Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Năng lực công chức văn phòng – thống kê các xã miền núi tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ KHANH

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG - THỐNG KÊ
CÁC XÃ MIỀN NÚI TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG NGỌC

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận
văn thạc sĩ quản lý cơng, đề tài “Năng lực cơng chức Văn phịng - thống kê
các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc” là kết quả nghiên cứu khoa học của bản thân,
nếu có gì sai học viên xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Thị Khanh



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng trân trọng biết ơn đối với lãnh đạo Học viện Hành
chính Quốc gia, các Khoa, Phịng ban trong Học viện, Q thầy, cơ giáo
giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn thầy TS. Hà Quang Ngọc đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp cùng cơng tác với tơi ở Văn phịng
UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Nội vụ và Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc đã tận
tình hướng dẫn, cung cấp nhiều tư liệu giúp tơi hồn thành tốt luận văn này.
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu của học viên có hạn, chắc chắn
không thể tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cơ
giáo có những đóng góp để học viên hồn thiện nội dung đã nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Nguyễn Thị Khanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG
– THỐNG KÊ CẤP XÃ .............................................................................................. 8
1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phịng – thống kê cấp xã ........... 8
1.1.1. Cơng chức, cơng chức cấp xã và cơng chức Văn phịng – thống kê
cấp xã ........................................................................................................................ 8
1.1.2. Tiêu chuẩn công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ............................. 10
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã .... 12
1.1.4. Đặc trưng của công chức Văn phòng – thống kê các xã ở miền núi. ... 14
1.2. Năng lực cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã ............................. 16

1.2.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................... 16
1.2.2. Năng lực công chức .................................................................................... 18
1.2.3. Năng lực công chức Văn phòng – thống kê ............................................. 19
1.2.4. Những dấu hiệu biểu hiện của năng lực .................................................. 22
1.3. Yếu tố chủ quan quyết định năng lực Cơng chức Văn phịng – thống kê 23
1.3.1. Kiến thức ...................................................................................................... 24
1.3.2. Kỹ xảo, kỹ năng............................................................................................ 24
1.3.3. Thái độ chủ thể ............................................................................................ 25
1.4. Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng tới năng lực công chức Văn phịng
– thống kê cấp xã ........................................................................................... 25
1.4.1. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng....................................................................... 26
1.4.2. Chế độ chính sách đối với cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã .... 27
1.4.3. Yếu tố sử dụng, quản lý công chức ........................................................... 27
1.4.4. Yếu tố điều kiện và môi trường hoạt động................................................ 28
1.4.5. Sự tác động qua lại của các cơ quan chuyên môn ngành dọc ............... 29


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...........................................................................................30
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG –
THỐNG KÊ CÁC XÃ MIỀN NÚI THUỘC TỈNH VĨNH PHÚC ...................31
2.1. Tổng quan một số nét căn bản về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
các xã miền núi và ảnh hƣởng đến năng lực cơng chức Văn phịng –
thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc ................................................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội ............................................. 31
2.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội đến năng
lực cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc.......... 34
2.2. Tình hình cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi tỉnh
Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 35
2.2.1. Trình độ chung ............................................................................................ 35
2.2.2. Nhận xét chung về số, chất lượng công chức Văn phòng – thống kê các

xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. 38
2.3. Thực trạng năng lực của công chức Văn phòng – thống kê các xã
miền núi hiện nay của Vĩnh Phúc ................................................................ 39
2.3.1. Nhóm năng lực thuộc hoạt động văn phịng ............................................ 40
2.3.2. Nhóm năng lực thuộc hoạt động thống kê ............................................... 49
2.4. Nhận xét chung về cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi
Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 51
2.4.1. Điểm mạnh ................................................................................................... 51
2.4.2. Điểm hạn chế ............................................................................................... 54
2.4.3. Nguyên nhân của mặt mạnh và hạn chế về năng lực của cơng chức
Văn phịng – thống kê các xã miền núi ............................................................... 56
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...........................................................................................60


Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, PHƢỚNG HƢỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CÁC XÃ MIỀN
NÚI TỈNH VĨNH PHÚC...........................................................................................61
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cơng chức Văn phịng
– thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 61
3.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực cơng chức Văn phịng – thống kê các xã
miền núi tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................................... 63
3.1.2. Phương hướng của tỉnh về nâng cao năng lực cơng chức Văn phịng –
thống kê ................................................................................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cho cơng chức Văn phịng – thống kê
các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................... 66
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng công chức theo từng giai đoạn cụ thể .................... 66
3.2.2. Đổi mới trong công tác đánh giá, nhận xét công chức ........................... 70
3.2.3. Hồn thiện chính sách đối với cơng chức Văn phòng – thống kê các xã
miền núi tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................................... 73
3.2.4. Chú trọng công tác tuyển dụng, sử dụng và bố trí nguồn nhân lực kế

cận thay thế những cơng chức Văn phịng – thống kê đã đến tuổi về hưu .... 75
3.2.5. Nâng cao hơn nữa vai trò của UBND và Chủ tịch UBND xã ............... 77
3.2.6. Đảm bảo điều kiện thuận lợi và môi trường làm việc cho cơng chức Văn
phịng – thống kê các xã miền núi ....................................................................... 78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...........................................................................................80
KẾT LUẬN .................................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB

Cán bộ

CC

Công chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

VC

Viên chức



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ những yếu tố chủ quan quyết định năng lực cơng chức Văn
phịng – thống kê ............................................................................................. 23
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng, chất lượng cơng chức Văn phịng – thống kê
các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc tính đến tháng 6 năm 2015 .......................... 37
Biểu đồ 2.1. Biểu đánh giá năng lực xây dựng kế hoạch, chương trình làm
việc .................................................................................................................. 41
Biểu 2.2. Biểu đánh giá năng lực theo dõi tình hình, nắm kết quả tham mưu
cho lãnh đạo HĐND, UBND .......................................................................... 43
Biểu 2.3. Biểu đánh giá năng lực giúp HĐND, UBND về công tác nghiệp vụ
thi đua, khen thưởng; bầu cử và tiến hành hội nghị ........................................ 46
Biểu đồ 2.4. Biểu đánh giá năng lực giải quyết giấy tờ, đơn, thư khiếu nại tố
cáo, công tác quản lý giấy tờ, công văn .......................................................... 49
Biểu 2.5. Biểu đánh giá năng lực cơng chức Văn phịng - thống kê trong công
tác thống kê ..................................................................................................... 51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở rộng
giao lưu với các nước trên thế giới thì vấn đề năng lực của cơng chức nói
chung và cơng chức cấp xã nói riêng, đặc biệt là cơng chức ở các xã miền núi
đang rất được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX đã nhấn mạnh vai trị quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển
đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất, đạo đức
và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “Cán bộ phải là người

có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết
lịng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, khơng dao động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực hồn
thành nhiệm vụ được giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có
ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân” [10, tr136].
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới” [11, tr252]. Nghị quyết Đại hội XII tiếp tục khẳng định:
“Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất đạo đức, năng
lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao”.“Nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong
cộng đồng các dân tộc.”
Chính quyền cơ sở trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt
động quản lý nhà nước trên tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ

1


trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc
sống. Tuy nhiên, chính quyền cơ sở khơng thể hồn thành nhiệm vụ của mình
một cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp cơ
sở có đủ trình độ, năng lực để đảm nhận công việc được giao. Song có một
thực tế khách quan là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở,
đặc biệt là cán bộ, công chức xã, thị trấn ở các vùng nông thôn và miền núi
tương đối thấp, không tương xứng với vị trí, vai trị của họ. Vì vậy Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định phải “Đổi mới kiện toàn tổ
chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức...”,[12, tr203]. Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có
137 xã, phường, thị trấn trong đó có 37 xã miền núi. Trong những năm qua,

