Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Xây dựng nông thôn mới của huyện sóc sơn, thành phố hà nội (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.82 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HỒNG PHƢỢNG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG VĂN HIỀN

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỒNG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 204 nhà A Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ
Học viện Hành chính Quốc gia


Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi 9 giờ 00 phút ngày 17 tháng 01 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng, Nhà nước ta
luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan
trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền
vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Tại hội
nghị lần thứ 7 (tháng 7/2007), BCH TW Đảng khóa X đã nêu quan
điểm: cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó chú trọng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng
nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí
thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN. XD NTM chính là giải
pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng
cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân nông thôn.
Từ đó nông nghiệp, nông thôn đã phát triển với nhịp độ khá

cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia; kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội nông thôn được tăng cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất và từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn; đời sống vật chất
và tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải
thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; dân chủ ở cơ
sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững. Tuy nhiên, nhiều kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm

2


3

năng và lợi thế như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức
cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế,
nước sinh hoạt…còn thiếu và yếu kém; môi trường sinh thái ngày
càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành
thị còn lớn, nhiều vấn đề mới đang phát sinh và tiềm ẩn; xã hội bức xúc
cho môi trường nông thôn, chính những cái đó đòi hỏi phải tiến hành
xây dựng nông thôn mới; từ đó xác định được tầm quan trọng của việc
xây dựng nông thôn mới hiện nay là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và là
nền tảng để xây dựng môi trường, cộng đồng dân cư, nông thôn một
cách bền vững.
Sóc Sơn là huyện nằm ở phía Bắc Thủ đô, có diện tích đất tự
nhiên 30.551,3 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp 18.667,7 ha (đất sản
xuất nông nghiệp 13.628,4 ha, đất lâm nghiệp 4.760,63 ha); với 67%

người trong độ tuổi lao động làm trong nông nghiệp. Vì vậy mục tiêu
của việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn
2030 của huyện Sóc Sơn là: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Nông thôn phát triển
theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường
sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh trật tự được ổn định. Chất
lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và chế biến. Sản phẩm
nông nghiệp có sức cạnh tranh cao. Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư…

3


4

Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã có nhiều khó khăn
trong việc tổ chức quản lý nhà nước và thực hiện. Từ việc nghiên cứu,
tổ chức, thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc
Sơn những năm qua, đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài
“Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà
nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về XD NTM ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, từ đó

xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại
cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả
quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn, hướng tới mục tiêu hoàn
thành 100% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời duy trì
và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn
và được công nhận xã NTM.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD
NTM; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân
và bài học kinh nghiệm;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu

4


5

Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đồng
thời, đánh giá hiệu quả kinh tế, phát triển văn hóa xã hội từ mô hình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các xã, thị trấn và các phòng,
ban, đơn vị đã thực hiện việc và tham mưu chỉ đạo việc xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung
Do hạn chế về mặt thời gian và tổng hợp số liệu nên đề tài
tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp của phong trào xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
 Về Thời gian
Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2015. Đề xuất
phương hướng và giải pháp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến
năm 2030.
 Về Không gian
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của
chủ ngh a Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử
dụng tài liệu, các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh

5


6

giá. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối
tượng, thu thập những thông tin cần thiết đến việc phân tích thông tin

và dữ liệu thu thập được. Đề tài có sử dụng một số tài liệu như sách,
báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các trang web có liên quan
đến l nh vực xây dựng nông thôn mới.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại địa bàn xây
dựng nông thôn mới tại huyện Sóc Sơn nhằm thu thập những thông
tin cần thiết về vấn đề xây dựng nông thôn mới.
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu
thập số liệu, xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân
tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ khi có đường
lối xây dựng nông thôn mới và các vấn đề mang tính thời sự đang
được toàn xã hội quan tâm. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề
bức xúc đặt ra đối với quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn.
5. Những đóng góp về khoa học của đề tài
5.1. Về lý luận
Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về xây
dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
5.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải
quyết đối với vấn đề xây dựng nông thôn mới.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và
những nhà quản lý trong l nh vực phát triển và xây dựng nông thôn mới.
- Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận
văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về
xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội.

