Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc bộ quốc phòng tóm tắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.52 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bảo đảm xăng dầu (BĐXD) là một chức năng quan trọng của ngành xăng dầu
quân đội. Nâng cao chất lượng BĐXD là một nhiệm vụ quan trọng đối với công tác
xăng dầu quân đội, góp phần xây dựng ngành xăng dầu vững mạnh toàn diện, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của quân đội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để nâng cao hiệu quả BĐXD cho các hoạt động thường xuyên đòi hỏi sự đồng
bộ của các nội dung: lập nhu cầu, xây dựng hạn mức, khai thác tạo nguồn, dự trữ, tiếp
nhận, cấp phát, bảo quản xăng dầu, v.v. Cơ sở của các hoạt động này là hệ thống văn
bản quản lí nhà nước (VBQLNN) về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên. Thực tế,
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên đã được đề cập trong các điều lệ, các chế độ,
quy định của ngành quân đội; ngoài ra còn có các văn bản quy phạm pháp luật của các
cơ quan QLNN khác. Tuy nhiên, hệ thống này còn nhiều điểm vướng mắc cần tháo gỡ
như: chưa có văn bản quy phạm riêng điều chỉnh hoạt động quản lí đặc thù trong ngành
xăng dầu quân đội mà chủ yếu sử dụng chung các văn bản quy phạm do Chính phủ, Bộ
Khoa học – Công nghệ ban hành; quy trình quản lí về BĐXD chưa được thể chế hóa
thành các quyết định quy phạm, có chế tài đi kèm cho phù hợp; văn bản quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận làm công tác quản lí về BĐXD chưa
được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tế quản lí, v.v. Bên cạnh đó là do trình
độ, năng lực của cán bộ làm công tác quản lí về BĐXD còn nhiều hạn chế, đôi khi
chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn công việc. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài
“Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động
thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng” có tính cần
thiết cả về lí luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài: nghiên cứu các nguyên tắc, các yêu cầu và sự cần thiết của
việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt
động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng trên địa
bàn miền Bắc. Đánh giá ưu điểm, hạn chế của hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng trên địa bàn miền Bắc, qua khảo sát thực tiễn tại Học viện Hậu cần, Trường


Sĩ quan Lục quân 1. Trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các
học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng trong tình hình hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: nghiên cứu thực trạng văn bản quản lí nhà nước về
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng, qua khảo sát thực tế tại Học viện Hậu cần và Trường Sĩ quan Lục quân 1.
+ Phạm vi về thời gian: hệ thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD được ban
hành từ năm 2010 đến nay.
1


3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:
- Nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc
Bộ Quốc phòng từ năm 2010 đến nay;
- Nghiên cứu tình hình vận dụng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ BĐXD cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện Hậu cần, Trường
Sĩ quan Lục quân 1;
- Nghiên cứu các nguyên tắc, phương pháp hoàn thiện hệ thống VBQLNN
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng trong yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận về hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng;
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các
hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng

trên địa bàn miền Bắc từ năm 2010 đến nay, qua khảo sát thực tiễn tại Học viện Hậu
cần, trường Sĩ quan Lục quân 1;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí về BĐXD cho
các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu luận văn vận dụng là phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, sử dụng các nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn
diện tổng hợp. Những nguyên tắc này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu. Đồng thời, luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp: lô gíc, hệ thống, so
sánh, phân tích, khảo sát. Phần nghiên cứu khảo sát tập trung khảo sát thực tiễn
VBQLNN về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện Hậu cần và
trường Sĩ quan Lục quân 1.
6. Tình hình đã nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước nói chung là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh các ngành quản lí
công, chính sách công quan tâm tìm hiểu. Hệ thống luận văn cao học tại Học viện
Hành chính quốc gia có một số đề tài về hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà
nước ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; hoàn thiện hệ thống văn bản quản
lí nhà nước về thi đua – khen thưởng của bộ/ngành; hoàn thiện hệ thống văn bản quản
lí nhà nước về tư pháp, hộ tịch; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng,
v.v.
2


Hệ thống đề tài, công trình nghiên cứu khoa học tại Học viện Hậu cần và một số
trường quân đội khác cũng có những đề tài nghiên cứu về hoàn chỉnh hệ thống văn bản
quản lí về đào tạo sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; về quản lí thiết bị dạy học tại các
trường quân đội, v.v. Ngoài ra, có một số nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống văn kiện

ngành xăng dầu bảo đảm cho tác chiến khu vực phòng thủ hay sư đoàn chiến đấu.
Nhưng cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống văn
bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng. Vì thế, đây là đề tài độc lập, không trùng lắp và có tính
ứng dụng cao.
7. Đóng góp mới của luận văn
Qua nghiên cứu, luận văn sẽ thấy được thực trạng hệ thống văn bản quản lý
nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường
trực thuộc Bộ Quốc phòng, qua đó thấy được tính tất yếu khách quan phải hoàn thiện
hệ thống văn bản quản lý nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong
các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Đề tài sẽ giúp các nhà quản lý có thêm tư liệu tham khảo để có thể xây dựng hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ BĐXD cho các
hoạt động thường xuyên trong quân đội hoàn chỉnh hơn; góp phần cải cách hệ thống
văn bản quản lý nhà nước nói chung và hệ thống văn bản quản lý nhà nước về BĐXD
cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc
phòng nói riêng. Việc triển khai đề tài cũng có thể tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý
thống nhất công tác BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, danh mục từ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm
xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng
Chương 2. Thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng
dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước
về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường

trực thuộc Bộ Quốc phòng

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG THƢỜNG XUYÊN TRONG
HỌC VIỆN,
NHÀ TRƢỜNG TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
1.1.
Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nƣớc
1.1.1. Văn bản quản lí nhà nước
1.1.1.1.
Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn bản quản lý nhà nước. Tuy nhiên, các
khái niệm đều có một ý chung: VBQLNN do các cơ quan nhà nước ban hành với mục
đích phục vụ cho hoạt động quản lý. Những văn bản ban hành phải bảo đảm thẩm
quyền, nội dung và thể thức theo qui định. Căn cứ vào các khái niệm, qua phân tích,
chúng tôi đưa ra nhận thức của mình về khái niệm VBQLNN như sau:
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định quản lý thành văn dùng để
truyền đạt các quyết định quản lý, các thông tin quản lý, do các cơ quan nhà nước ban
hành theo đúng thẩm quyền, thể thức, thủ tục và quy chế do luật định, mang tính
quyền lực nhà nước đơn phương, làm phát sinh các hệ quả pháp lý cụ thể. Và như vậy
định nghĩa đã nêu được đầy đủ các thành phần: cơ quan ban hành văn bản, mục đích
ban hành văn bản, thẩm quyền ban hành, thể thức văn bản, có tính quyền lực, pháp lý
và theo luật định.
1.1.1.2.
Chức năng của văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước có các chức năng chủ yếu sau:

- Chức năng thông tin
- Chức năng pháp lý
- Chức năng quản lý
- Chức năng văn hóa - xã hội:
- Các chức năng khác
1.1.1.3.
Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
Vai trò pháp lý:
VBQLNN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt
động quản lý của các cơ quan bởi vì VBQLNN là một hệ thống pháp luật quản lý, các
hệ thống VBQLNN đều chứa đựng các qui phạm pháp luật, các thẩm quyền và hiệu
lực quản lý nhất định, việc ban hành VBQLNN nhằm chứa đựng những qui phạm
pháp luật, thẩm quyền và hiệu lực pháp lý vào thực tiễn do yêu cầu hoạt động của cơ
quan đơn vị nhà nước và công dân đặt ra, sự vi phạm pháp luật trong văn bản sẽ gây
ra tác hại lớn hơn nhiều so với sự vi phạm pháp luật trong một hành vi cụ thể.
4


