DMT ĐÃ SỬ DỤNG TRONG NĂM 2015 ........................................... 44

4.1.1 Cơ cấu DMT theo tác dụng dƣợc lý .............................................. 44
4.1.2 Cơ cấu nhóm thuốc sử dụng nhiều theo TT 22/2011/TT-BYT.... 44
4.1.3 Cơ cấu DMT thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ................... 46
4.1.4 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đƣờng dùng ........................................ 48
4.1.5 Cơ cấu thuốc thanh toán có điều kiện............................................ 50

4.1.6 Cơ cấu thuốc DMT đơn thành phần và đa thành phần ............... 50
4.1.7 Tỷ lệ thuốc quá hạn dùng năm 2015 .............................................. 51
4.1.8 So sánh DMTBV và DMT sử dụng năm 2015............................... 52
4.2 PHÂN TÍCH ABC/VEN CÁC THUỐC ĐÃ ĐƢỢC SỬ DỤNG NĂM 2015
TẠI BVĐK NGUYÊN BÌNH ......................................................................................... 53

4.2.1 Cơ cấu Danh mục thuốc theo phân loại ABC ............................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 56
I.
II.

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................. 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết

Tiếng Anh

Tiếng Việt

tắt
ABC

Phân tích ABC

BHYT


Bảo hiểm Y tế

MHBT

Mô hình bệnh tật

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KCB

Khám chữa bệnh

DMT

Danh mục thuốc

ADR

Adverse Drug Reaction

Phản ứng có hại của thuốc

YHCT

Y học cổ truyền

DMTCY


Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DSĐH

Dƣợc sĩ đại học

SKM

Số khoản mục

GTTT

Giá trị tiêu thụ

ICD-10

Mã bệnh theo quốc tế

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng


BV

Bệnh viện


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. MHBT chung ở Việt Nam giai đoạn từ 2010-2014........................... 8
Bảng 1. 2 MHBT năm 2015 của BVĐK huyện nguyên bình ........................... 15
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu: ..................................................................... 17
Bảng 3.1 Cơ cấu nhóm thuốc theo tác dụng dƣợc lý ........................................ 24
Bảng 3.2 nhóm thuốc theo thông tƣ 22/2011/TT-BYT .................................... 26
Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc khác trong DMT sử dụng ............................................ 27
Bảng 3.4 Cơ cấu thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu và thuốc tân dƣợc ........ 28
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc nội, ngoại trong DMT sử dụng năm 2015 ................... 29
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc theo nƣớc sản xuất ....................................................... 29
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc generic, thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc có nguồn gốc từ
dƣợc liệu trong DMT sử dụng năm 2015.......................................................... 30
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc phân nhóm theo tiêu chí kỹ thuật trong DMT thuốc
Generic .............................................................................................................. 31
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc dùng đƣờng tiêm, tiêm truyền so với các dạng dùng
khác ................................................................................................................... 32
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc thanh toán có điều kiện trong DMT sử dụng năm
2015 ................................................................................................................... 33
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần trong DMT
sử dụng năm 2015 ............................................................................................. 33
Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc tên gốc, tên biệt dƣợc gốc, tên thƣơng mại trong
DMT đơn thành phần ........................................................................................ 34
Bảng 3.13 Tỷ lệ thuốc quá hạn dùng trong bệnh viện năm 2015 ..................... 35
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc quá hạn trong DMT 2105 .......................................... 35

Bảng 3.16 Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng năm 2015 .................... 37
Bảng 3.17 phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A ................................... 38
Bảng 3.18 Cơ cấu thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu ......................................... 39
Bảng 3.19 Kết quả phân tích VEN .................................................................... 40


