Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thương vụ ma nghiên cứu trường hợp điển hình vinacafe biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.05 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

CAO ĐÌNH TRỌNG

SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ NHÃN HIỆUSAU THƯƠNG
VỤ M&A –NGHIÊN CỨUTRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
VINACAFÉBIÊN HÒA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh –Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------CAO ĐÌNH TRỌNG
SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ NHÃN HIỆUSAU THƯƠNG
VỤ M&A –NGHIÊN CỨUTRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
VINACAFÉBIÊN HÒA.

Chuyên ngành: Kinh tếphát triển (Thẩm định giá)
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA

HỌC:PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ.
Tp. Hồ Chí Minh –Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Sựthay đổi giá trịnhãn hiệu sau thƣơng vụM&A
-Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình VinacaféBiên Hòa” là công trình do chính tôi
nghiên cứuvà được sựhướng dẫn của PGS,TS Nguyễn Văn Sĩ. Các thông tin
và sốliệu sửdụng trong luận văn đều có nguồn gốc trung thực và được ghi chú
rõ ràng.
TP. HồChí Minh, Ngày 31tháng 08năm 2016.
Tác giảluận văn
Cao Đình Trọng.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤCDANH
MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
ĐỀTÀI..................................................................................1
1.1. Lý do chọn
đềtài......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên
cứu.................................................................................................1
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu...........................................................................2
1.4. Phƣơng pháp nghiên
cứu.........................................................................................2
1.5. Ý nghĩa của
đềtài......................................................................................................2
1.6. Kếtcấu của
đềtài......................................................................................................3
CHƢƠNG 2. CƠ SỞLÝ LUẬN VỀHOẠT ĐỘNG M&A VÀ THẨM ĐỊNH

GIÁ NHÃN
HIỆU........................................................................................................................4
2.1. Tổng quan vềnhãn
hiệu...........................................................................................4
2.1.1. Khái niệm nhãn
hiệu............................................................................................4
2.1.2. Phân loại nhãn
hiệu..............................................................................................6
2.1.3. Chức năng của nhãn
hiệu.....................................................................................7


2.1.4. Đặc điểm của nhãn
hiệu.......................................................................................7
2.2. Cơ sởlý luận vềthẩm định giá nhãn
hiệu..............................................................8
2.2.1. Khái niệm thẩm định giá nhãn
hiệu.....................................................................8
2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định giá nhãn
hiệu..........................................8
2.2.3. Cơ sởthẩm định giá nhãn
hiệu............................................................................9
2.2.4. Các nguyên tắc thẩm định giá nhãn
hiệu...........................................................12
2.2.5. Các cách tiếp cận trongthẩm định giá nhãn
hiệu..............................................15
2.3. Tổng quanvềhoạt động
M&A..............................................................................24
2.3.1. Khái niệm vềhoạt động
M&A..........................................................................24

2.3.2. Mục đích của hoạt động
M&A..........................................................................25
2.3.3. Phân loại hoạt động
M&A.................................................................................25
2.3.4. Quy trình một hoạt động
M&A.........................................................................26
2.3.5. Các động cơ thúc đẩy hoạt động
M&A.............................................................27
2.4. Các nghiên cứu trƣớc đây vềhoạt động
M&A....................................................28
2.4.1. Các nghiên cứu ởnước
ngoài............................................................................28


2.4.2. Các nghiên cứu ởViệt
Nam...............................................................................31
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.............................................................33
3.1. Phƣơng pháp nghiên
cứu.......................................................................................33
3.2. Dữliệu sửdụng trong nghiên
cứu.........................................................................33
3.3. Kiểm định
dữliệu...................................................................................................35
3.4. Mô hình định giá nhãn hiệu dựa vào phƣơng pháp tỷsốtài chính của
Damodaran...................................................................................................................
..35
CHƢƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN
CỨU.............................................37
4.1. Tổng quan vềcông ty cổphần Vinacafé Biên

Hòa..............................................37
4.1.1. Giới thiệu chung vềcông
ty...............................................................................37
4.1.2. Tóm tắt lịch sửhình thành và quá trình phát
triển.............................................37
4.1.3. Vịthếcủa công ty trong
ngành..........................................................................39
4.1.4. Chiến lược đầu tư và phát triển của công
ty......................................................41
4.2. Giá trịnhãn hiệu VinacaféBiên Hòa trong thƣơng vụM&A............................42
4.2.1. Thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam trong thời gian
qua.........................42
4.2.2. Sơ lược vềthương vụM&A của công ty Cổphần Vinacafé Biên
Hòa.............47


4.3. Thẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thƣơng
vụM&A..................49
4.3.1. Những vấn đềvềthẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên
Hòa.........................49
4.3.2. Một sốhạn
chế:..................................................................................................54
4.4. Phân tích sựthay đổi giá trịnhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thƣơng
vụM&A........................................................................................................................
.......56
4.4.1. Vềcộng hưởng hoạt
động..................................................................................56
4.4.2. Vềcộng hưởng tài
chính....................................................................................58
CHƢƠNG 5. MỘT SỐGIẢI

PHÁP................................................................................60
5.1. Định hƣớng phát triển Vinacafé Biên
Hòa...........................................................60
5.2. Một sốgiải
pháp......................................................................................................62
5.2.1.Giải pháp liên quan vềnhãn hiệu và hoạt động thẩm định giá nhãn hiệu trong
thương
vụM&A..........................................................................................................62
5.2.2.Giải pháp hỗtrợ.............................................................................................63
KẾT
LUẬN.........................................................................................................................
66
DANH MỤC T I IỆU THAM
HẢO..........................................................................68


CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TAI.
1.1.

Lý do chọn đềtài

Sáp nhập và mua lại (MergersandAcquisitions:viếttắtlàM&A)là một trong những
hoạt động đặc trưng và ngày càng phổbiến trong bối cảnh khủng hoảng, cạnh
tranh và hội nhập của nền kinh tếtoàn cầu. Không chỉxuất hiện và hoạt động mạnh
mẽtrên thếgiới, M&A đang dần khẳng định mình trong nền kinh tếViệt Nam.
Thị trường giao dịch M&A tại Việt Nam tuy còn non trẻ, tuy nhiên với mức độ thị
trường hiện nay, hình thức pháp lý (khung pháp lý) để các giao dịch này được triển
khai về cơ bản đã đầy đủ. Hoạt động M&A có tác động hai mặt đến đời sống
doanh nghiệp và xã hội, nó có thể tạo ra làn sóng tái cấu trúc doanh nghiệp và nền
kinh tế, góp phần cải thiện cơ cấu và độ mở, sự gắn kết và khả năng tham gia vào

chuỗi cung ứng toàn cầu của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Với doanh nghiệp thuộc đối tượng mua bán, sáp nhập, có thể là khởi đầu một chu
kỳ phát triển mới hoặc dấu chấm hết cho một doanh nghiệp. Đối với những doanh
nghiệp chủ động quá trình này, M&A có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu, quyền
kiểm soát, điều hành, năng lực tài chính và quy mô kinh doanh, từ đó góp phần mở
ra những cơ hội kinh doanh mới, tăng cường vị thế cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh. Xét trên phương diện tổng thể, các thương vụ M&A luôn có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến giá trị của doanh nghiệp tham gia theo hướng tích cực
hoặc ngượclại. Giá trị tài sản của một doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và
tài sản vô hình,trong đó nhãn hiệu được coi là một tài sản vô hình có giá trị của
doanh nghiệp. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp lớn, vừa và
nhỏ đều đặc biệt chúý quan tâm làm sao cho nhãn hiệu của mình có chổ đứng vững
chắc trong nền kinh tế. Vậy, giá trị nhãn hiệu của một doanh nghiệp có sựthay đổi,
bị ảnh hưởng như thế nào sau khi thương vụ M&A xảy ra ? Để làm rõ vấn đề này,
tôi chọn đề tài: “Sự thay đổi giátrị nhãn hiệu sau thƣơng vụ M&A –Nghiên cứu
trƣờng hợp điển hình VinacaféBiên Hoà” để thực hiện
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chính của đềtài nghiên cứu là xác địnhgiá trịnhãn hiệu Vinacafé Biên
Hoà sau thương vụM&A.Những ảnh hưởng của thương vụM&A đến giá trịnhãn
hiệu Vinacafé Biên Hoà.Do vậy,mục tiêu nghiên cứu trọng tâm đặt ra là:1.Xác
định giá trịnhãn hiệuVinacafé Biên Hòa sau thương vụM&A.2.Phân tích sựthay
đổi giá trịnhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thương vụM&A.