Vai trò thực tiễn:
VBQLNN đóng vai trò rất lớn trong hoạt động thực tiễn của Nhà nước và nhân
dân vì các lẽ sau: VBQLNN là nguồn thông tin quy phạm, là công cụ quản lý; làm tốt
công tác VB là góp phần thực hiện tốt 3 mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng và
hiệu quả. V.I. Lênin đã nói: “các cơ quan Nhà nước phải hiểu làm công tác văn bản
một cách chính xác và thuần thục. Sự buông lỏng công tác này không những làm cho
công việc của từng cơ quan bị chậm trễ, hơn nữa làm cho toàn bộ hoạt động quản lý
kém hiệu quả” [45, tr.206].
1.1.1.4.
Phân loại văn bản quản lí nhà nước
- Theo tác giả: VB của Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh, thành
phố; Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ; Sở Công Thương, Phòng Tài nguyên – Môi

trường, v.v.;
- Theo tên loại: Quyết định; Nghị quyết; Nghị định; Thông tư, v.v.;
- Theo nội dung của văn bản: Theo cách phân loại này ở mỗi cấp chính quyền
đều có thể có các nhóm VBQL về các lĩnh vực: văn hoá, chính trị - xã hội, kinh tế, an
ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, v.v., thuộc phạm vi quản lý.
- Theo mục đích biên soạn và sử dụng;
- Theo thời gian, địa điểm hình thành văn bản;
- Theo hướng chu chuyển của văn bản: văn bản đi; văn bản đến, v.v.
- Theo kỹ thuật chế tác: VB được viết trên gỗ; VB viết trên đá; có văn bản viết
trên tre; lụa; giấy; VB viết trên đĩa CD; VB điện tử, v.v.
- Theo ngôn ngữ thể hiện: VB bằng tiếng Anh; VB bằng tiếng Việt, v.v.
- Theo tính chất cơ mật và phạm vi phổ biến của VB: VB mật; VB thường;
- Theo mối quan hệ có tính cấp độ: văn bản luật; văn bản dưới luật;
- Theo hiệu lực pháp lý: có văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính;
văn bản chuyên môn kỹ thuật.
- Theo phân loại của Nghị định số 110 2004 NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004
của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09 2010 NĐ-CP ngày 08 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
110 2004 NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, hệ
thống văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan bao gồm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản hành chính
+ Văn bản chuyên ngành
+ Văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1.1.2. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước

5


Hệ thống VBQLNN ở đây được dùng để chỉ một tập hợp văn bản hình thành

trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước có quan hệ với nhau trên một
lĩnh vực, một địa bàn quản lý hay theo một đối tượng quản lý nhất định. Ví dụ: hệ
thống văn bản của một ngành (tài chính, hải quan, quản lý nông nghiệp, quản lý du
lịch v.v.) hay hệ thống văn bản về nhân sự, về chính sách đối với giáo viên và hàng
loạt các hệ thống khác. Các VBQLNN sau khi hình thành do hoạt động của một hay
một số cơ quan, trên thực tế sẽ chỉ có thể tác động vào quá trình QLNN thông qua
từng hệ thống văn bản cụ thể.
Khi nghiên cứu hệ thống VBQLNN cần chú ý một số vấn đề sau:
- Các hệ thống VBQLNN là sự thể hiện các chức năng chung của hệ thống bộ
máy lãnh đạo và QL, là sự phản ánh cụ thể các quan hệ xã hội vốn có trong thực tế
QL. Vì vậy, các hệ thống VBQLNN có giới hạn, có tính độc lập tương đối, có môi
trường tồn tại, có sự biến đổi, có đặc điểm mang tính lịch sử.
- Sự hình thành các hệ thống VBQLNN lệ thuộc vào cách tổ chức bộ máy quản
lí và phương pháp truyền đạt thông tin trong đó. Giữa các văn bản trong một hệ thống
có thể có rất nhiều mối quan hệ ràng buộc với nhau, và do đó các hệ thống VB tồn tại
có tính khách quan nhất định.
- Bất kì hệ thống VB nào cũng có những đặc trưng cơ bản. Để nắm vững cần
phải dựa vào một số đặc điểm mà qua đó các khía cạnh khác nhau về hệ thống có thể
bộc lộ dễ dàng nhất. Các đặc điểm cơ bản của hệ thống VBQLNN là:
+ Sự phân chia hệ thống thành các hệ thống con;
+ Sự liên quan bên trong hay sự liên quan giữa các hệ thống con;
+ Sự độc lập của các thành phần trong hệ thống;
+ Mối quan hệ giữa hệ thống này với hệ thống khác;
+ Môi trường tồn tại và khả năng phát triển của hệ thống VB trong quá trình
hoạt động của bộ máy QL.
Có nhiều tiêu chí phân chia hệ thống VBQLNN, theo tiêu chí được quy định tại
Nghị định 110 2004 NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư và
Nghị định số 09 2010 NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 110 2004 NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác
văn thư thì hệ thống VBQLNN được phân chia thành: hệ thống VB quy phạm pháp

luật (QPPL), hệ thống văn bản hành chính, hệ thống văn bản chuyên ngành và hệ
thống văn bản của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội.
1.2.
Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nƣớc về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thƣờng xuyên trong học viện, nhà trƣờng trực
thuộc
Bộ Quốc phòng
6


1.2.1. Vị trí, đặc điểm, nhiệm vụ, yêu cầu bảo đảm xăng dầu
Bảo đảm xăng dầu bao gồm lập nhu cầu, tạo nguồn, tiếp nhận, dự trữ, cấp phát,
vận chuyển và thanh toán, quyết toán xăng dầu. Bảo đảm gắn liền với quản lí và thực
hành tiết kiệm, xây dựng ngành xăng dầu, bảo đảm an toàn nghiêm ngặt trong mọi khâu
công tác xăng dầu
Bảo đảm xăng dầu có vị trí rất quan trọng, góp phần tạo điều kiện cho các đơn vị
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, vì thế, bảo đảm xăng dầu phải được thực hiện thành nề nếp
chính quy, phải được thực hiện tốt trên tất cả các khâu theo đúng quy định của pháp luật,
điều lệnh và điều lệ của quân đội; và phải được mọi cấp, mọi lực lượng có sử dụng xăng
dầu tham gia. Hiện nay, ở các đơn vị học viện, nhà trường trực thuộc BQP, bảo đảm xăng
dầu đang có nhiều phát triển, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, từng bước đòi hỏi phải
hoàn thiện các biện pháp.
1.2.1.1.
Đặc điểm bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên
trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Bảo đảm xăng dầu với khối lượng tương đối lớn, chủng loại nhiều,
yêu cầu chất lượng có nhiều khó khăn, phức tạp
- Bảo đảm xăng dầu của các đơn vị hiện nay gắn chặt với phương thức bảo đảm
mới, nề nếp, chế độ, quy định của ngành đang được củng cố và phát triển trong tình
hình mới