6



7

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo; luận văn gồm 03 chương
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.Các khái niệm nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực
phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến,
marketing và phân phối các thực phẩm nông sản.
Nông dân là những người dân sống ở nông thôn làm các
hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tuỳ theo
khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là ủy ban nhân dân xã.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con
người sinh sống chủ yếu ở đây là nông dân và còn một số đối tượng
khác cùng sinh sống như cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ

trang, thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...

7


8

Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là
sản xuất nông nghiệp.
Về lối sống, văn hóa của từng loại tập quán: Nông thôn
thường rất đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng, xã.
1.1.3. Vai trò của nông thôn
- Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu
thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho công nghiệp
và đô thị.
- Nông nghiệp, nông thôn cung cấp nguồn nguyên liệu lớn
cho công nghiệp.
- Nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công
nghiệp.
1.1.4. Nông thôn mới
1.1.4.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao,
giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được
đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới: là cuộc cách mạng và cuộc vận
động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn,

xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn
diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo.
1.1.4.2. Sự cần thiết phải XD NTM
Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ
tầng KT_XH kém phát triển, ô nhiễm môi trường nhiều tiềm ẩn.

8


9

Thứ hai, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất
chậm đổi mới.
Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư, do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của
công cuộc đổi mới đối với nông dân.
Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.4.3. Nguyên tắc XD NTM
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai
trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước
đóng vai trò định hướng.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực,
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các
công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM.

- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành
quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện.
1.1.4.4. Những nội dung cơ bản về nông thôn mới
+ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
+ Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
+ Giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
có hiệu quả tại nông thôn
+ Phát triển giáo dục đào tạo

9


10

+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
+ Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
+ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
+ Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức Đảng và các đoàn
thể nhân dân từ cơ sở
+ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
1.2. Quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới và XD NTM
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới và
XD NTM
* Khái niệm về quản lý nhà nước: là hoạt động thực hiện
quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ
sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát

triển đất nước.
* Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới: là sự tác
động có tổ chức của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung
ương đến địa phương trong vấn đề XD NTM trên cơ sở các tiêu chí
đánh giá về nông thôn mới đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn
hiện nay”
* Khái niệm quản lý nhà nước về XD NTM
Quản lý nhà nước về XD NTM chính là việc Nhà nước
thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược,
xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình
hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển KT-XH của khu vực nông
thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu
hạ tầng KT-XH hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất
phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và

10


11

được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng XHCN.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về XD NTM
1.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch XD NTM
1.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý
nhà nước và chính sách về XD NTM
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM

1.2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XD NTM
1.2.2.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về XD
NTM
1.2.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng
1.2.3.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền
các cấp
1.2.3.3. Vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng
1.2.3.4. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông
thôn
1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành
phố Hà Nội và bài học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn trong quá
trình XD NTM giai đoạn hiện nay
1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành
phố Hà Nội về XD NTM
1.3.1.1. XD NTM của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
1.3.1.2. XD NTM của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
1.3.1.3. XD NTM của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện XD
NTM ở huyện Sóc Sơn

11


12

- Cần phát huy vai trò chủ thể của người dân trong nhu cầu
xây dựng nông thôn mới. Làm thí điểm trên diện hẹp, rút kinh
nghiệm; nhân ra diện rộng và làm đại trà toàn huyện.
- Làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận

thức cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân về xây dựng
nông thôn mới. Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có sai phạm trong
việc quản lý, sử dụng đất, tài nguyên, vốn của nhà nước và cộng
đồng nhân dân đóng góp để xây dựng nông thôn mới.
- Nhà nước cần có chính sách phù hợp, hỗ trợ nông dân
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Phát huy vai trò cầu nối liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp và nhà nông trong phát triển kinh tế nông
nghiệp góp phần xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm tự nhiên, KT-XH huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội
Sóc Sơn là huyện nằm ở phía Bắc Thủ đô, có diện tích đất tự
nhiên 30.551,3 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp 18.667,7 ha (đất sản
xuất nông nghiệp 13.628,4 ha, đất lâm nghiệp 4.760,63 ha); địa hình
Sóc Sơn dọc theo hướng Tây bắc đông nam, là đầu mối giao thông
phía bắc của Thủ đô, trên địa bàn huyện có nhiều tuyến đường Quốc
gia nối Thủ đô với các tỉnh phía bắc như đường Bắc Thăng LongNội Bài, đường Quốc lộ 2; Quốc lộ 3B, đường Quốc lộ 18, đường

12


13

cao tốc Nội Bài - Lào Cai,… Đặc biệt, Sóc Sơn có sân bay Quốc tế
Nội Bài, đây là đầu mối giao thông lớn quan trọng của Quốc gia.

Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn được chia thành 3 khu vực: 9 xã
đồi gò (có diện tích rừng trên 4.000ha), 8 xã vùng trũng và 8 xã đất
giữa. Dân số trên 33 vạn người với 71.450 hộ, trong đó hộ sản xuất
nông nghiệp 47.293 hộ.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Giá trị sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
2,64%/năm, giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác năm 2010 đạt 86 triệu
đồng, thu nhập bình quân đầu người 18,1 triệu đồng/người/năm.
Hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn nhiều năm qua được
đầu tư ngày càng đáp ứng tốt hơn cho phát triển kinh tế phục vụ đời
sống nhân dân. Tính đến hết năm 2010, đã cứng hóa được trên 60%
đường giao thông nông thôn; 100% số xã có hệ thống điện lưới quốc
gia, 100% số xã có hệ thống đài truyền thanh, hệ thống thông tin liên
lạc, bưu điện phục vụ nhân dân.
2.2. Thực trạng về XD NTM của huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015
2.2.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội
* Đường giao thông nông thôn
* Thủy lợi
* Hệ thống điện
* Cơ sở vật chất trường học
* Cơ sở vật chất văn hóa
* Chợ nông thôn
* Bưu điện
* Nhà ở dân cư nông thôn
2.2.2. Thực trạng kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất
2.2.3. Phát triển văn hóa - xã hội

13



14

* Giáo dục
* Y tế
* Văn hóa
* Môi trường
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về XD NTM của huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015
2.3.1. Thực trạng về quy hoạch, kế hoạch XD NTM huyện
Sóc Sơn
- Triển khai quy hoạch chung xây dựng huyện Sóc Sơn, quy
hoạch đô thị vệ tinh Sóc Sơn, quy hoạch thị trấn Nỷ và các quy
hoạch đã được UBND thành phố phê duyệt.
- Các đồ án Quy hoạch dựng nông thôn mới đã được phê
duyệt 25/25 xã năm 2011 - 2012 và công bố quy hoạch trên toàn
huyện. Trong đó có 06/25 xã đã thực hiện quy hoạch xây dựng chi
tiết tỷ lệ 1/2000 khu trung tâm là: Mai Đình, Minh Phú, Nam Sơn,
Bắc Sơn, Hồng Kỳ và Hiền Ninh.
- Về quy định quản lý quy hoạch: UBND huyện đã ban hành
được 12/25 . Nhìn chung, công tác quy hoạch trong những năm qua
đã từng bước hoàn thiện. Tuy nhiên, việc chồng chéo giữa các quy
hoạch là không tránh khỏi, do quy hoạch chung và quy hoạch vệ tinh
được phê duyệt sau. Như vậy, trong thời gian tới sẽ phải điều chỉnh
lại toàn bộ quy hoạch theo quy hoạch chung, quy hoạch đô thị vệ
tinh.
- Các phòng, ban, ngành, đoàn thể chủ động xây dựng kế
hoạch, chương trình gắn với nhiệm vụ cụ thể của mình để triển khai,
tổ chức thực hiện.
2.3.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về XD