1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu: Nhãn hiệu
Vinacafé Biên Hòa.Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu và dữ liệu của Công
ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứuNghiên cứu sửdụng phương pháp định lượng thông
qua phương phápphân tích tổng hợp các dữliệu sơ cấp và thứcấp. Thu thập sốliệu
vềkết quảhoạt động kinh doanh của công ty cổphần VinacaféBiên Hoà. Thu

thập thông tin bằng khảo sát thực tếvà tìm kiếm trên các website chứng
khoán.Sửdụng cách tiếp cận trong thẩm định giá nhãn hiệu đểthẩm định giá
nhãn hiệu sau thương vụM&A (Đềtài nghiên cứu sửdụngcáchtiếp cận từthu
nhập,theo phương phápdựa vào tỷsốtài chính của Damodaran,mô hình định giá dựa
trên suất sinh lợi vượt trội, (chiết khấu dòng tiền nhãn hiệu) đểthẩm định giá nhãn
hiệu Vinacafé Biên Hoà).
1.5. Ý nghĩa của đềtàiHoạt động M&A là công cụđược đánh giá cao trong hoạt
động tái cấu trúc doanh nghiệp tại Việt Namtrong thời gian qua, qua đó tạo
bước ngoặt thay đổi chiến lược hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như giá trịcủa công ty. Nghiên cứu sựthay đổi giá trịnhãn hiệu sau thương
vụM&A,tác giảchưa tìm thấy nghiên cứu nào xem xét cụthểvềảnh hưởng của
thương vụM&A đến giá trịnhãn hiệu. Do đó, đềtài này sẽgóp phần làm rõ bằng
chứng thực tiễn đối với việc áp dụng phương pháp thẩm định giá nhãn hiệu
đểnghiên cứu sựthay đổi giá trịnhãn
3hiệu sau thương vụM&A. Kết quảcủa đềtài nghiên cứu so sánh giá trịnhãn hiệu
Vinacafé Biên Hoà trước và sau thương vụM&A đểthấy được ảnh hưởng của hoạt
động này tới nhãn hiệu đểtừđó đềxuất khuyến nghịcho các doanh nghiệp khác khi
tham gia M&A cần cân nhắc tận dụng và sửdụng một cách hợp lý các yếu tốcộng
hưởng tích cực đồng thời phát huy thếmạnh và khắc phục điểm yếu của
công ty mình đểđạt được hiệu quảkinh doanh tốt nhất cũng như nâng cao giá
trịnhãn hiệu của doanh nghiệp mình.


1.6. Kết cấu của đềtàiBài luận văn được thiết kếbao gồm 5 chương, nội dung của
các chương được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu đềtài
Chương 2: Cơ sởlý luận vềhoạt độngM&Avà thẩm định giá nhãn hiệu.Chương 3:
Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Nội dung và kết quảnghiên cứu.
Chương 5: Một sốgiải pháp



CHƢƠNG 2. CƠ SỞ Ý UẬN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A V THẨM ĐỊNH GIÁ
NHÃN HIỆU.
2.1. Tổng quan vềnhãn hiệu
2.1.1. hái niệm nhãn hiệu
Nhãn hiệu là một yếu tốđặc trưng gắn liền giữa thịtrường thương mại và lĩnh
vực sởhữu công nghiệp. Nó đã được sửdụng trong một thời gian dài bởi các nhà
sản xuất cũng như các thương nhân đểxác định nguồn gốc xuất xứcủa hàng hóa
hay dịch vụcủa họvà phân biệt những hàng hóa, dịch vụđó với các hàng hóa, dịch
vụđược sản xuất hay bán bởi các chủthểkhác. Chức năng phân biệt nguồn gốc
của hàng hóa hay dịch vụluôn được xemlà yếu tốquan trọng nhất của nhãn
hiệu. Vì vậy nó luôn đóng vai trò trung tâm và được đềcập đến rất nhiều trong
pháp luật vềnhãn hiệu của hầu hết các quốc gia trên thếgiới.Nhãn hiệu có thểđược
hiểu theo nhiều cách khác nhau: Theo Davis Bainbridge, nhãn hiệu thông
thường được định nghĩa bởi tòa án là nhãn mác, dấu hiệu hay biểu tượng, mà chức
năng đầu tiên và cơ bản của chúng là để “xác định nguồn gốc hay quyền sở hữu đối
với hàng hóa mang nó được gắn vào”. Theo pháp luật nhãn hiệu EU, khái niệm
nhãn hiệu được sử dụng thống nhất cho cả hàng hóa và dịch vụ. Theo đó “nhãn
hiệu có thể bao gồm bất kỳ dấu hiệu nào có thể được trình bày một cách vật chất và
riêng biệt dưới dạng từ ngữ, bao gồm tên riêng, các thiết kế, chữ cái, con số, hình
dáng hay bao bì hàng hóa, có khả năng phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một
chủ thể này với hàng hóa hay dịch vụ của các chủ thể khác”. Theo pháp luậtcủa
Việt Nam, nhãn hiệu được định nghĩa một cách khái quát tại khoản 16, Điều 4 của
Luật Sở hữu trí tuệ 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 06 năm 2009) như sau:“Nhãn hiệu
là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ
5chức, cá nhân khác nhau”; Đồng thời tại điều 72 Luật cũng quy định: “Nhãn hiệu
được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới
dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình 3 chiều hoặc sự kết hợp các yếu

tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; Có khả năng phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể
khác”.Tại Khoản 1 Điều 15 Hiệp định Các khía cạnh thương mại của Quyền Sở
hữu trí tuệ (TRIPS), nhãn hiệu được định nghĩa như sau: “Nhãn hiệu là bất kỳ một
dấu hiệu, hoặc sự kết hợp của dấu hiệu có khả năng giúp phân biệt hàng hóa hoặc
dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa, dịch vụ của những doanh nghiệp
khác. Các dấu hiệu gồm các từ, kể cả tên riêng, chữ cái, chữ số, yếu tố hình và tổ