- Điều kiện kho tàng, trang thiết bị kĩ thuật vật tư xăng dầu hiện nay còn nhiều
hạn chế, bất cập
- Bảo đảm xăng dầu trong điều kiện mới chịu tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường
1.2.1.2.
Nhiệm vụ, yêu cầu bảo đảm xăng dầu
Nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu:
Để tiến hành tốt công tác bảo đảm xăng dầu, hàng năm, ngành xăng dầu đơn vị
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Lập nhu cầu xăng dầu sử dụng thường xuyên và tổ chức dự trữ sẵn sàng
chiến đấu cho các nhiệm vụ theo quy định cấp trên.
+ Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung, phân bổ hạn mức sử dụng xăng dầu
cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền; triển khai thực hiện hạn mức và quản lí xăng
dầu theo đúng sự hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
đơn vị.
+ Tổ chức khai thác tạo nguồn, tiếp nhận, vận chuyển, dự trữ, bảo quản, thanh
quyết toán xăng dầu theo đúng các chế độ quy định.
+ Duy trì thực hiện, kiểm tra bảo đảm chất lượng xăng dầu trong các khâu công tác.
+ Xây dựng củng cố kho tàng, mua sắm các trang thiết bị kĩ thuật xăng dầu.
Yêu cầu bảo đảm xăng dầu:
7


+ Bảo đảm cho các nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu là
nhiệm vụ trung tâm.
+ Bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác, đồng bộ và chất lượng tốt, đúng tính
năng, tác dụng và yêu cầu kĩ thuật của các phương tiện.
+ Bảo đảm gắn liền với quản lí và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng, chấp
hành nghiêm các quy định an toàn.
+ Dự trữ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đúng quy định về số lượng, chủng
loại và chất lượng; bổ sung kịp thời lượng xăng dầu hao hụt, tổn thất.

1.2.2. Nội dung bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên
1.2.2.1.
Lập nhu cầu xăng dầu
Lập nhu cầu xăng dầu là nội dung quan trọng trong bảo đảm xăng dầu. Làm tốt
công tác này là điều kiện quan trọng giúp người chỉ huy và đơn vị quản lí xăng dầu
có cơ sở xét duyệt phân bổ hạn mức sử dụng xăng dầu được chính xác, kịp thời; đồng
thời giúp cho việc quản lí xăng dầu được chặt chẽ, thống nhất, nâng cao hiệu quả bảo
đảm xăng dầu.
1.2.2.2.
Hạn mức sử dụng xăng dầu
Hạn mức sử dụng xăng dầu là lượng xăng dầu được phép sử dụng cho một
nhiệm vụ, một đơn vị trong một thời gian nhất định. Thực hiện hạn mức phải phục vụ
nhiệm vụ chính trị, quân sự của đơn vị như: sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến
đấu, huấn luyện thường xuyên và tham gia xây dựng kinh tế, trong đó lấy huấn luyện
sẵn sàng chiến đấu là mục tiêu cao nhất của công tác xăng dầu.
1.2.2.3.
Tạo nguồn bảo đảm xăng dầu
Thực hiện đổi mới phương thức bảo đảm xăng dầu, công tác này hiện được
thực hiện theo chủ trương phân cấp triệt để ngân sách, kinh phí xăng dầu được cấp
trên bảo đảm cho các đơn vị. Đây là chủ trương có ý nghĩa thực tế cả về quốc phòng
và kinh tế. Việc triệt để khai thác thị trường sẽ giảm nhẹ được lượng dự trữ ở các kho
chứa, triển khai thực hiện thuận tiện.
1.2.2.4.
Dự trữ xăng dầu
Hiện nay, dự trữ xăng dầu được thực hiện theo Chỉ thị số 22/CT-TM ngày
18/9/2012 của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện dự
trữ xăng dầu nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời, liên tục cho các hoạt động của đơn vị
trong mọi tình huống, làm cơ sở khi thực hiện dự trữ phải luân lưu đổi hạt theo quy
định để đảm bảo chất lượng xăng dầu.
1.2.3. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt

động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng

Hệ thống VB do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban hành:
8


- TCVN 6776:2005 Xăng không chì - Yêu cầu kỹ thuật do Tiểu ban Kỹ thuật
Tiêu chuẩn TCVN TC28 SC1 “Nhiên liệu lỏng” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
- Quyết định số 13 2007 QĐ-BKHCN ngày 06/7/2007 của Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc ban hành “Danh mục phương tiện đo phải kiểm định”;
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008;
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;
- Thông tư số 01/2009/TT-BKHCN ngày 20/3/2009 của Bộ Khoa học và Công
nghệ Quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Nghị định số 54 2009 NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ Quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
- Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN ngày 30/9/2009 của Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc ban hành và thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu
điêzen và nhiên liệu sinh học”;
- Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ Công thương ban
hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu;
- Quyết định số 31 2010 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/3/2010
ban hành Quy chế quản lí xăng dầu dự trữ nhà nước;
- Công văn số 50 TĐC – HCHQ ngày 14/01/2011 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng về việc Hướng dẫn ghi các thông tin trên cột đo nhiên liệu;
- Nghị định số 83 2014 NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh
xăng dầu thay thế Nghị định 84 2009 NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009;

- Thông tư 38 2014 TT-BCT ngày 24/10/2014 của Bộ Công thương quy định
chi tiết một số điều của Nghị định 83 2014 NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu;
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;
- Quyết định số 32 2015 QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Thông tư số15/2015/TT-BKHCN ngày 25/8/2015 của Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu;
- Thông tư 159 2015 TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
một số điều của Quyết định số 32 2015 QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô

9


trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Thông tư 106 2016 TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thủ
tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, nguyên liệu để pha chế xăng dầu và
hoạt động pha chế chuyển đổi chủng loại xăng dầu tại Kho ngoại quan xăng dầu.

Hệ thống VB do Bộ Quốc phòng và các học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ ban hành:
- Quyết định số 11 2005 QĐ-BQP ngày 12/01/2005 về việc ban hành Quy chế
kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trong Bộ Quốc phòng;
- Chỉ thị số 189/2005/CT-BQP ngày 06/12/2005 về việc triển khai thực hiện
công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong Quân đội;
- Quyết định số 46 2008 QĐ-BQP ngày 20/3/2008 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trong Bộ Quốc phòng;

- Thông tư số 28/2011/TT-BQP ngày 18/3/2011 của Bộ Quốc phòng ban hành
Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
- Thông tư số 75/2011/TT-BQP ngày 23/5/2011 quy định về kiểm tra và xử lý
văn bản QPPL của Bộ Quốc phòng;
- Thông tư số 92/2012/TT-BQP ngày 26/7/2012 của Bộ Quốc phòng hướng
dẫn về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính của các cơ quan, đơn vị
trong quân đội.
- Chỉ thị số 3451/2001/CT-BQP ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trong
Quân đội;
- Thông tư số 241/2011/TT-BQP ngày 30/12/2011 của Bộ Quốc phòng ban
hành Điều lệ Công tác xăng dầu Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Thông tư số 42/2014/TT-BQP ngày 06/6/2014 của Bộ Quốc phòng ban hành
Quy chế Giao nhận xăng dầu trong quân đội;
- Thông tư số 84/2014/TT-BQP ngày 02/7/2014 của Bộ Quốc phòng về việc
ban hành Chế độ thống kê, thanh quyết toán xăng dầu trong quân đội;
- Thông tư số 59/2015/TT-BQP ngày 14/7/2015 của Bộ Quốc phòng Ban hành
định mức hao hụt, tiêu thụ, tiêu hao xăng dầu trong quân đội;
- Hướng dẫn số 1198/HD-XD ngày 23/10/2014 của Cục Xăng dầu, Tổng cục Hậu
cần về việc thực hiện chế độ thống kê, thanh quyết toán xăng dầu trong quân đội ban hành
năm 2014;
- Quyết định số 1456 QĐ-LQ ngày 15/5/2012 của Trường Sĩ quan Lục quân 1 về
việc ban hành Quy chế quản lí và sử dụng xăng dầu của Trường Sĩ quan Lục quân 1;