Bảng 3.20 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ............................................. 40
Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích A/VEN ................ 41
Bảng 3.22 Cơ cấu thuốc điều trị hỗ trợ trong nhóm AN .................................. 42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt dùng để phòng, chữa bệnh, thay
đổi chức năng sinh lý của con ngƣời. Chính vì ảnh hƣởng trực tiếp tới cơ thể
nhƣ vậy nên việc giải quyết và điều chỉnh mối quan hệ giữa giá cả, và hiệu
lực điều trị sao cho hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế. Hiện nay, chi phí tiền
thuốc đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí y tế nói chung và chi phí
khám chữa bệnh nói riêng. Tại Việt Nam, tiền thuốc bình quân đầu ngƣời
trong năm tăng lên từ 19,77USD/ngƣời năm 2009 [17] năm 2010 là 23 USD/
ngƣời, năm 2014 là 31 USD/ngƣời, đến năm 2015 là 37,97 USD/ngƣời [9].
Các loại thuốc có nhu cầu sử dụng nhiều nhất trong năm 2015 là các loại
thuốc kháng sinh, hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, Vitamin, thuốc bổ....Cũng
trong năm 2015, tổng giá trị tiền thuốc mà cả nƣớc sử dụng là hơn 3 triệu
USD; trong đó trị giá tiền thuốc sản xuất trong nƣớc chỉ chiếm hơn 1 triệu
USD, còn lại hơn 2 triệu USD là thuốc thành phẩm nhập khẩu. Nhƣ vậy, có
thể thấy thuốc ngoại hiện vẫn đang áp đảo so với thuốc nội [9].Việc sử dụng
thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có phạm vi ảnh hƣởng rộng
ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế, dẫn đến nguyên nhân làm tăng đáng kể chi
phí cho ngƣời bệnh, đặc biệt là những ngƣời bệnh ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn. Các thầy thuốc kê đơn trong cộng đồng thƣờng có thói

quen sao chép lại các đơn thuốc dùng trong bệnh viện và đây thực sự là điều
đáng lo ngại, đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Theo một số
nghiên cứu, Việt Nam là một trong những nƣớc chi phí tiền thuốc cao (chiếm
trên 60%), trong đó các nƣớc phát triển chi phí cho thuốc chỉ chiếm 15%. Đây
là việc bất hợp lý, ảnh hƣởng đến ngân sách và quỹ BHYT [12].
Trong bối cảnh nƣớc ta đang bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng và tham gia
hội nhập WTO, thị trƣờng thuốc phát triển liên tục với sự đa dang phong phú
về chủng loại cũng nhƣ nguồn cung cấp, tình trạng thiếu thuốc phục vụ do sự
mất cân đối về nhóm dƣợc lý với các thuốc sản xuất trong nƣớc, sản xuất chủ
1


yếu các nhóm thuốc nhƣ chống nhiễm khuẩn - ký sinh trùng, vitamin, thuốc
bổ, hạ nhiệt giảm đau, chống viêm, còn các thuốc điều trị chuyên khoa nhƣ
chuyên khoa tim mạch, ung thƣ, nội tiết tố còn rất ít dẫn đến các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau giá trên thị trƣờng. Trong khi đó các doanh nghiệp
nhập khẩu chỉ nhập khẩu các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chƣa phù hợp với
mô hình bệnh tật MHBT, dẫn đến sự không lành mạnh trên thị trƣờng, ảnh
hƣởng tới hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện [14].
Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện.
HĐT&ĐT là hội đồng đƣợc thành lập nhằm đảm bảo tăng cƣờng độ an toàn
và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện [4]. HĐT&ĐT đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc xây dựng Danh mục thuốc bệnh
viện. Đối với mỗi bệnh viện, một hệ thống DMT có hiệu quả sẽ đem lại lợi
ích rất lớn trong công tác KCB. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó giúp cho
việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lƣu trữ thuốc thuận tiện hơn, vừa đảm
bảo cung ứng đủ thuốc chất lƣợng và cấp phát dễ dàng, tiện cho việc kê đơn
chính xác và điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc đƣợc cấp nhật và đúng
trọng tâm, xử trí ADR đƣợc kịp thời. Từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên

ngƣời bệnh đƣợc hiệu quả nhất.
Bệnh viện đa khoa huyện Nguyên Bình là bệnh viện hạng III, thuộc Sở
Y tế tỉnh Cao Bằng, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân 14/20 xã, thị
trấn trong toàn huyện (Huyện Nguyên Bình có 2 Bệnh viện hạng III trên địa
bàn; Bệnh viện đa khoa Nguyên Bình phụ trách 14 xã, thị trấn; Bệnh viện đa
khoa Tĩnh Túc phụ trách 6 xã, thị trấn). Bệnh viện đa khoa Nguyên Bình với
quy mô 50 giƣờng bệnh, bệnh viện có cơ sở vật chất và trang thiết bị còn lạc
hậu, và thiếu cả về máy móc thiết bị và nhân lực, vì thế lĩnh vực quản lý bệnh
viện nói chung và quản lý dƣợc bệnh viện đang triển khai hiện chƣa có đề tài
nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện, cũng nhƣ đánh giá
2


tính hiệu quả của việc xây dựng DMT bệnh viện, để tăng cƣờng cho việc sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho bệnh viện. Chúng tôi tiến hành đề tài
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng năm 2015” với mục tiêu sau:
1.Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã đƣợc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng năm 2015.
2. Phân tích Danh mục thuốc đã sử dụng theo phân loại ABC/VEN.
Để từ làm rõ ƣu nhƣợc điểm trong danh mục thuốc đã sử dụng và đề
xuất với HĐT&ĐT có giải pháp nhằm xây dựng DMT hợp lý và sử dụng
thuốc hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại Bệnh viện đa khoa huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng trong những năm tới.