NTM

14


15

Quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước và của thành phố
Hà Nội về CTMTQG XD NTM, trong 5 năm, huyện Sóc Sơn đã chủ
động ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm chỉ đạo, triển khai
thực hiện đạt kết quả cao các nội dung của chương trình ngay từ
những ngày đầu, tháng đầu.
- Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của
BCH TW Đảng, chương trình hành động số 02 của Thành ủy Hà Nội
về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng
cao đời sống nông dân. Huyện ủy, HĐND – UBND huyện Sóc Sơn
đã triển khai nhiều Nghị quyết, đề án chương trình hành động và xác
định khâu đột phá trong xây dựng nông thôn mới là khâu dồn điền
đổi thửa, quy hoạch lại sản xuất, đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông
nghiệp đã ban hành một số cơ chế, chính sách
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM
huyện Sóc Sơn
Huyện ủy đã ban hành Quyết định số 3732-QĐ/HU ngày
25/11/2009 về việc thành lập Ban chỉ đạo chương trình XD NTM
của huyện. Quyết định số 3733/QĐ-UBND ngày 25/11/2009 về việc
thành lập Tổ công tác giúp việc BCĐ XD NTM huyện; Quyết định
số 577/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 về việc thành lập Hội đồng thẩm
định tiêu chí đạt chuẩn NTM trên địa bàn huyện. Trong quá trình
triển khai thực hiện, huyện đã điều chỉnh, bổ sung kiện toàn lại cho
phù hợp với thực tế yêu cầu.

2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XD NTM
a. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
b. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
c. Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị - xã hội
d. An ninh, trật tự

15


16

e. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
Chính quyền các cấp trên địa bàn huyện đều xác định việc
thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW và Chương trình XD NTM là
nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng NNNDNT. Do đó rất chú trọng
công tác chỉ đạo, kết hợp thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình
thực hiện tại các xã trên địa bàn.
Hàng năm, HĐND huyện xây dựng kế hoạch tổ chức giám
sát các địa phương về tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trên địa bàn và các l nh vực chuyên ngành. Trong giai đoạn
2010-2015, HĐND huyện đã tổ chức được trên 25 cuộc giám sát về
xây dựng NTM ở cấp huyện và cấp xã.
Trên cơ sở kế hoạch của UBND huyện, BCĐ Chương trình
XD NTM huyện đã xây dựng các kế hoạch, chương trình, ban hành
nhiều văn bản để tổ chức thực hiện chương trình XD NTM.
2.3.6. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về XD NTM
trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2015
2.3.6.1. Những thành công chủ yếu của huyện Sóc Sơn trong
XD NTM

Sau 5 năm thực hiện chương trình nông thôn của huyện Sóc
Sơn, cơ bản diện tích đất nông nghiệp đã thực hiện xong dồn điền
điền đổi thửa, quy hoạch thuận lợi cho tổ chức sản xuất, cùng với sự
chuyển biến tích cực về nhận thức, tổ chức triển khai thực hiện từ
huyện tới cơ sở, sự hưởng ứng của nhân dân, kinh tế nông nghiệp,
kinh tế tập thể của huyện đã có bước phát triển, cơ cấu mùa vụ, cơ
cấu cây trồng vật nuôi đã chuyển dịch theo hướng tích cực, nông
nghiệp của huyện đã và đang tiếp cận đến nền nông nghiệp hàng hoá,
nông nghiệp sinh thái, áp dụng và hoàn thiện các khâu cơ giới trong
sản xuất nông nghiệp.