10


- Quyết định số 82 QĐ-HV ngày 10/01/2014 của Học viện Hậu cần ban hành
Quy định công tác xăng dầu tại Học viện Hậu cần;
Các văn bản hành chính thông thường khác như: Kết luận của Bộ Quốc phòng

về công tác bảo đảm xăng dầu; Báo cáo về công tác xăng dầu hàng năm của các đơn
vị; Lệnh xuất/nhập xăng dầu; Phiếu xuất/nhập xăng dầu; Lệnh điều phương tiện, v.v.
1.3.
Tiêu chí đánh giá chất lƣợng hệ thống văn bản quản lí nhà nƣớc về
bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thƣờng xuyên trong học viện, nhà trƣờng
trực thuộc Bộ Quốc phòng
Thứ nhất, hệ thống VBQLNN phải thể hiện trọn vẹn và ghi nhận đầy đủ ý chí,
quyền lợi của nhân dân; gần với những giá trị cao quý, những chuẩn mực xã hội mà
đa số các thành viên thừa nhận.
Thứ hai, nội dung VBQLNN phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, điều
kiện phát triển của địa phương.
Thứ ba, hệ thống VBQLNN phải bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất.
Thứ tư, hệ thống văn bản pháp luật phải toàn diện, đồng bộ, khả thi, công khai,
minh bạch, bảo đảm phát huy vai trò và hiệu lực.
Thứ năm, VBQLNN phải được soạn thảo thông qua kỹ thuật lập quy và đạt yêu
cầu về hình thức.
Thứ sáu, quy trình xây dựng, ban hành VBQLNN phải hoàn thiện.

11


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG THƢỜNG XUYÊN
TẠI HỌC VIỆN HẬU CẦN VÀ TRƢỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1
2.1.
Hệ thống văn bản quản lí nhà nƣớc về bảo đảm xăng dầu cho các
hoạt động thƣờng xuyên tại Học viện Hậu cần
2.1.1. Khái quát về Học viện Hậu cần

Nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu tại Học viện Hậu cần được giao cho Ban Xăng
dầu thuộc Phòng Hậu cần. Cơ cấu Ban Xăng dầu gồm 01 Trưởng ban và 01 trợ lí
xăng dầu là sĩ quan, 01 nhân viên thống kê là công nhân viên quốc phòng, 01 nhân
viên thủ kho là quân nhân chuyên nghiệp, có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài
chính và các phòng ban khác có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ:
Khai thác tạo nguồn các yếu tố về giá cả, chất lượng, dịch vụ cung ứng, v.v.
của thị trường xăng dầu trong nước để thực hiện bảo đảm, quản lí hạn mức xăng dầu
có hiệu quả;
Phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài chính trong việc lập dự toán ngân sách xăng
dầu cả năm, từng quý trên cơ sở hạn mức và giá cả xăng dầu. Đồng thời, trên cơ sở kế
hoạch phân bổ hạn mức đã được chỉ huy phê duyệt, Ban Xăng dầu phải chủ động lập
kế hoạch tạo nguồn xăng dầu cả năm và từng quý để phối hợp với phòng Tài chính
kịp thời lập dự toán ngân sách, chính xác trong triển khai thực hiện; hiệp đồng chặt
chẽ với phòng Tài chính để thanh quyết toán xăng dầu – tài chính thực hiện dứt điểm
theo từng quý, khai thác tạo nguồn xăng dầu tập trung vào thời điểm cần sử dụng lớn,
thời điểm kho tàng có khả năng chứa lớn (kho rỗng) hoặc thời điểm có nhu cầu sử
dụng luân lưu lượng xăng dầu dự trữ, hay ở thời điểm thị trường xăng dầu có nhiều
nguồn hàng và theo dự báo ở thời điểm giá rẻ, v.v.
2.1.2. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện Hậu cần
Bảo đảm và quản lí xăng dầu có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động
của Học viện; trong khi đó, nhu cầu xăng dầu cho thực hiện nhiệm vụ do quân đội
giao cho Học viện ngày càng tăng về cả số lượng, chủng loại, yêu cầu cao về chất
lượng, vì thế Đảng ủy và Ban lãnh đạo Học viện đã có những chỉ đạo tích cực đổi
mới phương thức bảo đảm xăng dầu theo cơ chế mới, thực hiện phân cấp hợp lý, kết
hợp tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tạo bước đột phá quan trọng
trong tạo nguồn và bảo đảm xăng dầu.
Thực hiện các quy định mới của Chính phủ và các Bộ ngành về quản lí xăng
dầu, mới đây nhất là Nghị định 83 2014 NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu và Thông tư
38/2014/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83 2014 NĐ-CP,

ngành xăng dầu quân đội đã triển khai thực hiện tốt việc đổi mới phương thức bảo
đảm xăng dầu theo hướng tiền tệ hoá và phân cấp triệt để cho đơn vị.
12


Thực hiện Điều lệ Công tác xăng dầu Quân đội Nhân dân Việt Nam 2011, Học
viện Hậu cần đã triển khai các công việc sau:
Nguồn bảo đảm xăng dầu cho Học viện hiện nay chỉ gồm 2 nguồn chủ yếu là
nguồn từ ngân sách nhà nước và nguồn tiết kiệm trong sử dụng của đơn vị, tổ chức
thu hồi, khôi phục để sử dụng lại.
Phương thức bảo đảm xăng dầu: Học viện kết hợp bảo đảm xăng dầu tại chỗ
với bảo đảm từ nơi khác đưa đến, trong đó bảo đảm xăng dầu tại chỗ là chủ yếu mặc
dù Học viện có lợi thế là nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội, rất gần với các điểm
cung cấp xăng dầu của nhà nước và quân đội.
Lập nhu cầu xăng dầu: được thực hiện hàng năm theo quy định của BQP. Nhu
cầu xăng dầu được lập dựa trên cơ sở nhiệm vụ chính trị năm của Học viện; dự kiến
chỉ tiêu sử dụng xe, máy trong năm; kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa trang bị
kĩ thuật quân sự; các định mức tiêu thụ, tiêu hao xăng dầu. Trong bản kế hoạch nhu
cầu xăng dầu hàng năm Học viện lập và gửi Cục Xăng dầu đều bảo đảm đủ các nội
dung như: số, khối lượng nhiệm vụ, kế hoạch, việc; số lượng, chủng loại xăng dầu;
địa điểm đơn vị tự khai thác theo phân cấp bảo đảm. Nhu cầu xăng dầu của Học viện
được lập tới từng nhiệm vụ làm căn cứ chính xác cho cấp trên phê duyệt.
Hạn mức sử dụng xăng dầu: Học viện đã thành lập Hội đồng hạn mức xăng
dầu của Học viện, thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc Học viện làm Chủ tịch Hội
đồng, thành viên Hội đồng gồm Chủ nhiệm Hậu cần, Chủ nhiệm Tài chính và chỉ huy
các đơn vị có liên quan khác. Hội đồng hạn mức xăng dầu thực hiện nhiệm vụ tư vấn,
đề xuất, đóng góp ý kiến cho chỉ huy về phân bổ hạn mức sử dụng xăng dầu trong
Học viện.
Thanh, quyết toán xăng dầu: được Học viện thực hiện theo đúng chế độ do Bộ
Tài chính và BQP quy định, theo đó thông qua thanh, quyết toán kiểm tra mọi hoạt