3


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1 VÀI NÉT VỀ CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật,
ngành dƣợc đã có những bƣớc tiến dài về mọi mặt. Thị trƣờng dƣợc phẩm thế
giới và trong nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng, với sự đa dạng, phong phú cả về
chủng loại và số lƣợng. Hệ thống cung ứng thuốc cũng ngày càng đƣợc mở
rộng và phát triển, việc lựa chọn đƣợc một danh mục thuốc hợp lý là một
trong các yếu tố mang tính quyết định trong việc sử dụng thuốc hợp lý trong
bệnh viện. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý cung ứng và lựa chọn sử
dụng thuốc đang tồn tại một số vấn đề chƣa hợp lý. Thị trƣờng thuốc Việt
Nam với trên 22.000 loại thuốc đang lƣu hành trong khi công tác đấu thầu
cũng còn một số hạn chế, giá thuốc vẫn có sự chênh lệch trên cùng một địa
bàn và giữa các tỉnh, thành phố. Nhằm tìm giải pháp để công tác quản lý
thuốc trong khám chữa bệnh BHYT, Hội thảo "Quản lý thuốc khám chữa
bệnh Bảo hiểm y tế", ngày 22/10/2013, tại Hà Nội, do BHXH Việt Nam phối
hợp cùng Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam , Cơ quan
Đảm bảo xã hội và Quốc tế Pháp (GIP SPSI) đã đƣợc tổ chức. Tại Hội thảo
theo các báo cáo, chi phí về thuốc, cả tân dƣợc và thuốc YHCT, ngày càng
tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
2010: tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng (60% tổng
chi KCB của quỹ); năm 2011: khoảng 15.568 tỷ đồng - 61,3% tổng chi của
quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010; Năm 2012: khoảng 19.561 tỷ đồng 60,6% tổng chi của quỹ; tăng 4 ngàn tỷ so với năm 2011. Công tác quản lý
thuốc vẫn còn nhiều vấn đề nhƣ: khó khăn để lựa chọn thuốc trong danh mục
thuốc BHYT, nhất là với thuốc YHCT [13].
Cùng với chi phí tiền thuốc tăng, đồng thời xảy ra những bất cập nhƣ: Trong
các loại thuốc đƣợc sử dụng tại các bệnh viện, các thuốc chiếm tỷ lệ chi phí
lớn thƣờng chỉ tập chung vào một số nhóm thuốc chính thuốc kháng sinh
4


(46%), thuốc điều trị các bệnh tim mạch (15,5%), các thuốc điều trị hỗ trợ
(11,3%) [10], các thuốc huyết áp, tiểu đƣờng và tiêu hóa cho thấy mô hình

bệnh tật hiện nay rất đa dạng. Đặc biệt, việc sử dụng rất nhiều kháng sinh tại
tất cả các tuyến là điều đáng lo ngại về tình hình nhiễm khuẩn mắc phải và
tình trạng kháng kháng sinh hiện nay. Vì vậy, nếu không kiểm soát chỉ định
thuốc chặt chẽ, ngoài việc ảnh hƣởng tới chi phí KCB BHYT, còn là nguyên
nhân khiến hiệu quả điều trị không đƣợc nhƣ mong muốn.
Trong 20 thuốc có chi phí cao nhất đƣợc quỹ BHYT chi trả, tỷ lệ chi
phí cho các thuốc này tại bệnh viện tuyến huyện thƣờng lớn hơn bệnh viện
tuyến tỉnh. Theo thống kê của cơ quan BHXH, chi phí thuốc tại tuyến huyện
thƣờng chiếm khoảng 70% chi phí KCB BHYT.
Đối với các bệnh viện tuyến tỉnh, các thuốc có chi phí cao thƣờng do sử
dụng với số lƣợng nhiều, sử dụng các thuốc biệt dƣợc đắt tiền và các thuốc
thƣơng mại có giá cao.
Việc sử dụng quá nhiều thuốc thành phẩm có cùng hoạt chất hoặc sử
dụng nhiều thuốc có tác dụng tƣơng tự nhƣng với nhiều mức giá khác nhau
đang là tình trạng phổ biến hiện nay tại hầu hết các bệnh viện thuộc các tuyến.
Có một thực trạng đang tồn tại hiện nay là, với cùng một hoạt chất, cùng nồng
độ, hàm lƣợng, cùng đƣờng dùng và dạng bào chế, cùng hãng sản xuất và
nƣớc sản xuất nhƣng lại có giá khác nhau, tùy thuốc vào kết quả đấu thầu của
từng tỉnh., chẳng hạn, thuốc Quamatel (Famotidin) 20mg/5ml của nhà sản
xuất Gedeon Richter Plc- Hungary có sự chênh lệch giá rất lớn giữa các tỉnh,
tại Hà Nội có giá là 38.000đ; Quảng Nam có giá là 39.000đ; Cần Thơ có giá
là 41.580đ; Hƣng Yên có giá là 50.000đ và tại Cao Bằng có giá cao nhất là
64.000đ [11], chênh lệch giữa giá thấp nhất và cao nhất lên tới 26.000đ.
Việc sử dụng thuốc generic, thuốc tên thƣơng mại và thuốc biệt dƣợc gốc
đang là vấn đề đƣợc các nhà quản lý quan tâm. Xét trên phƣơng diện điều trị,
thuốc biệt dƣợc gốc của nhà phát minh đầu tiên có hiệu quả điều trị cao. Xét
5