cơng tác cải cách hành chính của tỉnh Vĩnh phúc đã được Tỉnh ủy, HĐND và
UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện, bám sát Nghị quyết 30c/NQ-CP của
Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011–2020. Cùng với đó vấn đề năng lực cơng chức cấp xã nói chung và cơng
chức Văn phịng – thống kê nói riêng đã có sự chuyển biến tích cực.
Mặc dù cơng chức của tỉnh nói chung và cơng chức Văn phịng – thống
kê các xã nói riêng có nhiều tiến bộ về năng lực thực thi cơng vụ góp phần
vào sự đổi mới của nền hành chính Nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh song
trong những năm gần đây qua thực tiễn công việc, năng lực của công chức
Văn phòng – thống kê ở các xã miền núi vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Đúng như
tình trạng chung mà Đại hội XII đánh giá: “Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ
luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu”
[12, tr260]. Trước tình hình đó Đại hội XII của Đảng xác định một trong sáu
nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ này là “Phát huy nhân tố con người trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung xây dựng con người về đạo đức,
nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn
2


hóa lành mạnh”…[12, tr219].
Thêm vào đó trong xu thế khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ
như hiện nay, đây là điều kiện thuận lợi để chúng ta đẩy mạnh cơng cuộc cải
cách hành chính từ trung ương đến địa phương. Cơng chức Văn phịng –
thống kê là một mắt xích quan trọng trong cơng cuộc cải cách hành chính ở
cấp xã. Nhưng mắt xích này chưa được quan tâm đúng mức. Cơng chức Văn
phịng – thống kê chưa được chuẩn hóa, hồn thiện một cách phù hợp với tình
hình mới sẽ rất khó đáp ứng dược u cầu của cơng tác chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo chính quyền các cấp trong giai đoạn hiện nay. Do đó cần xây dựng
cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc đảm bảo
“chất và lượng” góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính

quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ những lý do đó tơi đã chọn đề tài “Năng lực cơng chức Văn phịng – thống
kê các xã miền núi trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc” nhằm nghiên cứu thực trạng
cũng như tìm ra giải pháp góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ này.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận
văn đề cập đến vấn đề về xây dựng đội ngũ CB, CC và nâng cao năng lực,
chất lượng công chức ở nước ta như:
Nguyễn Hồng Tín, Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Quang Tuyến, Võ Kim
Thoa và Võ Thành Danh về đánh giá thực trạng năng lực cán bộ, công chức
thành phố Cần Thơ.[24].
Bài viết trình bày kết quả đánh giá năng lực CB, CC bao gồm khả năng
đáp ứng u cầu cơng việc, địi hỏi của tổ chức. Đưa ra các nguyên nhân, hạn
chế, động lực làm việc, việc phát huy năng lực của CB, CC như chế độ đãi
ngộ, bố trí cơng việc, áp lực cơng việc, cơ hội thăng tiến cũng như môi trường
làm việc. Kết quả nghiên cứu góp phần xác định nhu cầu và xây dựng chương
3


trình, nội dung đào tạo nhằm nâng cao năng lực xây dựng nguồn nhân lực
thành phố Cần Thơ chất lượng và vững mạnh
Tác giả Trần Anh Tuấn: “Những khó khăn, thách thức và kiến nghị”,
Tạp chí quản lý Nhà nước, T5/2016.
Tác giả Vũ Thúy Hiền: “Xác định năng lực của cơng chức cấp xã trong
thực thi cơng vụ”, Tạp chí tổ chức Nhà nước (2016). Bài viết bàn đến năng
lực công chức cấp xã, đưa ra được đặc điểm của cơng chức cấp xã và những
u cầu cần có về năng lực của công chức cấp xã bao gồm năng lực chung và
năng lực riêng của cơng chức nhằm góp phần xây dựng bộ máy hành chính
Nhà nước ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả.