động của ngành xăng dầu Học viện về việc chấp hành các mệnh lệnh, chỉ thị, chế độ,
hướng dẫn về việc tiêu thụ, sử dụng và quản lí xăng dầu.
2.1.3. Tình hình xây dựng và thực hiện các văn bản hành chính về bảo đảm
xăng dầu của Học viện Hậu cần
Hệ thống văn bản hành chính về công tác xăng dầu của Học viện Hậu cần bao
gồm hai nhóm: văn bản hành chính và văn bản chuyên môn – kĩ thuật, cụ thể:
Văn bản hành chính gồm:
+ Văn bản cá biệt: Quyết định, Nội quy, Quy chế
Ví dụ: Quyết định số 82 QĐ-HV ngày 10/01/2014 của Giám đốc Học viện ban
hành Quy định công tác xăng dầu tại Học viện Hậu cần
Quy chế thống kê, thanh quyết toán xăng dầu tại Học viện Hậu cần ban hành kèm
theo Quyết định số 152 QĐ-HV ngày 21/11/2014 của Giám đốc Học viện Hậu cần.
+ Văn bản hành chính thông thường: Công văn, Thông báo, Báo cáo, Tờ trình,
Biên bản (tiêu thụ, giao nhận, kiểm kê, kiểm tra, bàn giao, hao hụt, tổn thất xăng dầu
và phương tiện kĩ thuật, vật tư xăng dầu), Kế hoạch, Lệnh điều động phương tiện,
Giấy đi đường, Giấy xác nhận, v.v.
13


Văn bản chuyên môn - kĩ thuật: Chứng từ thanh toán, Biểu mẫu thống kê, Biểu,
bảng tổng hợp và báo cáo thanh quyết toán, v.v.
2.1.3.1.
Nội dung văn bản
Để triển khai thực hiện Điều lệ xăng dầu trong quân đội, ngày 10/01/2014
Giám đốc Học viện Hậu cần đã kí Quyết định số 82 QĐ-HV Ban hành Quy định
công tác xăng dầu tại Học viện Hậu cần.
2.1.3.2.
Quy trình xây dựng, thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản
Nhìn chung, hệ thống văn bản hành chính liên quan tới công tác đảm bảo xăng
dầu được ban hành tại HVHC đều đảm bảo các quy định về quy trình xây dựng, thể

thức và kĩ thuật trình bày.
Về quy trình xây dựng và ban hành văn bản của Học viện
Nhìn chung đã tuân thủ đúng các bước của quy trình xây dựng và ban hành văn
bản hành chính được quy định tại Nghị định 110 2004 NĐ-CP ngày 08/4/2004 của
Chính phủ quy định về Công tác văn thư.
Về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản
Trong mỗi văn bản đều đảm bảo đầy đủ các yếu tố bắt buộc của thể thức gồm:
Quốc hiệu, tiêu ngữ; tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản; số, kí hiệu; địa danh,
ngày tháng năm ban hành; tên loại văn bản, trích yếu; nội dung; chữ kí; nơi nhận. Các
văn bản đều có bố cục tương đối rõ ràng, giúp người tiếp nhận văn bản dễ dàng nắm
bắt thông tin. Văn bản đảm bảo được tính khoa học, chuẩn xác và đúng theo Tiêu
chuẩn Việt Nam 6909:2001.
Các văn bản được soạn thảo và ban hành được trình bày trên khổ giấy A4,
ngoài ra có một số văn bản như Giấy giới thiệu, Giấy biên nhận hồ sơ, Phiếu gửi,
Phiếu chuyển được trình bày trên khổ A5 hoặc in trên mẫu giấy in sẵn khổ A5.
Phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính thống nhất là phông
Time New Roman, cỡ chữ 14.
Tuy nhiên, trong số các văn bản hành chính liên quan tới công tác xăng dầu
được tác giả luận văn khảo sát, vẫn còn tồn tại những lỗi về thể thức và kĩ thuật trình
bày văn bản.
2.2.
Hệ thống văn bản quản lí nhà nƣớc về bảo đảm xăng dầu cho các
hoạt động thƣờng xuyên tại trƣờng Sĩ quan Lục quân 1
2.2.1. Khái quát về trường Sĩ quan Lục quân 1
Công tác xăng dầu của TSQLQ1 được giao cho Ban xăng dầu thuộc Phòng
Hậu cần, biên chế của Ban gồm 04 đồng chí: 01 Trưởng ban và 01 trợ lí xăng dầu là
sĩ quan, 01 nhân viên thống kê là công nhân viên quốc phòng, 01 nhân viên thủ kho
là quân nhân chuyên nghiệp. Đồng chí Trưởng ban được đào tạo tại Học viện Hậu
cần; nhân viên thống kê được nhà trường tuyển chọn và được huấn luyện về nghiệp
vụ xăng dầu. Với tình hình biên chế như vậy, công tác xăng dầu tại TSQLQ1 tương

đối được bảo đảm.
2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên tại Trường Sĩ quan Lục quân 1
14


Từ năm 2010 đến nay, qua thực tế triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và thực hiện các VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, TSQLQ1 đã đạt được
những kết quả như sau:
Một là, nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật bảo đảm tính toàn diện, nhưng có
trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng nhân viên, học viên.
Hai là, phát huy tính sáng tạo trong đổi mới, tổ chức các hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật nhằm đảm bảo thực hiện các VBQPPL có hiệu quả cao.
Ba là, Đảng ủy và ban lãnh đạo nhà trường luôn cố gắng duy trì nghiêm nền
nếp, chế độ quy định tạo cho nhân viên, học viên ý thức tổ chức kỷ luật cao, chấp
hành nghiêm kỷ luật quân đội, pháp luật nhà nước.
Đối với công tác bảo đảm xăng dầu tại TSQLQ1, thực hiện Điều lệ Công tác
xăng dầu Quân đội nhân dân Việt Nam, trường đã triển khai thực hiện như sau:
Nguồn bảo đảm xăng dầu: TSQLQ1 có hai nguồn chủ yếu là nguồn từ ngân
sách nhà nước và nguồn tiết kiệm trong sử dụng của nhà trường.
Phương thức bảo đảm xăng dầu: trường kết hợp bảo đảm xăng dầu tại chỗ với
bảo đảm từ nơi khác đưa đến.
Lập nhu cầu xăng dầu: việc lập nhu cầu xăng dầu hàng năm được nhà trường
thực hiện theo đúng Điều lệ.
Phân bổ hạn mức xăng dầu: về cơ bản, trình tự phân bổ hạn mức xăng dầu tại
TSQLQ1 cũng được thực hiện tương tự với Học viện Hậu cần.
Quản lí dự trữ xăng dầu: lượng dự trữ xăng dầu của nhà trường rất lớn nhằm
đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ được giao.
2.2.3. Tình hình xây dựng và thực hiện các văn bản hành chính về bảo đảm
xăng dầu của Trường Sĩ quan Lục quân 1

Hệ thống văn bản hành chính về công tác xăng dầu của TSQLQ1 bao gồm hai
nhóm: văn bản hành chính và văn bản chuyên môn – kĩ thuật, cụ thể:
Văn bản hành chính gồm:
+ Văn bản cá biệt: Quyết định, Nội quy, Quy chế
+ Văn bản hành chính thông thường: Công văn, Thông báo, Báo cáo, Tờ trình,
Biên bản (tiêu thụ, giao nhận, kiểm kê, kiểm tra, bàn giao, hao hụt, tổn thất xăng dầu
và phương tiện kĩ thuật, vật tư xăng dầu), Kế hoạch, Lệnh điều động phương tiện,
Giấy đi đường, Giấy xác nhận, v.v.
Văn bản chuyên môn - kĩ thuật: Chứng từ thanh toán, Biểu mẫu thống kê, Biểu,
bảng tổng hợp và báo cáo thanh quyết toán, v.v.
2.2.3.1.
Nội dung văn bản
Nhìn chung, các văn bản hành chính về bảo đảm xăng dầu của TSQLQ1 ban
hành đảm bảo được yêu cầu về nội dung. Văn bản được ban hành đúng thẩm quyền,
đảm bảo mục tiêu, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công
tác xăng dầu quân đội. Văn bản cũng đáp ứng được yêu cầu quản lí xăng dầu tại
TSQLQ1 phù hợp với đặc thù môi trường học tập, rèn luyện của nhà trường.
15