về phƣơng diện kinh tế, với chi phí lớn cho các nhóm thuốc này đã ảnh hƣởng

không nhỏ đến ngƣời bệnh, quỹ BHYT và ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên,
đối với một số thuốc tên thƣơng mại, giá thuốc cao hơn nhiều lần so với thuốc
biệt dƣợc gốc, đây là điều bất hợp lý trong công tác đấu thầu cung ứng thuốc.
Điều này dẫn đến hậu quả, chi phí thuốc cao nhƣng hiệu quả điều trị lại không
cao.
Để hạn chế tình trạng trên, cần có những giải pháp thích hợp, trƣớc mắt,
cần xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phù hợp với yêu cầu điều
trị, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo cân đối giữa các nhóm trị liệu
nhƣng có sự ƣu tiên cho các thuốc thiết yếu, quan trọng và giảm nhóm thuốc
hỗ trợ điều trị. Khuyến khích việc sử dụng thuốc generic, hạn chế thuốc
thƣơng mại và thuốc biệt dƣợc gốc đắt tiền.
1.2 HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DMT TRONG BỆNH VIỆN
Hoạt động lựa chọn thuốc là một quá trình mà trong đó các nhân viên
y tế của một tổ chức làm việc thông qua Hội đồng thuốc và điều trị
(HĐT&ĐT), đánh giá và lựa chọn từ rất nhiều các sản phẩm thuốc có sẵn
những thuốc đƣợc coi là hiệu quả nhất, an toàn nhất và chi phí hợp lý nhất,
kết quả của quá trình lựa chọn thuốc là một danh mục thuốc (DMT), Danh
mục thuốc có chứa tất cả các loại thuốc đã đƣợc phê duyệt cho mua sắm và
sử dụng trong các cơ sở y tế nhất định.
Hiện nay có rất nhiều chế phẩm thuốc không thiết yếu, chỉ có tác
dụng hỗ trợ điều trị, nhiều sản phẩm mới có chỉ định điều trị không liên
quan đến các nhu cầu cơ bản của ngƣời dân, chúng gần nhƣ luôn luôn đắt
hơn các loại thuốc hiện có. Việc lựa chọn thuốc cho phép cán bộ và nhân
viên y tế có thể giải quyết vấn đề này, và một số vấn đề khác còn tồn tại
trong hầu hết các hệ thống dƣợc phẩm.