16


17

Tư duy sản xuất của nông dân đã có những chuyển biến tích
cực, tiếp cận áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất,
chuyển từ sản xuất manh mún sang sản xuất tập trung, mang tính
hàng hóa.
Các mục tiêu của đề án cơ bản hoàn thành
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng trưởng bình quân
từ năm 2011 - 2014 đạt 3,64% vượt mục tiêu đề ra (mục tiêu đề án
tăng trưởng 2,5 - 3%).
+ Tỷ lệ cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp: Chăn nuôi - trồng
trọt - dịch vụ 55,6% - 39,44% - 4,63% (mục tiêu đề án 65% - 32% 3%).
+ Giá trị sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản/ha đất canh
tác nông nghiệp năm 2014 đạt 125 triệu đồng, đạt trước thời hạn
(mục tiêu đề án 120 triệu/ha).
+ Tỷ trọng của khu vực kinh tế nông nghiệp trong cơ cấu

kinh tế do huyện quản lý 16,5% (mục tiêu đề án 9%).
+ Hoàn thành xây dựng phát triển nhãn hiệu cho 3 sản phẩm:
rau hữu cơ, bưởi sạch Sóc Sơn, chè Bắc Sơn. Đang triển khai xây
dựng thương hiệu gà đồi Sóc Sơn, nếp cái hoa vàng Sóc Sơn, hoa
nhài Sóc Sơn, đu đủ Nam Sơn, phấn đấu đạt và vượt mục tiêu (mục
tiêu đề án xây dựng 5 thương hiệu hàng nông sản).
Trong trồng trọt cơ cấu mùa vụ đã được chuyển dịch đúng
hướng xuân muộn - mùa sớm, cơ cấu cây trồng chuyển dịch tích cực,
một số giống cây trồng có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất.
2.3.6.2. Tồn tại, hạn chế
- Công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới ở một số
đơn vị chưa sâu rộng, nội dung tuyên truyền nặng về các tiêu chí xây
dựng hạ tầng; công tác quy hoạch nông thôn mới chưa phù hợp.
Công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, vệ sinh môi trường khu

17


18

vực nông thôn còn nhiều tồn tại, hạn chế.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội trong
xây dựng nông thôn mới chủ yếu từ ngân sách nhà nước, việc huy
động các nguồn vốn từ doanh nghiệp và nhân dân chưa nhiều.
- Sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ, phạm vi
hộ gia đình; Kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại phát triển chậm.
- Đời sống nhân dân ở một số xã xa trung tâm còn gặp nhiều
khó khăn. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch còn thấp
(35%).
- Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới như văn hoá,

môi trường, hình thức tổ chức sản xuất mới đạt ở mức cơ bản, chưa
bền vững.
- Công tác dồn điền đổi thửa tại một số xã tỷ lệ thấp, sau dồn
điền đổi thửa một số thôn vẫn còn vướng mắc dẫn đến khiếu kiện
vượt cấp như thôn Kim Trung - Kim Lũ…
- Việc ứng dụng giống tiến bộ đã được tăng cường nhưng
tiếp nhận và tổ chức triển khai đại trà của nhân dân hạn chế. Quản lý
và xử lý các vụ việc liên quan đến tài nguyên và các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện chưa triệt để, vẫn còn
tình trạng chất thải, nước thải, khí thải gây ô nhiễm môi trường.
2.3.6.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
- Giá cả vật tư tăng cao, thị trường biến động, hiệu quả thấp,
nhiều rủi ro. Cơ chế chính sách của nhà nước chậm đổi mới, kinh phí
hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn thấp.
- Tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nước trong nhân dân vẫn
còn lớn. Nông dân chủ yếu đi làm tại các khu công nghiệp...
- Cơ chế, chính sách và các văn bản pháp lý của nhà nước
chưa rõ, đôi khi còn chồng chéo.

18


19

- Khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới, xuất phát điểm của các xã trên địa bàn huyện không đồng đều.
- Cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh, không hấp dẫn.
b. Nguyên nhân chủ quan

- Xây dựng nông thôn mới ở một số xã trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt. Nhận thức của một số cán bộ và nhân
dân về xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, chưa xác định rõ vai
trò, trách nhiệm, còn tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ của nhà nước.
- Sản xuất quy mô còn nhỏ, chưa gắn với bảo quản, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Trình độ, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ cơ sở
còn hạn chế nên rất lúng túng trong quá trình triển khai và tổ chức
thực hiện.
- Trình độ dân trí còn thấp, chất lượng lao động yếu.
- Người dân chưa có thói quen trong quyết định và lựa chọn
những ưu tiên thiết thực để phát triển cộng đồng.
- Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ là rất hạn chế.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
3.1. Quan điểm của Đảng về XD NTM
3.1.1. Quan điểm của Đảng về NNNDNT
Đại hội XII đã chỉ rõ: “Phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nền nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ cao,