Ngày 15/5/2012 Hiệu trưởng TSQLQ1 đã kí Quyết định số 1456 QĐ-LQ về
việc ban hành Quy chế quản lí và sử dụng xăng dầu của TSQLQ1. Quy chế gồm 4
chương, 11 điều chủ yếu đưa ra các quy định về quản lí và sử dụng xăng dầu như:
hạn mức sử dụng xăng dầu, bảo đảm xăng dầu, lập kế hoạch sử dụng xăng, xe và
quản lí kế hoạch sử dụng xăng, xe.
2.2.3.2.
Quy trình, thể thức, kĩ thuật trình bày văn bản hành chính
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản hành chính
Trên thực tế, chưa có quy định thành văn về quy trình ban hành văn bản hành
chính nói chung và văn bản hành chính về công tác bảo đảm xăng dầu nói riêng tại

TSQLQ1.
Thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính
Qua tiến hành khảo sát, đối chiếu thể thức của các văn bản hành chính trong
công tác bảo đảm xăng dầu của TSQLQ1 với quy định tại Thông tư 01 TT-BNV, tác
giả nhận thấy các văn bản thể hiện đầy đủ các yếu tố về thể thức như quốc hiệu, tên
cơ quan ban hành văn bản, tên loại văn bản, ngày tháng năm ban hành, trích yếu,
thẩm quyền, chức vụ, họ tên người kí, nơi nhận, v.v.
Một số lỗi sai về thể thức tồn tại trong các văn bản hành chính liên quan tới
công tác xăng dầu tại TSQLQ1 cần có thể liệt kê như sau:
+ Một số văn bản chưa trình bày yếu tố Quốc hiệu theo đúng quy định: sử dụng
lệnh underline phía dưới Quốc hiệu, thay vì lệnh draw.
+ Sai về đánh số, kí hiệu: văn bản hành chính lại được đánh số như văn bản
quy phạm pháp luật (ví dụ: Số: 73 2015 QĐ-LQ); in đậm cả số và kí hiệu; in nghiêng
số và kí hiệu.
+ Nhiều văn bản bên dưới trích yếu của văn bản có tên loại không có đường kẻ
ngang nét liền, có độ dài bằng 1 3 đến 1 2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối với
dòng chữ; trích yếu được viết bằng nét thường nhưng không in đậm; trích yếu để chữ
in nghiêng; một số công văn không ghi trích yếu, hoặc viết tắt từ “Về việc” thành
“V v”, v.v.
+ Phần căn cứ ban hành quyết định cá biệt: không ghi đầy đủ số, kí hiệu, ngày
tháng năm, chủ thể ban hành văn bản; viện dẫn 2 văn bản trong một căn cứ; viện dẫn
căn cứ dài dòng; gạch đầu dòng các căn cứ; căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm
(.), v.v.
+ Nơi nhận: một vài văn bản hành chính của TSQLQ1 vẫn chưa trình bày đúng
quy định, lỗi sai thường gặp như: nơi nhận được trình bày bằng kiểu chữ in nghiêng;
cỡ chữ 14 hoặc cùng cỡ chữ với phần liệt kê tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
nhận văn bản; từ “Nơi nhận” được trình bày bằng kiểu chữ đứng; sau tên mỗi cơ
quan, đơn vị dùng dấu phẩy (,) thay vì dấu chấm phẩy (;), v.v.
+ Các lỗi sai về ngôn ngữ, văn phong trình bày như sau:
Sử dụng từ khó hiểu, viết lược, ghép từ như “phối, kết hợp”, “nguyên, nhiên,

vật liệu”, “căn cứ vào ý định của Hiệu trưởng”;
Sử dụng tiếng địa phương trong văn bản;
16


Người soạn thảo văn bản nói ngọng, dẫn đến tình trạng viết sai trong văn bản;
Sai lỗi chính tả như: “bổ xung, sử xự, trân thành”, v.v.;
Viết tắt những từ, cụm từ lần đầu tiên không có giải thích;
Lỗi viết hoa tùy tiện, viết hoa thiếu thống nhất trong cùng một văn bản;
Sử dụng văn nói trong văn bản hành chính; sử dụng dấu câu không hợp lí.
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nƣớc về bảo đảm xăng
dầu cho các hoạt động thƣờng xuyên trong các học viện, nhà trƣờng trực thuộc Bộ
Quốc phòng
2.3.1. Những mặt đã đạt được
Hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong
các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng đã đạt được những điểm sau:
Một là, về bảo đảm tính hợp hiến và hợp pháp.
Hai là, hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường
xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc BQP luôn gắn với các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kì; thể hiện nguyên tắc
cơ bản của pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng.
Ba là, hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường
xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc BQP đã thể hiện rõ sự ưu tiên chính
sách của Nhà nước và BQP đối với hoạt động bảo đảm xăng dầu.
Bốn là, hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường
xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc BQP được ban hành, sửa đổi, bổ
sung phù hợp với thực tế QLNN đối với hoạt động bảo đảm xăng dầu trong quân đội.
Năm là, các VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên
trong các học viện, nhà trường trực thuộc BQP đều đảm bảo phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội, bảo đảm hiệu lực pháp lí và hiệu lực thực tiễn, trình tự, thủ tục thẩm

quyền ban hành được thực hiện theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Sáu là, mỗi văn bản trong hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các
hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc BQP đều đã đảm
bảo các yêu cầu về thể thức; đã thể hiện được bố cục của văn bản rõ ràng, giúp người
tiếp nhận văn bản dễ dàng nắm bắt thông tin hơn.
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những mặt đã đạt được, thực tiễn ban hành và áp dụng VBQLNN về
bảo đảm xăng dầu trong các học viện, nhà trường trực thuộc BQP vẫn còn bộc lộ một
số hạn chế, bất cập như sau:
Số lượng VBQLNN về công tác xăng dầu do BQP ban hành còn hạn chế.
Hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên
trong quân đội không nằm ngoài hệ thống pháp luật Việt Nam nên đều có hạn chế
chung là luật phần lớn đều quy định về nguyên tắc, quy định “khung”, muốn thực
hiện được phải có nhiều văn bản hướng dẫn thi hành làm cho hiệu lực tức thì của luật
bị hạn chế.
17