6


Lựa chọn thuốc để xây dựng DMT bệnh viện là việc làm cần thiết,

bƣớc đầu của quá trình cung ứng thuốc bệnh viện, là cơ sử cho việc điều trị
hợp lý, àn toàn, hiệu quả và kinh tế.
Lựa chọn thuốc là một trong những nhiệm vụ quan trong của
HĐT&ĐT.
DMTBV đƣợc HĐT&ĐT xây dựng dựa vào DMTTT, DMTCY. Có
nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng DMTBV theo nguyên tắc sau: ƣu tiên
lựa chọ thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nƣớc. DMTBV
đƣợc xây dựng hàng năm có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong DMT
thông qua HĐT&ĐT bệnh viện. Đây là công việc rất cần thiết, là bƣớc đầu
tiên trong quá trình cung ứng thuốc, cũng là khâu quan trọng nhất.
DMTBV là cơ sở để cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu
cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả, vì vậy DMT phải có số lƣợng và
chủng loại đáp ứng nhu cầu điều trị phù hợp với mô hình bệnh tật, kinh phí,
trình độ chuyên môn, trang thiết bị của bệnh viện. Xây dựng nhu cầu tồn
kho hợp lý, đảm bảo lƣợng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị, có thuốc cùng
loại để thay thế.
Sự lựa chọn thuốc sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mô hình
bệnh tật, phác đồ điều trị, DMT thiết yếu, DMT chủ yếu, nguồn kinh phí của
bệnh viện, DMT sử dụng kỳ trƣớc... (Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng
DMT sử dụng trong bệnh viện)
Căn cứ để lựa chọn thuốc đƣa vào DMT bệnh viện:
* Mô hình bệnh tật
* Phác đồ điều trị
* DMT thiết yếu, chủ yếu
* Nguồn kinh phí của bệnh viện
* DMT sử dụng thuốc kỳ trƣớc
* Thông tin về thuốc và các căn cứ khác
7



1.2.1. Thực trạng về sức khỏe và mô hình bệnh tật
Những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng nhƣ thay đổi khí
hậu trong thời gian gần đây ảnh hƣởng quá trình phát triển kinh tế xã hội, qua
đó ảnh hƣởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu sức khỏe đã đặt ra. Mặc dầu vậy,
trong những năm qua tình trạng sức khỏe của ngƣời dân Việt Nam đã có
những cải thiện rõ rệt, thể hiện ở một số chỉ số sức khỏe cơ bản nhƣ tuổi thọ
trung bình, tỷ suất tử vong trẻ em, tỷ số tử vong mẹ, tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ
em dƣới 5 tuổi.
Cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn chuyển đổi, với
đa gánh nặng, Tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm đã giảm, nhƣng một số bệnh
lây nhiễm đang có nguy cơ quay trở lại; tỷ lệ mắc các bệnh không lây ngày
càng gia tăng; tai nạn, chấn thƣơng, ngộ độc tăng nhanh; một số dịch bệnh
mới, bệnh lạ xuất hiện và diễn biến khó lƣờng.
Bảng 1.1. MHBT chung ở Việt Nam giai đoạn từ 2010-2014
TT

I

II

III

Chƣơng bệnh

2010

2011

2012


2013

2014

Mắc

22,90

25,89

27,25

25,33

22,42

Chết

14,8

16,62

14,79

12,23

11,21

Bệnh không


Mắc

66,32

62,72

61,91

63,50

67,43

lây

Chết

63,34

67,34

68,20

69,63

72,55

Tai nạn, ngộ

Mắc


10,78

11,39

10,84

11,17

10,15

Chết

22,58

16,04

17,01

18,15

16,23

Dịch lây

độc, chấn
thƣơng

Theo bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng nhập viện của nhóm các bệnh lây
nhiễm chiếm khoảng 22,9% năm 2010, đã giảm xuống không đáng kể là
22,42% vào năm 2014. Nhóm các bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng qua

8


các năm, từ 66,32% năm 2010 tăng lên 67,43% năm 2014. Nhóm các bệnh do
ngộ độc, chấn thƣơng, tai nạn vẫn tiếp tục duy trì ở tỷ lệ trên 10% (năm 2010
là 10,78% và năm 2014 là 10,15%) [7].
1.2.2. Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG)
“ STG (phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý.
Nó đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, đƣợc sử dụng nhƣ một khuôn mẫu
trong điều trị mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có một hoặc nhiều
công thức điều trị khác nhau”.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO: Các tiêu chuẩn của một STG về
thuốc gồm:
- Hợp lý: phân phối đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng
- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không
có tƣơng tác thuốc
- Hiệu quả: dễ dàng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt
mục đích sử dụng trong thời gian nhất định.
Nếu đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện chất lƣợng điều
trị nhƣ các lựa chọn không dựa trên STG, sẽ hiệu quả hơn nếu nhƣ DMT
đƣợc xây dựng trên cơ sở các hƣớng dẫn điều trị các bệnh thƣờng gặp. ở
nhiều nƣớc trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng DMT thì đã có sẵn hƣớng dẫn
điều trị hoặc những tài liệu tƣơng tự để tham khảo và sử dụng. Các Bệnh viện
cần phải căn cứ vào phác đồ điều trị chuẩn của Bộ Y tế và mô hình bệnh tật
tại địa phƣơng để xây dựng phác đồ điều trị phù hợp với đơn vị mình. Và đó
là căn cứ để xây dựng một DMT phù hợp và hiệu quả trong công tác khám
chữa bệnh.
1.2.3. DMT chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
DMTCY đƣợc sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh là cơ sở để các
cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị và thanh toán cho

các đối tƣợng ngƣời bệnh, bao gồm cả ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế BHYT
9