19


20

nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm;

nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu; có chính sách phù hợp
để tích tụ, tập trung ruộng đất ”.
3.1.2. Quan điểm của Đảng ta về XD NTM
Ban Chỉ đạo Trung ương đã kế thừa kinh nghiệm chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm của Ban Bí thư Trung ương
Đảng, tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức về xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch và lập đề án
xây dựng xã nông thôn mới.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là phát triển nông thôn có
đặc điểm chung nhất là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
3.2 Mục tiêu và phƣơng hƣớng XD NTM
3.2.1. Mục tiêu Quốc gia về XD NTM
Mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới từ 2016
đến 2020.
Các nội dung thành phần của chương trình Mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới
3.2.2. Phương hướng XD NTM huyện Sóc Sơn
Trong 5 năm tới (2016 - 2020) huyện triển khai thực hiện
nhiệm vụ trong điều kiện huyện có những thuận lợi và thời cơ phát
triển: Tình hình chính trị trong nước ổn định, kinh tế trong nước
đang thực hiện tái cơ cấu và phục hồi tích cực, tạo thuận lợi để thu
hút đầu tư. Huyện được thành phố phê duyệt quy hoạch chung và
quy hoạch đô thị vệ tinh, là đầu mối giao thông trọng điểm Quốc gia
3.2.3. Các nhiệm vụ cụ thể về XD NTM huyện Sóc Sơn
Công tác tuyên truyền vận động và hoạt động của các Ban
chỉ đạo;
Tổ chức rà soát lại toàn bộ đề án;
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển công

20



21

nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Tập trung xây dựng nông thôn mới;
Về phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân:
Chú trọng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho người
dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính
trị từ huyện đến xã.
3.3. Giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về XD NTM ở
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
3.3.1. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch XD NTM
đã được phê duyệt
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; Quy hoạch
sử dụng đất của huyện giai đoạn 2011-2020, quy hoạch XDNTM,
chính quyền các cấp cần tập trung chỉ đạo cụ thể hóa thành các kế
hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch sử
dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy hoạch
chung của huyện. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch đã được
phê duyệt.
Tiếp tục vận động nhân dân tự nguyện thực hiện DĐĐT để
hình thành các vùng sản xuất tập trung.
Rà soát, bổ sung, quản lý quy hoạch nông thôn mới
Lập quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm, quy hoạch hạ
tầng đồng bộ với quy hoạch chung của thành phố, như: Quy hoạch
chi tiết ngh a trang, nhà hỏa táng, các quy hoạch hạ tầng giao thông;
các đồ án thiết kế đô thị, đồ án quy hoạch phân khu đảm bảo việc kết
nối đồng bộ các quy hoạch với các tuyến giao thông Quốc gia, các

đường cao tốc và hệ thống hạ tầng của thành phố và Trung ương theo
quy hoạch của thành phố Hà Nội tầm nhìn 2030.

21


22

Rà soát, bổ sung các quy hoạch ngành (giao thông, thủy lợi,
trường học, văn hóa,…) cho phù hợp với quy hoạch chung và quy
hoạch của thành phố, đảm bảo việc đầu tư đến 2020 tầm nhìn 2030.
3.3.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về XD
NTM huyện Sóc Sơn
- Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền. Tiếp tục đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở.
- Chú trọng làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ; nâng
cao hiệu lực quản lý của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận
tổ quốc và các tổ chức chính trị. Nâng cao vai trò trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ đảng viên các cấp nhất là người đứng cầu cấp uỷ, cơ
quan đơn vị trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
3.3.3. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về XD NTM
Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ,
năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ Đảng,
chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Nội dung, thời gian đào tạo,
tập huấn của chương trình phải phù hợp với thực tiễn và trình độ của
cán bộ huyện và cơ sở, kết hợp giữa lý thuyết với tham quan thực tế
các điển hình tiên tiến.