Hầu hết các học viện, nhà trường trực thuộc BQP đều chưa xây dựng quy trình
ban hành văn bản hành chính, dẫn đến sự tùy tiện trong ban hành văn bản và việc
kiểm tra văn bản bị buông lỏng. Khảo sát cho thấy một số lượng lớn các văn bản
hành chính tại các trường đều không đáp ứng được yêu cầu về thể thức và kĩ thuật
trình bày.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch trong các học viện, nhà trường là khó
thực hiện vì bị động vào kế hoạch và hệ thống văn bản của cơ quan cấp trên.
2.3.3. Nguyên nhân
Công tác xăng dầu nói chung và bảo đảm xăng dầu nói riêng là một lĩnh vực phức
tạp, các nội dung về công tác xăng dầu có sự liên quan, kết nối chặt chẽ với nhau. Các quy
định về công tác này đang tồn tại trong các văn bản do nhiều bộ, ngành ban hành, mỗi

mảng công việc lại được điều chỉnh bởi một văn bản, song sự kết nối giữa các văn bản đó
lại chưa sâu sắc.
Cơ chế giám sát ban hành văn bản chưa rõ ràng. Rõ nhất là sự lỏng lẻo và thiếu
toàn diện trong cơ chế kiểm tra, giám sát các dự án ban hành văn bản QPPL để bảo đảm
không trái luật.
Công tác hệ thống hóa, pháp điển hóa văn bản QLNN chưa được làm tốt.
Các quy định và hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng sử dụng văn bản của ta
hiện còn ít, thiếu cụ thể và đặc biệt là không được phổ biến đến nơi đến chốn cho các
cán bộ có nhiệm vụ xây dựng các văn bản.
Do nhận thức chưa đầy đủ của không ít cán bộ quản lý, lãnh đạo về vai trò
của các văn bản, nhiều người chưa ý thức được một cách sâu sắc rằng không một
chức năng nào của QLNN có thể thực hiện có hiệu quả mà lại không liên quan đến
chất lượng các văn bản.
Lề lối làm việc thiếu khoa học còn tồn tại trong nhiều cơ quan. Khi làm việc
chủ yếu còn theo kinh nghiệm, ít dựa vào thông tin. Vai trò của văn bản như là một
công cụ thông tin thương bị xem nhẹ.
Công tác bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ không được thực hành thống nhất
và thường xuyên cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng soạn thảo văn bản kém
chất lượng, sử dụng văn bản tuỳ tiện trong công việc.
Nguyên nhân cuối cùng cần nhấn mạnh là do chế độ kiểm tra lỏng.

18


CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG THƢỜNG
XUYÊN TRONG HỌC VIỆN, NHÀ TRƢỜNG TRỰC THUỘC BỘ QUỐC
PHÒNG
3.1.

Quan điểm và cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nƣớc
về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thƣờng xuyên trong học viện, nhà
trƣờng trực thuộc Bộ Quốc phòng
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về xăng
dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng
Việc hoàn thiện hệ thống cần quán triệt các quan điểm sau:
- Đảm bảo VBQLNN về bảo đảm xăng dầu phù hợp với thực tiễn của ngành
quân đội Việt Nam
- Bảo đảm các điều kiện để đưa VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt
động thường xuyên áp dụng vào thực tiễn
3.1.2. Cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về xăng dầu cho
các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc
phòng
- Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác xăng dầu trong quân đội
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của các học viện, nhà trường quân đội
3.2.
Giải pháp đối với hệ thống văn bản quản lí nhà nƣớc về bảo đảm
xăng dầu trong quân đội
3.2.1. Rà soát hệ thống văn bản về bảo đảm xăng dầu
Để thực hiện mục tiêu pháp điển hóa hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu
thì hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng,
vì:
- Phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật
- Giúp cho cơ quan thi hành pháp luật có điều kiện nắm bắt dễ dàng, nhanh
chóng những quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời giúp cho các đối tượng
chịu tác động có điều kiện tiếp cận, hiểu biết pháp luật về từng vấn đề, từng lĩnh vực
mà họ quan tâm (sản phẩm của hoạt động rà soát, hệ thống hóa là tập hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, còn hiệu lực thi hành, được sắp xếp theo
chuyên đề, lĩnh vực để cơ quan, công chức và nhân dân thuận tiện trong việc tra cứu

và áp dụng).

19


- Đáp ứng các yêu cầu, cam kết của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế là
xây dựng, hoàn thiện và minh bạch hệ thống pháp luật, tạo sự hài hòa, tương thích
giữa pháp luật quốc gia với hệ thống thể chế quốc tế mà Việt Nam thừa nhận.
3.2.2. Hoàn thiện về hình thức hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo
đảm xăng dầu
Cần thiết phải xây dựng và ban hành Nghị định quy định về công tác xăng dầu
trong quân đội để làm rõ tính chất khác biệt của công tác này đối với các nhiệm vụ
quốc phòng, quân đội so với các hoạt động dân sự khác. Những nội dung chính của
Nghị định sẽ là sự kế thừa các quy định tại Thông tư 241 2011 TT-BQP, Thông tư số
84/2014/TT-BQP, Thông tư số 42/2014/TT-BQP, Thông tư số 59/2015/TT-BQP;
đồng thời bổ sung thêm các quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật các chủng loại xăng dầu
đặc biệt sử dụng trong ngành quân đội; các cơ chế quản lí, sử dụng xăng dầu đặc thù
với nhiệm vụ ngành, v.v.
3.3.
Giải pháp nâng cao chất lƣợng ban hành văn bản hành chính về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thƣờng xuyên trong các học viện, nhà trƣờng
trực thuộc Bộ Quốc phòng
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy của các đơn vị, phòng ban; tăng cường vai
trò lãnh đạo của người chỉ huy
- Nghiên cứu tổ chức và sắp xếp hợp lý hệ thống quản lý, chỉ huy; qua đó điều
chỉnh và phân cấp quản lý, phân định rõ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ, mối quan
hệ giải quyết công việc, tạo ra cơ chế điều hành thông suốt, có hiệu quả trong quá
trình hoạt động.
- Trên cơ sở về tổ chức bộ máy của các trường đại học theo quy định của Bộ
Giáo dục và đào tạo, xét đặc thù của các nhà trường quân đội, cần xác định đúng cơ

cấu tổ chức, số lượng các bộ phận, đơn vị chuyên môn để đảm bảo tiến hành các công
việc của nhà trường.
- Xây dựng bộ phận thanh tra – pháp chế độc lập làm nhiệm vụ thẩm định về
mặt nội dung, thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản trước khi kí ban hành. Đây là
khâu quan trọng trong quy trình ban hành văn bản hành chính. Nhiệm vụ thẩm định
văn bản của bộ phận thanh tra – pháp chế giúp xác định rõ trách nhiệm của những
người tham gia ban hành văn bản và đây là một trong những giải pháp quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng ban hành văn bản hành chính. Một số nhà trường
quân đội chưa chú trọng bước này, vì thế đã làm ảnh hưởng đến chất lượng văn bản
hành chính do nhà trường ban hành.
3.3.2. Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành chính
Xây dựng quy trình ban hành văn bản hành chính là điều cần thiết đối với hoạt
động của mọi cơ quan, tổ chức. Thực tế tại các nhà trường quân đội chưa có quy định
20


hay quy chế cụ thể hệ thống hóa quy trình ban hành văn bản hành chính, việc ban
hành văn bản chủ yếu dựa trên thói quen, nếp cũ từ những người đi trước. Việc xây
dựng quy trình ban hành văn bản hành chính cần dựa trên quy định chung tại Nghị
định 110 2004 NĐ-CP và Nghị định số 09 2010 NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 110 2004 NĐ-CP.
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản hành chính
Đối với các văn bản hành chính do nhà trường ban hành, việc rà soát góp phần
loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực thi hành, phát hiện những văn bản mâu thuẫn,
chồng chéo hoặc không phù hợp với các yêu cầu về thể thức, kĩ thuật trình bày theo
quy định của nhà nước. Nhà trường quân đội cần:
- Thành lập bộ phận thanh tra – pháp chế, có nhiệm vụ kiểm tra lại thể thức, nội
dung văn bản trước khi ban hành.
- Xây dựng kế hoạch định kì tổ chức rà soát trong toàn trường về việc ban hành
văn bản hành chính.