DMTCY sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh đƣợc quỹ BHYT
thanh toán đang áp dụng tại Việt Nam hiện nay là danh mục các thuốc đƣợc
ban hành theo thông tƣ số 40/2013/TT-BYT, ngày 17/11/2014( đối với thuốc
tân dƣợc) và thông tƣ 05/2015/TT- BYT, ngày 17/3/2015 ( đối với thuốc y
học cổ truyền) của Bộ trƣởng Bộ Y Tế. Hệ thống danh mục này bao gồm
1.064 thuốc tân dƣợc (tƣơng ứng với 845 hoạt chất); 57 chất phóng xạ và hợp
chất đánh dấu [5]; DMT y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh bao gồm 229 chế phẩm y học cổ truyền đƣợc phân thành 11 nhóm;
349 vị thuốc y học cổ truyền đƣợc sắp xếp vào 30 nhóm theo phân nhóm tác
dụng chữa bệnh của y học cổ truyền và kèm theo bảng hƣớng dẫn sử dụng.
DMTCY đƣợc xây dựng trên cơ sở DMTTY của Việt Nam và của WHO hiện
hành [6].
1.2.4 Hội đồng thuốc và điều trị
+ Thành lập HĐT&ĐT
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện HĐT&ĐT là tối cần
thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại bệnh
viện. HĐT&ĐT là một tổ chức đƣợc thành lập nhằm đánh giá tác dụng của
thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và quản
lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho ngƣời bệnh đƣợc hƣởng chế độ
chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem loại thuốc nào
cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng nhƣ thế nào. Ngày 08/8/2013, Bộ
Y tế ban hành thông tƣ 21/BYT- TT hƣớng dẫn việc tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện [4], để thực hiện chỉ thị
05/CT-BYT ngày 16/4/2001 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công
tác cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện [1].
+ Nhiệm vụ của HĐT & ĐT

Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [4]:
10


- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các các quy định cơ bản về cung
ứng, quản lý và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc và theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện khi quy
trình trên đƣợc phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động: Giám sát kê đơn hợp lý; tổ
chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện; tổ chức thông tin thuốc; tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dƣợc sỹ, bác
sỹ và điều dƣỡng.
+ Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc đƣợc lựa chọn phải dựa trên
các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đó đƣợc xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hay cơ sở khám chữa bệnh.
Một DMT đƣợc xây dựng tốt có thể giúp loại bỏ đƣợc các loại thuốc
không phù hợp và không hiệu quả do đó có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử
vong đồng thời giúp giảm số lƣợng thuốc đƣợc mua sắm dẫn đến giảm tổng số
tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện. DMTBV sẽ giúp cung cấp
thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho chƣơng trình tập huấn giáo
dục đƣợc diễn ra thƣờng xuyên liên tục. Một DMT đƣợc xây dựng tốt sẽ tiết
kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lƣợng
chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy, có thể nói rằng việc lựa chọn xây
dựng DMT là một bƣớc then chốt và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh

hƣởng tới hiệu quả của việc cung ứng thuốc trong bệnh viện nói chung và sử
dụng thuốc hợp lý an toàn nói riêng [14].
11


1.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM
Tình hình sử dụng thuốc ở nƣớc ta đang còn nhiều vấn đề bất cập, tình
trạng sử dụng thuốc chƣa hợp lý thiếu an toàn và hiệu quả vẫn đang tồn tại.
Muốn tăng cƣờng sử dụng thuốc hợp lý an toàn cần phải xem xét toàn diện
các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng thuốc để can thiệp vào những vấn đề chƣa
hợp lý.
Vấn đề sử dụng thuốc, có rất nhiều yếu tố tác động, trong đó vấn đề nổi
cộm là các cán bộ y tế chƣa thƣờng xuyên cập nhật thông tin dƣợc, dùng
thuốc theo thói quen, lựa chọn thuốc chƣa dựa trên y học bằng chứng và
hƣớng dẫn điều trị chuẩn. Ngoài ra các yếu tố kinh tế trong kê đơn, áp lực
công việc, nhân lực và quản lý giám sát cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến việc
sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc đã và đang là vấn đề rất đƣợc quan tâm trong công tác
dƣợc bệnh viện. Sử dụng thuốc không hợp lý tất yếu sẽ gây hậu quả nghiêm
trọng nhƣ làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, giảm chất lƣợng
điều trị, tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại và sự lệ thuốc vào thuốc của
bệnh nhân.
WHO cho rằng: “ Sử dụng thuốc hợp lý là phải đáp ứng đƣợc yêu cầu
lâm sàng của ngƣời bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể ngƣời bệnh (đúng
liều, đúng khoảng cách đƣa thuốc và thời gian sử dụng thuốc). Thuốc đáp ứng
đƣợc những yêu cầu về chất lƣợng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp
nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho ngƣời bệnh và cộng đồng”
Thông tƣ số 23/TT-BYT, hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giƣờng bệnh đã quy định:
Dƣợc sĩ khoa dƣợc chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hƣớng