hợp màu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được
đăng ký là nhãn hiệu. Trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân
biệt hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng, các nước thành viên của Hiệp định có thể
quy định rằng khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông
qua việc sử dụng”.Theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa định nghĩa như sau "Nhãn hàng hoá là bản viết, bản
in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc
trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu
khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá”.Ở góc độ chung
nhất, nhãn hiệu có thể được hiểu là bất kỳ dấu hiệu nào có thể nhận biết được bao
gồm từ ngữ, tên gọi, chữ cái, con số, biểu tượng, thiết kế, hình vẽ hay bất kỳ sự kết
hợp nào của chúng và kiểu dáng hay bao bì hàng hóa được sử dụng hoặc sẽ được
sử dụng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của chủ
thể này với hàng hóa hay dịch vụ của các chủ thể khác. Như vậy, nhãn hiệu là một
tài sản vô hình thuộcloại đối tượng sởhữu trí tuệ, thỏa mãn hai tiêu chí:
6Phải là dấu hiệu dưới dạng chữ viết, con số, hình ảnh, màu sắc, hình khối (nhãn
hiệu ba chiều), âm thanh, hình ảnh ba chiều, đoạn phim ngắn, thậm chí là mùi,
vị.Dấu hiệu đó phải có khả năng thực hiện chức năng phân biệt hàng hóa, dịch
vụ.2.1.2. Phân loại nhãn hiệuCăn cứvào tiêu chí khác nhau mà có nhiều cách phân
loại nhãn hiệu. Xét từ góc độ đặc tính của dấu hiệu tạo nên nhãn hiệu, có thể
chia nhãn hiệu thành 02 loại:Nhãn hiệu truyền thống: là nhãn hiệu bao gồm các

dấu hiệu vềchữ, số, màu sắc, hình ảnh hoặc là sự kết hợp của các yếu tố nói
trên.Nhãn hiệu phi truyền thống: là nhãn hiệu gồm các dấu hiệu vềâm thanh,
hình ảnh động, đoạn phim ngắn, ảnh ảo ba chiều, mùi, vị, một vật có khả năng
phân biệt hoặc là sự kết hợp của các yếu tố trên.Xét từ góc độ chức năng của
nhãn hiệu, ngƣời ta chia nhãn hiệu thành các loại:Nhãn hiệu thông
thường.Nhãn hiệu tập thể: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá,dịch vụ của
các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.Nhãn hiệu chứng nhận: là
nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên
hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính vềxuất xứ,
nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ,
chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu.Nhãn hiệu liên kết: là nhãn hiệu do cùng một chủthểđăng
ký, trùng hoặc tương tựnhau dùng cho sản phẩm, dịch vụcùng loại hoặc tương
tựnhau hoặc có liên quan với nhau.


72.1.3. Chức năng của nhãn hiệuNhãn hiệu là tài sản vô hình và có giá trịcủa
doanh nghiệp. Trên thực tế, giá trịmột nhãn hiệu có giá chuyển nhượng cao hơn
rất nhiều so với giá trịtài sản hữu hình mà doanh nghiệp đang sởhữu. Nhãn
hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp, được tổng hợp từnhiều yếu tố, thành
quảmà doanh nghiệp tạo dựngtrong suốt quá trình hoạt động. Sựnổi tiếng của
nhãn hiệu là đảm bảo cho lợi ích tiềm năng của doanh nghiệp.Một sốchức năng
quan trọng của nhãn hiệu, xét cảởgóc độlịch sử, kinh tếvà các điều kiện xã hội có
thểchi phối đến quá trình hình thành và phát triển của nhãn hiệu. Các chức năng cơ
bản đó bao gồm: Xác định nguồn gốc tựnhiên của hàng hóa và dịch vụmang
nhãn hiệu; Là sựđảm bảo cho nguồn gốc của hàng hóa và dịch vụ; Đảm bảo
cho chất lượng của hàng hóa và dịch vụ; Được sửdụng như biểu tượng của
chủsởhữu nhãn hiệu; Được sửdụng như biểu tượng đểquảng bá sản phẩm; Đôi
khi được sửdụng như là đại diện cho phương châm sống của người tiêu dùng.

2.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệuTính giá trịcảm nhận và chất lƣợng cảm
nhậncủa nhãn hiệu: Giá trịcảm nhận của cùng một nhãn hiệu không phải bao
giờlà một hằng sốmà tùy theo cảm nhận chủquan riêng của mỗi khách hàng.
Người tiêu dùng luôn chọn mua những sản phẩm dịch vụmang lại giá trịcao
nhất. Họluôn suy xét giữa lợi ích nhận được và chi phí phải trảcho từng nhãn hiệu.
Họkhông hoàn toàn chọn nhãn hiệu có giá cảthấp nhất, khi những lợi ích mà nó
mang lại không nhiều. Ngược lại, họvui lòng chấp nhận giá cao đểđược những
nhãn hiệu có uy tín. Chất lượng cảm nhận là những cảm nhận, đánh giá của người
tiêu dùng vềchất lượng sản phẩm dịch vụtheo
8những tiêu chí riêng của họ, chẳng hạn như: độtin cậy, chất lượng dịch vụhỗtrợ,
tính thẩm mỹ...Tính tƣơng đối của nhãn hiệu: Các tài sản hữu hình có thểthiết
lập cơ chếbảo hộtuyệt đối nhưng cơchếbảo hộcho nhãn hiệu chỉmang tính tương
đối.Tính vô hình của nhãn hiệu:Đặc tính vô hình của nhãn hiệu làm cho quyền
chiếm hữu trởnên vô nghĩa vì khi thông tin đã được tiết lộ, người sởhữu thông tin
đó không có biện pháp nào đểngăn cản người khác chiếm hữu thông tin đó, không
thểthu hồi thông tin đã được người khác biết đến. Đối với tài sản hữu hình,
pháp luật quy định quyền sởhữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sửdụng
và quyền định đoạt (quy định tại điều 164 BộLuật dân sựnăm 2005).Đối với nhãn
hiệu, chỉđiều chỉnh quyền sửdụng và quyền định đoạt.2.2. Cơ sởlý luận vềthẩm
định giá nhãn hiệu2.2.1. hái niệm thẩm định giá nhãn hiệuTheo trang Yellow
Pencil, định giá nhãn hiệu là một quá trình tổng hợp và tính toán lợi nhuận kinh
tếsinh ra từgiá trịnhãn hiệu có được từviệc sởhữu nhãn hiệu.Theo Interbrand, định
giá nhãn hiệu là một quá trình lớn nhằm xác định giá trịhiện tại và giá trịtương lai
của nhãn hiệu.Thẩm định giá nhãn hiệulà một nghệthuật hay một khoa học vềước


tính giá trịcủa nhãn hiệuphù hợp với thịtrường tại một thời điểm nhất định, cho
một mục đích nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như những thông
lệquốc tế, hoặc quốc gia.Như vậy, thẩm định giá nhãn hiệu là một quá trình tổng
hợp và đo lường giá trịkinh tếcủa nhãn hiệu trong hiện tại và tương lai.2.2.2. Mục

đích, ý nghĩa của việc thẩm định giá nhãn hiệuViệc thẩm định giá nhãn hiệu
nhằm xác định giá trịcủa nhãn hiệu mà doanh nghiệp đang tạo dựng, đang
sởhữu. Từđó hiểu rõ hơn vịthếcủa mình trên thị