Trường Nội Vụ “Hồn thiện tiêu chí đánh giá công chức cấp xã”. Đề tài
đã đưa ra các giải pháp hồn thiện tiêu chí và phương pháp đánh giá cơng
chức cấp xã, góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã trong sạch, vững
mạnh.
Luận văn Thạc sĩ của Kiều Đặng Duy Tùng: “Năng lực quản lý của cán
bộ ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh phúc”,2014 đã hệ
thống hóa các lý luận, lý thuyết về cán bộ chính quyền cấp xã, lý thuyết về
năng lực quản lý của cán bộ chính quyền cấp xã. Đưa ra được các ưu điểm,
hạn chế về năng lực quản lý của đội ngũ chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã
tại huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc. Song chưa đề cập đến năng lực đội ngũ
công chức cấp xã.
Luận văn Thạc sĩ Lý Thị Kim Bình: “Nâng cao năng lực thực thi công
vụ của cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Tuyên Quang”, 2011 đã đưa ra ưu điểm,
hạn chế của cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương, đồng thời đưa ra một số
giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của cơng chức cấp xã.
Trong điều kiện cải cách hành chính mạnh mẽ như hiện nay vấn đề
4


năng lực của cán bộ công chức đang được đặt lên hàng đầu. Nhìn chung các
cơng trình nghiên cứu trên đây đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu khá phong
phú về cải cách hành chính và yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã nhưng đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về năng lực
cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc
Xuất phát từ tình hình đó tơi đã chọn nghiên cứu đề tài:“Năng lực cơng
chức văn phịng – thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh phúc ”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công chức và thực trạng năng
lực cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó

đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức Văn phòng –
thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh phúc để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội
nhập hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận năng lực cơng chức nói chung, năng lực cơng
chức Văn phịng – thống kê nói riêng.
- Phân tích thực trạng vấn đề năng lực cơng chức Văn phịng – thống kê
ở các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức Văn
phòng – thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực của cơng chức Văn phịng - thống kê
các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khách thể nghiên cứu: cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền
núi tỉnh Vĩnh phúc.
5


4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng cơng chức Văn phịng – thống
kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2013 – 2015. Do giai đoạn
này Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, chủ nhiệm
Ủy ban dân tộc được ban hành và có hiệu lực, đã xác định tỉnh Vĩnh Phúc
có 37/137 xã là xã miền núi.
- Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu cơng chức Văn phịng –
thống kê 37 xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử.
Dựa vào hệ thống tri thức, kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực
và kiện toàn chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các
tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, nghiên cứu sinh sẽ phân tích, đánh
giá, xem xét trên các khía cạnh khoa học quản lý. Qua đó tổng hợp lại để có
những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và
thực tiễn việc nâng cao năng lực công chức.
- Phương pháp quan sát, mạn đàm; thu thập số liệu, thông tin thông qua
hệ thống các văn bản, báo cáo tổng kết và phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Dự kiến xây dựng 172 phiếu hỏi, với 2
mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên của
luận văn (có phụ lục kèm theo). Trong đó:
Mẫu phiếu 1: Điều tra dành cho Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND
6


các xã miền núi tỉnh Vĩnh phúc: 103 người.
Mẫu phiếu 2: Dành cho cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền
núi tỉnh Vĩnh phúc: 69 người.
Sau khi thu được kết quả chúng tơi quy thành 02 nhóm: Nhóm năng lực
thuộc hoạt động văn phịng và nhóm năng lực thuộc hoạt động thống kê để
phân tích, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về lý luận
năng lực cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần làm rõ thực trạng năng lực cơng
chức Văn phòng – thống kê các xã miền núi, chỉ ra những ưu, nhược điểm giúp

khắc phục và phát huy, từ đó đề xuất những biện pháp có cơ sở khoa học để làm
cơ sở vận dụng xây dựng đội ngũ cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của công chức Văn phòng thống
kê cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực cơng chức Văn phịng – thống kê các
xã miền núi thuộc tỉnh Vĩnh phúc
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực
cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh phúc