dẫn sử dụng thuốc cho thầy thuốc, dƣợc sĩ, điều dƣỡng viên và ngƣời bệnh
Thầy thuốc hƣớng dẫn ngƣời bệnh (hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh)
cách dùng thuốc
12


Điều dƣỡng viên, hộ sinh chịu trách nhiệm cho ngƣời bệnh dùng thuốc
hoặc hƣớng dẫn ngƣời bệnh dùng thuốc để đảm bảo thuốc đƣợc dùng đúng
cách, đúng thời gian, đủ liều theo y lệnh
Ngƣời bệnh phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng
thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc. Ngƣời bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời
bệnh chịu trách nhiệm về mọi sự cố do tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định
của thầy thuốc. [2].
Trong thời gian gần đây, mô hình bệnh tật của Việt Nam đang thay đổi
với gánh nặng bệnh tật kép của các bệnh truyền nhiễm cùng với các bệnh mãn
tính và các bệnh không lây truyền ngày một gia tăng, làm tăng gánh nặng cho
chi phí về thuốc. Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là 15
nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lện tiền thuốc sản
xuất tại Việt Nam chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%). Năm
2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng chiếm
37,7% giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4%). Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền
và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009.
Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7% (năm 2010) [12]. Đây là
tín hiệu đáng mừng trong công tác sử dụng thuốc hợp lý tuy nhiên, vẫn còn
một số đơn vị đặc biệt là tuyến tỉnh, huyện chƣa thực hiện tốt sử dụng thuốc
hợp lý, gây tăng chi phí không cần thiết cho ngƣời bệnh, tăng tình trạng
kháng kháng sinh. Cần phải tăng cƣờng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt
động của HĐT&ĐT, công tác bình bệnh án, phân tích sử dụng thuốc trong
các ca lâm sàng nhằm hạn chế việc lạm dụng kháng sinh và vitamin, nâng
cao chất lƣợng điều trị [12].

Hiện nay chất lƣợng sống của ngƣời Việt Nam đang ngày càng đƣợc cải
thiện làm tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, kéo theo đó là làm tăng nhu cầu sử
dụng thuốc. Nhu cầu tiêu dùng thuốc bình quân đầu ngƣời tăng từ
19,77USD/ngƣời năm 2009, năm 2010 là 23 USD/ngƣời, năm 2014 là
13


31USD/ngƣời, đến năm 2015 là 37,97 USD/ngƣời [9]
Vì vậy, ngành Dƣợc phải tăng cƣờng đẩy mạnh việc cung ứng thuốc có
chất lƣợng tốt, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả.
Ngành Dƣợc Việt Nam trong những năm qua đã có sự tăng trƣởng
nhanh chóng. Theo đánh giá, hiện nay công nghiệp dƣợc Việt Nam mới ở cấp
độ 3 (Có Công nghiệp dƣợc nội địa; có sản xuất thuốc generic; xuất khẩu
đƣợc một số dƣợc phẩm). Theo thang phân loại của WHO. Còn nếu theo
thang phân loại 5 mức phát triển của UNIDO thì công nghiệp dƣợc của ta mới
chỉ ở mức 3, nghĩa là "công nghiệp dƣợc nội địa sản xuất đa số thành phẩm từ
nguyên liệu nhập". Về tốc độ phát triển của Công nghiệp dƣợc Việt Nam,
theo báo cáo của BMI, năm 2008, Việt Nam chi khoảng 1,1 tỷ USD cho dƣợc
phẩm. Trong năm 2009, con số này tăng lên khoảng 1,2 tỷ USD do chi phí
mua thuốc để phòng chống các dịch bệnh tăng lên.
Vào năm 2013, chi phí này tăng lên khoảng 1,7 tỷ USD. Giá trị thị
trƣờng thuốc kê đơn ƣớc đạt 1,45 tỷ USD vào năm 2013, chiếm khoảng
73,2% thị trƣờng dƣợc phẩm; thuốc không kê đơn đạt khoảng 529 triệu USD,
chiếm khỏang 26,8%.
Hiện nay, năng lực của ngành dƣợc trong nƣớc đáp ứng đƣợc gần 50%
về doanh thu, phần còn lại chủ yếu phụ thuốc vào nhập khẩu. Vào năm 2013,
kim ngạch nhập khẩu vƣợt 1,37 tỷ USD so với con số 923 tiệu USD trong
năm 2008. Trong khi đó, xuất khẩu dƣợc phẩm chỉ đạt 216 triệu USD [10]
1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NGUYÊN
BÌNH TỈNH CAO BẰNG