9trường, uy tín đối với khách hàng và các nhà đầu tư; đánh giá đúng hơn nỗlực của
lãnh đạo và nhân viên công ty trong việc tạo dựng nhãn hiệu, qua đó xây
dựng chiến lược đầu tư, phát triển nhãn hiệu. Việc thẩm định giá nhãn hiệu có
thểphục vụcác mục đích chính sau đây:Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng nhãn hiệu.Sáp nhập và mua lại.Tiết kiệm chi phí: việc duy trì các tài
sản trí tuệmang lại lợi ích và cũng đòi hỏi phải chi phí, đặc biệt là chi phí duy trì và
thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Việc định giá chính xác nhằm xác định nhãn hiệu có
giá trị kinh tế tiềm năng để tiếp tục phát triển, loại bỏ những nhãn hiệu không còn
giá trị hoặc không mang lại lợi ích lớn hơn chi phí trong hoạt động kinh
doanh.Góp vốn đầu tư, liên doanh hay liên minh chiến lược.Cổ phần hoá, phát
hành cổ phiếu ra công chúng.Hỗ trợ giải quyết tranh chấp: xác định mức độ, giá
trị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu; hỗ trợ giải quyết tranh
chấp trong trường hợp phá sản, vi phạm hợp đồng, thừa kế...Hạch toán vào sổ
sách kế toán.Xác định phí bản quyền.Tài chính tín dụng...2.2.3. Cơ sở thẩm
định giá nhãn hiệuCơ sởgiá trịtài sản có thểlà cơ sởgiá trịthịtrường hoặc cơ sởgiá
trịphi thịtrường. Giá trị thị trƣờnglàm cơ sở cho thẩm định giá: Giá trịtài sản
được ước tính trên cơ sởgiá trịthịtrường là giá trịthịtrường và được xác định bằng
các cách tiếp cận theo quy định của hệthống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
10Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số02, ban hành kèm theo Thông tư
số158/2014/TT-BTCngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộtrưởng BộTài chính,nội
dung giá trịthịtrường làm cơ sởcho thẩm định giá được định nghĩa nhưsau: “Giá
trịthịtrường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá,


giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng
bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủthông tin, các bên tham

gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bịép buộc”.Trong
đó:Thời điểm, địa điểm thẩm định giá là thời gian, không gian cụthểtương ứng
với thời gian, không gian mà giá trịcủa tài sản thẩm định giá được thẩm định viên
xác định gắn với những yếu tốvềcung, cầu, thịhiếu và sức mua trên
thịtrường.Người mua sẵn sàng mua là người có khảnăng thanh toán và có nhu
cầu mua tài sản với mức giá tốt nhất có thểđược trên thịtrường.Người bán sẵn
sàng bán là người có tài sản hợp pháp và có nhu cầu muốn bán tài sản với
mức giá tốt nhất có thểđược trên thịtrường.Giao dịch khách quan, độc lập, có đủ
thông tin là giao dịch giữa các bên không có mối quan hệ đặc biệt gây ảnh hưởng
đến giá giao dịch của tài sản và các bên tham gia có đủ thời gian cần thiết đểkhảo
sát, tiếp cận đầy đủ thông tin về tài sản và thị trường tài sản sau quá trình tiếp thị
thích hợp.Giá trịthịtrường thểhiện mức giá hình thành trên thịtrường công khai và
cạnh tranh. Thịtrường này có thểlà thịtrường trong nước hoặc thịtrường quốc tế, có
thểbao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một sốlượng hạn
chếngười mua, người bán.Giá trị phi thị trƣờnglàm cơ sở cho thẩm định giá:Giá
trịtài sản được ước tính trên cơ sởgiá trịphi thịtrường là giá trịphi thịtrường và
đượcxác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệthống Tiêu chuẩn
thẩm định giá Việt Nam.
11Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số03, ban hành kèm theo Thông tư
số158/2014/TT-BTCngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộtrưởng BộTài chính,nội
dung giá trịphi thịtrường làm cơ sởcho thẩm định giá được định nghĩa như sau:
“Giá trịphi thịtrườnglà mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa điểm
thẩm định giá, không phản ánh giá trịthịtrường mà căn cứvào đặc điểm kinh tếkỹthuật, chức năng,công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại trong
quá trình sửdụng, giá trịđối với một sốngười mua đặc biệt, giá trịkhi giao
dịch trong điều kiện hạn chế, giá trịđối với một sốmục đích thẩm định giá đặc biệt
và các giá trịkhông phản ánh giá trịthịtrường khác”.Giá trịphi thịtrường bao gồm:
giá trịtài sản bắt buộc phải bán, giá trịđặc biệt, giá trịđầu tư, giá trịđểtính thuếhoặc
các giá trịkhác, cụthể:Giá trịtài sản bắt buộc phải bán là tổng sốtiền thu
vềtừbán tài sản trong điều kiện thời gian giao dịch đểbán tài sản quá ngắn so với
thời gian bình thường cần có đểthực hiện giao dịch mua bán theo giá

trịthịtrường, người bán chưa sẵn sàng bán hoặc bán không tựnguyện. Giá cảtrong
những cuộc mua bán tài sản như vậy gọi là giá trịtài sản bắt buộc phải bán, không
phản ánh giá trịthịtrường.Giá trịđặc biệt là giá trịcủa tài sản có những đặc tính
đặc biệt chỉthu hút sựquan tâm của những người mua đặc biệt hoặc người


sửdụng đặc biệt. Giá trịđặc biệt có thểđược hình thành do vịtrí, tính chất, đặc
điểm kinh tế-kỹthuật, yếu tốpháp lý và các yếu tốđặc biệt khác của tài sản. Giá
trịđặc biệt bao gồm: Giá trịtài sản đang trong quá trình sửdụng, giá trịtài sản có
thịtrường hạn chế, giá trịtài sản chuyên dùng vàgiá trịđặc biệt khác.Giá trịtài sản
đang trong quá trình sửdụnglà giá trịphi thịtrường được xem xét từgiác độmột
người sửdụng riêng biệt tài sản vào một mục đích riêng biệt, do đó không liên quan
đến thịtrường. Khi tiến hành thẩm định giá loại tài sản này, thẩm định viên
tập trung chủyếu vào khía cạnh tham gia, đóng góp của tài sản vào hoạt động của
một dây chuyền sản xuất, một doanh nghiệp, hoặc một tài sản khác
12không xét đến khía cạnh giá trịsửdụng tốt nhất, tối ưu của tài sản hoặc sốtiền có
thểcó từviệc bán tài sản đó trên thịtrường.Giá trịtài sản có thịtrường hạn chếlà giá
trịcủa tài sản do tính đơn chiếc, hoặc do những điều kiện của thịtrường, hoặc do
những nhân tốkhác tác động làm cho tài sản này ít có khách hàng tìm mua, tại một
thời điểm nào đó. Đặc điểm quan trọng cần phân biệt của tài sản này không
phải là không có khảnăng bán được trên thịtrường công khai mà đểbán được
đòi hỏi một quá trình tiếp thịlâu dài hơn, tốn nhiều chi phí và thời gian hơn so
với những tài sản khác.Giá trịđầu tưlà giá trịcủa một tài sản đối với nhà đầu
tư theo những mục tiêu đầu tư đã xác định.Giá trịđầu tư là khái niệm có tính
chủquan liên quan đến những tài sản cụthểđối với một nhà đầu tư riêng biệt với
những mục tiêu và tiêu chí đầu tưxác định. Sựkhác biệt giữa giá trịđầu tư và giá
trịthịtrường của một tài sản là động lực đểnhà đầu tư tham gia vào thịtrường.Giá
trị để tính thuế là giá trị dựa trên các quy định của luật pháp liên quan đến việc
đánh giá giá trị tài sản để tính khoản thuế phải nộp.2.2.4. Các nguyên tắc thẩm
định giá nhãn hiệuTheo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số04, ban hành kèm