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Cơng chức cấp xã và cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã
1.1.1. Công chức, công chức cấp xã và công chức Văn phịng – thống kê
cấp xã
“Cơng chức” là một cụm từ thường được nhắc tới trong bộ máy hành
chính ở các cấp từ trung ương đến cơ sở, đó là mắt khâu không thể thiếu được
trong bộ máy của nền hành chính quốc gia, nó gắn liền với sự hình thành phát
triển của Nhà nước và khơng ngừng được hồn thiện, bổ sung qua các thời kỳ
khác nhau.
Trong nền hành chính nước ta công chức luôn được Đảng, Nhà nước quan
tâm trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Lần đầu tiên trong Sắc
lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
ban hành tại Điều 1, ghi rõ: “Công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân

tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính Phủ, ở trong hay ở
nước ngồi, đều là cơng chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do
Chính Phủ qui định”. Đến năm 1991 trong Nghị định số 169/HĐBT ngày
25/5/1991; tại Điều 1 tiếp tục xác định rõ công chức là: “Công dân Việt Nam
được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở
của Nhà nước, ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã
được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp”. Trên cơ sở
Nghị định này đến năm 1998 Pháp lệnh công chức được ban hành và sửa đổi bổ
sung một số điểm và tiếp đến các năm 2000, 2003 tại Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày
15/01/2007 của Chính Phủ một lần nữa khẳng định rõ “Công chức là công
8


dânViệt nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được qui
định tại điểm b, c, e và h. Nội dung Pháp lệnh công chức tại Khoản 1 điều 1
được cụ thể hóa như sau: “Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được
giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; Những người được tuyển, bổ nhiệm vào một ngạch
công chức hoặc được giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan Nhà
nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn
vị thuộc quân đội nhân dân…., công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp; những người được tuyển dụng, giao giữ chức
danh chuyên môn, nhiệm vụ thuộc UBND cấp xã”
Luật cán bộ, công chức năm 2008 ra đời và có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 đã có bước bổ sung, đổi mới khá rõ ràng. Đến đây khái niệm công
chức ngày càng được rõ hơn.
Tại điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 qui định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức

danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc cơng an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Tương tự như vậy có thể rút ra khái niệm “Cơng chức cấp xã là công
9


dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước” [20].
Về chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã cũng được xác
định tại điểm 2 Điều 3 Chương II Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính Phủ qui định gồm: “Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng
qn sự; Văn phịng – thống kê; Địa chính-xây dựng – đơ thị và mơi trường
(đối với phường, thị trấn ) hoặc Địa chính – nông nghiệp, xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính – kế tốn; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội”.
Như vậy cơng chức Văn phịng – thống kê là những người nằm trong
bộ máy quản lý hành chính đó và là một trong các chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trực tiếp quản lý.
1.1.2. Tiêu chuẩn cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã
Đã là công dân Việt nam khi được tuyển chọn vào cơng chức đều phải
có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định chung của Chính Phủ. Đó là
những yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho cơng chức đó đáp ứng với cơng viên

chun mơn được phân công. Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn riêng.
* Tiêu chuẩn chung đối với công chức cấp xã
Theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính Phủ,
thuộc Chương II (tại khoản 1, điều 3 quy định tiêu chuẩn chung của công
chức xã phường, thị trấn) như sau:
- Đối với cơng chức Văn phịng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đơ
thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp,
xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế tốn, Tư pháp - hộ tịch,
Văn hóa - xã hội:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm chủ trương,
10


đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp u
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành
nhiệm vụ được giao.
+ Am hiểu và tơn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác.
* Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã, cơng chức Văn phịng –
thống kê cấp xã.
Tại khoản 1, điều 2, mục 1 Chương 1; Thông tư số: 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định về tiêu chuẩn cụ thể của công chức
xã, phường, thị trấn như sau:
+ Độ tuổi từ 18 trở lên
+ Trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thơng
+ Trình độ chun môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên

của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cơng chức
được đảm nhiệm.
+ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên.
+ Tiếng dân tộc thiểu số: ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ phải hiểu biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác đó nếu khi tuyển dụng chưa biết tiếng dân tộc
thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hồn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số
phù hợp với địa bàn công tác được phân công.
+ Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng
quản lý hành chính Nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh cơng chức cấp xã đảm nhiệm.
11