3.3.4. Hoàn thiện nội dung công tác quản lí xăng dầu
Thực hiện tốt công tác quản lí xăng dầu nói chung và bảo đảm xăng dầu nói
riêng có ý nghĩa lớn, quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành xăng dầu
cũng như hoạt động chung của các nhà trường. Vì vậy, cần hoàn thiện nội dung này
trong tất cả các khâu từ tiếp nhận, vận chuyển, chứa trữ, cấp phát, sử dụng và trong
quá trình bảo quản. Cụ thể như sau:
- Quản lí sử dụng xăng dầu
- Quản lí ngân sách xăng dầu
- Thống kê xăng dầu, phương tiện kĩ thuật, vật tư xăng dầu
- Quản lí chất lượng xăng dầu
- Công tác an toàn xăng dầu
- Công tác kiểm tra ngành xăng dầu
3.3.5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kĩ năng xây dựng văn
bản hành chính
Để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên nhà trường, cần tiến hành một
số công tác sau:
- Tăng cường trang bị kiến thức về xây dựng và ban hành văn bản thông qua các
lớp bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng chuyên đề, v.v. Đối tượng cần thiết là đội ngũ
lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trực tiếp vào công tác xây dựng và ban hành văn bản
hành chính của nhà trường. Đề xuất với các học viện, nhà trường cần cử cán bộ phụ
trách về xăng dầu hàng năm đi học các khóa bồi dưỡng kiến thức về quản lí nhà
nước, về văn bản quản lí nhà nước để bảo đảm tiếp cận đầy đủ các quy định của nhà
nước về hệ thống văn bản quản lí nhà nước, về xây dựng và ban hành văn bản quản lí.
21


Đặc biệt cần tập huấn thường xuyên cho cán bộ quản lí xăng dầu và các phòng ban có
liên quan các kĩ năng xây dựng văn bản hành chính.
- Thường xuyên mở các hội thảo, tọa đàm về văn bản, thể thức và kĩ thuật trình bày
văn bản để cán bộ, nhân viên có điều kiện học hỏi, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau. Giới thiệu,

tuyên truyền, phổ biến, giải thích những quy định mới về xây dựng và ban hành văn bản,
những yêu cầu về nội dung, quy trình, thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản.
3.3.6. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên
các học viện, nhà trường về vai trò, ý nghĩa của văn bản hành chính
Để thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên nhà
trường về vai trò, ý nghĩa của công tác ban hành văn bản hành chính, nhà trường quân đội
cần:
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên tìm hiểu về văn bản trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trao đổi với cơ quan, đơn vị khác.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm về văn bản, những khó khăn, thuận lợi của công tác
ban hành văn bản hành chính trong nhà trường.
- Hoàn thiện quy định về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính của nhà
trường.
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra văn bản
Trên cơ sở các quy định về kiểm tra văn bản tại Nghị định 110 NĐ-CP, để nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm tra văn bản của các nhà trường quân đội trong công tác
xăng dầu, cần thực hiện những hoạt động sau:
- Nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của công tác kiểm tra, xử lí văn bản
hành chính
- Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm tra, xử lí văn bản
3.3.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ban hành văn bản hành chính
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ban hành văn bản hành
chính sẽ giúp thay đổi phương thức giao tiếp của cán bộ, nhân viên nhà trường. Tác
giả đề xuất việc triển khai phần mềm quản lí văn bản trong công tác soạn thảo văn
bản, áp dụng cho các phòng ban trong các nhà trường quân đội. Phần mềm quản lí
văn bản sẽ giúp cho các phòng ban, đơn vị, cá nhân có thể trao đổi thông tin liên tục
mà không bị ngắt quãng, gián đoạn. Việc ứng dụng phần mềm sẽ giúp hình thành cơ
sở dữ liệu về thông tin, văn bản trong hoạt động thường xuyên của nhà trường; giúp
cho việc triển khai văn bản điện tử được thuận lợi; các bước trong quy trình ban hành
văn bản hành chính sẽ nhanh chóng hơn, tiết kiệm thời gian chuyển giao văn bản giữa

các đơn vị, tiết kiệm chi phí in ấn; giảm bớt số lượng văn bản ban hành mà vẫn bảo
đảm được đúng tiến độ và chất lượng văn bản.
3.3.9. Mẫu hóa một số văn bản hành chính
22


Cần xây dựng hệ thống mẫu văn bản hành chính, đăng tải công khai trên cổng
thông tin điện tử của nhà trường để các đơn vị, cá nhân có thể sử dụng chung một
cách thuận lợi, thống nhất. Giải pháp này sẽ giảm thời gian soạn thảo của cán bộ soạn
thảo, vừa đảm bảo tính thống nhất và quy chuẩn về thể thức văn bản.
- Đối với văn bản hành chính cá biệt: mẫu hóa một số Quyết định cá biệt cho
đúng với quy định về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại
Thông tư 01 TT-BNV và Thông tư 92 TT-BQP.
- Đối với văn bản hành chính thông thường:
Với các văn bản hành chính không theo mẫu thường xuyên được ban hành như:
Công văn, Thông báo, Tờ trình, Báo cáo, Biên bản, Đề án, Phương án, Hợp đồng thì
nên mẫu hóa một số Báo cáo (Báo cáo sơ kết, tổng kết, Báo cáo chuyên đề); Biên bản
(Biên bản hội nghị, Biên bản bàn giao, nghiệm thu); Công văn nhằm tạo nên sự thống
nhất giữa các đơn vị, phòng ban trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản.
Với các văn bản hành chính đã có mẫu trước đây được in sẵn và lưu hành như
Giấy đi đường, Giấy giới thiệu, Phiếu gửi, v.v. thì cần rà soát để tìm cách khắc phục
những bất cập trong quá trình sử dụng. Trên cơ sở đó chuẩn hóa lại các mẫu văn bản
này để áp dụng thống nhất trong toàn cơ quan.

23


KẾT LUẬN
Bảo đảm xăng dầu có vị trí rất quan trọng, góp phần tạo điều kiện cho các nhà
trường quân đội hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, vì thế hoạt động bảo đảm xăng dầu

phải được thực hiện thành nề nếp chính quy, phải được thực hiện tốt trên tất cả các
khâu và phải được mọi cấp, mọi lực lượng có sử dụng xăng dầu tham gia. Hiện nay, ở
các đơn vị học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, bảo đảm xăng dầu đang
có nhiều phát triển, từng bước đòi hỏi phản hoàn thiện các biện pháp.
Văn bản QLNN là nhóm văn bản mang tính quyền lực nhà nước, có vai trò to
lớn trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Bằng việc ban hành và thực hiện văn bản
quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ được pháp
luật quy định, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động giúp cho bộ máy nhà nước
vận hành nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao, đồng thời điều chỉnh các quan hệ xã
hội, điều tiết các quá trình xã hội theo mục đích định trước.
Hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên
trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng được xây dựng, ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ, các hoạt động nghiệp vụ liên quan tới công tác bảo
đảm xăng dầu, giúp các nhà trường thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là giáo dục
đào tạo và sẵn sàng chiến đấu. Trong quá trình thực hiện, bên cạnh những ưu điểm,
hệ thống này còn có những bất cập cần khắc phục. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu được tác giả đề xuất cần có sự tiến hành
đồng bộ nhằm mang lại hiệu quả cao trong bảo đảm xăng dầu thường xuyên hiện nay,
góp phần đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của các nhà trường quân đọi và xây dựng
ngành xăng dầu vững mạnh trong tình hình mới.

24



×