theo Thông tư số158/2014/TT-BTCngày 27tháng 10năm 2014của Bộtrưởng BộTài
chính, thì những nguyên tắc kinh tếchi phối hoạtđộng thẩm định giágồm:Nguyên
tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhấtSử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của
tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa có thể cho phép về mặt pháp lý, về kỹ
thuật, về tài chính trong những hoàn cảnh kinh tế -xã hội thực tế phù hợp và đem
lại giá trị cao nhất cho tài sản.Một tài sản đang sử dụng thực tế không nhất thiết đã
thể hiện khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó.
13Nguyên tắc cung -cầuGiá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan hệ
cungvà cầu về tài sảnđó trên thị trường. Đồng thời, giá trị của tài sản đó cũng tác
động đến cung và cầu về tài sản. Giá trị của tài sản thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và
tỷ lệ nghịch với cung về tài sản. Các yếu tố về đặc điểm vật lý và đặc điểm kinh tế
-xã hội khác biệt với những thuộc tính của các tài sản khác cũng được phản ánh


trong cung -cầu và giá trị tàisản.Nguyên tắc thay đổiGiá trị của tài sản thay đổi
theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành và tác động đến giá trị của nó.Giá trị
của tài sản cũng được hình thành trong quá trình thay đổi liên tục phản ánh hàng
loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị. Bản thân các
yếu tố ảnh hưởng đến giá trị luôn luôn thay đổi. Do đó, trong thẩm định giá tàisản,
thẩm định viên phải nắm được mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố ở trạng thái
động, phải phân tích quá trình thay đổi nhằm xác định mức sử dụng tàisản tốt nhất
và có hiệu quả nhất.Nguyên tắc thay thếTrong trường hợp hai hay nhiều tài sản
có thể thay thế lẫn nhau trong quá trình sử dụng, thì giá trị của những tài sản đó
được xác định bởi sự tác động lẫn nhau của tài sản này đến tài sản khác.Khi hai tài
sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp nhất thì tài sản
đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng được thiết lập
bởi chi phí mua một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện không có
sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng đến sự thay thế. Một người mua thận trọng sẽ
không trả giá cao hơn chi phí mua một tài sản thay thế trong cùng một thị trường
và một thời điểm.Nguyên tắc cân bằng

14Khi các yếu tố cấu thành của tài sản đạt được sự cân bằng thì tài sản đạt được
khả năng sinh lời tối đa hay mức hữu dụng cao nhất. Do đó, để ước tính mức sử
dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản, cần phải phân tích về sự cân bằng của
các yếu tố cấu thành của tài sản cần thẩm định giá.Nguyên tắc thu nhập tăng
hoặc giảmTổng thu nhập trên khoản đầu tư tăng lên sẽ tăng liên tục tới một điểm
nhất định, sau đó mặc dù đầu tư tiếp tụctăng nhưng mức thu nhập tăng thêm đó sẽ
giảm dần.Nguyên tắc phân phối thu nhậpTổng thu nhập sinh ra từ sự kết hợp các
yếu tố của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, quản lý) và có thể được phân
phối cho từng yếu tố này. Nếu việc phân phối được thực hiện theo nguyên tắc
tương ứng thì phần tổng thu nhập còn lại sau khi đã phân phối cho vốn, lao động
và quản lý sẽ thể hiện giá trị của đất đai.Nguyên tắc đóng gópMức độ mà mỗi bộ
phận của tài sản đóng góp vào tổng thu nhập từ toàn bộ tài sản có tác động đến
tổng giá trị của tài sản đó.Giá trị của một tác nhân sản xuất hay một bộ phận cấu
thành tài sản phụ thuộc vào sự vắng mặt của tác nhân đó làm giảm đi bao nhiêu giá
trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa là lượng giá trị mà nó đóng góp vào giá trị toànbộ
là bao nhiêu. Khi xem xét giá trị của tài sản bộ phận, thẩm định viên cần phải xem
xét nó trong mối quan hệ với tài sản tổng thể.Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản
trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu tư bổ sung vào tài sản khi thẩm định
viênxác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.Nguyên tắc phù
hợpTài sản cần phải phù hợp với môi trường của nó nhằm đạt được mức sinh lời


tối đa hoặc mức hữu dụng cao nhất. Do đó, thẩm định viên phải phân tích xem liệu
tài sản

đó có phù hợp với môi trường hay không khi thẩm định viên xác định mức sử dụng
tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.Nguyên tắc cạnh tranhLợi nhuận cao vượt
trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh, đồng thời, cạnh tranh quá mức có thể làm giảm lợi



nhuận và cuối cùng có thể không còn lợi nhuận. Đối với tài sản, mối quan hệ cạnh
tranh cũng được quan sát giữa các tài sản với nhau và giữa tài sản này với tài sản
khác. Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên cần xem xét, đánh giá tác động
của yếu tố cạnh tranh đến thu nhập của tài sản, đặc biệt khi sử dụng cách tiếp cận
từ thu nhập để xác định giá trị của tài sản.Nguyên tắc dự tính lợi ích tƣơng
laiGiá trị của tài sản có thể được xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lợi trong
tương lai.Giá trị của tài sản cũng chịu ảnh hưởng bởi việc dự kiến thị phần của
những người tham gia thị trường và những thay đổi có thể dự tính trước trong yếu
tố này cũng ảnh hưởng đến giá trị.Việc ước tính giá trị của tài sản luôn luôn dựa
trên các triển vọng tương lai, lợi ích dự kiến nhận được từ quyền sử dụng tài sản
của người mua.2.2.5. Các cách tiếp cận trongthẩm định giá nhãn hiệuTheo Tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam số13, ban hành kèm theo Thông tư số06/2014/TTBTCngày 07 tháng 01năm 2014 của Bộtrưởng BộTài chính,thì các cách tiếp
cận trong thẩm định giá nhãn hiệu bao gồm: cách tiếp cận từthịtrường, cách
tiếp cận từchi phí và cách tiếp cận từthu nhập. Mỗi cách tiếp cận bao gồm nhiều
phương pháp thẩm định giá khác nhau.2.2.5.1. Cách tiếp cận từthịtrƣờng
16Tại Việt Nam, nội dung của cách tiếp cận từthịtrường: giá trịcủa nhãn
hiệu cần thẩm định giá được xác định căn cứvào việc so sánh, phân tích thông
tin của các nhãn hiệu tương tựcó giá giao dịch trên thịtrường.Phương pháp
phổbiến được vận dụng theo cách tiếp cận thịtrường là phương pháp so sánh.
Phƣơng pháp so sánhlà phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sởphân tích mức
giá của các tài sản tương tựvới tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành
công oặc đang mua bán trên thịtrường trong điều kiện thương mại bình thường vào
thời điểm cần thẩm định giá đểước tính và xác định giá trịthịtrường của tài
sản.Theo quy định hiện nay, phải có ít nhất 03 nhãn hiệu tương tựđểso sánh.
Trường hợp chỉthu thập được thông tin của 02 nhãn hiệu tương tựđã được
giao dịch trên thịtrường thì kết quảthẩm định giá từcách tiếp cận trên
thịtrường chỉđược dùng đểkiểm tra, đối chiếu với kết quảthẩm định giá có được
từcách tiếp cận khác.Thông tin tham khảo khi áp dụng cách tiếp cận
từthịtrường: Giá giao dịch thành công, giá chào bán, giá chào mua... của nhãn
hiệu tương tựvới nhãn hiệu cần thẩm định giá. Địa điểm và điều kiện thịtrườngtại