Ngồi các tiêu chí trên, người dự tuyển phải đạt tiêu chuẩn cụ thể tương
ứng với chức danh công tác.
Quy định cụ thể với cơng chức Văn phịng - thống kê như sau:
+ Độ tuổi không quá 35 khi tuyển dụng lần đầu
+ Học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông với khu vực đồng bằng và đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên
+ Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
văn thư, lưu trữ hoặc trung cấp hành chính, trung cấp luật trở lên. Với công
chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên, nếu mới
được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành
chuyên môn trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành
chính Nhà nước (nếu chưa qua trong bồi dưỡng cấp hành chính) ở khu vực
đồng bằng và đơ thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụ công tác

chuyên môn.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phịng – thống kê cấp xã
Cơng chức Văn phịng – thống kê tham mưu giúp UBND cấp xã tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Công chức Văn
phịng – thống kê có nhiệm vụ bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt
động quản lý Nhà nước cấp xã, với hai công tác chủ đạo là cơng tác “văn
phịng” và cơng tác “thống kê”.
Theo quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn công tác văn phịng
– thống kê ở các xã hiện nay, cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã có các
nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
+ Giúp UBND cấp xã xây dựng chương trình cơng tác, lịch làm việc và
12


theo dõi thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội, tham mưu giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện.
Công chức Văn phòng – thống kê giúp UBND cấp xã tổ chức công tác
thông tin và xử lý thông tin; phản ánh thường xun, kịp thời, chính xác tình
hình các mặt công tác của địa phương. Công tác thông tin phải phục vụ đắc
lực cho sự quản lý, chỉ đạo của UBND cấp xã và việc giám sát của HĐND.
Công tác bảo đảm thơng tin của văn phịng tập trung vào các nội dung chủ
yếu như: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phịng, tình hình mọi mặt biến động của địa phương. Trên cơ sở quản lý thông
tin, công chức Văn phòng – thống kê làm báo cáo tổng hợp kinh tế - xã hội
của địa phương trình lãnh đạo UBND ký, ban hành.
+ Giúp UBND xã dự thảo và trình cấp có thẩm quyền, làm báo cáo gửi
lên cấp trên. Căn cứ u cầu, nhiệm vụ cơng chức Văn phịng – thống kê của
UBND xã chủ động xây dựng chương trình, trình Chủ tịch UBND ký, ban
hành. Sau khi chương trình cơng tác được ban hành, văn phịng có trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện.

Ngoài chương trình cơng tác nhiệm kỳ, tháng, q, năm, văn phịng cịn
có trách nhiệm xây dựng lịch cơng tác tuần của Ủy ban, tổ chức cuộc họp giao
ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó chủ tịch Ủy ban,
+ Giúp HĐND tổ chức kỳ họp, giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp
khách, nhận đơn khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND và UBND hoặc
lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
+ Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ,
biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã.
Công tác văn thư lưu trữ của UBND cấp xã bao gồm: quản lý và giải
quyết văn bản đi; quản lý và giải quyết văn bản đến; quản lý và sử dụng con
13


dấu; lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan Ủy ban; thu thập, bảo quản an
toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban theo pháp luật.
+ Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng ở cấp xã. Căn cứ vào
văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên, công chức Văn phịng –
thống kê có trách nhiệm giúp UBND tổ chức thực hiện công tác thi đua khen
thưởng trong cơ quan Ủy ban và trong địa phương; tổ chức hội nghị tổng kết,
rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến; làm thủ tục đề nghị Ủy ban khen
thưởng theo thẩm quyền hoặc Ủy ban đề nghị lên cấp trên khen thưởng những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
+ Giúp HĐND và UBND thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu
HĐND và UBND theo quy định của pháp luật và công tác được giao.
1.1.4. Đặc trưng của cơng chức Văn phịng – thống kê các xã ở miền núi
Cơng chức cấp xã nói chung, cơng chức Văn phịng – thống kê nói
riêng đều là một bộ phận rất quan trọng nằm trong bộ máy chính quyền của
UBND xã, đơn vị cuối cùng trong hệ thống hành chính quốc gia trực tiếp gắn