Bệnh viện đa khoa Nguyên Bình là bệnh viện hạng III, trực thuộc Sở Y
tế tỉnh Cao Bằng với 50 giƣờng bệnh, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân trên địa bàn huyện. Trong năm 2015, tổng số lần khám bệnh là
29.066 lƣợt ngƣời (Số lƣợt điều trị nội trú là 3.666, số lƣợt điều trị ngoại trú
là 25.403), trong đó khám chữa bệnh cho trẻ em <6 tuổi là 2.858 lƣợt. Công
14


suất sử dụng giƣờng bệnh đạt 90% kế hoạch.
*Sơ lƣợc về mô hình bệnh tật của BVĐK Nguyên Bình
MHBT của BVĐK huyện Nguyên Bình theo số liệu tổng hợp của
phòng kế hoạch tổng hợp năm 2015 đƣợc mô tả theo bảng sau:
Bảng 1. 2 MHBT năm 2015 của BVĐK huyện nguyên bình
TT

TÊN CHƢƠNG BỆNH

MÃ ICD10

SỐ

TỶ LỆ

BN

%

1

A00- B99


Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật

497

1,71

2

C00- D48

Bệnh U bƣớu tân sinh

177

0,61

3

D50- D89

Bệnh máu và cơ quan tạo máu

26

0,09

4

E00- E90


Bệnh nội tiết, dinh dƣỡng và chuyển hoá

233

0,8

F00-F99

Bệnh về rối lọa tâm thần và hành vi

135

0,46

5

G00- G09

Bệnh về hệ thần kinh

985

3,39

6

H00- H59

Bệnh về mắt và phần phụ


351

1,21

7

H60- H95

Bệnh về tai xƣơng chũm

258

0,89

8

I00- I99

Bệnh về hệ tuần hoàn

2443

8,4

9

J00- I99

Bệnh về bộ máy hô hấp


12974

44,6

4969

17,1

747

2,57

1763

6,1

1199

4,12

405

1,39

10 K00- K93

Bệnh bộ máy tiêu hoá

11 L00- L99


Bệnh da và dƣới da

12 M00- M99

Bệnh về cơ, xƣơng, khớp và các mô liên
kết

13 N00- N99

Bệnh của hệ thống tiết niệu, sinh dục

14 O00- O99

Chửa, đẻ và sau đẻ

15 P00- P96

Một số bệnh thời kỳ chu sinh

50

0,17

16 R00- R99

Triệu chứng bất thƣờng lâm sàng

66


0,23

865

2,98

17 S00- T98

Chấn thƣơng, ngộ độc và một số hiệu
quả do tác động bên ngoài

15


TT

MÃ ICD-

TÊN CHƢƠNG BỆNH

10
Bệnh khác

18

SỐ

TỶ LỆ

BN


%

923

3,18

3.666

12,6

I

Số lƣợt bệnh nhân điều trị nội trú

II

Số lƣợt bệnh nhân điều trị ngoại trú

25.403

87,4

Tổng số lƣợt bệnh nhân đƣợc điều trị

29.066

100

Cộng:


Theo bảng trên, thấy đƣợc mô hình bệnh tật của bệnh viện rất đa dạng, 5
bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất là các bệnh về bộ máy hô hấp chiếm 44,6%; Bệnh
bộ máy tiêu hóa chiếm 17,1%; Bệnh về thần kinh chiếm 3,39%; Chấn thƣơng,
ngộ độc và một số hậu quả do tác động bên ngoài chiếm 2,98%; các bệnh về
da và dƣới da chiếm 2,57%.

16


×