thời điểm xảy ra giao dịch, động cơ của người mua và người bán, các điều khoản
thanh toán cũng như các yếu tốkhác liên quan tới giao dịch.Trường hợp áp dụng
cách tiếp cận từthịtrường: Khi có thông tin vềnhãn hiệu tương tựđược giao dịch
hoặc chuyển giao quyền sửdụng hoặc có thịtrường giao dịch; Khi cần đối
chiếu kết quảvới các phương pháp thẩm định khác.Xét vềphương diện kỹthuật thì
với cách tiếp cận này, ta không cần phải xâydựng một công thức hoặc mô


hình tính toán mà đơn giản chỉcần tìm kiếm những bằng chứng vềgiao dịch
tương đương, có thểso sánh được trên thịtrường.Có thểnói cách tiếp cận
từthịtrường luôn đưa lại kết quảcó tính thuyết phục cao vì thịtrường luôn là thước
đo cuối cùng, mang tính tối thượng đối với mọi quyết định kinh tế. Tuy
nhiên, đối với định giá nhãn hiệu thì phương pháp thị
17trường hiếm khi được sửdụng do sựthiếu vắng các chứng cứthịtrường đối với
loại nhãn hiệu tương tự.Thẩm định giá bằng cách tiếp cận thịtrường là việc phân
tích, so sánh các giao dịch đối với loại nhãn hiệu tương tựđểước lượng giá trị.
Cách tiếp cận này cũng được xây dựng chủyếu dựa trên việc tuân thủnguyên tắc
thay thế, đó là một người mua thận trọng không bỏtiền rađểmua một loại nhãn
hiệu nếu có thểmua một nhãn hiệu khác tương đương với giá rẻhơn và sựđánh
giá của thịtrường là sựđánh giá cuối cùng.2.2.5.2. Cách tiếp cận từchi phíTại Việt
Nam, năm 2008 BộTài chính đã ban hànhQuyết định số129/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 ban hành tiêu chuẩn số08 vềphương pháp chi
phí quy định nội dung và hướng dẫn thực hiện quá trình thẩm định giá tài sản.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn số08 chủyếu là hướng dẫn thẩm định giá bất động
sản,công trình xây dựng và máy móc thiết bị.TheoTiêu chuẩn thẩm định giá
số13 được ban hành kèm theo Thông tư số06/2014/TT-BTCcủa Bộtrưởng BộTài
chính, nội dung của cách tiếp cận từchi phínhư sau: Cách tiếp cận từchi phí ước
tính giá trịnhãn hiệucăn cứvào chi phí tái tạo ra nhãn hiệu giống nguyên mẫu
với nhãn hiệu cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thếđểtạo ra một nhãn hiệu
tương tựcó cùng chức năng, công dụng theo giá thịtrường hiện hành.Giá trịước

tính của nhãn hiệu = Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế) –Hao mòn luỹkế+
Lợi nhuận của nhà sản xuất.Trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định
thông qua biệnpháp so sánh, điều tra, khảo sát.Cách tiếp cận từchi phí bao
gồm hai phương pháp chính là: Phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi
phí thay thế.
18Chi phí thay thếhoặc chi phí tái tạotrong phương pháp chi phí bao gồm các chi
phí sau: chi phí vềnhân công, nguyên vật liệu, chi phí cho các tài sản hữu hình
phụtrợcần thiết đểphát huy được giá trịcủa nhãn hiệu, chi phí duy trì (ví dụ: Chi phí
quảng cáo đểduy trì vịthếcủa nhãn hiệu, chi phí quản lý chất lượng của sản
phẩm,...), chi phí đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí nghiên cứu
phát triển và các chi phí hợp lý khác.Phƣơng pháp chi phí tái tạo:là phương pháp
xác định giá trịcủa nhãn hiệuthông qua việc tính toán chi phí tạo ra một
nhãn hiệukhác tương đồng với nhãn hiệucần thẩm định giá theo giá thịtrường hiện
hành.Giá trịước tính của nhãn hiệu = Chi phí tái tạo –Hao mòn luỹkế+ Lợi nhuận


của nhà sản xuất.Phƣơng pháp chi phí thay thế: là phương pháp xác định giá trịcủa
nhãn hiệuthông qua việc tính toán chi phí thay thếnhãn hiệu đó bằng một nhãn hiệu
khác có chức năng, công dụng tương tựtheo giá thịtrường hiện hành.Giá trịước tính
của nhãn hiệu = Chi phí thay thế–Hao mòn luỹkế+ Lợi nhuận của nhà sản
xuất.2.2.5.3. Cách tiếp cận từthu nhậpTheo Tiêu chuẩn thẩm định giá số13 được
ban hành kèm theo Thông tư số06/2014/TT-BTCcủa Bộtrưởng BộTài chính, nội
dung cách tiếp cận từthu nhậpnhư sau: cách tiếp cận thu nhập xác định giá trịcủa
nhãn hiệu thông qua giá trịhiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và
các chi phí tiết kiệm do nhãn hiệu mang lại.Cách tiếp cận từthu nhập gồm ba
phương pháp chính là: phương pháp tiềnsửdụng nhãn hiệu, phương pháp lợi
nhuận vượt trội và phương pháp thu nhập tăng thêm.Phƣơng pháp tiền sửdụng
nhãn hiệu:
19Giá trịnhãn hiệu được tính toán trên cơ sởgiá trịhiện tại của dòng tiền sửdụng
nhãn hiệu mà tổchức, cá nhân nhận được khi cho phép sửdụng nhãn hiệu.Phương

pháp này đặt ra giảđịnh rằng tổchức hoặc cá nhân không sởhữu nhãn hiệu phải
trảtiền đểsửdụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trịnhãn hiệu thông qua
việc tính các khoản tiền sửdụng nhãn hiệu tiết kiệm được nếu tổchức hoặc
cá nhân đó sởhữu nhãn hiệu.Phương pháp này được thực hiện bằng cách chiết khấu
dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sửdụng nhãn hiệu tiết kiệm được đã
trừthuế(nếu có).Phƣơng pháp lợi nhuận vƣợt trội:Ước tính giá trịcủa nhãn hiệu
trên cơ sởchênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi
sửdụng và khi không sửdụng nhãn hiệu này.Trong phương pháp lợi nhuận vượt
trội, giá trịnhãn hiệu được ước tính trên cơ sởchênh lệch của giá trịhiện tại của hai
dòng tiền chiếtkhấu trong trường hợp nhãn hiệu cần thẩm định giá được sửdụng
đểtạo ra thu nhập vượt trội cho chủthểvà trong trường hợp chủthểkhông sửdụng
nhãn hiệu cần thẩm định giá.Phương pháp này có thểáp dụng với cảnhãn hiệu
tạo ra các khoản thu nhập tăng thêm và nhãn hiệu giúp tiết kiệm chi
phí.Phƣơng pháp thu nhập tăng thêm:xác định giá trịcủa nhãn hiệu thông qua
giá trịhiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từđóng góp của nhãn hiệu
cần thẩm định giá sau khi loại trừtỷlệdòng tiền phát sinh từđóng góp của các tài sản
khác.Phương pháp thu nhập tăng thêm được thực hiện như sau: Ước tính các
dòng tiền kỳvọng được tạo ra do sửdụng nhãn hiệu cần thẩm định giá. Dòng tiền
được tạo ra do sửdụng nhãn hiệu cần thẩm định giá được ước tính bằng cách
giảm trừkhỏi dòng tiền kỳvọng nói trên khoản đóng góp được tạo ra do sửdụng
các tài sản hữu hình, tài sản tài chính và các tài sản vô hình khác với nhãn hiệu cần
thẩm định (gọi chung là tài sản đóng góp)