bó với dân, mọi chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước có trở thành hiện
thực hay khơng đều phụ thuộc vào khả năng tổ chức, triển khai và thực thi của
UBND cấp xã, mà trực tiếp là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cơng chức
trong đó có cơng chức Văn phòng – thống kê. Đây là đặc điểm quan trọng
nhất chi phối đến hoạt động của công chức nói chung, cơng chức Văn phịng
– thống kê nói riêng.
Cơng chức Văn phòng – thống kê là lực lượng hoạt động chuyên môn
tương đối độc lập được phân công theo chức trách, nhiệm vụ mang tính
chun mơn sâu nên rất cần đến các phẩm chất kiên trì, bền bỉ, năng động,
nhạy bén và kỹ năng xử lý cơng việc chính xác để vừa đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ thường xuyên vừa làm tốt chức năng tham mưu, quản lý cho UBND.
14


Việc thực thi cơng vụ của cơng chức nói chung, cơng chức Văn phịng
– thống kê nói riêng địi hỏi phải tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật,
của ngành nghề và các quy định của UBND cấp xã nơi trực tiếp quản lý, điều
hành công việc hàng ngày. Đặc biệt là chức năng, nhiệm vụ thuộc chuyên
môn của mình về cơng tác văn phịng và thống kê. Mặt khác để làm tốt chức
năng tham mưu cho UBND về lĩnh vực chun mơn của mình cơng chức Văn
phịng – thống kê phải luôn bám sát địa bàn hoạt động gần dân, sát dân, sát
cơng việc nắm chắc tình hình, phản ánh kịp thời chính xác cho UBND xã
đồng thời cùng với các bộ phận khác xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện
đường lối chủ trương chính sách có hiệu quả ở địa phương và làm tốt chức
năng quản lý Nhà nước theo chức trách được phân công.
Đặc thù hoạt động của cơng chức Văn phịng – thống kê ở địa bàn các
xã miền núi thường gặp phải khó khăn trong việc đi cơ sở nắm tình hình, việc
tiếp xúc với dân không thuần nhất và thuận lợi như các xã đồng bằng do đặc
điểm dân cư và các dân tộc đan xen khác nhau, nhất là về mặt tâm lý, tập
qn, nhận thức..v..v. nên địi hỏi phải có sự nỗ lực cao trong q trình thực

thi cơng vụ.
Hầu hết cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi đều là người
địa phương nên có sự am hiểu, gắn bó mật thiết với người dân.
Trình độ chun mơn, năng lực của đội ngũ cơng chức Văn phịng –
thống kê các xã miền núi chưa đồng đều, mặt bằng chung cịn thấp, chủ yếu
vẫn là trình độ trung cấp, một số ít là sơ cấp và chưa qua đào tạo.
Từ những đặc trưng trên của công chức Văn phòng – thống kê các xã
miền núi đặt ra việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức này. Hơn nữa cần
có sự quan tâm, sâu sát của các cấp chính quyền địa phương hơn nữa để có
thể phát huy năng lực của cơng chức Văn phịng – thống kê các xã miền núi
một cách tốt nhất.
15