3.3.4. Tập trung huy động kinh phí của Nhà nước và xã
hội đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn
- Tổng nhu cầu kinh phí đầu tư 2.512,59 tỷ đồng, trong đó:
Ngân sách thành phố 514,58 tỷ đồng, ngân sách huyện 567,34 tỷ
đồng, ngân sách xã 352,52 tỷ đồng, vốn lồng ghép 455,78 tỷ đồng,
huy động doanh nghiệp, nhân dân và nguồn xã hội hoá 622,37 tỷ

22


23

đồng. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thủ tục đầu tư xây
dựng cơ bản.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, nhân dân hỗ
trợ, đóng góp bằng tiền, vật tư, công lao động, hiến đất mở rộng
đường phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và người dân
để đầu tư phát triển sản xuất, chỉnh trang nhà cửa, xây dựng đường
giao thông nông thôn, giao thông thủy lợi nội đồng, các công trình y
tế, giáo dục, văn hóa, môi trường.
s3.3.5. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, văn hoá; tăng
cường bảo vệ môi trường khu vực nông thôn
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục trọng tâm là
đổi mới công tác quản lý. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt
động phòng bệnh, chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn các xã thực hiện các chỉ tiêu của tiêu chí
môi trường. Tiếp tục xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thiết
chế văn hoá, thể thao.
- Tiếp tục thu hút các nguồn vốn thực hiện đầu tư chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

3.3.6. Tiếp tục củng cố, đổi mới các hình thức tổ chức SX
- Tiếp tục thực hiện Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp đô thị sinh thái. Củng cố và đổi mới hoạt động của các hợp
tác xã, phát triển đa dạng các hình thức kinh tế hợp tác ở nông thôn.
- Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 33
triệu đồng/người/năm. Xây dựng Chương trình giảm nghèo giai đoạn
2016 - 2020, kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2016
và giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện rà soát hộ nghèo theo chuẩn
nghèo mới. Phấn đấu số hộ thoát nghèo trong năm theo chuẩn mới
2.000 hộ.

23


24

3.3.7. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình XD NTM và quản lý XD NTM
Tổ chức tập huấn cho cán bộ. Kiểm soát việc thành lập và
giám sát chặt chẽ việc thực nhiệm vụ được giao của Ban chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới ở từng cấp.
Nguồn vốn kinh phí trong xây dựng nông thôn mới chỉ được
nhà nước hỗ trợ một phần, còn lại là do người dân đóng góp. Vì thế,
sử dụng để tránh thất thoát là một yêu cầu tiên quyết cho vấn đề này.
Trong thời gian tới, huyện Sóc Sơn cần phải có những động thái sau
- Xử lý nghiêm minh, đúng người, đúng tội những cán bộ
công chức làm sai, gây thất thoát, lãng phí cho địa phương. Tăng
cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát
hiện và xử lý các sai phạm, thất thoát lãng phí có thể xảy ra.

- Ban chỉ đạo các cấp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6
tháng, 1 năm và đánh giá hàng năm về tình hình thực hiện chương
trình, các Đề án về Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện. Thực hiện
giám sát từ cơ sở của cộng đồng; mỗi xã lập tổ giám sát nhân dân để
giám sát thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã.
- Người dân tham gia giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả tổ
chức thực hiện xây dựng nông thôn mới hàng năm.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tạo được sự thống nhất
cao về nhận thức trong Đảng, trong nhân dân các xã về quan điểm,
nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về
xây dựng nông thôn mới, để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và mỗi
người dân hiểu rõ Chương trình xây dựng nông thôn mới người nông
dân vừa là chủ thể, vừa là đối tượng được hưởng thụ.
- Nâng cao trình độ, năng lực quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo UBND các xã.
3.4. Kiến nghị với thành phố Hà Nội

24


×