hoản đóng góp của tài sản đóng góp là khoảnthu nhập hợp lý được tạo ra bởi tài
sản đóng góp, bao gồm phần lợi nhuận từtài sản đóng góp và phần bù đắp cho
khoản đầu tư ban đầu do sựgiảm giá trịcủa tài sản theo thời gian.Phần còn lại của
dòng tiền kỳvọng sau khi giảm trừkhoản đóng góp được tạora do sửdụng các tài
sản đóng góp được chiết khấu vềgiá trịhiện tại. Tổng giá trịhiện tại của dòng tiền
đã điều chỉnh này là giá trịnhãn hiệu cần thẩm định giá.Bên cạnh một sốcác

phương pháp thẩm định giá ứng dụng cách tiếp cận từthu nhập theo tiêu chuẩn
thẩm giá Việt Nam, trên thếgiới hiện nay đã có nhiều mô hình nghiên cứu giá
trịnhãn hiệu. Các mô hình này cũng có các phương pháp thẩm định giá ứng
dụngcách tiếp cận từthu nhập sau đây:Dựa vào hành vi ngƣời tiêu dùng:
(Aaker): Trên thếgiới hiện nay, đã có khá nhiều mô hình nghiên cứu giá
trịnhãn hiệu dựa vào khách hàng, trong đó mô hình nghiên cứu của Aaker (1991)
được sửdụng phổbiến nhất.Theo Aaker, thì giá trịnhãn hiệu dựa vào khách hàng
được định nghĩa như là một tập hợp các giá trịgắn liền với tên hoặc biểu tượng của
nhãn hiệu, những giá trịnày sẽđược cộng vào sản phẩm hay dịch vụnhằm gia
tăng giá trịđối với những người liên quan.Phương pháp nghiên cứugồm:Chọn
mẫu điều tra.Thang đo: phương pháp định tính.Đánh giá thang đo: Trước tiên,
các thang đo sẽđược đánh giá sơ bộthông qua hai phương pháp: hệsốtin cậy
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích yếu tốkhám phá (EFA). Kếđến, các
thang đo tiếp tục được kiểm định bằng phương pháp phân tích yếu tốkhẳng định
(CFA).Kiểm định mô hình lý thuyết: Cùng với kiểm định phân tích yếu tốkhẳng
định CFA, kiểm định mô hình được thực hiện thông qua phần mềm phân tích
cấu trúc tuyến tính AMOS 18.
21Dựa vào phƣơng pháp tài chính: (Damodaran)Mô hình định giá nhãn hiệu
bằng cách so sánh với một doanh nghiệp cùng ngành không có nhãn hiệu
(mô hình này dựa vào sựkhác biệt giữa các dòng thu nhập đểtính giá trịnhãn
hiệu).Mô hình có các cách tiếp cận sau:Cách tiếp cận dựa vào lợi nhuận
hoạt động biên của công ty không có nhãn hiệu:Giảđịnh: sức mạnh của nhãn
hiệu là do việc định giá sản phẩm đem lại, công ty có nhãn hiệu sẽcó thểđịnh giá
cao hơn cho các sản phẩm đồng dạng của các công ty không có nhãn hiệu.Cách
tiến hành: thay thếlợi nhuận hoạt động biên của công tycó nhãn hiệu với công ty
không có nhãn hiệu, sựkhác biệt trong giá trịsẽlà phần đóng góp của nhãn
hiệu.Cách tiếp cận dựa vào suất sinh lợi trên vốn (ROC) của công ty
không có nhãn hiệu:Giảđịnh: sức mạnh của nhãn hiệu làm tăng suất sinh lợi trên
vốn đầu tư và chi phí sửdụng vốn (WACC) của 2 công ty là giống nhau.Cách tiến
hành: thay thếsuất sinh lợi trên vốn đầu tư của công ty có nhãn hiệu bằng suất

sinh lợi trên vốn đầu tư của công ty không có nhãn hiệu, sựkhác biệt trong


giá trịsẽlà phần đóng góp của nhãn hiệu.Cách tiếp cận dựa vào suất sinh lợi vƣợt
trội:Mô hình suất sinh lợi vượt trội được áp dụng khi chúng ta không thểtìm
ra công ty tương tựkhông có nhãn hiệu đểso sánh, chúng ta phải giảđịnh toàn bộlợi
nhuận vượt trội mà công ty kiếm được là do sựđóng góp của yếu tốnhãn hiệu. Cách
tiến hành: Tính toán các chỉsốchi phí sửdụng vốn (WACC), suất sinh lợi trên vốn
(ROC), tỷlệtái đầu tư(RIR) vàtốc độtăng trưởng(g). Tính giá trịcông ty với ROC
được tính bằng cách chiết khấu các dòng tiền từtương lai vềhiện tại. Tính
22lại giá trịcông ty bằng cách thay ROC bằng WACC. Chênh lệch giữa 2 giá trịnày
chính là giá trịnhãn hiệu của công ty.Kết hợp hành vi ngƣời tiêu dùng và Tài
chính: (InterBrand)Năm 1988, hãng InterBrand –một tập đoàn nổi tiếng trên
toàn cầu trong lĩnh vực định giá, tư vấn xây dựng nhãn hiệu, được thành lập
năm 1974 tại Anh –lần đầu tiên giới thiệu một phương pháp định giá nhãn
hiệu trên cơ sởkết hợp cảhai yếu tốthịtrường và tài chính.Sau khi cho ra đời
phương pháp Interbrand, năm 2002, hãng Interbrand đã phối hợp với J.P.Morgan
trình bày kết quảnghiên cứu cho thấy trung bình giá trịcủa nhãn hiệu chiếm
ít nhất 1/3 giá trịcổphiếu và thực sựkhác biệt giữa những hàng hóa và dịch
vụkhác nhau. Bắt đầu từnăm 2003 đến nay, hàng năm, hãng Interbrand đều phối
hợp với tạp chí Business Week công bốdanh sách top 100 nhãn hiệu dẫn đầu trên
thếgiới. Nguyên tắc tài chính liên quan đến việc ước lượng khoản thu nhập mong
đợi trong tương lai và quy nó về hiện giá (NPV), một khái niệm được sử dụng rộng
rãi trong kinh doanh. Các khoản thu nhập tương lai của nhãn hiệu sẽ được nhận
diện và chiết khấu về hiện giá với tỷ suất chiết khấu phản ảnh mức độ rủi ro của
khoản thu nhập
này.Đểxácđịnhgiátrịcủanhãnhiệucầnthựchiện5bƣớcsauBƣớc1:Xácđịnhphânkhú
cthịtrƣờngNhãn hiệu ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng, nhưng mức độ
ảnh hưởng khác biệt tùy thuộc vào thị trường mà nhãn hiệu hoạt động. Hãy chia
nhỏ thị trường thành nhiều nhóm không trùng lắp và đồng nhất căn cứ vào các tiêu

chuẩn khả dụng như sản phẩm hoặc dịch vụ, kênh phân phối, xu hướng tiêu dùng,
địa lý, khách hàng hiện tại, khách hàng mới, mức độ khó tính của khách hàng...
Nhãn hiệu sẽ được đánh giá trên từng phân khúc và tổng giá trị của từng phân khúc
sẽ tạo nên giá trị của nhãn hiệu.
23Bƣớc2:PhântíchtàichínhNhận diện và dự đoán doanh thu, lợi nhuận có được
nhờ tài sản vô hình cho từng phân khúc đã xác định trong bước 1. Lợi nhuận có
được nhờ tài sản vô hình được tính bằng cách lấy doanh thu từ tài sản vô hình trừ
đi chi phí hoạt động, thuế, chi phí sử dụng vốn. Cách tính này là tương tự như cách
tính lợi nhuận trong kinh tế học.Bƣớc3:PhântíchnhucầuĐánh giá vai trò của