1.2. Năng lực cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã
1.2.1. Khái niệm năng lực
Trong hoạt động con người ln hướng tồn bộ sức lực, tinh thần của
mình vào nhằm đạt kết quả cao trong hoạt động. Có thể nói gần như tồn bộ
những phẩm chất tâm lý, sinh lý của cá nhân đều góp phần tạo nên kết quả ấy.
Năng lực không phải là những phẩm chất tâm lý, sinh lý riêng lẻ của một cá
nhân, cũng không phải phép cộng đơn giản mà tổng hợp những đặc điểm tâm
lý, sinh lý đảm bảo cho cá nhân đạt kết quả cao trong cơng việc. Có thể điểm
qua một số quan niệm tiếp cận nghiên cứu năng lực như: quan điểm của các
nhà tâm lý học Mác xít: “Năng lực là tổng hợp những phẩm chất tâm lý và sinh
lý của cá nhân đáp ứng với những yêu cầu của hoạt động nhất định, bảo đảm cho
hoạt động ấy nhanh chóng thành thạo và đạt hiệu quả cao”[14, tr296].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo
cho con người khả năng hoàn thành một hành động nào đó” [27].
Theo PGS.Trần Trọng Thủy: “Năng lực của cá nhân là một tổ hợp
những thuộc tính tâm lý phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nào

đó, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả…” [15, tr7]. Nói cách khác:
“Năng lực là tổng hợp các thuộc tính cá nhân giúp con người hồn thành tốt
một số hoạt động nào đó” [1].
Bolt (1987) định nghĩa năng lực “là sự kết hợp đồng thời những kiến
thức, kỹ năng và thái độ cần có để hồn thành tốt một vai trị hay một công
việc được giao”[19]. Định nghĩa này khẳng định năng lực là sự hội tụ của ba
yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ. Kiến thức để “hiểu” công việc; kỹ năng,
kỹ xảo để “biết” cách thực hiện và thái độ “muốn” thực hiện công việc. Đây
là những yếu tố cần thiết để tiến hành công việc đạt mục tiêu mong muốn.
Năng lực là khả năng thực hiện công việc một cách đầy đủ và có chất
lượng, nó thể hiện bằng hành vi có thể quan sát, đo lường trong điều kiện làm
16


việc. Năng lực được xác định trong hành động và chỉ có thể nhận biết năng
lực qua cơng việc chủ thể thực hiện. Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau
nhưng nhìn chung về bản chất khái niệm năng lực đều có sự thống nhất, có
thể đưa ra khái niệm về năng lực như sau:
Năng lực là sự kết hợp đồng thời kiến thức; kỹ năng, kỹ xảo và thái độ,
hành vi cần thiết của cá nhân hoặc tổ chức để đáp ứng yêu cầu của công việc
và đảm bảo cho công việc đạt kết quả cao.
Năng lực bao gồm: Năng lực tái tạo và năng lực sáng tạo; Năng lực
chung và năng lực riêng.
Năng lực chung: là những phẩm chất tâm lý cá nhân đảm bảo cho mọi
lĩnh vực hoạt động nhanh chóng thành thạo và đạt hiệu quả cao. Ví dụ như: trí
nhớ, tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo..v.v.
Năng lực riêng: là những phẩm chất tâm lý cá nhân đáp ứng cho một
hoạt động nhất định, đảm bảo cho con người nhanh chóng thành thạo đạt kết
quả cao trong lĩnh vực hoạt động ấy
Năng lực tái tạo: là những phẩm chất đảm bảo cho cá nhân có thể

nhanh chóng biến những kinh nghiệm của người khác thành kinh nghiệm
của bản thân
Năng lực sáng tạo: là những phẩm chất đảm bảo cho cá nhân tìm ra
được cái mới trong hoạt động trên cơ sở chế biến những kinh nghiệm cũ làm
cho hoạt động đạt hiệu suất và chất lượng cao hoặc sáng tạo ra những phẩm
chất mới quý giá đối với nhân loại
Cơng chức Văn phịng – thống kê là một bộ phận hoạt động tương đối
độc lập do tính chất cơng việc và sự phân cơng lao động xã hội song có mối
quan hệ cơng tác với nhiều bộ phận khác trong UBND. Do vậy ngoài việc
phát huy tốt năng lực riêng, năng lực tái tạo cần phải mở rộng giao tiếp nâng
cao khả năng tự học, tự đào tạo để từng bước nâng cao trình độ năng lực
17


×