nhãn hiệu trong việc tạo nên sức cầu hàng hóa và dịch vụ trong thị thường mà
nhãn hiệu hoạt động sau đó xác định tỷ lệ phần trăm khoản thu nhập từ nhãn
hiệu tính trên tổng thu nhập từ tài sản vô hình được thể hiện bằng “Chỉ số vai trò
nhãn hiệu”. Muốn thực hiện được điều này trước tiên phải nhận diện được các
nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu, sau đó xác định mỗi nhân tố sẽ chịu tác động như
thế nào bởi nhãn hiệu. Thu nhập từ nhãn hiệu được tính toán bằng cách nhân “Chỉ
số vai trò nhãn hiệu” với tổng thu nhập từ tài sản vô
hình.Bƣớc4:PhânhạngcạnhtranhTìm hiểu điểm mạnh và điểm yếu của nhãn hiệu
từ đó rút ra “Chỉ số chiết khấu nhãn hiệu” phản ảnh rủi ro của khoản thu nhập
mong đợi trong tương lai (chỉ số chiết khấu nhãn hiệu được đo lường thông qua
“Chỉ số sức mạnh nhãn hiệu”). Điều này đòi hỏi một khối lượng công việc đồ sộ
bao gồm việc xác định cấu trúc và phân hạng thị trường của nhãn hiệu, tính ổn
định, vị trí dẫn đầu, vị trí tiên phong, xu hướng tăng trưởng, hỗ trợ, sự bảo hộ của
luật pháp.Bƣớc5:XácđịnhgiátrịcủanhãnhiệuGiá trị của nhãn hiệu là hiện giá của
tất cả các khoản thu nhập kỳ vọng của nhãn hiệu trong tương lai, chiết khấu tại
mức tỷ suất chiết khấu nhãn hiệu. Quá trình tính toán NPV bao gồm cả giai đoạn
dự báo và giai đoạn sau đó, phản ảnh khả năng của nhãn hiệu trong việc liên tục
tạo ra thu nhậptrong tương lai.
242.3. Tổng quanvềhoạt động M&A2.3.1. hái niệmvề hoạt động M&ATại Việt

Nam không cókhái niệm mua lạivàsáp nhập doanh nghiệp màchỉcókhái niệm hợp
nhất doanh nghiệp vàsáp nhập doanh nghiệp. Điều 194 của Luật Doanh
nghiệp số68/2014/QH13 ngày 01 tháng 07 năm 2015 quy định: “Hai hoặc một
sốcông ty cóthểhợp nhất thành một công ty mới, đồng thời chấm dứt tồn tại của các
công ty bịhợp nhất”. Tại điều 195 của luật cũng quy định: “Một hoặc một sốcông
ty cóthểsáp nhập vào mộtcông ty khác bằng cách chuyển toànbộtài sản, quyền,
nghĩa vụvàlợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt
sựtồn tại của công ty bịsáp nhập”.Thuật ngữ tài chính Investopedia cũng cóđề cập
tới hoạt động mua lạivà sáp nhậpdoanh nghiệp, trong đó nêu rõ ý nghĩa quan trọng
của hoạt động này. Hoạt động mualạivà sáp nhập chính là hoạt động hỗ trợ quá
trình tạo ra giá trị cao hơn cho các cổđông của hai doanh nghiệp sau quá trình sáp
nhập, hợp nhất hoặc mua lại. Thêm vàođó, khi hai doanh nghiệp hoạt động cùng
nhau sẽ có cơ hội tạo ra giá trị cộng hưởngcao, từ đó tạo thêm giá trị lớn hơn nhiều
so với trường hợp một doanh nghiệp hoạtđộng độc lập.Tác giả David L.Scott
(2003) [48] cũng đề cập tới thuật ngữ mua lạivà sápnhập. “Sáp nhập hay hợp
nhất công ty là khái niệm để chỉ hai hoặc một số công tycùng thỏa thuận chia sẻ tài
sản, thị phần, thương hiệu với nhau để hình thành một côngty hoàn toàn mới, với
tên gọi mới (có thể gộp tên của hai công ty cũ), trong khiđóchấm dứt sự tồn tại của


các công ty cũ”.Từ các quan điểm khác nhau về hoạt động mua lạivà sápnhập, có
thể khái quát vềhoạt động mua lạivà sáp nhập như sau:Sáp nhập (Merger) là hai
hoặc một số doanh nghiệp cùng thỏa thuậnvới nhau nhằm chia sẻ tài sản, thị phần,
nhãnhiệu để hình thành một doanh nghiệpmới với tên gọi mới và chấm dứt sự tồn
tại của cácdoanh nghiệp cũ. Do vậy, sáp nhậplà hoạtđộng xảy ra đối với các
thương vụ M&Amang tính chất thân thiện.
25Mua lại (Aquisition) làchỉ một doanh nghiệp thực hiện mua lại hoặc thôn
tínhmột doanh nghiệp khác và không hình thành nên một pháp nhân mới. Mua lại
xảy rakhi doanh nghiệp mua lại giành được quyền kiểm soát doanh nghiệp mục
tiêu. Đó cóthể là quyền kiểm soát cổ phiếu, quyền kinh doanh hoặc tài sản của

doanh nghiệp mụctiêu. Mua lại thường xảy ra ở những thương vụ mang tính chất
thù địch, thâu tóm lẫnnhau giữa các doanh nghiệp, tổ chức.Điểm chung của hoạt
động sáp nhập hay mua lạilà tạo cho doanh nghiệp mới hình thành có giá trị lớn
hơn nhiều lần giá trịriêng lẻ của một doanh nghiệp ban đầu. Đó chính là kết quả
của sự thành công hay thấtbại của một thương vụ M&A mang lại. Cũng bởi lợi ích
chung đó nên thuật ngữsáp nhậpvàmua lại được gắn kết với nhau và có thể đạidiện
cho nhau. Do vậy, việc sử dụng khái niệm sáp nhậpvàmua lạichỉmang tính tương
đối và điều quan trọng là bản chất của hoạt động M&A, đólàcósự thay đổi cơ bản
về mặt sở hữu và cách thức điều hành và quản trị doanh nghiệp.2.3.2. Mục đíchcủa
hoạt động M&AMục đích của hoạtđộng M&A là nâng cao hiệu quảhoạt động
của doanh nghiệp thông qua việc mởrộng mạng lưới kinh doanh, kênh phân phối,
mởrộng thịtrường và tăng quy mô sản xuất.Không đơn thuần chỉlà sởhữu một phần
vốn góp hay cổphần của doanh nghiệp như các nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Vì vậy, khi một
nhà đầu tư đạt được mức sởhữu phần vốn góp hoặc cổphần của doanh nghiệp
đủđểtham gia, quyết định các vấn đềquan trọng của doanh nghiệp thì khi đó
mới có thểcoi đây là hoạt động M&A. Ngược lại, khi nhà đầu tư sởhữu phần vốn
góp, cổphần không đủđểquyết định các vấn đềquan trọng của doanh nghiệp
thì đây chỉđược coi là hoạt động đầu tư thông thường.2.3.3. Phân loạihoạt động
M&ADựa vào cấu trúc của từng doanh nghiệp, có khá nhiều hình thức sáp
nhập khácnhau. Dưới đây là một sốloại hình được phân biệt dựa vào mối quan
hệgiữa haicông ty tiến hành sáp nhập


×